Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý tài CHÍNH tại BỆNH VIỆN đa KHOA KHU vực TRIỆU hải, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ PHÚC KIM


C

KI
N
H

TẾ

H

U



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TRIỆU HẢI,
TỈNH QUẢNG TRỊ



N

G


Đ

ẠI

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

TR

Ư

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn
gốc.

TR


Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N
H

TẾ

H

U




Ngƣời thực hiện luận văn

i

Võ Phúc Kim


LỜI CẢM ƠN
Qua gần 2 năm học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo
Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế, bản thân tôi đã tiếp thu được những kiến
thức tương đối toàn diện về khoa học quản lý, quản lý kinh tế. Luận văn tốt nghiệp
Lớp cao học quản lý kinh tế của tôi được hoàn thành chính là kết quả của quá trình
nhận thức đó.
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học và các khoa của Trường Đại học Kinh tế Huế đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho tôi có cơ hội học tập và hoàn thành khóa học cao học quản lý kinh tế tại

U



nhà trường.

H

Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Qu Thầy, Cô giáo - những người đã

TẾ

truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.


KI
N
H

Và tôi vô c ng cảm ơn Tiến sĩ Hoàng Trọng H ng đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.


C

Tôi xin được cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ của Bệnh viện đa khoa khu vực

H

Triệu Hải đã tạo điều kiện giúp tôi tiếp cận tìm hiểu tài liệu, trả lời và c ng tôi trao đổi

ẠI

các vấn đề trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Đ

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân, những

N

G

người bạn của tôi luôn luôn hỗ trợ và thường xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt


Ư



quá trình học tập và hoàn thành luận văn này

TR

Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ

Võ Phúc Kim

TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

ii


Họ và tên học viên: VÕ PHÚC KIM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.

Mã số: 8310110.

Niên khóa: 2017 – 2019.
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG.
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TRIỆU HẢI, TỈNH QUẢNG TRỊ.
1.Mục đích và đối trƣợng nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính

tại các cơ sở dịch vụ công. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
Bệnh viện đa khoa Triệu Hải, xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác

U



quản l tài chính đối với Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải. Từ đó đề xuất các giải

H

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu

TẾ

Hải.

KI
N
H

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải, tập trung chủ yếu vào quản lý các


C

nguồn thu – chi hoạt động khám chữa bệnh, thu – chi NSNN. Đề tài không nghiên cứu

H


quản lý tài sản, thiết bị của bệnh viện vì đây là tài sản công do nhà nước đầu tư.

ẠI

2.Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng

Đ

Phương pháp nghiên cứu của luận văn là: phương pháp nghiên cứu tổng quan lý

N

G

luận, tổng hợp tài liệu, số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp, xử lý số liệu bằng phần mềm

Ư



Excel và SPSS; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh.

TR

3.Các kết quả nghiên cứu chính
Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở khoa học về công tác quản lý tài chính
tại các bệnh viện công lập nói chung và thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Triệu Hải hiện nay, đặc biệt là tình hình thu chi, quyết toán qua
các năm 2015-2017. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp về lập dự toán, thực hiện dự

toán thu – chi, quyết toán và tăng cường chất lượng bệnh viện, đội ngũ nhân viên.
Đồng thời kiến nghị đối với Nhà nước, chính quyền địa phương nhằm tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Bệnh
viện đa khoa khu vực Triệu Hải.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bệnh viện

KCB :

Khám chữa bệnh

BHYT :

Bảo hiểm y tế

NSNN :

Ngân sách Nhà nước

KHCN :

Khoa học công nghệ

TSCĐ :


Tài sản cố định

TCKT :

Tài chính kế toán

VP :

Viện phí

TCC :

Tài chính công

BVCL:

Bệnh viện công lập

SNCL:

Sự nghiệp công lập

TS:

Tiến sĩ

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội


DVYT:

Dịch vụ y tế

CSSK:

Chăm sóc sức khỏe

H


C

KI
N
H

TẾ

H

U



BV :

Trang thiết bị

Đ


ẠI

TTB:

N



BVĐK:

G

HCSN:

Hành chính sự nghiệp
Bệnh viện đa khoa
Nghiên cứu khoa học

CBCNVC:

Cán bộ công nhân viên chức

QLTC:

Quản lý tài chính

TR

Ư


NCKH:

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh mục bảng biểu .................................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ ..............................................................................................................ix
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1



2.Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2

U

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

TẾ

H

4.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3

5.Kết cấu đề tài .............................................................................................................4

KI
N
H

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................5


C

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...............................................5

H

1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ...............................................................5

ẠI

1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập .............................5

Đ

1.1.2.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................7

G

1.1.3.Bệnh viện công lập và đặc điểm của bệnh viện công lập ..............................10




N

1.2.Công tác quản l tài chính đối với bệnh viện công lập ........................................12

Ư

1.2.1.Quy trình quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập .................................13

TR

1.2.2.Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện công ....................................14
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý tài chính các bệnh viện công lập............15
1.2.4.Nội dung công tác quản l tài chính đối với bệnh viện công lập [21]...........17
1.2.5.Các nguồn tài chính và các nội dung chi đối với một bệnh viện công lập ....19
1.2.6.Các yếu tố tác động đến quản lý tài chính các bệnh viện công lập ...............27
1.3.Những đổi mới trong cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập ..........29
1.4.Kinh nghiệm trong công tác quản lý tài chính tại một số bệnh viện và bài học
kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải ..................................32
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý tài chính của Bệnh viện An Sinh. ...............................32
1.4.2.Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số bệnh viện công lập của tỉnh Nghệ
An............................................................................................................................33
1.4.3.Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải..34
v


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TRIỆU HẢI ...............................................................35
2.1.Khái quát về Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải ............................................35

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển .................................................................35
2.1.2.Tổ chức bộ máy. ............................................................................................36
2.1.3.Tình hình hoạt động của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải ...................37
2.1.4.Chế độ nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Triệu Hải ..........................................................................................39
2.2.Thực trạng công tác quản lí tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải 42
2.2.1.Thực trạng lập dự toán thu chi tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải ....42



2.2.2.Thực trạng thực hiện dự toán thu chi tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải
................................................................................................................................45

H

U

2.2.3. Thực trạng công tác quyết toán tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải ..63

TẾ

2.3. Kêt quả khảo sát đánh giá công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Triệu Hải .............................................................................................................65

KI
N
H

2.4. Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
hạn chế của QTTC tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải ...................................70



C

2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................70

ẠI

H

2.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Triệu Hải ..........................................................................................................71

Đ

2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................................73

N

G

CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TRIỆU HẢI. ...........................76

Ư



3.1.Mục tiêu, định hướng phát triển Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải. ............76


TR

3.1.1.Mục tiêu phát triển chung của ngành y tế. .....................................................76
3.1.2.Mục tiêu, định hướng phát triển của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải 78
3.2.Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu
vực Triệu Hải .............................................................................................................81
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ...................................................81
3.2.2 Giải pháp về công tác thực hiện kế hoạch thu- chi: .......................................85
3.2.3. Giải pháp về công tác quyết toán:.................................................................89
3.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra , kiểm tra tài chính: ....................................89
3.2.5. Các giải pháp khác ........................................................................................90
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................93
1.Kết luận ...................................................................................................................93
2.Kiến nghị .................................................................................................................93
vi


2.1. Khuyến nghị với Chính phủ.............................................................................94
2.2. Khuyến nghị với Chính quyền địa phương......................................................96
2.3.Khuyến nghị với Bộ Y tế ..................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................98
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

TR

Ư




N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N
H

TẾ

H

U



XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Tình hình nhân sự của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải. .......................37
Bảng 2: Tình hình hoạt động của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải .....................38
Bảng 3. Bảng tổng hợp dự toán nguồn thu và tỷ trọng các nguồn thu giai đoạn 2015-2017.....42
Bảng 4. Nguồn NSNN cấp cho BVĐK khu vực Triệu Hải từ 2015-2017 ....................46
Bảng 5. Nguồn thu viện phí & BHYT của BVĐK khu vực Triệu Hải 2015 -2017 ...... 47
Bảng 6. Tỷ lệ % NSNN cấp so với nguồn thu từ viện phí, BHYT từ năm 2015-2017 ...48
Bảng 7. Thực trạng thu viện phí so với chi phí thực khám chữa bệnh..........................50
Bảng 8. Nguồn thu từ các dịch vụ và tài trợ, viện trợ quốc tế 2015-2017 .................... 51

U



Bảng 9. Tình hình chi tiêu cho nhóm I từ năm 2015-2017 ...........................................59

TẾ

H

Bảng 10. Tỉ lệ chi cho các khoản thuộc nhóm II từ các nguồn 2015-2017 ...................60
Bảng 11. Tỷ lệ chi cho các khoản thuộc nhóm III từ các nguồn 2015-2017 ................61

KI
N
H


Bảng 12. Tỷ lệ chi cho các khoản thuộc nhóm IV từ các nguồn 2015-2017 ................62
Bảng 13: Quyết toán thu chi Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải 2015 - 2017 ........ 63


C

Bảng 14: Thông tin chung về đối tượng khảo sát tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu

H

Hải .................................................................................................................................66

Đ

ẠI

Bảng 15: Kết quả khảo sát về công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực

G

Triệu Hải, tỉnh Quảng Trị ..............................................................................................66

N

Bảng 16: Kết quả phân tích giá trị trung bình MEAN về công tác quản lý tài chính tại

TR

Ư




Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải, tỉnh Quảng Trị .................................................68

viii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình 1: Nguồn và cơ chế tài chính cho cơ sở cung ứng dịch vụ y tế ............................21
Sơ đồ 1: Tổ chức bổ máy Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải .................................36
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các nguồn thu giai đoạn 2015-2017 .............................................. 45
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn thu giai đoạn 2015-2017 ...................................48
Biểu đồ 3. So sánh nguồn NSNN cấp so với nguồn thu viện phí, BHYT.....................49

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI


H


C

KI
N
H

TẾ

H

U



Biểu đồ 4. Tình hình chi tiêu nhóm I của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải........ 59

ix


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây ở nước ta, y tế là một lĩnh vực dịch vụ công hoàn toàn do Nhà nước
đứng ra cung cấp, các bệnh viện công chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính sự nghiệp
được bao cấp toàn bộ. Do vậy đầu tư ngân sách nhà nước d đã cố gắng tăng lên hàng
năm nhưng cũng rất hạn chế, dẫn đến tình trạng các bệnh viện công quá tải, hiệu quả
hoạt động thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp, đội ngũ y bác sĩ, nhân viên
thiếu động lực, không đáp ứng được đầy đủ và có chất lượng nhu cầu khám chữa bệnh

ngày càng tăng lên của nhân dân. Bước sang thời kỳ đổi mới, cơ chế bao cấp không
còn nữa, xã hội có nhiều thành phần kinh tế khác nhau và các loại hình khám chữa

U



bệnh ngày càng đa dạng. Các nguồn tài chính được khai thác dồi dào hơn chứ không

H

chỉ trông chờ vào nguồn duy nhất là NSNN. Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa phương

TẾ

đang quyết liệt triển khai thực hiện Nghị quyết số 19 của Trung Ương 6 (Khóa XII),

KI
N
H

Chương trình hành động của Chính phủ về "tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập".


C

Cùng với rà soát giảm các tầng lớp trung gian, thu gọn đầu mối, các đơn vị sự nghiệp

H


công lập (SNCL) cũng sẵn sàng lộ trình chuyển sang tự chủ. Điều đó dẫn đến yêu cầu

ẠI

tổ chức quản lý tốt để sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính tại đơn vị. Bên cạnh

G

Đ

việc quản lý tốt công tác chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh,

N

quản l tài chính cũng là một yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quản lý

Ư



các cơ sở y tế nói chung.

TR

Văn bản chính sách quan trọng áp dụng cho hệ thống các bệnh viên công lập
hiện nay là Nghị định 43/2006/NĐ-CP năm 2006 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2015, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra đời quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định này được

áp dụng cho tất cả các lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, trong đó có y tế và các bệnh
viện. Nghị định 85/2012 quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám
chữa bệnh công lập. Thông tư số 04/2013/TT-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc phê duyệt và áp dụng giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc các bộ, ngành khác
1


quản lý. Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội,
đặc biệt là các chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác động mạnh
mẽ đến công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập, buộc các bệnh viện công
lập phải chủ động hơn trong các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính,
đảm bảo mục tiêu hoạt động có hiệu quả và thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ cho xã hội.
Nằm trong hệ thống bệnh viện công lập của cả nước, những năm qua, Bệnh
viện đa khoa khu vực Triệu Hải, tỉnh Quảng Trị đã có những bước phát triển và nhiều
thay đổi trong mô hình quản l cũng như các hoạt động của mình. Cũng như nhiều đơn
vị khác, Bệnh viện đa khoa Triệu Hải theo cơ chế tài chính mới bước đầu đã tạp ra

U



những tác động nhất định trong cung ứng, sử dụng và chi trả dịch vụ y tế. Tuy nhiên

H

vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập trong việc đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng các


TẾ

nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của mình như nguồn NSNN

KI
N
H

cấp ngày càng giảm, nguồn thu phụ thuộc chính vào nguồn BHYT…. Thực tiễn đó
càng đòi hỏi cấp thiết phải hoàn thiện việc quản lý tài chính tại đây. Một nghiên cứu


C

chuyên sâu về quản lý tài chính tại một đơn vị cụ thể có thể giúp đưa ra các giải pháp

H

quản lý tài chính hữu hiệu cho Bệnh viện đa khoa Triệu Hải, nhằm góp phần phát triển

ẠI

cho Bệnh viện đa khoa Triệu Hải và đáp ứng yêu ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực

Đ

tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Hoàn

N


G

thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải, tỉnh

Ư



Quảng Trị” để làm luận văn thạc sĩ.

TR

2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa
khoa khu vực Triệu Hải, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý tài chính tại bệnh viện.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại các cơ
sở dịch vụ công.
-Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa
Triệu Hải, xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản l tài chính đối
với Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải.
2


-Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện
đa khoa khu vực Triệu Hải.
3.Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài
chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải, tập trung chủ yếu vào quản lý các
nguồn thu – chi hoạt động khám chữa bệnh, thu – chi NSNN. Đề tài không nghiên cứu
quản lý tài sản, thiết bị của bệnh viện vì đây là tài sản công do nhà nước đầu tư.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan tới công tác quản lý tài

U



chính đối với bệnh viện công, tập trung vào công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa
tài chính ở Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải.

TẾ

H

khoa khu vực Triệu Hải, và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý

KI
N
H

-Về thời gian: Số liệu thứ cấp được nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2017, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2018;


C


-Về không gian: tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải, tỉnh Quảng Trị.

H

4.Phƣơng pháp nghiên cứu

Đ

ẠI

4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

G

-Đối với dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, chứng từ sổ



N

sách, các báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu

Ư

Hải giai đoạn 2015-2017 và các đề tài nghiên cứu, các bài báo trên internet được tác

TR

giả thu thập, phân tích đánh giá, qua đó tìm hiểu về thực trạng công tác quản lý tài
chính trong những năm qua của Bệnh viên đa khoa khu vực Triệu Hải.

-Đối với dữ liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài thu được trên cơ sở sử dụng
phiếu điều tra trực tiếp đội ngũ cán bộ, công chức thuộc Bệnh viện đa khoa khu vực
Triệu Hải. Cơ cấu mẫu điều tra là tổng thể cán bộ nhân viên với 168 cán bộ, công
chức. Lý do mà tác giả điều tra toàn thể cán bộ, công chức của bệnh viện mà không
phải chỉ điều tra lãnh đạo bệnh viện và cán bộ phụ trách công tác kế toán, tài chính là
vì hiện nay, công tác quản lý tài chính của bệnh viện được công khai minh bạch cho
toàn thể cán bộ nhân viên tại các kỳ giao ban hàng tuần và trên hệ thống quản lý bệnh
viện nên cán bộ nhân viên của bệnh viện đều nắm được thông tin về tình hình tài chính
của đơn vị.
3


4.2.Phương pháp tổng hợp, phân tích, công cụ xử lý số liệu
Trên cơ sở số liệu thu thập được, sử dụng một số phương pháp sau để tổng hợp
và phân tích dữ liệu.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Các giá trị trung bình, tần số, tần suất được sử
dụng để mô tả thực trạng và tình hình công tác quản lý tài chính theo các chỉ tiêu
nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh, đánh giá các vấn đề nghiên
cứu về công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải qua các
năm.
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê: Đề tài sử dụng các phương pháp

U



tổng hợp, so sánh ý kiến đánh giá khảo sát theo các tiêu thức khác nhau thông qua việc

H


sử dụng phần mềm thống kê SPSS.

TẾ

5.Kết cấu đề tài

KI
N
H

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày gồm 3 chương:


C

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự

H

nghiệp công lập.

ẠI

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu

Đ

vực Triệu Hải.


N

G

Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bệnh viện đa

TR

Ư



khoa khu vực Triệu Hải.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1.Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện các
hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp dịch vụ công
cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động




sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng nó tác động trực tiếp tới lực

H

U

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động xã hội.

TẾ

Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục

KI
N
H

tiêu lợi nhuận. [6]

Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau :

H

ở Trung ương hoặc địa phương.


C

- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền

ẠI


- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính

Đ

trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí theo chế độ Nhà

N

G

nước quy định.

Ư
TR

quy định



- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà nước
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi tài
chính.
1.1.1.2.Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm cơ bản sau :
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục
vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung ứng dịch vụ
cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Nhà nước
duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp dịch vụ cho thị trường

trước hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và
5


thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, nhà
nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển
và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
- Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà
quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày càng đạt
hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục, thể thao mang đến

U



tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguồn nhân

H

lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa mang lại

TẾ

những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và

KI

N
H

đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực tới quá
trình tái sản xuất xã hội.


C

- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị

H

chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước

ẠI

Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để

Đ

đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện mục tiêu phát

N

G

triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, nhà nước có các chủ trương, chính

Ư




sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như : chương trình xoá m

TR

chữ, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đình,
chương trình phòng chống AIDS…. Các chương trình này chỉ có nhà nước, với vai trò
của mình mới có thể thực hiện một cách đầy đủ và hiệu quả. Nhà nước duy trì và phát
triển các hoạt động sự nghiệp gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích cho người dân.
1.1.1.3.Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế và
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các đơn vị
sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, thể hiện :

6


- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao….có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như : đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người
dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm
văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương

trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

U



- Thứ tư, thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp

H

phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy

TẾ

sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp của nhà

KI
N
H

nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở
rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao


C

của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng

H


góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp

ẠI

1.1.2.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Đ

Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân thành 3 loại

N

G

đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tài chính [6]:

Ư



- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

TR

xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn

bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động)
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được phân
thành:

7


- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo: gồm các cơ sở giáo dục công lập như
trường mầm non, tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học, học viện, các trung tâm hướng
nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên…
- Đơn vị sự nghiệp y tế: gồm các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện,
phòng khám, trung tâm y tế; các cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng, các trung tâm
truyền thông giá dục sức khỏe, các đơn vị có chức năng kiểm nghiệm vắc xin, dược
phẩm, mỹ phẩm,…
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể thao: gồm các đoàn nghệ thuật, trung
tâm chiếu phim, nhà văn hóa thông tin, thư viện công cộng, trung tâm triển lãm, đài
phát thanh, truyền hình, các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao,…

U



- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường: gồm các trung tâm nghiên

H

cứu khoa học và ứng dụng về nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông, công nghiệp,…

KI

N
H

thị, điện, nước, các công ty vốn nhà nước,…

TẾ

- Đơn vị sự nghiệp kinh tế: gồm các đơn vị xây dựng, sửa chữa, môi trường đô
- Đơn vị sự nghiệp khác.


C

Theo quan điểm nhà nước hiện nay, quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP

H

ngày 25/04/2006 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện

ẠI

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính bao gồm:

Đ

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

N

G


xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);

Ư



- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường

TR

xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Đứng trên góc độ quản l tài chính nhà nước, có thể chia thành 2 nhóm chính là
nhóm các đơn vị sự nghiệp được NSNN đảm bảo toàn bộ và nhóm các đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo toàn bộ hoặc 1 phần chi phí hoạt động thường xuyên.
Đối với nhóm thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có
nguồn thu là các đơn vị được Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để đảm bảo hoạt động
8


cho đơn vị và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Đơn vị
được đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được giao bằng ngân quỹ nhà nước hoặc từ quỹ công tương ứng với
khối lượng công việc được giao đã hoàn thành. Điều đó đòi hỏi phải quản lý chi tiêu
đúng chế độ, đúng mục đích và trong phạm vi dự toán của từng nguồn kinh phí, từng

nội dung chi theo tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước. Kinh phí cấp cho đơn
vị phải cân đối với nhiệm vụ thu của NSNN hàng năm. Kinh phí chỉ được sử dụng cho
mục đích đã được hoạch định trước nghĩa là kinh phí được cấp và chi tiêu theo dự toán
được duyệt, theo từng mục đích chi cụ thể và được duyệt quyết toán chi ngân sách
hàng năm. Đặc điểm nổi bật trong công tác quản lý các nguồn kinh phí của đơn vị sự

U



nghiệp là coi trọng công tác dự toán. Dự toán ngân sách của đơn vị là cơ sở cho quá

H

trình chấp hành và quyết toán ngân sách. Luôn coi trọng việc so sánh giữa thực tế và

TẾ

dự toán để tăng cường kiểm tra với quá trình thu, chi, sử dụng nguồn kinh phí NSNN.

KI
N
H

Điều này thể hiện các nguồn chi NSNN chỉ được thực hiện khi có trong dự toán được
duyệt. Mọi khoản chi tiêu không được nằm ngoài các mục chi theo quy định của mục


C


lục NSNN.

H

Đối với nhóm thứ hai, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần

ẠI

chi phí hoạt động thường xuyên là đơn vị sự nghiệp mà ngoài nguồn kinh phí được

Đ

NSNN cấp còn được nhà nước cho phép thu một số khoản phí, lệ phí hoặc một số

N

G

khoản thu khác để phục vụ cho hoạt động của mình. Như vậy có thể thấy đơn vị sự

Ư



nghiệp tự đảm bảo toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động thường xuyên thuộc sở

TR

hữu nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thành lập để thực hiện các mục
tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội do nhà nước giao. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp có

nguồn thu luôn gắn liền với những lĩnh vực sự nghiệp như y tế, giáo dục, khoa học
công nghệ,… để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu, lợi ích chung thiết
yếu của xã hội. Các sản phẩm, dịch vụ này mang tính chất phúc lợi xã hội và thực hiện
theo đơn giá quy định của nhà nước. Nhà nước đảm bảo nhằm duy trì sự công bằng
trong phân phối các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở chú trọng đến lợi ích cộng đồng, xã
hội, khắc phục các khiếm khuyết của thị trường. Khoản thu của các đơn vị sự nghiệp
không vì mục đích lợi nhuận. Tùy theo tính chất, đặc điểm hoạt động, nhà nước cho
phép đơn vị sự nghiệp ở một số lĩnh vực được thu một số khoản như phí, lệ phí,…
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là một số nội dung thu của ngân sách nhà nước và
9


được quy định trong Luật ngân sách. Mục đích của các khoản thu này là nhằm xóa bỏ
dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà
nước, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị.
Từ những phân tích trên cho thấy các đơn vị sự nghiệp có chức năng chính là
tạo ra những sản phẩm chủ yếu phục vụ xã hội đồng thời tận dụng khả năng về nhân
lực, vật lực của đơn vị để khai thác nguồn thu.. Do đó các đơn vị này không thực hiện
cơ chế quản l tài chính như doanh nghiệp mà đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp để
làm tốt cả hai chức năng phục vụ nhân dân và khai thác nguồn thu để phát triển.
1.1.3.Bệnh viện công lập và đặc điểm của bệnh viện công lập
1.1.3.1.Khái niệm và phân loại bệnh viện công lập

U



Bệnh viện có thể được diễn giải theo nhiều cách khác nhau, nhưng ở đây tác giả

H


đưa ra hai cách định nghĩa tương đối tiêu biểu về bệnh viện:

TẾ

Theo định nghĩa của Bách khoa toàn thư Wikipedia “Bệnh viện là cơ sở để

KI
N
H

khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh của họ không thể chữa ở nhà hay nơi nào
khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm các bác sĩ nội và ngoại khoa, các


C

y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm cận lâm sàng”.

H

Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) “Bệnh viện là mọt bọ phạn

ẠI

của tổ chức mang tính chất y học và xã họi, có chức nang đảm bảo cho nhân dân đuợc

G

Đ


chăm sóc toàn diẹn về y tế cả chữa bẹnh và phòng bẹnh. Công tác ngoại trú của bệnh

N

tỏa tới tạn họ gia đình đạt trong môi truờng của nó. Bệnh viện còn là trung tâm giảng

Ư



dạy y học và nghiên cứu sinh vạt xã họi” ”.

TR

Bệnh viện công là những bệnh viện do nhà nước quản lý. Bệnh viện công thực
chất là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu (SNCT) cung cấp các dịch vụ công về
y tế cho người dân. Người dân khi khám chữa bệnh không phải đóng tiền viện phí
hoặc nếu có thì rất nhỏ, phần lớn do nhà nước chi trả.
Hiẹn nay, ở Viẹt Nam hẹ thống BV có thể đuợc phân loại theo các tiêu thức
nhu:
Theo co quan chủ quản quản l , hẹ thống bẹnh viẹn bao gồm:
(1) Bẹnh viẹn công thuọc Nhà nuớc quản l , đầu tu và vạn hành, chi phối mọi
hoạt đọng và phục vụ mọi đối tuợng.
(2) Bẹnh viẹn tư vì lợi nhuạn thông thuờng do tu nhân quản l , tự trang trải
kinh phí, phục vụ các đối tuợng có khả nang chi trả.
10


(3) BV tu nhung không vì lợi nhuạn thuờng do các tổ chức tôn giáo, nhân đạo

xã họi tổ chức và vạn hành. Đối tuợng phục vụ là những nguời thuọc tôn giáo hay đối
tuợng xã họi cần hỗ trợ.
(4) Bẹnh viẹn ngành thuọc sở hữu của ngành, phục vụ cho nhân viên trong
ngành; khả nang kỹ thuạt và dịch vụ t y theo yêu cầu đạc th của ngành.
(5) BV giảng dạy hay BV thực hành gắn với viẹc đào tạo đại học hay sau đại
học ngành y khoa, về quản l thường thuọc Truờng Đại học y khoa.
Theo phân cấp quản l chuyên môn: Các bẹnh viẹn đa khoa và chuyên khoa
trực thuọc Bọ Y tế, các bẹnh viẹn đa khoa và chuyên khoa trực thuọc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố, các bẹnh viẹn huyẹn, bẹnh viẹn ngành.

U



Phân loại bệnh viện theo tuyến điều trị: Bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện

H

tuyến huyện. Theo quyết định 2693/QĐ-UBND tỉnh Quảng Trị về việc giao quyền tự

TẾ

chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản

KI
N
H

l thì các đơn vị bệnh viện là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
1.1.3.2.Những đặc điểm cơ bản của Bệnh viện công lập



C

Theo Học viện hành chính, giáo trình Quản l Nhà nước về Tài chính công

H

(2004, tr.234) và theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 181/2005/QĐ-TTg về

ẠI

việc phân loại xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thì bệnh viện công lập

G

Đ

là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu nên nó có đầy đủ những đặc điểm của một

N

đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Những đặc điểm đó bao gồm:

Ư



(1) Những hoạt động của các BV công đều có tính chất xã hội, khác với những


hội.

TR

loại hình dịch vụ thông thường khác, nó phục vụ lợi ích sức khoẻ cho cộng đồng xã
(2) Việc trao đổi dịch vụ của các BV công với các tổ chức, các cá nhân không
thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Có những dịch vụ do BV công cung cấp cho
những người bệnh, người bệnh chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ y tế
người bệnh chỉ phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, điểm cơ bản nhất
đó là dịch vụ y tế trong các BV công không vì mục tiêu lợi nhuận.
(3) Các bệnh viện công có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp
mang lại nguồn thu cho NSNN và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào
cơ chế xin - cho như trước.

11


1.1.3.3.Vai trò của các bệnh viên công lập trong hệ thống y tế Việt Nam
Đến thời điểm hiện nay ở Việt Nam, BV công vẫn còn giữ vai trò chủ đạo trong
công tác KCB, đáp ứng phần lớn các dịch vụ y tế cho người dân và góp phần thực hiện
mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khoẻ cho toàn dân bởi các l do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hệ thống các BV ngoài công lập mới được chính thức thừa nhận và
cho phép hoạt động từ năm 1997 bằng Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997
về chủ chương xã hội hoá y tế. Với thời gian gần 7 năm, hệ thống y tế tư nhân vẫn còn
trong quá trình hình thành và phát triển. Số lượng các bệnh viện ngoài công lập còn
khiêm tốn, cơ sở vật chất và nguồn lực còn nhiều hạn chế. Theo kết quả nghiên cứu
của Nghiên cứu sinh Đặng Thị Lê Xuân, thực trạng của các bệnh viện ngoài công lập

U




vẫn còn yếu kém: số giường bệnh bình quân thấp, nguồn nhân lực thiếu và thường

H

xuyên biến động, diện tích chật hẹp [12].

TẾ

Thứ hai, các bệnh viện ngoài công lập phần lớn (trừ một số bệnh viện của một

KI
N
H

số tổ chức mang tính từ thiện) đều hoạt động vì mục đích lợi nhuận, do vậy chi phí
KCB trong các bệnh viện tư nhân thường đắt đỏ, ít người dân có khả năng chi trả tiền


C

viện phí.

H

Thứ ba, các BVCL đã có bề dày trưởng thành, phát triển qua nhiều năm, lại

ẠI


được nhà nước đầu tư với NSNN hàng năm đáng kể, có đội ngũ nhân lực đầy đủ được

G

Đ

đào tạo bài bản, cơ sở vật chất lớn,…đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân

N

dân.

Ư



Qua các lý do trên cho thấy rằng các bệnh viện công ở Việt Nam hiện nay vẫn

TR

luôn là một tổ chức đứng đầu trong hệ thống ngành y tế về cung cấp dịch vụ y tế mang
tính chất phúc lợi xã hội. Đảm bảo cho người dân đều được hưởng chế độ chăm sóc
sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của đất
nước.
1.2.Công tác quản lý tài chính đối với bệnh viện công lập
Phạm trù tài chính của một tổ chức thường được quan niệm tương đồng với các
quỹ tiền tệ và các loại vốn được sử dụng để thực hiện các hoạt động nhằm đạ tđược
mục tiêu của tổ chức đó. Đối với bệnh viện công, tài chính bệnh viện là sự vận động
của đồng tiền để thực hiện mục tiêu phúc lợi về chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,
hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện. Nó vừa phải thực hiện mục tiêu

công bằng trong y tế, vừa phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả tài chính.
12


Quản lý tài chính trong một tổ chức là chức năng quản lý gắn liền với việc huy
động, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu về tài
chính cho các hoạt động của tổ chức, góp phần thực hiện mục tiêu chung của tổ chức
một cách hiệu quả. Nếu xét theo quá trình thì quản lý tàì chính của một tổ chức cũng
gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra các nguồn tài chính và
hoạt động tài chính của tổ chức.
Đối với các tổ chức phi lợi nhuận như bệnh viện công, quản lý tài chính không
nhằm mục tiêu lợi nhuận như các tổ chức kinh doanh, nhưng với cơ chế tự chủ tài
chính thì các nhà quản lý của bệnh viện công phải quan tâm đến tài chính theo hướng
tự thu, tự chi; đó không chỉ là huy động và tạo nguồn thu mà còn là sử dụng hợp lý và

U



có hiệu quả các nguồn thu, nhằm bảo đảm cho bệnh viện thực hiện được các chức

H

năng và mục tiêu của mình.

TẾ

Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Quản lý tài chính bệnh viện công

KI

N
H

là sự tác động lên các đối tượng và hoạt động tài chính thông qua quá trình lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính, quyết toán tài chính tại bệnh viện


C

nhằm xác định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh,

H

đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một cách

ẠI

hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.

Đ

Theo nghĩa rộng, quản lý tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý toàn bộ

N

G

các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo và nghiên

Ư




cứu khoa học của bệnh viện.

TR

Theo nghĩa hẹp, quản lý tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn thu
và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động
của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực
hiện mục tiêu chung của bệnh viện công.
Trong luận văn này, quản lý tài chính bệnh viện được xem xét theo nghĩa hẹp
nói trên.
1.2.1.Quy trình quản lý tài chính tại các bệnh viện công lập
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản l , đối tượng quản lý là tài
chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và quan hệ
tài chính liên quan đến quản l , điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp.

13


Công tác QLTC trong các BV công Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải đảm bảo
hai yêu cầu cơ bản đó là tính hiệu quả và tính công bằng xã hội.
(1) Tính hiệu quả: đòi hỏi các BV phải khai thác tốt cơ sở vật chất, các trang
thiết bị kỹ thuật hiện có. Các BV cần phải có chính sách sử dụng nguồn nhân lực hiệu
quả và có biện pháp quản lý tốt về chất lượng DVYT cung cấp cho nhân dân.
(2) Tính công bằng: BV công còn là một công cụ quan trọng để nhà nước thực
hiện tính công bằng xã hội trong việc CSSK cho toàn dân. Tính công bằng thể hiện ở
chỗ bất cứ ai khi vào KCB trong các BV công cũng đều được chăm sóc và khám chữa
bệnh như nhau, không có sự phân biệt đối xử. Vì đây là BV công ích nên các hoạt

động khám chữa bệnh không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu mà mục tiêu quan

U



trọng nhất là chăm sóc sức khoẻ cho người dân.

H

Theo Thông tư của Bộ Tài chính số 71/2006 /TT-BTC hướng dẫn thực hiện

TẾ

Nghị định Chính phủ số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

KI
N
H

về thực hiện công tác tài chính đối với các đơn vị SNCL, thì nội dung công tác QLTC
của các đơn vị sự nghiệp nói chung và của bệnh viện công lập nói riêng có các bước


C

công việc sau:

H


(1) Lập dự toán thu chi ngân sách;

ẠI

(2) Thực hiện dự toán thu - chi;

G

Đ

(3) Quyết toán thu chi;

N

1.2.2.Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện công

Ư



Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản lý tài

TR

chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
- Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản lý tài
chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản lý mới –
tiến tới hạch toán chi phí.
- Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
như: tỉ lệ tử vong, …

- Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được cải
thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.
- Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
- Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng

14


Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác: Bệnh
nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước. Đó là:
- Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
- Với nhân viên: được hài lòng do đời sống được cải thiện.
- Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân thu chi.
- Y tế Nhà nước : Phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của quản lý
tài chính bệnh viện phải c ng lúc đạt được năm mục tiêu trên. Tuy nhiên ở một số
vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu tiên nào cần
phấn đấu trước.

U



1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản về quản lý tài chính các bệnh viện công lập

H

Trong quá trình thực hiện QLTC, các BVCL phải tuân theo các nguyên tắc sau:

TẾ


(1) Thực hiện thu chi, hạch toán theo quy chế tài chính y tế hiện hành của nhà

KI
N
H

nước.

(2) Thực hiện hạch toán thu chi, huy động nguồn thu từ công tác xã hội hóa


C

công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

H

(3) Thu chi có hiệu quả đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, t y theo năng lực

ẠI

và khả năng tài chính của bệnh viện.

Đ

(4) Tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật về

N


G

những quyết định tài chính của mình.

Ư



(5) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

liên quan.

TR

(6) Quản lý tài chính phải đảm bảo quyền, lợi ích của các tổ chức, cá nhân có
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các bệnh viện công lập được hiểu là cơ chế theo
đó các bệnh viện công được coi như là các đơn vị sự nghiệp công được trao quyền tự
quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng
không vượt quá mức khung do Nhà nước quy định.
Hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị SNCL đang được thực thi theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và Thông tư số
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP. Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ
Nội vụ điều chỉnh một số điều của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đối với đơn vị SNCL
15


×