Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Đồ án tốt nghiệp Giải pháp xử lý tại chỗ chất thải rắn y tế nguy hại bằng công nghệ không đốt tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Triệu Hải Thị xã Quảng Trị Tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 113 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học, của các Nhà
giáo đã tận tình trang bị cho tôi kiến thức để tự tin bước vào công tác và
hoạt động nghề nghiệp.
Trước hết, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại
học Kiến Trúc Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ: Nghiêm Vân Khanh đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ phòng Nội Vụ của Bệnh
viện ĐKKV Triệu Hải, Thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị đã tạo điều kiện
cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết đồ án. Xin cảm ơn gia đình, bạn
bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện đồ án bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thoa


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đồ án “Giải pháp xử lý tại chỗ chất thải rắn y tế nguy
hại bằng công nghệ không đốt tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Triệu Hải Thị xã Quảng Trị - Tỉnh Quảng Trị” là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi với
sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn. Nội dung luận văn có tham khảo và sử


dụng một số tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các
trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thoa

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


3

Chữ viết tắt
BVĐK

Ý nghĩa của chữ viết tắt
Bệnh viện đa khoa

CTR
CTRYT

Chất thải rắn
Chất thải rắn y tế

CTRYTNH
CTNH
KT-XH
TNMT
UBND

Chất thải rắn y tế nguy hại

Chất thải nguy hại
Kinh tế - xã hội
Tài nguyên môi trường
Uỷ ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện tại, chất thải rắn y tế ở bệnh viện đang trở thành vấn đề môi


4

trường và xã hội cấp bách ở nước ta, nhiều bệnh viện trở thành nguồn gây ô
nhiễm cho môi trường dân cư xung quanh, gây dư luận trong cộng đồng.
Việc xử lý chất thải rắn y tế đang trở thành một bài toán khó đối với các
nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền
kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Triệu Hải đã được hình thành và đang
phát triển mạnh mẽ trong những năm qua khẳng định được vai trò quan trọng
của mình trong quá trình phát triển chung của đất nước. Nhờ những nỗ lực
phấn đấu không ngừng đó mà bệnh viện đã đạt được nhiều thành quả đáng kể
trong công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh và chăm lo sức khỏe cho người
dân. Bên cạnh những thành quả đạt được thì, hiện nay, vấn đề nhức nhối tại

bệnh viện là tình trạng CTRYT thải ra với khối lượng khá lớn, đa phần là chất
thải nguy hại mà hệ thống quản lý CTRYT chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ
môi trường.
Phần lớn các CTR y tế phát sinh đều là CTNH luôn tiềm ẩn những nguy
cơ gây bệnh cao và cần được xử lý đúng theo quy định. Việc xử lý CTRYT
chủ yếu vẫn dùng công nghệ lò đốt. Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm,
công nghệ này càng trở nên không phù hợp do phát thải các chất nguy hại
tiềm ẩn, giá cả lại đắt đỏ và thiếu hiệu quả kinh tế. Để giải quyết các vấn đề
này, các nhà công nghệ đã nghiên cứu và phát triển những công nghệ không
đốt phù hợp với khuyến cáo của tổ chức môi trường quốc tế như Chương trình
Môi trường của Liên Hợp Quốc(UMEP). Qũy Môi trường toàn cầu(GEF), Tổ
chức Y tế thế giới(WHO), Tổ chức Thực hành y tế không gây hại(HCWH).
Nhận thức rõ được tầm quan trọng trong việc xử lý chất thải rắn y tế và
những mối nguy hại trực tiếp hoặc tiềm ẩn của chất thải y tế gây ra đối với
môi trường và con người thì đề tài “Giải pháp xử lý tại chỗ chất thải rắn y tế
nguy hại bằng công nghệ không đốt tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Triệu


5

Hải – Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị” là hết sức cần thiết, nhằm cải thiện
tình trạng ô nhiễm cho môi trường tại bệnh viện cũng như môi trường xung
quanh.
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá hiện trạng công tác xử lý chất thải rắn y tế tại BVĐKKV
Triệu Hải.
- Đề xuất những giải pháp xử lý chất thải rắn y tế đáp ứng quy định theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn ban hành và phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương nhằm:
+ Thu hồi, tái chế những chất thải có thể tái chế, tái sử dụng.

+ Bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm tại bệnh viện cũng như môi
trường xung quanh bệnh viện.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn y tế nguy hại.
- Phạm vi nghiên cứu: Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Triệu Hải, Thị xã Quảng
Trị, Tỉnh Quảng Trị.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thực địa.
+ Khảo cứu tài liệu : Tham khảo các tài liệu liên quan như Quy chế
quản lý chất thải y tế số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 về việc ban hành
quy chế quản lý chất thải y tế.
+ Khảo sát thực địa: Khảo sát, thu thập các hình ảnh, số liệu ở bệnh
viện ĐKKV Triệu Hải.
- Phương pháp thống kê, kế thừa:Phương pháp thống kê nhằm thu thập và xử lý
số liệu một cách tổng quan về tình hình quản lý CTRYT tại bệnh viện ĐKKV
Triệu Hải, Thị xã Quảng Trị. So sánh, xác định độ tin cậy của số liệu, xử lý và
tổng hợp số liệu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp.


6

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp cơ sở dữ liệu từ điều tra thực tế về tình hình quản lý rác thải y tế tại
bệnh viện, thực trạng về hệ thống quản lý CTRYT trong khu vực bệnh viện.
- Giải pháp đề xuất góp phần:
+ Giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao hiệu xử lý chất thải rắn y tế.
+ Chất thải y tế được thu hồi, tái chế, tái sử dụng và được xử lý bằng
những công nghệ tiên tiến và phù hợp nhằm cải thiện và hạn chế ô nhiễm của
bệnh viện.

Cấu trúc luận văn
- Mở đầu.
- Chương 1. Hiện trạng xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Khu vực
Triệu Hải.
- Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về xử lý chất thải rắn y tế Bệnh viện Đa
Khoa Khu vực Triệu Hải.
- Chương 3. Giải pháp xử lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đa Khoa Khu vực
Triệu Hải.
Các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến luận văn [8]
+ Chất thải rắn y tế là vật chất ở thể rắn, được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải rắn y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho
sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ,
dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn.
+ Chất thải y tế thông thường là chất thải không chứa các yếu tố: lây
nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: Chất thải sinh hoạt
phát sinh từ các buồng bệnh (trừ buồng bệnh cách ly), từ các hoạt động
chuyên môn y tế như chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh,…mà không dính


7

máu, dịch sinh học,… Và chất thải phát sinh từ các công việc hành chính, chất
thải từ các khu vực ngoại cảnh như lá cây,…
+ Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
+ Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát
thải chất thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các

sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình
thực hành và phân loại chất thải chính xác.
+ Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi
thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
+ Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm
mới.
+ Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ hoặc tiêu hủy.
+ Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm
làm mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và
môi trường.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN Y TẾ Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN CỦA VIỆT NAM VÀ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TRIỆU HẢI
1.1. Tình hình xử lý chất thải rắn y tế tại một số bệnh viện của Việt Nam
1.1.1. Tái chế chất thải y tế
Hoạt động thu hồi và tái chế CTR y tế tại một số bệnh viện Việt Nam
hiện đang thực hiện không theo đúng quy chế quản lý CTR y tế đã ban


8

hành. Chưa có các cơ sở chính thống thực hiện các hoạt động thu mua và
tái chế các loại chất thải từ hoạt động y tế ở Việt Nam. Quy chế Quản lý
chất thải y tế (2007) đã bổ sung nội dung tái chế CTR y tế không nguy hại
làm căn cứ để các cơ sở y tế thực hiện. Tuy nhiên, nhiều địa phương chưa
có cơ sở tái chế, do vậy việc quản lý tái chế các CTR y tế không nguy hại
còn gặp nhiều khó khăn. Một số vật liệu từ chất thải bệnh viện như: chai

dịch truyền chứa dung dịch huyết thanh ngọt (đường glucose 5%, 20%),
huyết thanh mặn (NaCl 0,9%), các dung dịch acide amine, các loại muối
khác; các loại bao gói nilon và một số chất nhựa khác; một số vật liệu giấy,
thuỷ tinh hoàn toàn không có yếu tố nguy hại, có thể tái chế để hạn chế
việc thiêu đốt chất thải gây ô nhiễm.
Năm 2010, đã phát hiện nhiều hiện tượng đưa CTR y tế ra ngoài bán,
tái chế trái phép thành các vật dụng thường ngày. Việc tái sử dụng các găng
tay cao su, các vật liệu nhựa đã và đang tạo ra nhiều rủi ro cho những
người trực tiếp tham gia như các nhân viên thu gom, những người thu mua
và những người tái chế phế liệu.

Hình 1.5. Tái chế và tái sử dụng găng tay khám bệnh để bán[10]
Các phương pháp tái chế :
+ Thu gom rồi bán cho đồng nát.
+ Trả lại cơ sở sản xuất : Như ống chuyền dịch không dính máu.
1.1.2. Xử lý chất thải y tế thông thường


9

CTR y tế không nguy hại ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều do Công ty
môi trường đô thị thu gom, vận chuyển và được xử lý tại các khu xử lý CTR
tập trung của địa phương.
1.1.3. Xử lý chất thải y tế nguy hại
Lượng CTNH y tế phát sinh khác nhau giữa các loại cơ sở y tế khác
nhau. Các nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và tại các
thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh CTNH y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh
viện thuộc Bộ Y tế, tổng lượng CTNH y tế cần được xử lý trong 1 ngày là
5.122 kg, chiếm 16,2% tổng lượng CTR y tế. Trong đó, lượng CTNH y tế
tính trung bình theo giường bệnh là 0,25 kg/ giường/ngày. Chỉ có 4 bệnh

viện có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Đa khoa
Trung ương Huế, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh
viện K. Các phương pháp xử lý đặc biệt đối với CTNH y tế đắt hơn rất
nhiều so với các CTR sinh hoạt, do vậy đòi hỏi việc phân loại chất thải phải
đạt hiệu quả và chính xác.
Bảng 1.5. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các
loại cơ sơ y tế khác nhau[10]
ĐVT: Kg/giường bệnh/ngày
Loại bệnh viện

Năm 2005

Năm 2010

Bệnh viện đa khoa TW

0,35

0,42

Bệnh viện chuyên khoa TW

0,23-0,29

0,28-0,35

Bệnh viện đa khoa tỉnh

0,29


0,35

Bệnh viện chuyên khoa tỉnh

0,17-0,29

0,21-0,35

Bệnh viện huyện, ngành

0,17-0,22

0,21-0,28


10

Khối lượng CTR y tế nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn chiếm 68% tổng
lượng phát sinh CTR y tế nguy hại trên toàn quốc. CTR y tế xử lý không đạt
chuẩn (32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức
khỏe cộng đồng. Các thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội đã có xí
nghiệp xử lý CTR y tế nguy hại vận hành tốt, tổ chức thu gom và xử lý, tiêu
huỷ CTR y tế nguy hại cho toàn bộ cơ sở y tế trên địa bàn. Một số thành phố
lớn đã bố trí lò đốt CTR y tế nguy hại tập trung tại khu xử lý chung của thành
phố.
Tại Hà Nội sử dụng lò đốt chất thải y tế DEL- MONEGO công suất 200
kg/h ở Cầu Diễn do Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Môi trường đô
thị (URENCO) quản lý để xử lý chất thải y tế trong địa bàn Hà Nội.
Tại Đà Nẵng, sử dụng lò đốt HOVAL công suất 200 kg/h ở khu xử lý chất
thải rắn Khánh Sơn do Công ty Môi trường đô thị quản lý để xử lý chất thải y

tế trong địa bàn thành phố (CITENCO).
Tại Tp. Hồ Chí Minh, sử dụng hai lò đốt HO- VAL công suất 150 kg/h và
300 kg/h đặt tại Nhà máy xử lý chất thải rắn y tế và công nghiệp do Công ty
Môi trường thành phố quản lý để xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y
tế trong và ngoài thành phố.


11

Biểu đồ 1.1. Tình hình xử lý chất thải y tế của
hệ thống cơ sơ y tế các cấp[10]
Nhìn chung các lò đốt CTR y tế nguy hại còn nhiều hạn chế, tập trung vào
các vấn đề sau: Chi phí đầu tư, hiệu suất vận hành, chi phí xử lý khí thải lớn.

Hình 1.6. Minh họa về hạn chế của công nghệ đốt chất thải y tế nguy hại
Hiện nay có hai loại công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được
lựa chọn thay thế các lò đốt chất thải y tế là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt
ẩm (autoclave) và công nghệ có sử dụng vi sóng. Trong đó, công nghệ sử
dụng vi sóng kết hợp hơi nước bão hòa là loại công nghệ tiên tiến nhất hiện
nay bởi có hiệu quả khử tiệt khuẩn cao và thời gian xử lý nhanh, hiện đang
được áp dụng tại Trung tâm y tế Viesovpetro Vũng Tàu. Định hướng trong
tương lai sẽ hạn chế việc sử dụng các lò đốt để xử lý chất thải y tế nguy hại,
từng bước thay thế chúng bằng các thiết bị sử dụng công nghệ khử khuẩn
bằng nhiệt ướt, vi sóng hoặc các phương pháp tiên tiến khác.
1.2. Giới thiệu chung về Bệnh viện Đa khoa Khu vực Triệu Hải


12

1.2.1. Thông tin chung về bệnh viện

a. Vị trí, diện tích và khu vực xung quanh
- Vị trí :
Địa chỉ : 67 Phan Đình Phùng – Thị xã Quảng Trị – Quảng Trị

Hình 1.1. Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải
- Diện tích :
Tổng diện tích sử dụng: 21.000 m2
Bảng 1.1: Phân bổ diện tích trong bệnh viện [6]
Hạng mục
Xây dựng
Khu khuôn viên và cây
Đường đi nội bộ
Khu đất trống chưa xây dựng
- Khu vực xung quanh :

Diện tích (m2)
17.850
630
1.197
1.323

Tỉ lệ ( %)
85
3
5,7
6,3


13


Ranh giới khu đất bệnh viện được xác định như sau:
+ Phía Tây giáp với đường Phan Đình Phùng.
+ Phía Đông giáp với khu dân cư.
+ Phía Nam giáp với đường giao thông từ thị xã Quảng Trị đi Triệu Tài
+ Phía Bắc giáp với khu dân cư.
Sơ đồ mặt bằng: [25]


14

b. Quy mô bệnh viện
- Loại hình hoạt động: Cấp cứu – Khám bệnh- Chữa bệnh
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh
viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám chữa bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc
ngoại trú.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của nhà
nước.
Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ các bệnh tật thông thường về nội
khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.


15

Tổ chức giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội động giám định
y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
- Đào tạo cán bộ
Là cơ sở thực hành cho các trường, lớp trung học y tế
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế
tuyến dưới để nâng cấp trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc
sức khỏe ban đầu.

- Nghiên cứu khoa học về y học
Tổ chức tổng kết đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức
khỏe ban đầu
Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học
trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp Bộ và cấp Cơ sở.
- Phòng bệnh
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng tuyến thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cộng đồng......
- Quy mô bệnh viện
Được thành lập năm 1990 theo quyết định Số 629/QĐ – UB ngày
05/05/1990 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Năm 2015, bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải là bệnh viện đa khoa
cấp tỉnh (Bệnh viện loại III) với số giường bệnh kế hoạch là: 200 GB, số
giường bệnh thực kê: 200 GB.
c. Vị trí của bệnh viện trong hệ thống chuyến tuyến
Bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải là đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ
giúp giám đốc Sở Y tế tổ chức quản lý khám và điều trị các bệnh nhân trong
khu vực. Cụ thể như sau:


16

Tiếp nhận bệnh nhân tuyến dưới là các TTYT trên địa bàn thị xã Quảng
Trị như: Trung tâm y tế dự phòng Thị xã Quảng Trị, Phòng y tế thị xã Quảng
Trị, các trạm tế trên địa bàn thị xã Quảng Trị và chuyển bệnh nhân lên tuyến
trên có trình độ chuyên môn cao hơn như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị
hay các bệnh viện Tuyến Trung ương.
Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới như: Các TTYT trên địa bàn thị xã
Quảng Trị, Trung tâm y tế Dự phòng thị xã Quảng Trị, Phòng y tế thị xã

Quảng Trị.... thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu trong
địa bàn tỉnh. Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện về hỗ trợ khám
chữa bệnh tại các trạm y tế. Như dự án: Phòng chống Sốt rét, dự án tiêm
chủng mở rộng, dự án sức khỏe tâm thần cộng đồng, dự án Tăng Huyết áp....
Phòng bệnh: Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực
hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, tham gia các Dự án phòng chống
Phong, Dự án, dự án phòng chống Lao, dự án phòng sống sốt rét...theo cá dự
án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế.
d.

Các dịch vụ chính

Dịch vụ Cấp cứu – Khám bệnh – chữa bệnh:
Bệnh viện đa khoa Triệu Hải có nhiệm vụ khám, cấp cứu và điều trị
bệnh cho nhân dân trên địa bàn Thị xã Quảng Trị và nhân dân của các vùng
lân cận khi có nhu cầu như: Huyện Triệu Phong, Huyện Hải Lăng....với các
chuyên khoa như: Nội khoa, ngoại khoa, Nhi Khoa, Sản phụ khoa, chuẩn
đoán hình ảnh, xét nghiệm.....theo hình thức khám chữa bệnh tự nguyện hoặc
theo chế độ BHXH, hình thức điều trị nội trú và ngoại trú.
Theo báo cáo hoạt động khám chữa bệnh năm 2012 của sở y tế Quảng Trị thì
năm 2012 bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải đã thực hiện được: 70.546
lượt khám bệnh trong đó số lượt điều trị nội trú là: 11.852 lượt và ngoại trú là


17

563 lượt. Thực hiện số lần xét nghiệm là: 466.844 lượt, số lần chụp Xquang
là: 19.007 lần, số lần siêu âm: 18.860 lần và số lần phẫu thuật là: 7.394 lượt.
Ngoài ra bệnh viện còn tham gia thực hiện các dự án thuộc chương trình mục
tiêu Quốc gia như:

Dự án phòng chống Sốt rét, dự án tiêm chủng mở rộng, dự án sốt xuất
huyết, dự án phòng chống Lao, dự án phòng chống Phong, dự án sức khỏe
tâm thần Cộng đồng, dự án tăng huyết áp....
e. Kết quả hoạt động của bệnh viện
Bảng dưới đây mô tả các hoạt động khám chữa của bệnh viện qua các năm
Bảng 1.2: Kết quả khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa khu vực Triệu Hải
[6]
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Hoạt động
Số giường bệnh kế hoạch
Số giường bệnh thực kê
Tổng số lần khám bệnh
Tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú
Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
Tổng số ngày điều trị nội trú
Công suất sử dụng giường bệnh
Tổng số lần xét nghiệm chung
Tổng số lần chụp x quang

Tổng số lần siêu âm
Tổng số lần phẫu thuật

Năm 2014
200
200
56.637
349
9.498
69.304
100%
396.327
12.908
11.944
1.875

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
a. Cơ cấu tổ chức bệnh viện
Ban giám đốc gồm: Giám đốc và 2 phó giám đốc.
Các phòng ban gồm: 4 phòng chức năng:
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán tài chính

Năm 2015
200
200
70.546
563
11.852

81.289
100%
466.844
19.007
15.860
2.701


18

- Phòng điều dưỡng
15 khoa gồm:
- Khoa khám bệnh
- Khoa nội
- Khoa cấp cứu hồi sức
- Khoa nhi
- Khoa truyền nhiễm
- Khoa ngoại
- Khoa sản
- Khoa phẫu thuật – gây mê
- Khoa liên chuyên khoa
- Khoa y học cổ truyền
- Khoa dược
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- Khoa chuẩn đoán hình ảnh
- Khoa xét nghiệm
- Khoa dinh dưỡng
b. Quản lý điều hành và trách nhiệm giải trình
Trách nhiệm và nghĩa vụ của giám đốc bệnh viện và các khoa phòng liên
quan trong bệnh viện về xử lý chất thải được mô tả như sau:

-

Giám Đốc bệnh viện: Có nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định tại Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập
hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại (theo
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường); Quy chế
quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ– BYT
ngày 03/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế); Hướng dẫn công tác kiểm soát


19

nhiễm khuẩn (Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT– BYT ngày
14/10/2009 cuả Bộ trưởng Bộ Y tế).
-

Ban chỉ đạo Kiểm soát nhiễm khuẩn: Ban chỉ đạo KSNK được bổ nhiệm
đúng theo thông tư 18 BYT kể từ 01/01/2012 theo quyết định số 139/QĐ– BV
ngày 01/01/2012 của Giám đốc bệnh viện.
+ Ban chỉ đạo bao gồm: 01 Đồng chí phó giám đốc làm chủ tịch hội
đồng, 01 Trưởng khoa chống nhiễm khuẩn làm Phó chủ tịch hội đồng và 06
đồng chí thuộc 06 khoa làm ủy viên.
+ Chức năng và nhiệm vụ là:
Xem xét, đề xuất, tư vấn cho Giám đốc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
quy định kỹ thuật chuyên môn về KSNK phù hợp với quy định của Bộ Y tế.
Tư vấn cho các khoa các vấn đề liên quan đến thực hành KSNK.Tham
gia huấn luyện nhân viên về thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn.
Đánh giá hiệu quả chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện,
thông qua các quy định, các quy trình tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy chế
kiểm soát nhiễm khuẩn để kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong bệnh viện

thực hiện đúng quy trình kỹ thuật về vô khuẩn; kiếm soát nhiễm khuẩn toàn
bệnh viện.
Lập kế hoạch đào tạo cho nhân viên y tế về KSNK, XLCT hàng năm.
Theo dõi môi trường bệnh viện bao gồm: Cấy vi sinh trong không khí
các khoa phòng trọng điểm, cấy vi sinh nguồn nước các khoa cần an toàn, cấy
vi sinh các dụng cụ y tế tiệt khuẩn, cấy vi sinh bàn tay nhân viên y tế sau rửa
tay…Theo dõi chất lượng nước thải của bệnh viện sau khi qua xử lý.

-

Tổ Kiểm soát nhiễm khuẩn: được thành lập từ năm 2012 với 8 thành viên từ
các khoa phòng trong đó: Bác sĩ: Lưu Văn Hiển – Giám đốc làm chủ tịch hội
đồng. Bác sĩ: Nguyễn Việt Cường – Trưởng khoa CNK làm phó chủ tịch hội
đồng, với nhiệm vụ:


20

+ Quản lý, giám sát các hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn, giặt là, cung cấp dụng
cụ vô khuẩn, hóa chất sát khuẩn, khử khuẩn đồ vải và vật tư tiêu hao phục vụ
công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong toàn đơn vị.
+ Tham gia nghiên cứu khoa học.
+ Tham gia tư vấn cho ban giám đốc, Ban chỉ đạo viết những quy định, quy
trình hướng dẫn KSNK, XLCT trong bệnh viện.
- Hội đồng bảo hộ lao động: Bệnh viện chưa thành lập Hội đồng bảo hộ lao
động.
- Phòng Hành chính quản trị vàTổ chức cán bộ: có nhiệm vụ:
+ Tổ chức và ký hợp đồng với công ty Công trình đô thị xử lý chất thải sinh
hoạt của bệnh viện, với Sở Tài nguyên & Môi trường giám sát chất lượng hệ
thống xử lý nước thải.

+ Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị và công trình y tế bao
gồm: hệ thống cấp thoát nước, hệ thống nước nước sử dụng cho sinh hoạt
trong bệnh viện, vận hành hồ xử lý nước thải, quản lý các nhà chứa chất thải.
- Phòng Điều dưỡng: có nhiệm vụ

+ Dự trù, giám sát việc sử dụng vật tư tiêu hao, giám sát hoạt động
kiểm soát nhiễm khuẩn tại đơn vị.
c. Số lượng nhân viên
Bệnh viện có 152 cán bộ nhân viên, trong đó gồm có 3 thạc sĩ, 1 bác
sĩ, 16 bác sĩ chuyên khoa I, 51 điều dưỡng, 27 kỹ thuật viên, 13 nữ hộ sinh, 15
hộ l
Bảng 1.3: Thống kê cán bộ nhân viên của bệnh viện [6]
Phân loại cán bộ, viên chức
a. Tổng số y
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Chuyên khoa I
- Bác sĩ

Tổng số
20
3
16
1


21

- Y sĩ
b. Tổng số dược

- Dược sĩ Đại học
- Dược sĩ trung học
c. Tổng số điều dưỡng
- Đại học
- Cao đẵng
- Trung học
d. Tổng số NHS
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung học
e. Tổng số KTV
- Đại học
- Cao đẵng
- Trung học
g. Tổng số cán bộ khác
Tổng cộng

51
13
5
8
27
41
152

d. Ngân sách hoạt động của bệnh viện năm 2015
Bảng 1.4: Ngân sách hoạt động của bệnh viện [6]
Đơn vị tính: 1000 đồng
Tổng thu năm 2015


27.526.831

Từ Trung ương

-

Từ Địa Phương

13.310.426

Viện trợ (Hoặc từ UBND)
Từ BHYT

58.830
12.360.388

Thu từ viện phí

14.101.575

Thu dịch vụ

56.000


22

1.3. Tình hình phát sinh, đặc điểm thành phần, tính chất và công tác xử
lý CTR Y tế tại bệnh viện Đa khoa khu vực Triệu Hải
1.3.1. Phát sinh chất thải tại bệnh viện

Chất thải rắn y tế phát sinh từ:
- Khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- Các buồng bệnh nhân, buồng bệnh nhân cách ly.
- Các phòng xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm.
- Xác các động vật thí nghiệm.
- Các dược phẩm quá hạn không còn khả năng sử dụng.

Qua sơ đồ mặt bằng tổng thể có thể thấy :


23

- Chất thải rắn thông thường phát sinh từ các phòng như: Khối khám bệnh đa
khoa (3), khoa nội soi (4), khoa sản(6), khoa dược(8), nhà giặt là(10), nhà để
máy đo(14), nhà để xe(16), quầy thuốc(22).
- Chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh từ các phòng như: Khoa phẫu thuật +
điều trị(1), khoa chuẩn đoán hình ảnh + xét nghiệm(2), khối khám bệnh đa
khoa(3), khoa truyền nhiễm(9), khoa chống nhiễm khuẩn(11).
- Chất thải rắn tái chế có thể phát sinh các phòng như: Khoa dược(8), khoa nội
soi(4).
- Chất thải hóa học phát sinh các phòng như : Hóa chất nổ(13), Nhà máy
nổ(12).
Căn cứ vào số liệu thống kê năm 2015 của bệnh viện, khối lượng chất
thải rắn y tế phát sinh cụ thể như sau:
- Tổng lượng rác thải thông thường: 255 kg/ngày.
- Tổng lượng rác y tế lây nhiễm: 45 kg/ngày.
- Lượng chất thải tái chế: 40 kg/ ngày.
- Lượng chất thải hóa học: 4 kg/ngày.
1.3.2. Đặc điểm thành phần, tính chất của chất thải rắn y tế tại bệnh viện
a. Thành phần chất thải rắn y tế tại bệnh viện

Các công trình nghiên cứu đặc điểm chất thải rắn y tế được tiến hành
trước đây cũng đề cập việc miêu tả kỹ đặc điểm CTRYT, xác định các thành
phần trong toàn bộ CTRYT. Chất thải rắn y tế tại bệnh viện cũng có thành
phần như sau :
Bảng 1.5. Thành phần CTRYT[6]
STT
1
2
3
4
5
6

Thành phần
Trọng lượng(kg)
Giấy, bìa
8,00
Thùng hộp kim loại
2,10
Lọ thuốc tiêm và đồ chứa thủy tinh
6,50
Vụn, gỗ, vải, chất plastic
24,3
Lọ, túi PE, PP,PVC
27,9
Bơm im tiêm nhựa
2,7

%
2,9

0,7
2,3
8,8
10,1
0,9


24

7
8
9

Vật liệu bệnh viện
Chất thải hữu cơ
Đất, bụi, sỏi và các chất rắn khác
Tổng số

1,8
146,0
58,00
277,3

0,6
52,7
21
100

b. Tính chất của CTRYT thông thường
Chất thải y tế thông thường là chất thải có chứa thành phần và tính

chất tương tự như chất thải sinh hoạt. CTYT thông thường không chứa các
chất độc hại, các tác nhân gây bệnh đối với con người và môi trường. CTYT
thông thường có thể bao gồm các vật liệu, bao gói: giấy, thùng carton; chai
nhựa, chai thủy tinh không ô nhiễm,... có nguồn gốc phát sinh từ khu vực
hành chính, từ các khoa, phòng không cách ly trong cơ sở y tế,... Một phần
CTYT thông thường có thể tái sử dụng hoặc tái chế và đem lại nguồn thu cho
các cơ sở y tế. Thực hiện triệt để đúng quy định trong công tác phân loại
CTYT sẽ góp phần giảm tải tác động của CTYT nói chung tới con người và
môi trường.
c. Tính chất của CTRYT nguy hại
CTYT nguy hại là các chất thải phát sinh từ hoạt động y tế có chứa
các thành phần gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khỏe con người và môi
trường. CTYT nguy hại có một trong các đặc tính sau:
-

Gây độc.
Gây dị ứng.
Dễ cháy.
Phản ứng.
Ăn mòn: pH ≤ 2,0 hoặc pH ³ 12,5; có chứa chất độc hại, kim loại

nặng như: chì, niken, thủy ngân,...
- Chứa các tác nhân gây bệnh.
Có hai loại rủi ro liên quan trực tiếp đến CTYT nguy hại bao gồm:
Nguy cơ gặp phải chấn thương hoặc bị nhiễm trùng. Hai đối tượng được xếp


25

vào nhóm có nguy cơ cao là nhân viên y tế và những người trực tiếp tham gia

vào quá trình phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải y tế.
Nguy cơ ảnh hưởng chính đến môi trường là nguy cơ lây nhiễm bệnh
tật đối với cộng đồng.
d. Tính chất của CTRYT nguy hại
Tiếp xúc với CTRYT nguy hại có thể có nguy cơ bị chấn thương hoặc
nhiễm mầm bệnh. Đặc tính của CTRYT nguy lại có thể bao gồm một hoặc
một số tính chất nguy hại sau đây: Chất thải y tế nguy hại có một số đặc tính
như sau:
Có khả năng lây nhiễm.
- Gây độc gen, gây độc tế bào.
- Có chứa độc chất, hóa chất độc hại.
- Có tính ăn mòn.
- Có tính phóng xạ (đối với các cơ sở có xạ trị).
- Sắc nhọn.
1.3.3. Thu gom, lưu trữ, phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện
a. Thu gom CTRYT tại bệnh viện
Chất thải y tế phát sinh được thu gom, phân loại sơ bộ vào các túi,
thùng rác..., cụ thể như sau:
- Có hộp đựng chất thải sắc nhọn (kim tiêm, đầu dây truyền...) tuy nhiên hộp
này đều là tự chế nên không đảm bảo được về mã màu, các chỉ dẫn, biểu
tượng phù hợp như quy định.
- Có túi nilon đựng chất thải: gồm có 4 loại là túi màu xanh đựng chất thải sinh
hoạt và túi màu vàng đựng chất thải lây nhiễm, túi màu đen đựng chất thải
hóa học, túi màu trắng đựng chất thải tái chế nhưng tất cả các túi đựng đều
không có nhãn, vạch báo, và các biểu tượng theo quy định.


×