Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NHƢ QUỲNH

NGHIÊN CỨU HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
NHẰM TRÁNH BÁO CÁO LỖ HOẶC GIẢM LỢI
NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NHÓM
NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NHƢ QUỲNH

NGHIÊN CỨU HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
NHẰM TRÁNH BÁO CÁO LỖ HOẶC GIẢM LỢI
NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NHÓM
NGÀNH XÂY DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

N ƣờ



ƣớn

n

o



PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị N ƣ Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................3

6. Kết cấu của luận văn..............................................................................4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trƣớc đây.............................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI
NHUẬN NHẰM TRÁNH BÁO CÁO LỖ HOẶC GIẢM LỢI NHUẬN ... 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN . 9

1.1.1. Khái niệm về quản trị lợi nhuận......................................................9
1.1.2. Các lý thuyết nền tảng của hành vi quản trị lợi nhuận..................10
1.1.3. Động cơ của hành vi quản trị lợi nhuận.........................................14
1.1.4. Một số kỹ thuật quản trị lợi nhuận.................................................16
1.1.5. Một số mô hình nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận...................24
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN NHẰM TRÁNH
LỖ HOẶC GIẢM LỢI NHUẬN.................................................................... 29
1.2.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài.................................................................29
1.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc...........................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................36
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................37
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY THUỘC NHÓM NGÀNH XÂY
DỰNG ĐƢỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VN . 37

2.1.1. Đặc thù nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam....................................................................................... 37


2.1.2. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty
thuộc nhóm ngành Xây dựng đƣợc niêm yết trên TTCK trong những năm

gần đây.....................................................................................................37
2.2. THIẾT KẾ CÁC NGHIÊN CỨU.............................................................39
2.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu............................................................. 39

2.2.2. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu............................................................ 42
2.2.3. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết............................................ 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................48
3.1. SỰ TỒN TẠI VÀ TÍNH PHỔ BIẾN CỦA HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI
NHẰM TRÁNH GIẢM LỢI NHUẬN...........................................................48
3.1.1. Sự tồn tại của quản trị lợi nhuận để tránh giảm lợi nhuận.............48
3.1.2. Mức độ quản trị lợi nhuận để tránh giảm lợi nhuận......................53
3.1.3. Sự tồn tại của quản trị lợi nhuận để tránh thua lỗ..........................55
3.1.4. Mức độ quản trị lợi nhuận để tránh thua lỗ................................... 60
3.2. BẰNG CHỨNG VỀ PHƢƠNG PHÁP QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN........60
3.2.1. Bằng chứng về phƣơng pháp quản trị lợi nhuận trƣớc khi hành vi
quản trị lợi nhuận đƣợc thực hiện........................................................... 60
3.2.2. Bằng chứng về phƣơng pháp quản trị lợi nhuận sau khi hành vi
quản trị lợi nhuận đƣợc thực hiện........................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................74
CHƢƠNG 4. HÀM Ý, ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........75
4.1. HÀM Ý VÀ ĐỘNG LỰC ĐỂ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN ĐỂ TRÁNH
GIẢM LỢI NHUẬN VÀ THUA LỖ..............................................................75
4.2. ĐỀ XUẤT TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 76
4.2.1. Đối với nhà đầu tƣ.........................................................................76
4.2.2. Đối với kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán độc lập...................77
4.2.3. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc....................................... 78


4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ... 78

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...............................................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................81
PHỤ LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN (Bản chính)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BĐS

: Bất động sản

CTNY

: Công ty niêm yết

DN

: Doanh nghiệp


HĐKD

: Hợp đồng kinh doanh

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

NQL

: Nhà quản trị

TCNY

: Tổ chức niêm yết

TTCK

: Thị trƣờng chứng khoán

VN

: Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng

Tên bảng


Trang

3.1

Bảng mô tả thống kê sự thay đổi của lợi nhuận

47

3.2

Bảng
phân phối tần số, xác suất khoảng lợi nhuận
(tránh lợi nhuận giảm)

48

3.3

Bảng mô tả thống kê mức lợi nhuận

54

3.4

Bảng phân phối tần số, xác suất khoảng lợi nhuận
(tránh báo lỗ)

55



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
3.1.

Tên hình

Trang

Phân bố tỉ lệ thay đổi lợi nhuận ròng hằng năm đƣợc
tính trên tổng tài sản. Độ rộng khoảng phân bố 0.04 và

49

vị trí của 0 gồm thay đổi lợi nhuận trong khoảng [0;
0.04], khoảng thứ hai [0.04; 0.08]
Ba hình phân bố thực nghiệm về thay đổi lợi nhuận
đƣợc tính dựa trên tổng tài sản đƣợc phân loại theo mô
hình thay đổi lợi nhuận trƣớc đó của công ty. Hình A:
3.2.

phân bố cho những năm ngay sau khi giảm lợi nhuận;

52

Hình B: phân bố cho những năm sau một hoặc hai năm
tăng lợi nhuận; Hình C: phân bố cho những năm sau ba
năm hoặc nhiều hơn ba năm tăng lợi nhuận.
Phân bố lợi nhuận hàng năm đƣợc tính trên tổng tài

sản. Độ rộng khoảng phân bố là 0.03. Khi độ rộng
3.3.

khoảng là 0.03, khoảng đầu tiên ở bên phải của 0 có tất

56

cả các quan sát trong khoảng [0.00, 0.03], khoảng thứ
hai [0.03, 0.06), v.v. ―Tần số‖ là số lần quan sát trong
một khoảng lợi nhuận nhất định.
Ba hình phân bố lợi nhuận thực nghiệm đƣợc tính dựa
trên tổng tài sản đƣợc phân loại theo mô hình lợi nhuận
trƣớc đó của công ty. Hình A: phân bố cho những năm
3.4.

ngay sau khi thua lỗ; Hình B: phân bố cho những năm
sau một hoặc hai năm lợi nhuận dƣơng; Hình C: phân
bố cho những năm sau ba năm hoặc nhiều hơn ba năm
lợi nhuận dƣơng

58


Số hiệu
hình vẽ
3.5.

Tên hình
Lợi nhuận trung vị từ nhóm quan sát tứ phân vị của
tổng 3 khoản mục: phải thu của khách hàng, hàng tồn


Trang

61

kho và các khoản tài sản ngắn hạn khác, theo giá trị
trung vị của lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát
3.6.

Tổng 3 khoản mục: phải trả cho ngƣời bán, thuế phải
trả và các khoản nợ ngắn hạn khác, theo giá trị trung vị

62

của lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát
3.7.

Lƣu chuyển tiền tệ từ HĐKD,theo giá trị trung vị của
lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát

64

3.8.

Giá trị thay đổi của vốn lƣu động, theo giá trị trung vị
của lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát

66

3.9.


Giá trị thay đổi của các khoản dồn tích khác, theo giá trị
trung vị của lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát.

68

3.10.

Tổng 3 khoản mục: phải thu khách hàng ,hàng tồn kho
và các khoản tài sản ngắn hạn khác, theo giá trị trung vị

70

của mức thay đổi lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát.
3.11.

Tổng 3 khoản mục: Phải trả cho ngƣời bán, thuế phải
trả, các khoản nợ ngắn hạn khác, theo giá trị trung vị

70

của mức thay đổi lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát.
3.12.

Lƣu chuyển dòng tiền từ hoạt động kinh doanh theo giá
trị trung vị của mức thay đổi lợi nhuận của mỗi nhóm

71

quan sát.

3.13.

Tăng giảm vốn lƣu động theo giá trị trung vị của mức
thay đổi lợi nhuận của mỗi nhóm quan sát

72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một trong những tiêu chí quan trọng
nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động và triển vọng của một doanh nghiệp là lợi
nhuận kế toán. Lợi nhuận là mục tiêu, động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động
đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ý nghĩa quan
trọng đối với nhà đầu tƣ (NĐT), lợi nhuận còn đóng vai trò then chốt trong
việc đo lƣờng khả năng quản trị của nhà quản trị (NQL). Dễ dàng nhận thấy
điều này qua việc nhiều công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết sử
dụng chỉ tiêu này để tính toán mức thù lao, lợi ích mà NQL đƣợc hƣởng. Các
NĐT thƣờng có xu hƣớng đầu tƣ vào các công ty có hiệu quả kinh tế và triển
vọng tăng trƣởng cao. Chính vì vậy, các công ty, đặc biệt là các công ty niêm
yết thƣờng có xu hƣớng thổi phồng kết quả kinh doanh trong những giai đoạn
quan trọng để dành đƣợc sự quan tâm của NĐT. Ngoài những điều kiện thuận
lợi nhƣ quy mô của công ty, lĩnh vực kinh doanh, có nhiều dự án hấp dẫn..,
chỉ tiêu lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng mà phần lớn các NĐT quan
tâm khi để mắt tới công ty. Vì vậy vấn đề minh bạch báo cáo tài chính
(BCTC) và chất lƣợng công bố thông tin trên BCTC rất đƣợc xem trọng đối

với các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nói riêng và trên
thế giới nói chung. Mặc dù các NQT thƣờng thực hành vi quản trị lợi nhuận
theo những mục đích khác nhau, nhƣng chƣa có nghiên cứu nào tại Việt Nam
nghiên cứu về một ngƣỡng lợi nhuận mà nổi bật nhất là ngƣỡng 0. Một
ngƣỡng lợi nhuận nhạy cảm giữa việc tăng lợi nhuận để nhằm tránh lỗ hoặc
tránh lợi nhuận giảm tại năm báo cáo. Đó chính là khoảng trống nghiên cứu
về hành vi quản trị lợi nhuận, là động lực để tác giả mạnh dạn tìm hiểu về


2
ngƣỡng lợi nhuận tại Việt Nam dựa vào nghiên cứu Burgstahler & Dichev
[9].
Mặt khác, trong những năm gần đây, một trong những nhóm ngành niêm
yết có tỉ lệ báo lỗ nhiều nhất là ngành Xây dựng. Ngành Xây Dựng Việt Nam
đã trải qua thời kỳ khó khăn trong giai đoạn 2010-2016. Theo Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (HNX), năm 2014 có tổng cộng 32 doanh nghiệp (DN)
niêm yết trên HNX báo lỗ với giá trị khoảng 643 tỉ đồng, giảm 81,4% so với
năm 2013. Trong số các tổ chức niêm yết (TCNY) lỗ, chiếm tỉ trọng lớn nhất
là ngành xây dựng (trong đó CTCP xây dựng công trình ngầm (mã CTN)
chiếm 31,1% tổng giá trị lỗ nhóm này). Vì thế, có nhiều động cơ thôi thúc các
nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận nhằm giúp doanh nghiệp thoát ra khỏi diện
bị cảnh báo lỗ và đủ điều kiện niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán hoặc
tránh làm giảm lợi nhuận nhằm thu hút đầu tƣ. Và nhƣ vậy về lâu dài sẽ ảnh
hƣởng đến sự phát triển lành mạnh của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Để
nhận biết đƣợc có hay không hành vi quản trị lợi nhuận và các phƣơng pháp
điều chỉnh lợi nhuận theo phƣơng pháp nghiên cứu lợi nhuận ngƣỡng nhằm
giúp các bên có liên quan, đặc biệt là các nhà đầu tƣ có nguồn thông tin chính
xác từ đó đánh giá khách quan về tình hình tài chính của các công ty thuộc
nhóm ngành xây dựng niêm yết và đƣa ra những quyết định đúng đắn, tôi
chọn đề tài:

“ Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tránh báo cáo lỗ hoặc
giảm lợi nhuận của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm nhận diện và phân tích hành vi quản trị lợi nhuận
nhằm tránh lợi nhuận giảm hoặc báo lỗ trong nhóm ngành Xây dựng tại Việt


3
Nam bằng cách sử dụng mô hình phân phối lợi nhuận theo phƣơng pháp tiếp
cận nghiên cứu của Burgstahler & Dichev [9].
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hành vi quản trị lợi nhuận nhằm làm tránh báo
cáo lỗ hoặc làm giảm lợi nhuận của các công ty thuộc nhóm ngành xây dựng
đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán VN.
Phạm vi nghiên cứu: Thông tin công bố trong BCTC từ năm 2010 - 2016
của 113 công ty thuộc nhóm ngành xây dựng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng
chứng khoán VN.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

Đề tài sử dụng mô hình phân phối lợi nhuận của Burgstahler và Dichev
[9] làm nền tảng của phƣơng pháp nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu hệ
thống các cơ sở lý thuyết cũng đƣợc tác giả vận dụng. Trên cơ sở lý thuyết
chỉ ra các kỹ thuật có thể vận dụng để quản trị lợi nhuận của các nhà quản trị
công ty. Tác giả đặt ra giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lập luận logic các
vấn đề liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu, vận dụng các mô hình đã nghiên
cứu để kiểm định giả thuyết và đƣa ra kết luận. Tác giả dựa vào kết quả kiểm
định đƣa ra các ý kiến nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin công bố trên

BCTC của các công ty xây dựng niêm yết Việt Nam.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Đề tài thu thập
thông tin, số liệu là nguồn thông tin có liên quan đến BCTC đã kiểm toán của
các công ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Số liệu sau khi thu thập đƣợc xử
lý bằng Excel và SPSS.
5. Ý n

ĩ

o

ọ và ý n

ĩ t ực tiễn củ đề tài

Ýnghĩa khoa học: Việc tổng hợp các lý thuyết về quản trị lợi nhuận giúp
ngƣời đọc có thể tiếp cận nhanh chóng, một cách có hệ thống và dễ dàng hơn
về hành vi quản trị lợi nhuận. Về phƣơng diện phƣơng pháp nghiên cứu, đề


4
tài đã sử dụng mô hình phân phối lợi nhuận Burgstahler và Dichev [9] làm
nền tảng để nghiên cứu về hành vi quản trị nhằm tránh báo lỗ hoặc giảm lợi
nhuận. Đây là một phƣơng pháp nghiên cứu chƣa đƣợc áp dụng tại Việt
Nam, là một cách tiếp cận mới mẻ và là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo
về nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tránh báo lỗ hoặc giảm lợi
nhuận tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Chất lƣợng thông tin trên BCTC của DN, đặc biệt là
thông tin về lợi nhuận có ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định nhiều bên liên
quan. Kết quả của nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tránh báo

cáo lỗ và tránh giảm lợi nhuận của nhóm ngành Xây dựng niêm yết trên
TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2016 giúp cho các đối tƣợng sử dụng
thông tin có cách nhìn chính xác hơn chỉ tiêu lợi nhuận của các công ty nhóm
ngành xây dựng niêm yết.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn đƣợc trình bày gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tránh báo
cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý và đề xuất từ kết quả nghiên cứu
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trƣớ đây
Quản trị lợi nhuận để đáp ứng hoặc đánh bại ngƣỡng lợi nhuận đã tạo ra
những nghiên cứu đáng kể trong những năm gần đây, đặc biệt ở Mỹ. Hayn
[31] đã ghi nhận rằng có một điểm không liên tục của lợi nhuận về ngƣỡng 0.
Cụ thể, có một số trƣờng hợp lợi nhuận mặc dù dƣơng nhƣng nó tập trung
ngay trên ngƣỡng 0 (lợi nhuận chỉ lớn hơn 0 một ít), trong khi có ít trƣờng
hợp hơn dự kiến lợi nhuận ở dƣới mức ngay dƣới 0 (tổn thất nhỏ). Những kết


5
quả này cho thấy các doanh nghiệp có lợi nhuận dự kiến sẽ giảm ngay dƣới
mức 0 sẽ có hành vi quản trị lợi nhuận để giúp họ vƣợt qua báo lỗ trong năm.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, Burgstahler và Dichev [9] cung cấp bằng
chứng cho thấy 8-12% các công ty có lợi nhuận giảm nhẹ sẽ có hành vi điều
chỉnh lợi nhuận để đạt đƣợc lợi nhuận tăng. Tƣơng tự nhƣ vậy, 30 - 44% các
công ty có khoản lỗ trƣớc khi quản trị lợi nhuận để tạo ra lợi nhuận tích cực.
Họ cũng thấy rằng hai thành phần của lợi nhuận, dòng tiền từ hoạt động và
khoản thay đổi vốn lƣu động, đã đƣợc sử dụng để quản trị lợi nhuận.
Degeorge et al [19] mở rộng nghiên cứu của Burgstahler và Dichev [9]

bằng cách đƣa ra dự báo của các nhà phân tích tài chính nhƣ là một ngƣỡng
tiếp theo và nhận thấy rằng cần phải tránh báo cáo lỗ là ngƣỡng tiếp theo để
nghiên cứu về hành vi quản trị lợi nhuận, một khi lợi nhuận đã đạt đƣợc thì sự
cần thiết phải báo cáo tăng lợi nhuận và mong muốn đáp ứng các dự báo của
các nhà phân tích trở nên có liên quan.
Trong một cuộc khảo sát đƣợc tiến hành bởi Graham et al [26], trên 80%
giám đốc tài chính đã đồng ý rằng việc đáp ứng các ngƣỡng lợi nhuận đã giúp
họ xây dựng lòng tin với thị trƣờng vốn và duy trì hoặc tăng giá cổ phiếu.
Ngoài ra, nghiên cứu trƣớc cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy thị
trƣờng có xu hƣớng phản ứng tích cực với các công ty đáp ứng hoặc đánh bại
ngƣỡng lợi nhuận và tiêu cực đối với các công ty không đạt đƣợc ngƣỡng lợi
nhuận này.
Nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy sự không liên tục trong việc phân phối
lợi nhuận quanh ngƣỡng của ba mức chuẩn lợi nhuận: lợi nhuận bằng 0, lợi
nhuận năm trƣớc và dự báo lợi nhuận của các nhà phân tích (nhƣ [9], [19],
[31]). Sự gián đoạn trong phân phối lợi nhuận tại các ngƣỡng trên đã đƣợc giải
thích nhƣ là bằng chứng cho thấy các nhà quản trị có khuynh hƣớng quản trị lợi
nhuận để đáp ứng hoặc đánh bại những chỉ tiêu về lợi nhuận này. Cơ


6
chế đầu tiên là quản trị lợi nhuận thông qua các quyết định kinh doanh thực tế
nhƣ trì hoãn đầu tƣ vào R & D, cắt giảm chi phí bán hàng, chi phí quản trị và
chi phí sản xuất chung, sản xuất thừa để giảm chi phí bán hàng và cắt giảm
giá hoặc kéo dài thời hạn tín dụng vào cuối giai đoạn để đẩy nhanh doanh thu
[50]. Cơ chế thứ hai là quản trị các khoản thanh toán vốn lƣu động để quản trị
lợi nhuận trở lên (nhƣ [9],[14],[32],[42]). Cơ chế thứ ba là phân loại các chi
phí chủ yếu sang các khoản mục không thƣờng xuyên để tăng lợi nhuận chính
[40].
Phillips et al [43] cung cấp bằng chứng về chi phí thuế hoãn lại hữu ích

hơn so với biến tổng dồn tích và các khoản dự phòng bất thƣờng trong việc
phát hiện quản trị lợi nhuận để tránh sự suy giảm lợi nhuận và để tránh lỗ. Chỉ
có biến dồn tích là hữu ích trong việc phát hiện quản trị lợi nhuận để đáp ứng
dự báo lợi nhuận của các nhà phân tích. Ngoài ra, Caylor [14] thấy rằng các
nhà quản trị sử dụng quyền tự quyết trong cả doanh thu dồn tích (ví dụ: các
khoản phải thu) và lợi nhuận hoãn lại (ví dụ: các khoản thanh toán của khách
hàng) để tránh những bất lợi không mong muốn nhƣng tìm thấy ít bằng chứng
về việc nhà quản lý sử dụng quyền tự quyết để tránh lỗ hoặc lợi nhuận giảm.
Quản trị lợi nhuận để đáp ứng hoặc đánh bại ngƣỡng lợi nhuận cũng đã
đƣợc kiểm tra ở một số nƣớc phát triển khác ngoài Hoa Kỳ. Sử dụng dữ liệu
ở Anh, Gore và các cộng sự [27] nhận thấy rằng lợi nhuận đƣợc phân phối
liên tục quanh các mục tiêu cơ bản: mức lợi nhuận, thay đổi lợi nhuận và dự
báo của các nhà phân tích và các khoản dự phòng và chính các khoản dồn tích
có thể điều chỉnh là một nguyên nhân quan trọng của sự gián đoạn trong phân
phối lợi nhuận so với mục tiêu cơ bản.
Dựa trên mẫu của các công ty New Zealand, Bennett và Bradbury [12]
tìm thấy sự bất đối xứng trong việc phân phối lợi nhuận liên quan đến ngƣỡng


7
lợi nhuận có liên quan và sự bất đối xứng tồn tại cho ngƣỡng lợi nhuận bằng
0. Shuto [46] nhận thấy rằng quản trị lợi nhuận để tránh giảm lợi nhuận đƣợc
công nhận rõ ràng hơn trong lợi nhuận của công ty mẹ, so với lợi nhuận hợp
nhất, trong các công ty Nhật Bản trong giai đoạn 1980-1999.
Trái với những phát hiện nêu trên, một số nghiên cứu trƣớc đây đã đặt
câu hỏi về tính hợp lệ của bằng chứng về quản trị lợi nhuận để đáp ứng hoặc
đánh bại ngƣỡng lợi nhuận. Dechow et al [17] cho thấy rằng quản trị lợi
nhuận không phải là động lực chính của sự đột biến trong phân phối lợi nhuận
khoảng 0. Ngoài ra, họ cho rằng sự lựa chọn niêm yết và mở rộng theo giá trị
thị trƣờng của vốn cổ phần có thể giải thích sự gián đoạn trong việc phân phối

lợi nhuận.
Durtschi và Easton [20] cung cấp bằng chứng cho thấy hình dạng phân
bố tần suất của lợi nhuận bị ảnh hƣởng bởi tiêu chuẩn lựa chọn (tiêu chuẩn
lựa chọn mẫu và sự khác biệt giữa các đặc điểm quan sát ở bên trái của 0 và
quan sát bên phải của 0. Beaver et al [11] lập luận rằng những ảnh hƣởng bất
đối xứng của các thành phần lợi nhuận nhất định đối với các công ty có lợi
nhuận và công ty thua lỗ góp phần làm gián đoạn việc phân phối lợi nhuận.
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trƣớc xem xét quản trị lợi nhuận để
đáp ứng hoặc đánh bại ngƣỡng lợi nhuận đã đƣợc tiến hành ở các thị trƣờng đã
phát triển (đặc biệt là Hoa Kỳ). Việc mở rộng các nghiên cứu trƣớc đây cho các
thị trƣờng vốn mới nổi hoặc đang nổi lên không phải là một nhiệm vụ đơn giản.
Thị trƣờng vốn mới nổi đang nổi lên có ít ngƣời đăng ký, ít đầu tƣ hơn, ít xử lý
thông tin hiệu quả hơn, yêu cầu công bố thông tin ít hơn và ít thực thi việc công
bố thông tin. Ngoài ra, các quy tắc kế toán địa phƣơng đang trong quá trình
chuyển đổi từ phục vụ mục đích lập kế hoạch quốc gia sang có thể hữu ích cho
các quyết định đầu tƣ. Do những khác biệt về đặc điểm này, nên tác giả thận
trọng hơn trong việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu ở các


8
thị trƣờng phát triển cho các thị trƣờng phát triển và thị trƣờng mới nổi. Do
đó, xem xét việc quản trị lợi nhuận để đáp ứng hoặc đánh bại các ngƣỡng lợi
nhuận ở các thị trƣờng nhƣ Việt Nam đang đƣợc quan tâm đặc biệt. Đề tài sử
dụng phƣơng pháp nghiên cứu Burgstahler and Dichev [9] là một phƣơng
pháp hoàn toàn mới tại Việt Nam, nghiên cứu này sẽ giúp cho ngƣời đọc có
một cách nhìn mới mẻ trong việc phát hiện các hành vi quản trị lợi nhuận so
với các nghiên cứu trƣớc đây đã từng áp dụng. Tuy nhiên, với nền kinh tế của
Việt Nam thì hạn chế về cỡ mẫu nghiên cứu là một trong nhƣng hạn chế đầu
tiên của đề tài.



9
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
NHẰM TRÁNH BÁO CÁO LỖ HOẶC GIẢM LỢI NHUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
1.1.1. Khái niệm về quản trị lợi nhuận
Hành vi quản trị lợi nhuận đã trở thành một lĩnh vực đƣợc nghiên cứu
sâu rộng trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống
nhất về hành vi quản trị lợi nhuận. Các nhà nghiên cứu thƣờng phát triển định
nghĩa riêng của họ về hành vi quản trị lợi nhuận để phù hợp với mục đích của
họ [42].
Quản trị lợi nhuận (earning management - EM) là sự điều chỉnh lợi
nhuận để đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra trƣớc đó của nhà quản trị [7]. Nó là
―một sự can thiệp có tính toán kỹ lƣỡng trong quá trình cung cấp thông tin
tài chính nhằm đạt đƣợc những mục đích cá nhân‖ . Levitt [8] định nghĩa quản
trị lợi nhuận là một mảng tối mà ở đó, kế toán bị làm sai do nhà quản trị đã
―cắt gọt‖ các khía cạnh của nó. Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
mong muốn của nhà quản trị hơn là phản ánh tình hình tài chính thực của
doanh nghiệp. Các định nghĩa trên đƣa ra khái niệm nhƣng có phần nhấn
mạnh thái quá đến mặt tiêu cực của quản trị lợi nhuận nên đã đƣợc thay thế
dần bởi một quan điểm toàn diện hơn của Haely & Wahlen [33] nhƣ sau:
―Hành vi quản trị lợi nhuận xuất hiện khi các nhà quản trị sử dụng các

xét đoán khi lập và trình bày báo cáo tài chính hoặc thay đổi cấu trúc các
nghiệp vụ kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp nhằm làm cho các đối
tƣợng sử dụng thông tin trên BCTC hiểu sai về hiệu quả kinh doanh của công
ty hoặc tác động đến các hợp đồng mà có cam kết dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận



10
kế toán‖.
Theo Carmen Joosten [13], lợi nhuận bao gồm dòng tiền từ hoạt động và
dòng tiền tích lũy, ban giám đốc công ty có 2 phƣơng thức để điều chỉnh lợi
nhuận:
+ Điều chỉnh lợi nhuận bằng các giao dịch thực (Real earning
management): Công ty có thể điều chỉnh lợi nhuận thông qua những chỉnh sửa
từ hoạt động kinh doanh bình thƣờng, vì vậy dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh có thể bị ảnh hƣởng. Những chỉnh sửa từ hoạt động kinh doanh bình
thƣờng để điều chỉnh BCKQHĐKD này đƣợc gọi là điều chỉnh lợi nhuận
bằng các giao dịch thực (REM) [50].
+ Điều chỉnh lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích (Accrual-based earning
management): Công ty có thể thay đổi mức độ dồn tích để có đƣợc lợi nhuận
nhƣ mong muốn. Việc ban giám đốc sử dụng các ƣớc tính để lập BCTC đƣợc
gọi là điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở ƣớc tính (AEM) [33]. Ở Việt Nam, thuật
ngữ Earning Management (EM) đƣợc dịch ra với nhiều cách khác nhau nhƣ:
điều chỉnh lợi nhuận, quản trị lợi nhuận… Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là
những nghiên cứu của Việt Nam về EM thƣờng đi theo hƣớng tiêu cực nhƣ
những phƣơng pháp để ―làm đẹp‖ BCTC hay ―những thủ thuật phù phép
BCTC‖. Nhƣ vậy, quản trị lợi nhuận đã trình bày ở trên chúng ta có thể thấy
đƣợc những đặc điểm chung trong các khái niệm về quản trị lợi nhuận nhƣ sau:

- Là hành vi phụ thuộc vào quyết định có chủ ý của nhà quản trị.
- Là sự can thiệp của nhà quản trị làm thay đổi các thông tin trên báo cáo
tài chính.
- Là sự công bố thông tin liên quan đến các thời điểm trình bày báo cáo.
1.1.2. Các lý thuyết nền tảng của hành vi quản trị lợi nhuận
a. Lý thuyết đại diện
Lý thuyết đại diện đƣợc hiểu là một mối quan hệ hợp đồng giữa một



11
hoặc nhiều ngƣời (bên ủy quyền - principals) với một ngƣời khác (bên đại
diện - agency) để thực hiện một số công việc, và do đó đã chuyển quyền ra
các quyết định cho ngƣời đại diện [29]. Mối quan hệ giữa bên ủy quyền và
bên đại diện xuất hiện trong công ty đại chúng là giữa chủ sở hữu và nhà quản
trị [41].
Lý thuyết đại diện cho rằng nhà quản trị có thể đƣa ra các quyết định
nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích cá nhân của mình thay vì tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp. Hành vi tƣ lợi cá nhân của nhà quản trị còn bao gồm cả việc
tiêu thụ một số nguồn lực của doanh nghiệp dƣới hình thức bổng lộc và tránh
các nguy cơ rủi ro, theo đó các nhà quản trị sợ rủi ro sẽ bỏ qua các cơ hội
mang lại lợi nhuận mà trong đó các cổ đông của công ty sẽ thích họ đầu tƣ.
Nhƣ vậy, hành vi tƣ lợi xảy ra khi có sự tách biệt về quyền sở hữu và
quyền kiểm soát hay chính là do mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản trị và
các cổ đông. Nhà quản trị có thể có nhiều động lực để thực hiện hành vi quản
trị lợi nhuận nhằm đạt đƣợc một mục tiêu nào đó. Đối với các DN niêm yết,
mối quan hệ giữa cổ đông, NQL và nhà đầu tƣ luôn là mối quan hệ chủ đạo
trong hoạt động của DN. Đối với cổ đông, NQL đƣợc giao những trách nhiệm
phải hoàn thành, cụ thể hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh, trong đó, quan
trọng nhất là chỉ tiêu về lợi nhuận tạo ra áp lực lớn mà có thể khiến cho NQL
thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận khi lợi nhuận không đạt đƣợc nhƣ kỳ
vọng. Bên cạnh đó, DN một khi đã niêm yết tức là mong muốn có đƣợc cơ
hội tiếp cận các nguồn vốn từ thị trƣờng một cách dễ dàng hơn. Để có thể
thuyết phục đƣợc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ DN phải chứng minh đƣợc triển
vọng về lợi nhuận trong tƣơng lai của DN. Đây cũng là một động lực lớn thúc
đẩy NQL DN có hành vi quản trị lợi nhuận nhằm mục tiêu huy động vốn với
chi phí vốn thấp hơn. Đối với nhóm ngành mang tính thời vụ nhƣ ngành xây
dựng, thị trƣờng không ổn định thì lợi nhuận có thể giảm mạnh hoặc rơi vào



12
tình trạng báo động lỗ. Lúc này NQL có thể thực hiện quản trị lợi nhuận để
tránh tình trạng báo lỗ hoặc tránh lợi nhuận giảm để còn chỗ đứng trên thị
trƣờng chứng khoán. Vì vậy, để giảm thiểu hành vi này các cổ đông nên gắn
kết NQL với lợi ích chung của cổ đông và doanh nghiệp. Hay các cổ đông nên
gánh chịu thêm chi phí đại diện (agency cost) nhƣ là thƣởng cho NQL. Tuy
nhiên, vấn đề chi phí đại diện nhƣ lƣơng, thƣởng có thể là con dao hai lƣỡi.
Khi các cổ đông gánh chịu chi phí đại diện dựa trên kết quả hoạt động kinh
doanh thì các nhà quản trị sẽ cố gắng đạt đƣợc kết quả kinh doanh tốt với
mong muốn nhận đƣợc lợi ích từ đó. Nếu không thể điều hành tốt có thể NQL
sẽ sử dụng các thủ thuật để đạt đƣợc mong muốn cá nhân.
b. Lý thuyết tín hiệu
Vào năm 1973, Spence là ngƣời tiên phong cho ra đời lý thuyết tín hiệu,
theo lý thuyết này, khi có sự tồn tại của thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín
hiệu đƣa ra một trạng thái cân bằng trong đó đối tƣợng có lợi thế về thông tin
tốt hơn nên cung cấp một số tín hiệu cho các đối tƣợng khác. Áp dụng lý
thuyết tín hiệu trong thị trƣờng tài chính sự bất cân xứng thông tin có thể xuất
hiện giữa nhà quản lý và các cổ đông, chủ nợ … Khi đó, theo lý thuyết tín
hiệu, nhà quản trị cần cung cấp thông tin, tín hiệu cho thị trƣờng để các đối
tƣợng đánh giá đúng về thực trạng kinh tế của doanh nghiệp.
Lý thuyết tín hiệu cho rằng các quyết định tài chính của công ty là các
dấu hiệu đƣợc gửi đi bởi các nhà quản lý cho các nhà đầu tƣ để xem xét
những thông tin phản hồi và dấu hiệu này là nền tảng cho chính sách truyền
thông tài chính. Lý thuyết tín hiệu giả định rằng các công ty có kết quả hoạt
động tốt thƣờng sử dụng thông tin tài chính nhƣ là một công cụ truyền tín
hiệu đến thị trƣờng. Do vậy, nhà quản lý có thể có hành vi quản trị lợi nhuận
nhằm đƣa ra tín hiệu tốt đên nhà đầu tƣ trong từng trƣờng hợp cụ thể.



13
Đối tƣợng NQL hƣớng đến khi thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận chính
là những NĐT. Khi NĐT an tâm từ những tín hiệu tốt mà công ty đƣa ra, tỷ suất
sinh lợi của cổ phiếu trong tƣơng lai sẽ lớn hơn do những dự đoán từ những tín
hiệu tốt mà nhà quản lý truyền đạt thông qua chỉ tiêu lợi nhuận tốt.

c. Lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction-cost theory)
Lý thuyết chi phí giao dịch cung cấp nền tảng lý thuyết cho phƣơng
pháp tiếp cận Burgstahler và Dichev [9] để kiểm tra việc quản trị lợi nhuận
xung quanh các ngƣỡng. Lý thuyết chi phí giao dịch cho rằng năng lực trí tuệ
hạn hẹp của các bên liên quan của công ty không cho phép họ xử lý tất cả các
thông tin có sẵn (nhƣ [47],[49]). Do đó, các nhà đầu tƣ, nhà cung cấp, khách
hàng và nhân viên lựa chọn một số loại thông tin nhất định (nhƣ lợi nhuận
ròng) mà họ cho là phù hợp với mục đích đánh giá. Để đánh giá mức độ báo
cáo lợi nhuận ròng có thể bị ảnh hƣởng bởi quản trị lợi nhuận, các bên liên
quan có thể phân tích các báo cáo tài chính của công ty. Tuy nhiên, phân tích
báo cáo tài chính rất tốn kém và các bên liên quan thích tìm kiếm những
phƣơng pháp đơn giản hơn nhƣ ngƣỡng lợi nhuận ròng để quyết định có nên
mua cổ phiếu hay để xác định các điều khoản giao dịch với công ty. Theo lý
thuyết khách hàng tiềm năng, cá nhân đánh giá các lựa chọn thay thế đối với
một số điểm tham khảo nhất định [35]. Các ngƣỡng lợi nhuận có thể đƣợc
hiểu là các điểm tham khảo [9]. Do đó, các bên liên quan đƣa ra quyết định
mua cổ phần hoặc về các điều khoản giao dịch với công ty bằng cách so sánh
việc thực hiện lợi nhuận với các điểm tham khảo.
e. Lý thuyết triển vọng (prospect theory)
Lý thuyết triển vọng có thể giải thích đƣợc động lực để các nhà quản trị
đạt đƣợc ngƣỡng lợi nhuận đơn giản [34]. Tuy nhiên, sự áp dụng lý thuyết
triển vọng trong việc giải thích về quản trị lợi nhuận đã không đƣợc nghiên
cứu rộng rãi trong các nghiên cứu trƣớc, ngoại trừ Fiegenbaum [23] ở cấp độ



14
công ty và Shen and Chih [45] ở cấp quốc gia. Khi nghiên cứu này tập trung
vào ngành xây dựng, lý thuyết triển vọng đƣợc kiểm tra khả năng ứng dụng
của nó trong các ngành. Ngoài ra, các nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu tập trung
vào các biến mức độ công ty và đã sử dụng phân loại ngành và các biến giả
trong phân tích kinh tế lƣợng của họ để tính đến ảnh hƣởng của xây dựng.
Điều này không đủ để hiểu mức độ biến động trong hoạt động quản trị lợi
nhuận trong các ngành. Do đó, nghiên cứu này cũng nhằm mục đích điều tra
các yếu tố ngành cụ thể có thể giải thích mức độ biến thiên trong hoạt động
quản trị lợi nhuận trong các ngành.
1.1.3. Độn

ơ ủa hành vi quản trị lợi nhuận

Việc thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận nhằm thu đƣợc những lợi ích
nhất định cho doanh nghiệp hay cho nhà quản trị, cũng có thể là nhằm bảo
đảm các hợp đồng mà các điều khoản ràng buộc dựa trên thông tin kế toán.
Theo đó, có bốn động cơ chính của hành vi quản trị lợi nhuận đƣợc nhắc đến
nhiều trong các nghiên cứu là động cơ hợp đồng thù lao, động cơ giao ƣớc
nợ, động cơ thị trƣờng vốn và động cơ pháp lý.
a. Động cơ hợp đồng thù lao
Nhà quản trị có xu hƣớng hành động để tối đa hóa lợi ích của mình. Đây
chính là hành vi tƣ lợi đƣợc nhắc đến trong lý thuyết đại diện. Khi hợp đồng
thù lao dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chỉ số
lợi nhuận hoặc doanh thu thì các nhà quản trị sẽ có động cơ để thực hiện hành
vi tƣ lợi. Watts & Zimmerman [52] cho rằng các nhà quản trị có động lực để
thúc đẩy báo cáo lợi nhuận từ tƣơng lai đến kỳ kế toán hiện hành khi một kế
hoạch giải thƣởng tồn tại dựa trên lợi nhuận. Healy [32] cũng đƣa ra kết luận

rằng nhà quản trị sử dụng các xét đoán kế toán để tăng lợi nhuận nhằm đạt
đƣợc khoản tiền thƣởng theo lợi nhuận. Nghiên cứu mới đây của Noronha &
các cộng sự [42] cho thấy động cơ hợp đồng thù lao là động cơ mạnh mẽ nhất


15
cho hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty đại chúng của Trung Quốc.
b. Động cơ giao ước nợ
Các ngân hàng và chủ nợ thƣờng yêu cầu doanh nghiệp đạt đƣợc một
kết quả kinh doanh nhất định thể hiện qua số liệu kế toán. Nếu doanh nghiệp
không thực hiện đƣợc nhƣ trong giao ƣớc nợ thì sẽ phải chịu áp lực mạnh từ
ngân hàng và chủ nợ thông qua việc ngừng cấp vốn hoặc các khoản phạt do vi
phạm giao ƣớc nợ đã kí. Defond & Jiambalvo [18] xem xét một mẫu gồm 90
công ty vi phạm giao ƣớc nợ và thấy rằng các công ty thao tác làm tăng lợi
nhuận một năm trƣớc năm vi phạm. Sweeney [48] sử dụng một mẫu 130
doanh nghiệp vi phạm giao ƣớc nợ, cung cấp bằng chứng cho thấy rằng trong
những năm trƣớc khi vi phạm, các công ty phải đối mặt với chi phí cao khiến
họ thao tác bằng cách thay đổi các quy trình kế toán mặc định của họ để làm
tăng lợi nhuận.
c. Động cơ thị trường vốn
Khi có các áp lực thị trƣờng vốn nhƣ để đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu,
phát hành cổ phiếu ra công chúng hay hoạt động sáp nhập và mua bán doanh
nghiệp thì có thể sẽ xuất hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Burgstahler &
Dichev [9] cung cấp bằng chứng cho thấy nhà quản trị quản trị lợi nhuận để
báo cáo tăng hoặc tránh lỗ. Đã có nhiều nghiên cứu đƣa ra bằng chứng các
công ty thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trƣớc khi phát hành cổ phiếu ra công
chúng. Tại Việt Nam, Phạm Thị Bích Vân [6] cung cấp bằng chứng cho thấy
phần lớn các công ty cổ phần niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
đều quản trị lợi nhuận trƣớc khi phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu
(IPO). Cũng có bằng chứng cho thấy các doanh nghiệp cũng thổi phồng lợi

nhuận nhằm tăng giá cổ phiếu trƣớc hoạt động sát nhập [22].
d. Động cơ pháp lý
Các nghiên cứu chỉ ra rằng các quy định về pháp lý cũng là động cơ làm


×