Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THANH TÂM

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG
ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THANH TÂM

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG
ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Ngƣờ ƣớng ẫn



o

ọ : PGS. TS. Đoàn Ngọ P

Đà Nẵng - Năm 2017

An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tá g ả luận văn

Trần T ị T

n Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................4
5. Bố cục đề tài....................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................12
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG.................................12
1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động.............................................................12
1.1.2. Phân loại vốn lƣu động.............................................................. 12
1.1.3. Vai trò của vốn lƣu động............................................................14
1.1.4. Nhu cầu vốn lƣu động................................................................15
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................................17
1.2.1. Doanh thu....................................................................................18
1.2.2. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp...........................................19
1.2.3. Hiệu quả quản l vốn lƣu động.................................................. 21
1.2.4. Quy mô của doanh nghiệp..........................................................24
1.2.5. Đòn bẩy tài chính........................................................................25
1.2.6. Đánh giá của nhà đầu tƣ.............................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................31
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................32
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG TẠI
VIỆT NAM..................................................................................................... 32


2.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................38
2.2.1. Tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu.......................................................38
2.2.2. Khả năng sinh lời........................................................................39
2.2.3. Chu kỳ chuyển hoá tiền mặt....................................................... 39
2.2.4. Đòn bẩy tài chính........................................................................40
2.2.5. Quy mô doanh nghiệp.................................................................41
2.2.6. Đánh giá của nhà đầu tƣ.............................................................41
2.3. ĐO LƢỜNG BIẾN NGHIÊN CỨU........................................................42
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU..................................................................44

2.5. XỬ LÝ DỮ LIỆU.................................................................................... 45
2.5.1. Phân tích tƣơng quan..................................................................45
2.5.2. Phân tích độ phù hợp của mô hình............................................. 46
2.5.3. Lựa chọn biến cho mô hình........................................................ 47
2.5.4. Kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính........................................... 47
2.5.5. Kiểm tra giả định phƣơng sai của sai số không đổi...................47
2.5.6. Kiểm tra giả định phân phối chuẩn của phần dƣ........................47
2.5.7. Kiểm tra giả định không xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan.......48
2.5.8. Kiểm tra giả định không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến........48
2.6. MÔ HÌNH HỒI QUY TỔNG THỂ..........................................................48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................50
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................51
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ DỰ
KIẾN CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH

NGHIỆP..........................................................................................................51
3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................. 54
3.2.1. Kiểm định giả thiết về phân phối chuẩn của các biến trong mô
hình hồi quy.................................................................................................... 54


3.2.2. Phân tích tƣơng quan..................................................................56
3.2.3. Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình..............................................57
3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU
CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HÀNG TIÊU
DÙNG.............................................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................69
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................................................70
4.1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
HÀNG TIÊU DÙNG.......................................................................................70
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH...........................................................................74
4.2.1. Nâng cao khả năng sinh lời nhằm giảm nhu cầu vốn lƣu động của

doanh nghiệp...................................................................................................75
4.2.2. Rút ngắn chu kỳ chuyển hóa tiền mặt nhằm giảm áp lực nhu cầu
vốn lƣu động của doanh nghiệp......................................................................76
4.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG
TƢƠNG LAI..................................................................................................78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...............................................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................81
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản s o)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số ệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Bảng tóm tắt cách đo lƣờng nhu cầu vốn lƣu động
(WCR) của các công trình nghiên cứu trên thế giới


29

1.2.

Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng, cách đo lƣờng và
chiều hƣớng tác động của các nghiên cứu trên thế giới

29

2.1.

Bảng tóm tắt các biến đƣợc sử dụng trong mô hình

43

2.2.

Bảng tóm tắt số lƣợng doanh nghiệp trong mẫu nghiên
cứu

45

3.1.

Mô tả thống kê nhu cầu vốn lƣu động của các doanh
nghiệp từng nhóm ngành giai đoạn 2014-201

51

3.2.


Mô tả thống kê các biến cho toàn bộ mẫu nghiên cứu

52

3.3.

Giá trị trung bình của các biến qua từng năm quan sát
cho toàn bộ mẫu nghiên cứu

52

3.4.

Ma trận tƣơng quan của các biến trong mô hình

56

3.5.

Hệ số độ phù hợp R2 của mô hình hồi quy bội (Lần 1)

58

3.6.

Phân tích ANOVA (Lần 1)

59


3.7.

Bảng hệ số hồi quy (Lần 1)

60

3.8.

Bảng hệ số hồi quy lần 5

61

3.9.

Hệ số độ phù hợp R2 của mô hình hồi quy bội (lần 5)

62

3.10.

Phân tích ANOVA (lần 5)

63

3.11.

Kiểm định One-Way ANOVA

66


3.12.

Bảng tóm tắt nhân tố ảnh hƣởng và chiều hƣớng tác động
của các biến đối với nhu cầu vốn lƣu động của doanh

68

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng


Số ệu
bảng
4.1.

Tên bảng
Bảng tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng và chiều hƣớng tác
động của các biến đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh

Trang

73

nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng so với các nghiên cứu
trƣớc đây tại Việt Nam
4.2.

Bảng tóm tắt chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho, chu kỳ thu
tiền bình quân, chu kỳ thanh toán bình quân

74



DANH MỤC H NH ẢNH
Số ệu
n

Tên n

Trang

2.1

Biểu đồ thể hiện tỷ trọng vốn hóa của ngành hàng tiêu
dùng

32

2.2

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tăng trƣởng doanh thu ngành hàng
tiêu dùng năm 2015 so với năm 2012

33

2.3

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ gia tăng tài sản ngành hàng tiêu
dùng năm 2015 so với năm 2012

34


3.1

Biểu đồ phân phối chuẩn của biến phụ thuộc

35

3.2

Đồ thị phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự đoán.
Kiểm tra giả định phƣơng sai của sai số không đổi

64

3.3

Biểu đồ tần số Histogram

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều cần vốn để duy trì hoạt động
hằng ngày cũng nhƣ phát triển sản xuất. Vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất

cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tƣ và các
phƣơng án kinh doanh của mình. Một trong những bộ phận quan trọng của
vốn kinh doanh là vốn lƣu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển, tìm
đƣợc một chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng một cách có hiệu quả
nguồn vốn của mình. Đặc biệt, trong những năm gần đây, tình hình tài chính
vĩ mô trong nƣớc có những diễn biến xấu đã khiến tình hình kinh doanh của
các doanh nghiệp rơi vào tình thế khó khăn. Doanh nghiệp gặp khó khăn trong
hoạt động kinh doanh khiến cho nguồn vốn tự tài trợ không đủ, buộc doanh
nghiệp phải vay nợ từ bên ngoài trong khi chi phí lãi vay giai đoạn này rất
cao. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp tập trung tăng cƣờng khả năng quản trị vốn
lƣu động để tăng cƣờng dòng tiền hoạt động nhằm tận dụng nguồn vốn đầu
tƣ nội sinh cũng nhƣ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Do vậy xác
định đúng nhu cầu vốn lƣu động và quản trị nó đóng vai trò hết sức hữu ích
đối với doanh nghiệp. Việc nắm rõ những nhân tố chính ảnh hƣởng đến nhu
cầu vốn lƣu động sẽ giúp doanh nghiệp có sự điều tiết vốn hợp l hơn, giảm
thiểu những khó khăn nhƣ hiện nay.
Trong những năm gần đây có rất nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện về
đề tài vốn lƣu động. Các nghiên cứu quốc tế cho thấy có rất nhiều nhân tố tác
động đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp, tuy nhiên chiều hƣớng tác


2
động của một số nhân tố chính lại không có sự đồng nhất giữa các nghiên cứu
đƣợc thực hiện tại các quốc gia khác nhau, những nhân tố có ảnh hƣởng lớn
đến nhu cầu vốn lƣu động có khả năng thay đổi theo đặc thù của nền kinh tế
mà doanh nghiệp đang hoạt động. Hơn nữa, các nghiên cứu thực nghiệm chủ
yếu tập trung ở các quốc gia tƣơng đối phát triển, chỉ có một vài nghiên cứu

đƣợc thực hiện ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, môi trƣờng kinh
doanh cũng nhƣ tình hình vĩ mô ở các nƣớc này không hoàn toàn đồng nhất
với Việt Nam. Vì thế việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu
vốn lƣu động của các doanh nghiệp Việt Nam là rất cần thiết. Việc xác định
đƣợc các nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lƣu động cũng nhƣ mức độ tác
động của từng nhân tố sẽ giúp các doanh nghiệp có một bức tranh chính xác
hơn về nhu cầu vốn lƣu động cũng nhƣ giúp dự báo nhu cầu vốn lƣu động
trong kỳ tới. Dựa theo đó, doanh nghiệp có thể lên kế hoạch vay nợ ngắn hạn
để tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động. Điều này sẽ giúp nâng cao tính chủ động
trong công tác quản l tài chính, tiết kiệm đƣợc chi phí đi vay cũng nhƣ góp
phần đảm bảo một cấu trúc tài chính lành mạnh; giúp nâng cao tính cạnh tranh
của doanh nghiệp và góp phần tạo cơ sở cho việc tăng trƣởng trong tƣơng lai.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy rằng mỗi nhóm ngành có những nhân
tố ảnh hƣởng khác nhau và chiều hƣớng ảnh hƣởng của từng nhân tố đối với
từng nhóm ngành riêng cũng không giống nhau. Vì vậy, việc thực hiện nghiên
cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động theo từng nhóm ngành
cụ thể tại Việt Nam là thực sự cần thiết. Có thể dựa trên các phân tích sâu hơn
về đặc điểm của ngành để giải thích đƣợc rõ hơn mức độ cũng nhƣ chiều
hƣớng tác động của các nhân tố, giúp doanh nghiệp của mỗi nhóm ngành có
những hƣớng đi và chính sách cụ thể, phù hợp hơn.
Ngành hàng tiêu dùng là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu
phục vụ cho nhu cầu ăn uống và nhu cầu sử dụng, tiêu dùng hằng ngày của
con ngƣời. Tại Việt Nam, ngành sản xuất hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất


3
lớn trong các nhóm ngành, đang đƣợc đánh giá là có nhiều lợi thế và tiềm năng
phát triển. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện
nay, sự cạnh tranh giữa các công ty trong và ngoài nƣớc ngày càng trở nên khốc
liệt hơn bao giờ hết. Các sản phẩm tiêu dùng của Việt Nam phải cạnh tranh trên

thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế cũng đặt ra những thách thức lớn, đòi hỏi các
doanh nghiệp trong thị trƣờng phải đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng và
đa dạng mặt hàng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lƣợng vốn lƣu
động đủ lớn để giải quyết nhu cầu kinh doanh của mình. Việc nắm rõ các nhân tố
ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động để đƣa ra các quyết định phù hợp trong
việc lên kế hoạch tìm nguồn tài trợ hợp l cho nhu cầu vốn lƣu động là hết sức
cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nƣớc ta để có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt,
đến nay vẫn chƣa có nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu
cầu vốn lƣu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đƣợc thực hiện
tại Việt Nam. Do vậy, tác giả đã tiến hành

nghiên cứu đề tài: “Ng ên ứu á n ân tố ản ƣởng đến n u ầu vốn lƣu động ủ
á o n ng ệp sản xuất àng t êu ùng đƣợ n êm yết trên t ị trƣờng ứng oán V
ệt N m”. 2. Mụ t êu ng ên ứu
- Xác định và đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến nhu
cầu vốn lƣu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đƣợc niêm
yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Thông qua kết quả nghiên cứu lý giải các đặc tính riêng biệt trong nhu
cầu vốn lƣu động đối với nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng (nếu có); từ đó
có thể đƣa ra các hàm chính sách đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và đóng góp một
số khuyến nghị cho việc mở rộng nghiên cứu liên quan đến đề tài này


4
trong tƣơng lai.
3. Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu
động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đƣợc niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu các doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành sản xuất hàng tiêu dùng đƣợc niêm yết trên sàn thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn Hà Nội (HNX).
- Phạm vi về mặt thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2014-2016.
4. P ƣơng p áp ng ên ứu
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các Báo cáo
tài chính (theo năm) đã đƣợc kiểm toán cho giai đoạn nghiên cứu (20142016) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đƣợc niêm yết trên sàn
HOSE và sàn HNX.
Phƣơng pháp phân tích, xử l số liệu: Trên cơ sở dữ liệu đã thu thập, tác
giả sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành phân tích, xử l . Đầu tiên đƣa ra các
thống kê mô tả cần thiết đối với các biến đƣợc nghiên cứu. Sau đó tác giả tiến
hành phân tích định lƣợng, kiểm định sự tƣơng quan giữa các biến để kết
luận các biến đƣợc đƣa vào mô hình. Cuối cùng sử dụng phƣơng pháp phân
tích hồi quy để ƣớc lƣợng mô hình đã chọn, kiểm định nghĩa của mô hình và
các biến trong mô hình.
5. Bố ụ đề tà
Chƣơng 1: Cơ sở l luận về nhu cầu vốn lƣu động và các nhân tố ảnh
hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


5
Chƣơng 4: Hàm

chính sách.

6. Tổng qu n tà l ệu ng


ên ứu

Trong những năm gần đây đã có các nghiên cứu về đề tài vốn lƣu động
đƣợc thực hiện tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Để có cơ sở mở
rộng và làm căn cứ vận dụng, nghiên cứu đề tài này tại Việt Nam, tác giả đã
tập hợp những nghiên cứu có liên quan trên thế giới và trong nƣớc, dựa vào
các nghiên cứu trƣớc để phân tích, dự đoán những nhân tố chính có ảnh
hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
6.1. Các nghiên cứu quốc tế
Nghiên cứu của Hawawini và cộng sự (1986) đƣợc thực hiện trên 1181
công ty thuộc 36 ngành khác nhau tại Mỹ trong giai đoạn 1960 - 1979 [11] đã
cho thấy nhu cầu vốn lƣu động của từng ngành là rất khác nhau, nó phản ánh
bản chất của từng ngành và tƣơng đối ổn định theo thời gian.
Chiou và cộng sự (2006) thu thập dữ liệu tại sàn giao dịch chứng khoán
Đài Loan của 19.180 doanh nghiệp, trong thời kỳ 1996-2004 [8]. Nghiên cứu
đã phát hiện ra rằng hệ số nợ và dòng tiền hoạt động có ảnh hƣởng đến nhu
cầu vốn lƣu động và các hệ số khác nhƣ chỉ số kinh doanh, đặc điểm ngành,
tăng trƣởng doanh thu và quy mô doanh nghiệp không có tác động đến nhu
cầu vốn lƣu động.
Theo nghiên cứu của Nazir và Afza (2009) tại Pakistan [14], tác giả bài
viết đã khẳng định nhu cầu vốn lƣu động rất quan trọng và nếu không đƣợc
quản l thích hợp sẽ gây ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động, làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên 132 công ty sản
xuất thuộc 14 nhóm ngành khác nhau đang niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Karachi (KSE) trong giai đoạn 2004-2007 và đã đƣa ra đƣợc kết quả
rằng: Chu kỳ hoạt động, đòn bẩy tài chính, ROA và chỉ số Tobin’s Q là những
nhân tố nội tại có ảnh hƣởng đáng kể đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh



6
nghiệp. Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa Nhu cầu vốn lƣu
động với Chu kỳ hoạt động, Tobin’s Q, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, và
ngành công nghiệp mà công ty đang hoạt động (mức độ yếu); và mối quan hệ
nghịch chiều giữa Nhu cầu vốn lƣu động với Đòn bẩy tài chính. Các tác giả
không tìm thấy mối quan hệ đáng kể về mặt thống kê giữa Nhu cầu vốn lƣu
động với Dòng tiền hoạt động, Sự biến động doanh thu và Quy mô của công
ty. Bên cạnh đó, các tác giả còn chỉ ra rằng mức độ hoạt động kinh tế không
có tác động đáng kể lên nhu cầu vốn lƣu động.
Nghiên cứu của Hill và cộng sự (2010) sử dụng một mẫu nghiên cứu
gồm 3.343 công ty, tạo thành 20.710 quan sát trong giai đoạn từ năm 1996
đến 2006 [13]. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ nguồn của COMPUSAT, một
đơn vị chủ yếu của Công ty dịch vụ tài chính Standard & Poor’s (S&P). Các
kết quả trong bài nghiên cứu chỉ ra rằng: Nhu cầu vốn lƣu động có mối quan
hệ nghịch chiều với Tăng trƣởng doanh thu và Mức độ biến động của doanh
thu; Nhu cầu vốn lƣu động có quan hệ thuận chiều với Dòng tiền hoạt động
và Quy mô công ty. Các tác giả không có nhiều cơ sở để kết luận mối quan hệ
thuận chiều giữa Nhu cầu vốn lƣu động và Tỷ lệ lợi nhuận gộp.
Năm 2011, Amarjit Gill đã thực hiện nghiên cứu của mình tại Canada
nhằm phát hiện các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh
nghiệp tại thị trƣờng này [10]. Nghiên cứu chỉ tập trung trên hai nhóm ngành
chính là nhóm ngành sản xuất và nhóm ngành dịch vụ của 166 doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Toronto (Canada) trong giai đoạn 2008-2010. Ở nghiên cứu
này, tác giả cũng sử dụng các biến độc lập và phụ thuộc giống nhƣ nghiên cứu
của Nazir và Afza (2009) tại Pakistan [14], nhƣng sử dụng thêm biến quốc tế
hoá để phản ánh doanh nghiệp nào là doanh nghiệp đa quốc gia thay cho biến tốc
độ tăng trƣởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu
cầu vốn lƣu động ở Canada là chu kỳ hoạt động, tỷ suất sinh



7
lời trên tài sản, sự quốc tế hóa của công ty, tăng trƣởng doanh thu và quy mô
công ty. Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa nhu cầu vốn lƣu
động và chu kỳ hoạt động, tỷ suất sinh lời trên tài sản, sự quốc tế hóa của
công ty, và đòn bẩy tài chính (mức độ yếu); mối quan hệ nghịch chiều giữa
nhu cầu vốn lƣu động và tăng trƣởng doanh thu, quy mô công ty, và giá trị
Tobin’s Q (mức độ yếu). Tác giả đã đƣa ra một vài kết luận đối lập với nghiên
cứu trên và l giải cho sự khác biệt này là do mỗi quốc gia có chính sách hoạt
động cũng nhƣ tình hình kinh tế - chính trị không giống nhau.
Vào năm 2012, Akinlo đã tiến hành nghiên cứu nhằm khám phá ra
những nhân tố gây ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp
tại Nigeria dựa trên dữ liệu đƣợc thu thập của 15 nhóm ngành khác nhau cho
giai đoạn kinh tế 1997-2007 [6]. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Chu kỳ
hoạt động, tăng trƣởng doanh thu và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ
cùng chiều với nhu cầu vốn lƣu động của các doanh nghiệp tại Nigeria.
Một nghiên cứu nữa đƣợc thực hiện bởi Suleiman và Rasha tại
Palestine vào năm 2012 [18] nhằm tìm ra những nhân tố có ảnh hƣởng đến
nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp. Kết
quả của nghiên cứu cho thấy: dòng tiền hoạt động, tỷ suất sinh lời trên tài sản
và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có mối quan hệ cùng chiều với nhu cầu vốn
lƣu động; đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ ngƣợc
chiều với nhu cầu vốn lƣu động. Ngoài ra, các nhân tố đại diện cho hoạt động
kinh tế nhƣ lãi suất và chỉ số tăng trƣởng kinh tế GDP lại không gây ảnh
hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Kết luận của nghiên cứu
đã khuyến khích các doanh nghiệp nhóm ngành này nên điều chỉnh nhu cầu
vốn lƣu động của mình dựa trên tổng tài sản, đòn bẩy tài chính, dòng tiền
hoạt động, tỷ suất sinh lời trên tài sản và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Tại khu vực Đông Nam Á cũng có nhiều nghiên cứu tiêu biểu, điển hình là



8
nghiên cứu của Shaista Wasiuzzaman và Veeri Chttiar Arumugam vào năm
2013 [16]. Mục tiêu của bài nghiên cứu là hiểu đƣợc những yếu tố quyết định
đến sự đầu tƣ vào vốn lƣu động của các doanh nghiệp phi tài chính tại
Malaysia. Nghiên cứu lựa chọn 12 yếu tố quyết định đến đầu tƣ vốn lƣu động
và tiến hành kiểm định 12 giả thuyết đƣợc đƣa ra: đòn bẩy tài chính, tăng
trƣởng doanh thu, thông tin bất đối xứng, quy mô của doanh nghiệp, tài sản
hữu hình, biến động doanh thu, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, khả
năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, dòng tiền hoạt động, số lƣợng ban giám
đốc, tỷ trọng giám đốc độc lập trong tổng số giám đốc, điều kiện kinh tế
(GDP). Kết quả của nghiên cứu cho thấy: dòng tiền hoạt động, tăng trƣởng
doanh thu, hiệu quả hoạt động có mối quan hệ cùng chiều với nhu cầu vốn
lƣu động; tài sản hữu hình, biến động doanh thu, đòn bẩy tài chính, thời gian
hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện kinh tế có mối quan hệ ngƣợc chiều
với nhu cầu vốn lƣu động. Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa các
yếu tố còn lại với nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
6.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Lô Ngọc Thùy Anh (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến
nhu cầu vốn lƣu động của các công ty sản xuất trong lĩnh vực nguyên vật liệu
tại Việt Nam [1]. Tác giả đã tìm thấy một số nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu
vốn lƣu động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chu kỳ chuyển
hóa tiền mặt, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, đòn bẩy tài chính và ngành
nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động có quan hệ cùng chiều với nhu cầu vốn
lƣu động; quy mô doanh nghiệp có quan hệ ngƣợc chiều với nhu cầu vốn lƣu
động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối
quan hệ có nghĩa về mặt thống kê giữa nhu cầu vốn lƣu động và các biến độc
lập khác trong mô hình.
Vào năm 2015, Mai Đăng Pháp đã thực hiện nghiên cứu nhằm tìm ra



9
các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của các công ty ngành
dƣợc phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam [3]. Kết quả
nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, dòng tiền hoạt động và chu kỳ
hoán chuyển tiền mặt là các nhân tố chính ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu
động của doanh nghiệp, cụ thể: quy mô doanh nghiệp, dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh có mối quan hệ ngƣợc chiều với nhu cầu vốn lƣu động; chu kỳ
chuyển hóa tiền mặt có mối quan hệ thuận chiều với nhu cầu vốn lƣu động.
Bên cạnh đó các nhân tố vĩ mô nhƣ tổng sản lƣợng, lạm phát và lãi suất vay
ngắn hạn không có ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Một nghiên cứu khác đƣợc thực hiện bởi Lê Nguyễn Phƣơng Thảo
(2015) về các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam [5]. Nghiên cứu đƣợc
thực hiện trên 293 doanh nghiệp thuộc 8 nhóm ngành, đó là: khai khoáng; sản
xuất và phân phối điện, khí đốt; xây dựng; bất động sản; sản xuất; thƣơng
mại; vận tải kho bãi và công nghệ - truyền thông. Kết quả nghiên cứu cho
thấy biến động doanh thu và khả năng sinh lời của doanh nghiệp có mối quan
hệ ngƣợc chiều với nhu cầu vốn lƣu động; trong khi đó, chu kỳ chuyển hoá
tiền mặt của doanh nghiệp lại có mối quan hệ cùng chiều. Tác giả không tìm
thấy mối quan hệ có nghĩa thống kê giữa các nhân tố: đòn bẩy tài chính, quy
mô của doanh nghiệp và sự đánh giá của nhà đầu tƣ về doanh nghiệp với nhu
cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu trên
từng nhóm ngành cũng đã chỉ ra đƣợc các nhân tố có tác động đến nhu cầu
vốn lƣu động đối với mỗi nhóm ngành. Tuy nhiên chiều hƣớng tác động của
các nhân tố không có sự tƣơng đồng với nhau bởi sự khác nhau trong đặc
điểm hoạt động của mỗi nhóm ngành. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu chƣa l
giải đƣợc rõ ràng l do tại sao các nhân tố lại có chiều hƣớng tác động nhƣ
vậy trên từng nhóm ngành cụ thể.



10
Từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, tác giả nhận thấy có
rất nhiều nhân tố tác động đến nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Tuy
nhiên chiều hƣớng tác động của một số nhân tố chính lại không có sự đồng
nhất giữa các nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các quốc gia khác nhau. Tại Việt
Nam thì kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mỗi nhóm ngành có những nhân tố
ảnh hƣởng khác nhau và chiều hƣớng ảnh hƣởng của từng nhân tố đối với
từng nhóm ngành riêng cũng không giống nhau. Cho nên để đề ra đƣợc
những giải pháp tối thiểu hoá nhu cầu vốn lƣu động chung cho doanh nghiệp
là khá khó khăn. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng
đến nhu cầu vốn lƣu động theo từng nhóm ngành cụ thể tại Việt Nam là thực
sự cần thiết. Có thể dựa trên các phân tích sâu hơn về đặc điểm của ngành để
giải thích đƣợc rõ hơn mức độ cũng nhƣ chiều hƣớng tác động của các nhân
tố, giúp doanh nghiệp của mỗi nhóm ngành có những hƣớng đi và chính sách
cụ thể, phù hợp hơn.
Ngành hàng tiêu dùng chiếm một tỷ lệ vốn hóa khá lớn so với các
ngành hàng khác trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và đƣợc đánh giá có
khả năng tăng trƣởng rất lớn trong tƣơng lai. Bên cạnh đó các sản phẩm tiêu
dùng của Việt Nam phải cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế
cũng đặt ra những thách thức lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp trong thị trƣờng
phải đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lƣợng và đa dạng mặt hàng. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lƣợng vốn lƣu động đủ lớn để giải quyết
nhu cầu kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nắm rõ các nhân tố ảnh hƣởng
đến nhu cầu vốn lƣu động để đƣa ra các quyết định phù hợp trong việc lên kế
hoạch tìm nguồn tài trợ hợp l cho nhu cầu vốn lƣu động là hết sức quan trọng,
giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Tại Việt Nam, đến nay vẫn
chƣa có nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn
lƣu động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Nghiên cứu



11
của tác giả sẽ tham khảo các nghiên cứu đi trƣớc trên thế giới để có thể đƣa
ra mô hình, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu vốn lƣu động của
các doanh nghiệp sản xuất tiêu dùng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam. Thông qua bài nghiên cứu, tác giả hi vọng có thể l giải đƣợc
các đặc tính riêng biệt trong nhu cầu vốn lƣu động đối với nhóm ngành sản
xuất hàng tiêu dùng; từ đó có thể đƣa ra các hàm chính sách đối với các
doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam.


12
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHU CẦU VỐN LƢU ĐỘNG
1.1.1. K á n ệm vốn lƣu động
Theo Weston và Brigham (1997): “Vốn lƣu động là những khoản đầu tƣ
của doanh nghiệp vào tài sản ngắn hạn” [19]. Nhƣ vậy, vốn lƣu động là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đầu tƣ, bao
gồm: tiền và những khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho
và những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.

1.1.2. P ân loạ vốn lƣu động
Để quản l , sử dụng vốn lƣu động có hiệu quả, cần thiết phải phân loại
vốn lƣu động. Phân loại vốn lƣu động là việc phân chia vốn lƣu động ra
thành từng loại theo những tiêu thức nhất định. Thông thƣờng vốn lƣu động
đƣợc phân loại nhƣ sau:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo cách phân loại này vốn lƣu động có thể chia thành bốn loại [2]:
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán,…
- Vốn đầu tƣ tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tƣ tài chính
ngắn hạn nhƣ đầu tƣ vào chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, các
khoản trích lập dự phòng đầu tƣ ngắn hạn và đầu tƣ ngắn hạn khác.
- Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát
sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dƣới hình thức bán trƣớc trả sau.
- Vốn vật tƣ, hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng


13
hiện vật cụ thể nhƣ nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
bán thành phẩm…
Việc phân loại vốn lƣu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lƣu động bao gồm [2]:
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ, sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn để đầu tƣ ngắn hạn, các khoản thế chấp,
k quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm
ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lƣu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều

chỉnh cơ cấu vốn lƣu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
c. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Tài sản lƣu động đƣợc tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ. Theo cách phân loại này có thể chia vốn lƣu động thành hai
loại [2]:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt số vốn này.

- Các khoản nợ: là các khoản đƣợc hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thƣơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát


14
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chƣa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ
có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp
đƣợc hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ.
Từ đó các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lƣu động hợp
lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò ủ vốn lƣu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp tồn tại dƣới nhiều hình thức khác
nhau và đƣợc phân bổ ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhƣ mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Để quá trình sản xuất
kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần phải có đủ vốn lƣu động
cũng nhƣ có một sự bố trí hợp l lƣợng vốn lƣu động ở từng giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lƣu động còn là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có lƣợng vốn lƣu động thích hợp sẽ giúp duy trì khả năng
thanh toán đƣợc nợ nhờ tạo đƣợc quá trình sản xuất liên tục, đồng thời giúp
doanh nghiệp nâng cao lợi thế cạnh tranh, nhận đƣợc nhiều lợi thế chiết khấu

từ nhà cung cấp, tăng xếp hạng tín dụng và gia tăng sự tin tƣờng từ nhà đầu
tƣ. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể gặp
phải những rủi ro, hƣ hỏng, mất mát vật tƣ, biến động giá cả. Nếu quy mô
vốn lƣu động của doanh nghiệp đủ lớn và hợp l sẽ giúp họ có thể khai thác
đƣợc những thuận lợi từ thị trƣờng nhƣ tăng nhu cầu mua hàng của mình với
số lƣợng lớn khi giá thấp và nắm giữ hàng tồn kho của mình đến khi giá cao
hơn, từ đó có thể chủ động quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có quá nhiều vốn lƣu động cũng gây ra không ít những nguy
hiểm cho doanh nghiệp, bởi vốn đi liền với chi phí sử dụng vốn, doanh


15
nghiệp phải trả một mức chi phí sử dụng vốn cao nhƣ chi phí cơ hội khi
không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, do vậy ảnh hƣởng xấu đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Vốn lƣu động nhiều cũng có thể do việc tích luỹ
hàng tồn kho lớn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý, bảo
quản, mất cắp và thất thoát hàng. Ngoài ra xu hƣớng tích luỹ hàng tồn kho
nhằm tạo ra lợi nhuận từ việc đầu cơ sẽ gặp trở ngại khi phải đối phó với
tƣơng lai không đúng nhƣ dự đoán của doanh nghiệp. Hoặc nếu duy trì nhiều
vốn lƣu động trong khoản phải thu, hàm ý mở rộng chính sách bán hàng sẽ
làm tăng nguy cơ nợ xấu, ảnh hƣởng bất lợi đến khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định đƣợc nhu cầu vốn lƣu
động trong từng thời kỳ để đảm bảo đủ đƣợc lƣợng vốn lƣu động cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.4. N u ầu vốn lƣu động
Ở những tài liệu, công trình nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới, các tác
giả sử dụng cụm từ “working capital requirement” để thể hiện nhu cầu vốn
lƣu động của doanh nghiệp [10], [13], [14], [17]. Nó diễn tả lƣợng vốn lƣu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng, liên tục.
Các yếu tố thuộc vốn lƣu động có mối lên hệ với chu kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, các khoản phải thu có liên
quan trực tiếp đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng
càng tăng thì các khoản phải thu càng lớn và ngƣợc lại. Hơn nữa, chính sách
tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp cũng có tác động đến doanh thu, điều
đó càng làm mối quan hệ này thể hiện rõ hơn. Đồng thời, cũng trong chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ gia tăng yêu cầu doanh
nghiệp tăng dự trữ hàng tồn kho và hoạt động cung ứng sẽ làm tăng các khoản


16
nợ và tín dụng từ nhà cung cấp. Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp còn phải tính đến các khoản phải thu khác (thuế GTGT đƣợc
khấu trừ, phải thu nội bộ, tạm ứng nhà cung cấp,…) và các phải trả ngắn hạn
khác (nợ lƣơng, nợ BHXH, phải trả nội bộ,…).
Do những nhân tố tác động qua lại lẫn nhau nhƣ vậy, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp phát sinh nhu cầu về
dự trữ hàng tồn kho và các khoản phải thu nhƣng đồng thời những tài sản này
cũng đƣợc tài trợ một phần bởi các khoản nợ [4].
Phần chênh lệch giữa chúng thể hiện nhu cầu tài trợ cho các tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đƣợc gọi là nhu cầu vốn lƣu động.
Nhu cầu vốn lƣu động (Working Capital Requirement) đƣợc xác định
bằng chênh lệch giữa tài sản lƣu động và nguồn vốn tức thì có liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hawawini và cộng sự (1986) cho rằng: một thƣớc đo nhu cầu vốn lƣu
động tốt phải bao gồm các thành phần có liên quan chặt chẽ tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Một số thành phần của nhu cầu vốn lƣu động
có rất ít hoặc không có mối liên quan lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh

của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ tiền và tƣơng đƣơng tiền hoặc các khoản nợ
vay ngắn hạn có thể là hệ quả của các quyết định tài chính đơn thuần thay vì
liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào lập luận trên, Hawawini và cộng sự (1986) đã đề nghị một
thƣớc đo nhu cầu vốn lƣu động nhƣ sau:
N u ầu vốn lƣu động Tà sản ng n ạn (tr vốn bằng t ền) – Nợ ng n ạn
trong thanh toán (không tính nợ v y ngân àng) [11]
Một cách tính nhu cầu vốn lƣu động khác đƣợc đề xuất bởi Hill và
cộng sự (2010):


×