Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

ĐẶC điểm HÌNH THÁI sọ mặt TRÊN PHIM sọ NGHIÊNG từ XA của một NHÓM NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 18 25 TUỔI có SAI LỆCH KHỚP cắn LOẠI i THEO ANGLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 103 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH TRANG

Đặc điểm hình thái sọ mặt trên
phim
sọ nghiêng từ xa của một nhóm ngời
trởng thành 18-25 tuổi có sai lệch
khớp cắn loại I theo Angle

LUN VN THC S Y HC


HÀ NỘI - 2017


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN TH TRANG

Đặc điểm hình thái sọ mặt trên
phim
sọ nghiêng từ xa của một nhóm ngời


trởng thành 18-25 tuổi có sai lệch
khớp cắn loại I theo Angle
Chuyờn ngnh: Rng Hm Mt
Mó s: 60720601
LUN VN THC S Y HC
Ngi hng dn khoa hc:
PGS. TS. Hong Vit Hi


HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
từ các thầy cô, các bạn bè đồng nghiệp cùng các cơ quan và gia đình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học - Trường
Đại học Y Hà Nội; Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo và QLKH - Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Hoàng Việt Hải, người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trương Mạnh Dũng - viện trưởng
Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội, chủ nhiệm đề tài
nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc người Việt Nam để ứng dụng
trong y học” đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, tham gia và hoàn thành đề
tài của mình trong nhánh của đề tài nhà nước.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Võ Trương Như Ngọc đã luôn
quan tâm, giúp đỡ và truyền thụ cho tôi kiến thức, phương pháp học tập và

nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo đã và đang
công tác tại Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt Trường Đại học Y Hà Nội. Với tất
cả lòng yêu nghề và tâm huyết đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập.


Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nhiệp và bạn bè đã
đóng góp những ý kiến quý báu, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ kính yêu,
những người thân trong gia đình đã luôn ở bên, động viên, hỗ trợ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Trang, học viên lớp Cao học khóa 24, chuyên ngành
Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
Tôi xin cam đoan:
1

Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Hoàng Việt Hải.

2

Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.


3

Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở
nơi nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

RHL

: Răng hàm lớn

SKC

: Sai khớp cắn


PHM-HT

: Phức hợp mũi – hàm trên

XHT

: Xương hàm trên

XHD

: Xương hàm dưới


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
BẢN XÁC NHẬN SỬ DỤNG SỐ LIỆU


DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH


13

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các chỉ số sọ mặt trên phim sọ mặt nghiêng luôn được chú trọng trong
điều trị chỉnh hình răng mặt. Cùng với sự phát triển của khoa học, việc đánh
giá các chỉ số hình thái sọ mặt hiện nay đã được phát triển và ứng dụng kỹ
thuật 3D thay thế cho việc sử dụng hình ảnh 2D. Tuy nhiên, khi so sánh đặc
điểm hình thái sọ mặt giữa các chủng tộc khác nhau thì cơ sở dữ liệu trên
phim sọ mặt nghiêng lại là nguồn dữ liệu được sử dụng nhiều nhất.
Phân tích phim sọ mặt nghiêng được coi là tiêu chuẩn để chẩn đoán các
vấn đề về tương quan xương và sai lệch khớp cắn. Ở các nước phương Tây,
phân tích phim sọ mặt nghiêng đã được phát triển từ rất lâu, các chỉ số bình
thường trên người Caucasian đã được nhiều bác sĩ tham khảo để lập kế hoạch
điều trị cho bệnh nhân [1],[2].
Có rất nhiều các chỉ số được sử dụng để phân tích phim sọ mặt nghiêng
nhưng các chỉ số phổ biến hay được sử dụng trong lâm sàng là các chỉ số
trong phân tích của Steiner, Ricketts, Downs [3]. Do đó, chúng tôi lựa chọn
những chỉ số này và một số chỉ số khác nhằm tập trung vào phân tích 3 thành
phần chính là xương, răng và mô mềm trên phim sọ mặt nhiêng. Ngoài mục
tiêu đánh giá các tình trạng của từng cấu trúc xương, răng và mô mềm, chúng
tôi có thể đánh giá được mối tương quan giữa các cấu trúc này [4],[5],[6],[7],
[8].
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, tỉ lệ SKC chiếm tỉ lệ cao trong cộng
đồng. Theo khảo sát của Đống Khắc Thẩm và Hoàng Tử Hùng [9]: tỉ lệ SKC

chiếm 83,2% dân số. Trong các loại SKC thì SKC loại I theo Angle chiếm tỉ
lệ cao nhất 71,3%. Nghiên cứu của Hoàng Việt Hải và Đỗ Quang Trung [10]
trên nhóm sinh viên đại học Y Hà Nội cũng cho thấy tỉ lệ SKC chiếm 89,63%,
trong đó SKC loại I chiếm tỉ lệ cao nhất là 61,3%.


14

Hiện đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về các chỉ số sọ mặt trên phim
sọ mặt nghiêng của các dân tộc khác nhau đã được công bố và cũng có nhiều
nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều khẳng định kết luận tỉ lệ
SKC loại I là hay gặp nhất [11],[12],[13] . Tuy nhiên, do nhóm đối tượng
SKC loại I thường không có hoặc ít trường hợp đến điều trị chình hình răng
mặt hơn so với nhóm SKC loại II hay loại III nên ít được qua tâm hơn trong
nghiên cứu. Các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện trên nhóm đối tượng
SKC loại II hay loại III, số lượng đề tài thực hiện trên nhóm đối tượng SKC
loại I rất ít nên các đặc điểm sọ mặt của nhóm đối tượng này chưa đầy đủ
[14],[15]. Hoặc có những đề tài nghiên cứu về SKC loại I thì chỉ chú trọng
đến nhóm Angle I có vẩu xương ổ răng [16] vì đó là lý do chính thường gặp
khi bệnh nhân đến khám nắn chỉnh răng ở nhóm SKC loại I.
Do vậy, để góp phần nghiên cứu về vấn đề SKC ở người Việt Nam, đặc
biệt là SKC loại I theo phân loại của Angle, để có cái nhìn tổng quát hơn về
nhóm đối tượng này, chúng tôi xin thực hiện đề tài: “Đặc điểm hình thái sọ
mặt trên phim sọ nghiêng từ xa của một nhóm người trưởng thành 18-25
tuổi có sai lệch khớp cắn loại I theo Angle” với hai mục tiêu:
1.

Mô tả một số chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng từ xa ở nhóm người
Việt trưởng thành độ tuổi 18 - 25 có sai lệch khớp cắn loại I theo


2.

Angle tại Hà Nội năm 2016 - 2017.
Phân tích mối tương quan giữa mô cứng và mô mềm trên phim sọ
nghiêng từ xa ở nhóm đối tượng nghiên cứu trên.


15

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm tăng trưởng và phát triển của xương mặt
Vùng mặt bao gồm nhiều xương, nhưng ở đây chúng ta quan tâm nhiều
đến tầng mặt giữa và tầng mặt dưới:
- Phức hợp mũi-hàm trên (PHM-HT).
- Xương hàm dưới (XHD).
Sự tăng trưởng của PHM-HT ảnh hưởng nhiều đến tầng giữa
mặt. PHM-HT trong quá trình tăng trưởng vừa có sự mở rộng toàn thể
theo ba chiều không gian, vừa có sự dịch chuyển theo hướng xuống
dưới, ra trước và đi xa nần sọ. PHM-HT tăng trưởng nhờ hai hoạt
động chính: hoạt động bồi đắp xương ở các đường khớp và hoạt động
bôi/tiêu xương ở bể mặt [17].
XHD không chỉ tăng trưởng đơn thuần mà còn được định hình lại và
dịch chuyển xuống dưới và ra trước. Phần lớn kết quả tăng trưởng của XHD
là do quá trình tạo hình lại bề mặt. XHD tăng trưởng nhờ ba hoạt động chính:
hoạt động của mỏm lồi cầu (hình thành xương từ sụn), hoạt động ở hõm chảo
của xương thái dương và hoạt động tạo hình lại bề mặt (ở các vùng còn lại
của XHD) [17].

Hình 1.1. Sự tăng trưởng của xương hàm trên và xương hàm dưới [18]



16

Sự tăng trưởng của cả XHT và XHD theo ba chiều không gian
giảm dần đến tốc độ tăng trưởng chậm ở người trưởng thành theo một
thứ tự nhất định. Sự tăng trưởng theo chiều rộng hoàn tất trước, đến sự
tăng trưởng theo chiều trước sau và cuối cùng là sự tăng trưởng theo
chiều cao [19].
Sự tăng trưởng theo chiều rộng của cả hai xương hàm, bao gồm
cả chiều rộng của hai cung răng có khuynh hướng chấm dứt trước đỉnh
tăng trưởng dậy thì và chỉ bị ảnh hưởng rất ít bởi những thay đổi do sự
tăng trưởng dậy thì. Cả XHT và XHD đều có xu hướng tăng nhẹ chiều
rộng cho đến khi chấm dứt sự tăng trưởng theo chiều trước sau. Cả hai
xương hàm đều tăng trưởng theo chiều trước sau và chiều cao qua giai
đoạn dậy thì, trong đó sự tăng trưởng theo chiều cao chấm dứt muộn
hơn sự tăng trưởng theo chiều trước sau, chủ yếu là do sự tăng trưởng
theo chiều cao của XHD, sự tăng trưởng có thể kéo dài tới 18 - 25 tuổi
do sự hoạt động của sụn lồi cầu [19].
Sự gia tăng chiều cao mặt và sự chồi răng kèm theo diễn ra trong
suốt cuộc đời, khi đến 20 tuổi ở nam và có thể sớm hơn ở nữ, tốc độ gia
tăng này sẽ bằng tốc độ tăng trưởng chậm của người trưởng thành [19],
[20].


17

Hình 1.2. Tốc độ tăng trưởng trong các thời kỳ ở nam và nữ [21]
1.2. Các khái niệm và phân loại sai khớp cắn
1.2.1. Các khái niệm

*Khớp cắn bình thường
Theo giả thiết của Angle: RHL vĩnh viễn thứ nhất hàm trên là “chìa
khóa khớp cắn”. Đây là răng vĩnh viễn mọc sớm nhất trên cung răng, có vị trí
tương đối cố định so với nền sọ, khi mọc không bị cản trở bởi răng sữa và còn
được hướng dẫn mọc đúng vị trí nhờ vào hệ răng sữa [22].
Khớp cắn bình thường là khớp cắn có múi ngoài gần của RHL vĩnh
viễn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của RHL vĩnh viễn thứ
nhất hàm dưới và các răng trên cung hàm sắp xếp theo một đường cắn khớp
đều đặn.
*Sai khớp cắn
Sai khớp cắn là lệch lạc của tương quan giữa các răng trên một hàm và/
hoặc giữa hai hàm gây ảnh hưởng chức năng và thẩm mỹ [23].
*Đường cắn khớp


18

Hình 1.3. Đường cắn khớp [24]
Đường cắn khớp là một đường cong đều đặn liên tục đi qua trũng giữa
các răng hàm và gót răng của các răng nanh và răng cửa hàm trên. Đường cắn
khớp này cũng đi theo các múi ngoài các răng hàm và rìa cắn các răng nanh
và răng cửa của hàm dưới [25].
1.2.2. Sai khớp cắn liên quan đến cung răng
Những trường hợp SKC liên quan đến cung răng có thể xảy ra theo ba
chiều không gian: chiều trước sau, chiều đứng và chiều ngang [23].
*Sai khớp cắn theo chiều trước sau
SKC theo chiều trước sau có hai loại:
Khớp cắn lệch gần: Cung răng hàm dưới nằm về phía gần hơn khi hai
hàm ở tư thế cắn khít trung tâm.
Khớp cắn lệch xa: Cung răng hàm dưới nằm về phía xa hơn khi hai

hàm ở tư thế cắn khít trung tâm.
*Sai khớp cắn theo chiều đứng
Tùy theo độ phủ của các răng ở hai hàm, SKC theo chiều đứng được
chia thành hai loại:


19

Cắn sâu: Độ cắn phủ theo chiều đứng của hàm trên và hàm dưới vượt
quá mức bình thường.
Cắn hở: Không có độ cắn phủ mà tồn tại khoảng hở giữa các răng hàm
trên và hàm dưới khi hai hàm ở tư thế cắn khít trung tâm. Cắn hở có thể ở
vùng răng trước hoặc răng sau.
*Sai khớp cắn theo chiều ngang
SKC theo chiều ngang bao gồm các loại cắn chéo. Bình thường các
răng hàm trên phủ ra ngoài các răng hàm dưới, nhưng đôi khi do sự co hẹp
của các răng hoặc vì lý do nào đó mà mối tương quan này bị rối loạn. Các
trường hợp cắn chéo có thể ở nhóm răng trước hoặc răng sau, khác nhau về
mức độ, vị trí và số lượng răng liên quan.
1.2.3. Phân loại sai khớp cắn theo Angle
Cách phân loại SKC ngày nay vẫn được sử dụng phổ biến nhất là phân
loại theo Angle vì cách phân loại này chia ra được các nhóm SKC đồng thời
có định nghĩa đơn giản và rõ ràng và dễ sử dụng trên lâm sàng [22].
Angle mô tả ba loại SKC dựa trên tương quan giữa các RHL vĩnh viễn
thứ nhất hàm trên và hàm dưới:
*Sai khớp cắn loại I: RHL vĩnh viễn thứ nhất hàm trên và hàm dưới có
tương quan bình thường, nhưng đường khớp cắn không đúng do các răng
trước mọc sai vị trí, răng xoay, hoặc do những nguyên nhân khác.
*Sai khớp cắn loại II: RHL vĩnh viễn thứ nhất hàm trên ở về phía gần
hơn so với RHL vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, đường cong cắn khớp không

xác định được.


20

*Sai khớp cắn loại III: RHL vĩnh viễn thứ nhất hàm trên ở về phía xa
hơn so với RHL vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, đường cong cắn khớp không
xác định được.

Hình 1.4. Khớp cắn bình thường và phân loại sai khớp cắn theo Angle [24]
1.3. Phân loại lệch lạc xương
Phân loại của Angle đơn giản, dựa vào tương quan của RHL vĩnh viễn
thứ nhất hàm trên và hàm dưới để đánh giá tương quan theo chiều trước sau
giữa hàm trên và hàm dưới. Nhưng chỉ khi các răng trên hai cung hàm sắp
xếp đều đặn thì có thể tiên đoán được tương quan giữa xương hàm trên và
xương hàm dưới.
Tuy nhiên, phân loại của Angle chưa hoàn thiện do không nhận ra sự
thiểu ổn định của RHL vĩnh viễn thứ nhất (do răng hàm sữa thứ hai nhổ sớm
sẽ làm RHL thứ nhất di gần), phân loại của Angle chỉ đề cập đến tương quan
răng, không phân biệt được sai khớp cắn do răng và do xương [23], do đó để
đánh giá chính xác được tương quan giữa XHT và XHD thì phim sọ nghiêng
vẫn là nguồn dữ liệu cơ bản và chính xác nhất.
Salzman (1950) [26] đã đưa ra phân loại lệch lạc xương. Ông phân loại
tương quan xương hai hàm thành 3 loại theo chiều trước sau:
Tương quan xương hạng I: xương hàm trên và hàm dưới hài hòa với
nhau. Kiểu mặt nghiêng là kiểu mặt phẳng.


21


Tương quan xương hạng II: xương hàm dưới tương quan về phía xa
so với xương hàm trên. Kiểu mặt nghiêng là kiểu mặt lồi.
Tương quan xương hạng III: xương hàm dưới tương quan về phía gần
so với xương hàm trên. Kiểu mặt nghiêng là kiểu mặt lõm.

Hình 1.5. Nét mặt nghiêng (1) và tương quan xương hai hàm (2) [18]
A. Hạng I, B. Hạng II, C. Hạng III


22

1.4. Phân tích phim sọ mặt nghiêng
1.4.1. Sự hình thành và phát triển
Sự kiện Roentgen phát minh ra tia X vào năm 1895 đã tạo ra một cuộc
cách mạng trong nha khoa [27]. Tiếp theo đó, một loạt các sự kiện liên quan
đến phim XQ đầu mặt đã diễn ra.
Năm 1922, Pacini giới thiệu kỹ thuật phân tích phim XQ telé trên phim
mặt nghiêng. Kích thước hình ảnh được giảm xuống bằng cách tăng khoảng
cách lấy nét nhưng do đầu vẫn chuyển động trong thời gian chụp phim nên
hình ảnh bị biến dạng [27].
Năm 1931, Broadben ở Mỹ và Hofrath ở Đức đồng thời công bố kỹ
thuật chụp phim cephalometric chuẩn hóa sử dụng máy XQ năng lượng cao
và giá giữ đầu (tấm định vị đầu và thước đo) [28].
Năm 1968, Bjork thiết kế một thiết bị nghiên cứu tấm định vị đầu.Năm
1988, Solow và Kreiborg giới thiệu thước chuẩn hóa cho phim cephalometric.
Bước sang thế kỷ XXI, những thành tựu của ngành khoa học công nghệ
đã góp phần nâng cao chất lượng của phim cephalometric. Máy chụp phim kỹ
thuật số cho hình ảnh rõ nét hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà lâm sàng
trong quá trình phân tích phim, thu được kết quả chính xác hơn.
1.4.2. Kỹ thuật chụp phim

1.4.2.1. Thiết bị chụp phim
Thiết bị chụp phim gồm 3 phần chính [27]:
- Nguồn phát tia X.
- Hệ thống tiếp nhận hình ảnh.
- Thiết bị định vị đầu.
1.4.2.2. Tư thế đối tượng


23

- Đầu đối tượng được cố định bởi hai nút định vị lỗ tai đặt vào hai lỗ tai
sao cho thành trên lỗ tai tựa vào mặt trên hai nút đó.
- Đầu đối tượng được định hướng bởi:
+ Mặt phẳng Frankfort song song với mặt phẳng sàn.
+ Mặt phẳng đứng ngang song song với sensor và vuông góc với mặt
phẳng sàn.
- Kẹp trán giúp nâng đỡ khuôn mặt ở điểm Nasion để hạn chế sự quay
xung quanh nút cố định lỗ tai.
- Kiểm tra sự thẳng hàng: tia trung tâm đi qua lỗ ống tai ngoài hai bên.
- Môi ở tư thế nghỉ.
- Hai hàm đưa về khớp cắn trung tâm.
1.4.2.3. Vị trí nguồn tia X
Nguồn tia được đặt cách mặt phẳng đứng dọc giữa 152,4 cm (5 feet).
Tia trung tâm chiếu từ phía bên tới vật thể, vuông góc với sensor và mặt
phẳng đứng dọc giữa [27].
1.4.2.4. Vị trí sensor
Để giảm thiểu sai số khuyếch đại giữa các đối tượng và đạt được các số
đo cố định trên một đối tượng qua nhiều lần chụp khác nhau, khoảng cách
được đề nghị giữa sensor và mặt phẳng đứng dọc giữa của đối tượng là 15
cm. Tuy nhiên, trên thực tế, nên đặt tấm giữ phim càng sát đầu đối tượng càng

tốt [27].


24

Hình 1.6. Sơ đồ chụp phim sọ mặt nghiêng [29]
1.4.3. Các điểm mốc giải phẫu trên phim sọ nghiêng
1.4.3.1. Các điểm mốc trên mô cứng
Bảng 1.1. Các mốc giải phẫu mô cứng trên phim sọ nghiêng [30]
STT Thuật ngữ

Thuật ngữ

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Định nghĩa


hiệu

1

Điểm khớp Nasion
trán -mũi

Điểm trước nhất bờ trên của khớp
trán mũi theo mặt phẳng dọc giữa


N

2

Điểm tâm hố Sella turcica
yên

Điểm giữa hố yên xương bướm

S

3

Điểm
bờ Orbitale
dưới ổ mắt

Điểm thấp nhất bờ dưới ổ mắt

Or

4

Điểm ống tai Porion
ngoài

Điểm cao nhất bờ trên ống tai ngoài

Po


5

Điểm gai mũi Anterior
trước
Nasal Spine

Điểm trước nhất gai mũi

ANS

6

Điểm gai mũi Posterior
sau
Nasal Spine

Điểm sau nhất gai mũi

PNS

7

Điểm A

Điểm lõm nhất mặt ngoài xương ổ
răng XHT

Subspinale

A



25

8

Điểm rìa cắn Incisive
răng
cửa superior
trên

Điểm rìa cắn răng cửa giữa hàm
trên

Is

9

Điểm
răng
trên

chóp Incisive
Điểm chóp chân răng cửa giữa hàm
cửa superior apex trên

Isa

10 Điểm
răng Upper Incisor Điểm trước nhất thân răng cửa giữa

cửa trên
hàm trên

I

11 Điểm rìa cắn Incisive
răng
cửa inferior
dưới

Điểm rìa cắn răng cửa giữa hàm
dưới

Ii

chóp Incisive
Điểm chóp chân răng cửa giữa hàm
cửa inferior apex dưới

Iia

12 Điểm
răng
dưới

13 Điểm
răng Lower Incisor Điểm trước nhất thân răng cửa giữa
cửa dưới
hàm dưới


i

14 Điểm B

Điểm lõm nhất mặt ngoài xương ổ
răng XHD

B

15 Điểm
góc Gonion
hàm dưới

Điểm sau nhất và dưới nhất của
góc hàm dưới, giao điểm giữa
đường tiếp tuyến bờ sau cành lên
XHD và mặt phẳngXHD

Go

16 Điểm cằm

Điểm trước nhất xương vùng cằm

Pg

17 Điểm trước- Gnathion
dưới cằm

Điểm trước và dưới nhất xương

vùng cằm, hình chiếu trên xương
của giao điểm giữa N-Pg và MP

Gn

18 Điểm
cằm

Điểm giữa và dưới nhất xương
vùng cằm trên mặt phẳng dọc giữa

Me

Submental

Pogonion

giữa Mention


×