Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THỂ CHẤT BẰNG TEST đi bộ sáu PHÚT ở NGƯỜI CAO TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-----***-----

NGUYỄN NGỌC AN

§¸NH GI¸ CHøC N¡NG THÓ chÊt
B»NG TEST §I Bé S¸U PHóT ë NG¦êI CAO
TUæI
Chuyên ngành

: Nội khoa

Mã số

: 60720140

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị
Thanh Huyền, Bộ môn Lão khoa Trường Đại học Y Hà Nội đã rất nhiệt
tình hết lòng giúp đỡ, dạy dỗ, truyền thụ kiến thức và đồng hành cùng tôi


trong suốt quá trình tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý và đào tạo sau
đại học, Bộ môn Nội, Bộ môn Lão Khoa trường Đại học Y Hà Nội, Ban lãnh
đạo Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ, viên chức Trung
tâm đào tạo - Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, Trạm Y tế các
xã Xuân Giang, Việt Long, Đức Hòa, Kim Lũ, Bắc Phú huyện Sóc Sơn thành
phố Hà Nội, Khoa Nội Tổng Hợp Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, Khoa
Khám Bệnh Bệnh viện E, Ban lãnh đạo Bệnh viện E đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về chuyên môn và cung cấp thông tin để tôi lấy số liệu nghiên cứu và viết
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ, con đã luôn ở bên tôi động
viên, chia sẻ những khó khăn trong suốt thời gian làm nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Ngọc An, học viên lớp cao học khóa 24 Trường Đại học
Y Hà Nội, chuyên ngành Nội khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền.
2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu
nào khác đã được công bố ở Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở

nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2017
Người viết cam đoan

Nguyễn Ngọc An

CHỮ VIẾT TẮT


6MWD

: Khoảng cách đi bộ trong 6 phút (Six minutes walk ditance).

6MWT

: Thử nghiệm đi bộ 6 phút (Six minutes walk test ).

4MWT

: Thử nghiệm đi bộ 4 mét (4 meter walk test).

AST

: Hội lồng ngực Hoa Kỳ (American Thoracic Society).

BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index).


COPD

: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.

ĐTĐ

: Đái tháo đường.

FEV1

: Thể tích thở gắng sức trong 1 giây
(Forced expiratory volume in on second).

FVC

: Dung tích sống thở mạnh (Forced vital capacity).

JNC

: Joint National Committee (Ủy ban Đồng thuận quốc gia).

NCT

: Người cao tuổi.

NMCT

: Nhồi máu cơ tim.

NYHA


: Hiệp hội Tim mạch New York (New York Heart Association).

THA

: Tăng Huyết Áp.

TUG-test

: Thời gian đứng dậy và đi (time – up – go – test)

VC

: Dung tích sống.

MỤC LỤC


DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................12
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................13
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Người cao tuổi............................................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa người cao tuổi..................................................................................3
1.1.2. Xu hướng già hóa dân số....................................................................................3
1.1.2.1. Già hóa dân số trên thế giới...........................................................................3
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, kiến thức và các dịch vụ y tế...., quần thể
NCT ngày càng chiếm một tỷ lệ cao trong dân số, nhất là ở các nước đang phát
triển (8 -11% dân số). Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 1950

trên thế giới có khoảng 214 triệu NCT, đến năm 1990 đã có khoảng trên 500 triệu
người . Uớc tính đến 2025 sẽ có 1121 triệu NCT. Sự gia tăng dân số người NCT
diễn ra rõ rệt nhất ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La tinh. Các châu lục này hiện
nay có khoảng 250 NCT, nhưng đến 2025 sẽ tăng đến 800 triệu người ...................3
1.1.2.2. Già hóa dân số tại Việt Nam..........................................................................3
1.1.3. Đặc điểm về sức khỏe và bệnh tật của NCT.......................................................4
1.1.3.1. Đánh giá tình trạng sức khỏe của NCT theo tuổi..........................................4
1.1.3.2. Đa bệnh lý.....................................................................................................5
1.1.3.3. Tỷ lệ mắc các hội chứng Lão khoa xu hướng tăng.......................................5
1.1.3.4. Mô hình bệnh tật chuyển từ bệnh lây nhiễm sang bệnh không lây nhiễm .. .5
1.2. Test đi bộ 6 phút.........................................................................................................6
1.2.1. Đại cương............................................................................................................6
1.2.2. Lịch sử phát triển của 6MWT.............................................................................6
1.2.3. Ứng dụng 6MWT................................................................................................7
1.2.4. Chống chỉ định :..................................................................................................8
1.2.5. Cách thực hiện 6MWT .......................................................................................8
1.2.5.1. Vị trí..............................................................................................................8
1.2.5.2. Các thiết bị bắt buộc......................................................................................9
1.2.5.3. Chuẩn bị cho đối tượng nghiên cứu..............................................................9
1.2.5.4. Quy trình tiến hành đo...................................................................................9
1.2.5.5. Các vấn đề an toàn khi thực hiện 6MWT....................................................11
1.2.6. Các yếu tố liên quan đến khoảng cách đi bộ 6 phút (6MWD)..........................13
1.2.6.1. Chiều cao, cân nặng, BMI...........................................................................13
1.2.6.2. Giới tính.......................................................................................................13


1.2.6.3. Tuổi..............................................................................................................14
1.2.6.4. Bệnh phổi mãn tính.....................................................................................14
1.2.6.5. Bệnh lý tim mạch........................................................................................15
1.2.6.6. Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT).....................................................16

1.3. Một số Test chức năng khác đánh giá hoạt động thể chất trên NCT........................16
1.3.1. Đo cơ lực tay (Grip test)...................................................................................16
1.3.2. Thang điểm thăng bằng Berg (Berg Balance Scale - BBS)..............................17
1.3.3. Thời gian đứng dậy và đi (Time Up And Go Test -TUG - test)........................18
1.4. Một số nghiên cứu về 6MWT trên NCT...................................................................19

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................22
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn................................................................................................22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ............................................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................................22
2.3.2. Cách chọn mẫu nghiên cứu...............................................................................22
2.3.3. Quy trình thu thập thông tin..............................................................................23
2.3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................23
2.3.3.2. Các bước thu thập số liệu............................................................................23
2.3.4. Các biến số, chỉ số và các tiêu chuẩn đánh giá.................................................24
2.3.4.1.Thông tin chung về đối tượng......................................................................24
2.3.4.2. Test đi bộ 6 phút..........................................................................................25
2.3.4.3. Các yếu tố liên quan đến 6MWT.................................................................27
2.3.5. Sơ đồ nghiên cứu..............................................................................................29
2.4. Phân tích và xử lí số liệu...........................................................................................30
- Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData.........................................................................30
2.5. Khía cạnh đạo đức của đề tài....................................................................................31

Chương 3........................................................................................................32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................32
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:...................................................................32
3.2. Quãng đường trung bình đi được trong 6 phút của các nhóm đối tượng nghiên cứu.

................................................................................................................................34
35


Nhận xét:.....................................................................................................................35
Nhận xét:....................................................................................................................36
Nhận xét:....................................................................................................................37
3.3. Quãng đường đi được trong sáu phút và một số yếu tố liên quan............................37
3.3.1. 6MWD với giới tính..........................................................................................37
Nhận xét:....................................................................................................................37
3.3.2. 6MWD với tuổi.................................................................................................38
Cứ tăng thêm một tuổi thì quãng đường đi được trong sáu phút giảm xuống 4,8 mét
(95% khoảng tin cậy 4,04 – 5,56)...................................................................38
3.3.3. 6MWD với chiều cao........................................................................................38
Nếu chiều cao tăng lên 1 cm, quãng đường đi được trong sáu phút tăng thêm 3,22m
(95% khoảng tin cậy 2,47 – 3,97)...................................................................39
3.3.4. 6MWD với cân nặng.........................................................................................39
Nếu tăng 1 kg cân nặng trọng lượng cơ thể, 6MWD tăng lên thêm 2,754 mét (95%
khoảng tin cậy 2,0 – 3,51)...............................................................................40
3.3.5. 6MWD với BMI................................................................................................40
3.3.6. 6MWD với thời gian thực hiện bài kiểm tra đứng dậy và đi (Time – Up – Go
test)..................................................................................................................41
Nhận xét:.....................................................................................................................43
Trong nhóm đối tượng 60-69 tuổi, 6MWT có tương quan tỉ lệ nghịch mức độ trung
bình với TUG-test với r = -0,4815, nhóm 70-79 tuổi và nhóm ≥ 80 tuổi, mức
độ tương quan trở lên chặt chẽ với hệ số tương quan lần lượt là r = -0,6421 và
r = -0,6652. Có ý nghĩa thống kê với p<0,01..................................................43
3.3.7. 6MWD với Test đi bộ 4m (4MWT)..................................................................43
44
Nhận xét:..........................................................................................................................44

6MWT có tương quan tỉ lệ nghịch mức độ chặt chẽ với test đi bộ 4m trong nhóm đối
tượng 60-69 tuổi và 70-79 tuổi (r = -0,5483 và r = -0,6848; p<0,01). Tương quan
giữa hai test này được nâng lên mức độ rất chặt chẽ ở nhóm đối tượng ≥ 80 tuổi (r
= -0,7798; p<0,01).................................................................................................44
3.3.8. 6MWD với cơ lực tay (Grips test)....................................................................44
Nhận xét:..........................................................................................................................46


3.3.9 Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố liên quan đến 6MWT.........................46
46
Nhận xét:.....................................................................................................................46
Khi tuổi tăng thêm một năm, quãng đường đi được trong sáu phút giảm xuống 1,45 mét
(95% khoảng tin cậy 0,72 – 2,17), có ý nghĩa thống kê với p<0,001....................46
Thời gian đứng dậy và đi tăng lên 1 giây, quãng đường đi được trong sáu phút giảm
6,99 mét (95% khoảng tin cậy 4,36 – 9,6), khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,001...................................................................................................................47
Với mỗi giây tăng lên trong test đi bộ 4 mét, 6MWD có xu hướng giảm 30,24 mét
(95% khoảng tin cậy 23,26 – 37,21), khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.47
Phương trình tương quan tuyến tính thiết lập được:........................................................47
Trong mô hình phân tích hồi quy đa biến này, các biến liên quan giải thích được 59,52%
sự thay đổi trong kết quả của 6MWD. Trong đó 3 yếu tố liên quan chặt chẽ với
6MWT là tuổi, thời gian đứng dậy và đi, test đi bộ 4m.........................................47

Chương 4........................................................................................................47
BÀN LUẬN....................................................................................................47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:.............................................................48
4.2. Quãng đường đi được trong sáu phút:......................................................................49
Từ nghiên cứu này cho thấy, hầu hết các đối tượng tham gia nghiên cứu đều hoàn
thành 6MWT và không có biến cố gì xảy ra. Có thể nói, NCT trong cộng
đồng đều có khả năng thực hiện 6MWT và test này tương đối an toàn trong

việc đánh giá chức năng thể chất của NCT. Triệu chứng lâm sàng phổ biến
nhất sau thực hiện test đi bộ sáu phút là mệt, đau chân và chóng mặt, điều này
cho thấy 6MWT có tương quan với khả năng gắng sức trên các đối tượng
nghiên cứu.......................................................................................................50
Trong nghiên cứu trên 51 người khỏe mạnh với tuổi trung bình 65 ± 10 của
T.Troosters và đồng nghiệp (năm 1999), kết quả quãng đường đi được trong
cả nhóm tình nguyện là 631 ± 93m, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi . Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị lớn nhất quãng đường đi
được trong sáu phút của các đối tượng nghiên cứu là 600m, thấp hơn nhiều so
với trong nghiên cứu của T.Troosters là 820m. Giá trị thấp nhất của 6MWD


trong nghiên cứu của chúng tôi là 30m, thấp hơn so với nghiên cứu của
T.Trooster là 383m. Một nghiên cứu khác của Ivan Bautmans và cộng sự tại
Bỉ (2004) trên 156 người có tuổi trung bình 65,1 ± 7,4, có kết quả 6MWD là
603 ± 178m, cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi . Hai nghiên
cứu này có độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu thấp hơn trong
nghiên cứu của chúng tôi tuy nhiên sự chênh lệch quá lớn về 6MWD
(384,05m so với 631m và 603m), có thể lý giải điều này do chiều cao hạn
chế, khối lượng cơ, khả năng hoạt động gắng sức kém hơn nên tốc độ đi bộ
và quãng đường đi được trong sáu phút của người Việt Nam kém hơn. Cũng
từ kết quả này cho thấy sức khỏe, khả năng gắng sức của người Việt Nam ở
cùng độ tuổi so với người dân các nước phát triển có phần khiêm tốn..........50
6MWD và giới tính:.........................................................................................................51
6MWD theo nhóm tuổi:...................................................................................................52
4.3 Test đi bộ sáu phút và một số yếu tố liên quan:.........................................................53
6MWT tương quan với tuổi:.......................................................................................53
6MWT tương quan với chiều cao:..............................................................................54
6MWT tương quan với cân nặng:...............................................................................55
6MWT tương quan với chỉ số BMI:...........................................................................55

6MWT tương quan với thời gian đứng dậy và đi (Time – Up – Go test):..................57
6MWT tương quan với test đi bộ 4 mét (4MWT):.....................................................58
6MWT tương quan với đo cơ lực tay (Grips test):.....................................................60
Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố liên quan đến 6MWT:......................................61
6MWD (m) = 361 – 4 x Tuổi (năm) + 2 x chiều cao (cm) 3 x (nhịp tim/nhịp tim max %)
– 1,5 x cân nặng (kg) – 30 (nếu là nữ)...................................................................63

KẾT LUẬN....................................................................................................64
Qua nghiên cứu đánh giá chức năng thể chất bằng test đi bộ sáu phút ơ
người cao tuổi trên 516 đối tượng nghiên cứu sinh sống tại cộng đồng,
chúng tôi kết luận như sau:..........................................................................64
1.Xác định giá trị trung bình test đi bộ sáu phút trên những người cao
tuổi sinh sống tại cộng đồng..........................................................................64


Quãng đường trung bình đi được trong sáu phút của NCT sinh sống tại cộng đồng là
384,05 ± 83,06m.............................................................................................64
Nam giới đi được quãng đường trung bình là 397,29 ± 86,55m................................64
Nữ giới đi được quãng đường trung bình là 378,42 ± 81,37m...................................64

2.6MWT và một số yếu tố liên quan:...........................................................64
Các yếu tố liên quan đến 6MWT là: Tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng, chỉ số khối
cơ thể, thời gian đứng dậy và đi, test đi bộ 4 mét, đo cơ lực tay. Sự tương
quan thể hiện qua phương trình hồi quy đa biến:............................................64

6MWT (m) = 776,04 - 1,45 x tuổi + 4,37 x giới tính (nếu là nam) – 0,87 x
chiều cao + 2,66 x cân nặng – 4,34 x BMI – 6,99 x TUG-test – 30,24 x
4MWT + 0,75 x Grips test.............................................................................64
Trong các yếu tố trên thì tuổi, thời gian đứng dậy và đi, test đi bộ 4 mét là
3 yếu tố liên quan chặt chẽ với 6MWT có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 64

Phương trình này dự đoán được 59,52% sự thay đổi quãng đường đi
được trong sáu phút của NCT sống tại cộng đồng.....................................64
KIẾN NGHỊ...................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................66
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình trạng sức khỏe của NCT theo lứa tuổi ................................5
Bảng 1.2. 14 nhiệm vụ trong BBS ...............................................................18
Bảng 2.1. Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới ........24
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu (n=516)........................32
Bảng 3.2: Một số triệu chứng lâm sàng sau thực hiện test đi bộ sáu phút
.........................................................................................................................33
Bảng 3.3: 6MWD theo giới tính...................................................................37
Bảng 3.4: 6MWD tương quan với TUG-test xét theo từng nhóm tuổi.....42
Bảng 3.5: 6MWD tương quan với 4MWT xét theo từng nhóm tuổi.........44
Bảng 3.6: 6MWD tương quan với Grips test xét theo từng nhóm tuổi.. . .45
Bảng 3.7: Một số yếu tố liên quan đến 6MWT qua phân tích hồi quy đa
biến (n=516)....................................................................................................46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Quãng đường trung bình đi được trong sáu phút của nhóm
đối tượng nghiên cứu phân theo giới tính (đơn vị mét).............................35
Biểu đồ 3.2: Quãng đường trung bình đi được trong sáu phút của nhóm
đối tượng nghiên cứu phân theo nhóm tuổi (đơn vị mét)..........................36
Biểu đồ 3.3 Quãng đường trung bình đi được trong sáu phút của nhóm
đối tượng nghiên cứu phân theo chỉ số BMI...............................................37
(đơn vị mét)....................................................................................................37

Biểu đồ 3.4: 6MWD tương quan với tuổi....................................................38
Biểu đồ 3.5: 6MWD tương quan với chiều cao...........................................39
Biểu đồ 3.6: 6MWD tương quan với cân nặng...........................................40
Biểu đồ 3.7: 6MWD tương quan với chỉ số BMI........................................41
Biểu đồ 3.8: 6MWD tương quan với Time – Up – Go test.........................42
Biểu đồ 3.9: 6MWD tương quan với test đi bộ 4m (4MWT).....................43
Biểu đồ 3.10: 6MWD tương quan với Grips test........................................45


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lực kế Jamar 17
Hình 2.1. Test đi bộ 6 phút 27
Hình 2.2. Đo cơ lực tay bằng lực kế cầm tay Jamar 5030J1. 29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuổi thọ của dân số thế giới đang tăng lên. Ước tính trong vòng 30 năm
tới, tỉ lệ người cao tuổi (NCT) tăng gấp đôi . Tại Việt Nam, theo dự báo dân
số của Tổng cục Thống kê, tỉ lệ NCT so với tổng dân số Việt Nam sẽ đạt con
số 10% vào năm 2017. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn dân số “già
hóa”. Quá trình lão hóa đi kèm với giảm dần khả năng gắng sức và thay đổi
chức năng trong cơ thể, trong đó có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các
công việc hàng ngày và khả năng độc lập cá nhân .
Sự suy giảm và hạn chế chức năng thể chất trên nhóm người NCT có
liên quan đến tăng tỉ lệ nhập viện, tiên lượng tử vong và giảm tuổi thọ . Để
đánh giá sự suy giảm chức năng thể chất, test chức năng đánh giá hoạt động
thể chất đã chứng minh được vai trò trong chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên
lượng, các test thường sử dụng như: Test đi bộ sáu phút (Six Minute Walking

Test - 6MWT), đo cơ lực tay (Grip test), thời gian đứng dậy và đi (Time Up
Go Test - TUG), test đi bộ 4 mét (4 meter walk test – 4MWT), nghiệm pháp
gắng sức….
6MWT có ưu điểm thực hiện đơn giản, rẻ tiền, được ứng dụng rộng rãi
trong phục hồi chức năng và nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân, người khỏe
mạnh và NCT . 6MWT là một test chức năng gắng sức rất an toàn, bệnh nhân
có thể tự dừng lại bất cứ khi nào thấy không thể và có thể làm lại nhiều lần .
Giá trị của 6MWT trên nhóm bệnh hô hấp, tim mạch mãn tính trong chẩn
đoán, tiên lượng hoặc đánh giá sau quá trình điều trị đã được chứng minh qua
nhiều nghiên cứu .
Trên NCT, quá trình lão hóa, suy giảm chức năng hô hấp, tuần hoàn,
giảm khối lượng cơ, thoái hóa khớp, sự mất cân bằng về dinh dưỡng, những
tổn thương về thần kinh trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên khả năng di


2

chuyển, tốc độ di chuyển, chức năng thăng bằng và những hoạt động gắng
sức. Quãng đường đi được trong 6 phút như một đánh giá chức năng không
riêng một cơ quan, một thước đo giá trị tổng thể khả năng hoạt động thể lực,
vận động gắng sức ở mức độ tương ứng với những nỗ lực thường xuyên trong
công việc hàng ngày, có giá trị kết hợp trong chẩn đoán, theo dõi điều trị, tiên
lượng và dự đoán nguy cơ bất lợi về sức khỏe .
Trên thế giới, những nghiên cứu, ứng dụng của 6MWT trên NCT rất
phổ biến. Tuy nhiên ở Việt Nam, chưa có nhiều ứng dụng của 6MWT trên
NCT. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá chức năng thể chất
bằng test đi bộ sáu phút ơ người cao tuổi” với mục tiêu cụ thể như sau:
1. Xác định giá trị trung bình test đi bộ sáu phút trên những người
cao tuổi sinh sống tại cộng đồng.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến test đi bộ sáu phút ở các đối

tượng nghiên cứu trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Người cao tuổi
1.1.1. Định nghĩa người cao tuổi
Theo quy ước chung của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, NCT là người 60 tuổi
trở lên. Trong đó, phân loại NCT theo nhóm tuổi :
+ Sơ lão từ 60 − 69 tuổi.
+ Trung lão từ 70 − 79 tuổi.
+ Đại lão từ ≥ 80 trở lên.
Tại Việt Nam, Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội về NCT (số:
23/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/200) quy định NCT là người có độ tuổi
từ 60 trở lên.
1.1.2. Xu hướng già hóa dân số.
1.1.2.1. Già hóa dân số trên thế giới
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, kiến thức và các dịch vụ y tế....,
quần thể NCT ngày càng chiếm một tỷ lệ cao trong dân số, nhất là ở các nước
đang phát triển (8 -11% dân số). Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) năm 1950 trên thế giới có khoảng 214 triệu NCT, đến năm 1990 đã có
khoảng trên 500 triệu người . Uớc tính đến 2025 sẽ có 1121 triệu NCT. Sự gia
tăng dân số người NCT diễn ra rõ rệt nhất ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La
tinh. Các châu lục này hiện nay có khoảng 250 NCT, nhưng đến 2025 sẽ tăng
đến 800 triệu người .
1.1.2.2. Già hóa dân số tại Việt Nam
Dân số cao tuổi Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và
tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dương của Liên hợp quốc (UNESCAP), dân số một nước sẽ bước



4

vào thời kỳ già hóa khi tỷ lệ NCT chiếm hơn 10% tổng dân số. Theo dự báo
dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ lệ NCT so với tổng dân số ở Việt
Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay dân số Việt Nam chính thức
bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017.
Trong ba thập kỷ qua, Tỷ lệ NCT ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng do
ba yếu tố quan trọng: tỷ suất sinh giảm, tỷ suất chết giảm và tuổi thọ tăng lên.
Tổng tỷ suất sinh giảm từ 5,25 vào năm 1975 xuống 3,8 vào năm 1989 và
2,03 vào năm 2009. Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi năm 2009 chỉ là 16‰,
giảm 20 điểm phần nghìn so với năm 1999. Tuổi thọ trung bình của dân số là
72,8 tuổi vào năm 2009, tăng 4,6 tuổi và 8 tuổi so với năm 1999 và 1989. Tốc
độ tăng dân số giảm từ mức trung bình 2,4%/năm giai đoạn 1975-1989 xuống
mức 1,7% giai đoạn 1989-1999 và 1,2% giai đoạn 1999-2009. Do đó, trong
những thập kỷ qua, cơ cấu tuổi dân số Việt Nam biến động mạnh theo hướng:
tỷ lệ trẻ em (0-14 tuổi) ngày càng giảm; tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
(15-59) tăng lên; và tỷ lệ NCT (từ 60 trở lên) cũng tăng nhanh. Trong giai
đoạn 1979-2009, tổng dân số tăng 1,6 lần, dân số trẻ em giảm gần một nửa,
dân số trong độ tuổi lao động tăng 2,08 lần, còn dân số cao tuổi tăng 2,12 lần.
Như vậy, tỷ lệ NCT tăng nhanh nhất so với tất cả các nhóm dân số khác trong
giai đoạn này. Đây chính là đặc điểm đầu tiên, nổi bật nhất của quá trình già
hóa dân số ở Việt Nam.
1.1.3. Đặc điểm về sức khỏe và bệnh tật của NCT
1.1.3.1. Đánh giá tình trạng sức khỏe của NCT theo tuổi
Phân theo lứa tuổi, nghiên cứu Evans và cộng sự (2007) cho thấy tình
trạng sức khỏe của NCT phụ thuộc rất nhiều vào tuổi tác, trong đó tuổi càng
tăng thì tỷ lệ NCT có sức khỏe yếu càng cao, số bệnh mắc phải càng lớn và
thời gian nằm bệnh càng dài .



5

Bảng 1.1: Tình trạng sức khỏe của NCT theo lứa tuổi .
Độ tuổi
Tình trạng sức khỏe %
Tốt
Trung bình
Yếu

60 – 69

70 – 79

≥ 80

Chung

8,37
64,82
26,82

3,34
52,86
43,80

2,23
29,46
68,30


5,32
52,71
41,97

1.1.3.2. Đa bệnh lý
Mô hình nguyên nhân và bệnh tật của NCT đang thay đổi nhanh chóng,
khiến cho gánh nặng của tình trạng đa bệnh lý ngày càng rõ ràng. Trong
nghiên cứu của Đàm Hữu Đắc và cộng sự (2010) cho thấy 95% NCT có tình
trạng đa bệnh lý và chủ yếu là bệnh mãn tính không lây nhiễm như cơ xương
khớp (40,62%); tim mạch và huyết áp (45,6%); tiền liệt tuyến (63,8%); rối
loạn tiểu tiện (35,7%) .
1.1.3.3. Tỷ lệ mắc các hội chứng Lão khoa xu hướng tăng
Các hội chứng Lão khoa (trầm cảm, sa sút trí tuệ, ngã, rối loạn giấc
ngủ…) có xu hướng tăng và tỉ lệ NCT mắc các bệnh này tăng khi tuổi tăng
lên. Theo nghiên cứu của Phạm Thắng và Đỗ Khánh Hỷ (2009) tỉ lệ mắc hội
chứng sa sút tâm thần (3,9%) ở nhóm tuổi 60 – 74, tăng lên (9,8%) ở nhóm
≥75 tuổi, mắc hội chứng trầm cảm với tỷ lệ (0,8%) ở nhóm 60 – 74 tuổi, tăng
lên (2,3%) ở nhóm ≥75 tuổi .
1.1.3.4. Mô hình bệnh tật chuyển từ bệnh lây nhiễm sang bệnh không lây nhiễm .
Mô hình bệnh tật của NCT chuyển từ bệnh lây nhiễm sang bệnh mãn
tính, không lây nhiễm đang là thách thức lớn cho Việt Nam vì các bệnh không
lây nhiễm thường có thời gian tiềm tàng kéo dài với các tình trạng tiền bệnh
như thừa cân, béo phì… Do không khám bệnh thường xuyên và nhiều thói
quen ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe (đặc biệt với nam giới cao tuổi
như hút thuốc, uống rượu…) nên đối với NCT ở Việt Nam thì bệnh không lây


6


nhiễm lại càng trở nên nghiêm trọng và việc điều trị và chữa trị rất tốn kém do
bệnh thường chỉ được phát hiện ở giai đoạn muộn.
Hệ quả của sự thay đổi mô hình bệnh tật là các bệnh không lây nhiễm
đang nhanh chóng trở thành nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tàn phế
cho NCT và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong những thập niên tới. Nguy
cơ khuyết tật của NCT ở Việt Nam cũng rất cao, trong đó khuyết tật thường
gặp là mất thị lực và thính lực. Tình trạng này có thể khiến cho NCT tự ti và
giảm giao tiếp xã hội. Xét theo độ tuổi, kết quả từ Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở năm 2009 cho thấy tỷ lệ khuyết tật của NCT tăng lên khi tuổi cao hơn.
1.2. Test đi bộ 6 phút
1.2.1. Đại cương
Test đi bộ 6 phút (6MWT) là một trắc nghiệm đánh giá hoạt động chức
năng một cách khách quan bằng cách đo lường quãng đường đi được trong
khoảng thời gian 6 phút của người thực hiện trắc nghiệm .
1.2.2. Lịch sử phát triển của 6MWT
Được phát triển từ một bài tập đơn giản của thể dục thể chất, năm 1960
Kenneth H Cooper là người đầu tiên đưa ra thử nghiệm đi bộ 12 phút . Năm
1976, C.R. Macgavin và các đồng nghiệp đã bắt đầu sử dụng test đi bộ 12
phút để đánh giá chức năng thể lực ở bệnh nhân viêm phế quản mạn tính .
Năm 1982 Butland và đồng nghiệp đã đưa ra nghiên cứu so sánh thử nghiệm
đi bộ với các khảng thời gian là 2, 6 và 12 phút và xác định rằng kết quả 6
phút tương quan mạnh với 12 phút . 6MWT được thay thế thử nghiệm đi bộ
12 phút trong đánh giá về khả năng hoạt động thể chất. 6MWT đã được sử
dụng rộng rãi trong nhiều trung tâm nghiên cứu và các phòng thí nghiệm trên
quần thể bệnh nhân COPD, viêm phế quản mãn. Năm 1985 lần đầu tiên được
sử dụng trên những bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu của Guyatt, Lipkin
và cộng sự . Khi thử nghiệm được sử dụng rộng rãi hơn các biến thể nhẹ trên


7


các khía cạnh của thử nghiệm bắt đầu phát triển. Đầu tiên, hình dạng và
khoảng cách của thử nghiệm bắt đầu thay đổi, một số nhà nghiên cứu sử dụng
đi thẳng, một số khác sử dụng đi bộ hình tròn, hình bầu dục, hình chữ nhật.
Những người sử dụng một đường thẳng trong thử nghiệm thường là một hành
lang, có sự thay đổi khoảng cách giữa điểm bắt đầu và điểm kết thúc 20, 30
hoặc 50 mét. Để giảm các biến thể và chuẩn hóa các bước sử dụng 6MWT,
tháng ba năm 2002 Hội Lồng ngực Mỹ công bố một tài liệu tham khảo có giá
trị cho các nhà khoa học quan tâm trong việc sử dụng 6MWT, hoàn chỉnh với
các hướng dẫn cụ thể từng bước một .
1.2.3. Ứng dụng 6MWT
Thử nghiệm này đo khoảng cách mà một người đi bộ nhanh nhất có thể
trên một bề mặt cứng phẳng trong thời gian 6 phút. Nó đánh giá khả năng tích
hợp của tất cả các hệ thống cơ quan liên quan trong quá trình hoạt động, bao
gồm hệ tuần hoàn, hô hấp, huyết học, thần kinh cơ và chuyển hóa năng lượng
…Nó không cung cấp thông tin cụ thể về các chức năng của từng cơ quan và
hệ thống khác nhau tham gia vào tập thể dục hoặc cơ chế hạn chế tập thể dục.
Ứng dụng lâm sàng 6MWT ban đầu chủ yếu là để đo lường chức năng thể
chất ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, hô hấp, hoặc trên NCT .
Trên các bệnh nhân tim mạch, 6MWT có giá trị đánh giá chức năng gắng
sức, tiên lượng, theo dõi tiến triển bệnh, so sánh trước và sau điều trị .
Đối với hệ hô hấp, thường trên nhóm bệnh nhân viêm phế quản mạn
tính hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). 6MWT đã được sử dụng
thường xuyên để đánh giá những thay đổi trong trạng thái chức năng theo thời
gian, sử dụng trước và sau can thiệp, điều trị hoặc các chương trình phục hồi
chức năng hô hấp ở bệnh nhân giảm thể tích phổi, ghép phổi .


8


NCT bị hạn chế về khả năng gắng sức do sự suy giảm chức năng ở
nhiều cơ quan, 6MWT là một trong các thăm dò chức năng đánh giá khả chức
năng thể chất và là yếu tố dự báo khuyết tật, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong .
1.2.4. Chống chỉ định :
Chống chỉ định tuyệt đối:
- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định đã được chẩn đoán.
- Tiền sử có NMCT hoặc cơn đau thắt ngực không ổn định trong vòng
một tháng trước.
- Suy hô hấp.
Chống chỉ định tương đối:
- Nhịp tim lúc nghỉ ≥ 120 chu kỳ/ phút.
- Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg.
- Huyết áp tâm trương ≥ 120 mmHg.
- Đau thắt ngực không ổn định không phải là chống chỉ định tuyệt đối,
nhưng với những bệnh nhân này nên cho dùng thuốc chống đau thắt ngực và
có sẵn nitrat trong hộp thuốc cấp cứu.
- Kết quả điện tim nghỉ ngơi trong vòng 6 tháng gần đây nên được xem
xét trước khi thử nghiệm.
1.2.5. Cách thực hiện 6MWT .
Các bước thực hiện 6MWT theo hướng dẫn của Hội Lồng ngực Mỹ
năm 2002 :
1.2.5.1. Vị trí.
Thử nghiệm nên được thực hiện trong nhà, trên hành lang bằng phẳng, bề
mặt cứng, ít người qua lại. Nếu thời tiết thuận lợi có thể thực hiện ngoài trời.
Chiều dài hành lang đi bộ là 30 mét, đánh dấu địa điểm quay vòng bằng
một cột mốc hình nón.
Một hành lang ngắn đòi hỏi đối tượng nghiên cứu mất nhiều thời gian
để điều chỉnh hướng di chuyển, vì vậy ảnh hưởng đến kết quả 6MWT.



9

1.2.5.2. Các thiết bị bắt buộc.
- Đồng hồ đếm ngược.
- Hai cột mốc hình nón nhỏ để đánh dấu điểm quay vòng.
- Bút, giấy có sẵn bảng kiểm ghi kết quả.
- Máy đo huyết áp.
1.2.5.3. Chuẩn bị cho đối tượng nghiên cứu.
- Lựa chọn trang phục thoải mái.
- Giày, dép thích hợp cho việc đi bộ.
- Nên ăn sáng trước thời điểm kiểm tra vào sáng sớm, hoặc nên tiến hành
thử nghiệm vào đầu giờ chiều.
- Nên tránh các hoạt động gắng sức trong vòng 2 giờ trước thử nghiệm.
1.2.5.4. Quy trình tiến hành đo.
Lặp lại các thử nghiệm vào cùng một thời điểm để giảm thiểu sự biến đổi
trong ngày của đối tượng nghiên cứu.
Không nên khởi động trước khi thực hiện nghiệm pháp.
Đối tượng nghiên cứu ngồi nghỉ ngơi trên ghế gần điểm xuất phát ít nhất
10 phút trước khi bắt đầu. Trong thời gian này, kỹ thuật viên tiến hành đo nhịp
tim, huyết áp, kiểm tra trang phục đảm bảo hợp lý, điền thông tin vào bảng số
liệu.
Cài đặt đồng hồ đếm ngược ở giá trị 6 phút.
Hướng dẫn cho người thực hiện test như sau:
“ Mục tiêu của thử nghiệm này là ông/bà sẽ cố gắng đi bộ quãng đường
dài nhất có thể trong 6 phút. Ông/bà sẽ đi bộ qua lại hành lang này, bắt đầu từ
điểm xuất phát đến vị trí hình nón trên sau đó quay vòng trở lại. Khoảng thời
gian 6 phút là tương đối dài, có thể khiến ông/bà kiệt sức, vì vậy ông/bà có thể
đi chậm hoặc dừng lại để nghỉ ngơi khi cần thiết. Ông/bà có thể tựa vào tường



10

khi nghỉ ngơi nhưng tiếp tục đi bộ ngay khi có thể. Nếu thấy không đủ sức để
tiếp tục đi bộ, ông/bà có thể dừng hẳn bất cứ lúc nào. Ông/bà sẽ cần quay vòng
lại mỗi khi đến 2 đầu có cột mốc hình nón. Tốc độ nhanh nhất có thể nhưng
không được phép chạy. Tôi sẽ theo dõi số lượng vòng ông/bà đi được. Tôi sẽ đi
một vòng để ông/bà dễ hình dung”.
Sau đó kỹ thuật viên sẽ đi bộ mẫu một vòng.
Khi người thực hiện đứng vào vạch xuất phát, kỹ thuật viên cũng đứng
ngay gần đó. Không được đi bộ cùng. Bắt đầu bấm giờ hẹn 6 phút đếm ngược
ngay khi đối tượng nghiên cứu bắt đầu thực hiện đi bộ.
Không để đối tượng nghiên cứu nói chuyện với bất cứ ai trong quá
trình đi bộ. Tập trung theo dõi để đếm đúng số vòng đi được. Sử dụng một
giọng thích hợp và ngôn ngữ chuẩn để khuyến khích, sau mỗi phút, nói với
đối tượng thực hiện như sau:
Sau phút đầu tiên: “Ông/bà đã làm tốt, ông/bà có 5 phút để

o
đi”

Sau phút thứ hai: “Hãy tiếp tục đi bộ, ông/bà còn 4 phút

o
nữa”

Sau phút thứ ba: “Ông/bà đang làm tốt, đã hoàn thành một nửa

o
thời gian”


Sau phút thứ tư: “Hãy tiếp tục đi bộ, ông/bà chỉ còn 2 phút

o
nữa”

Khi thời gian chỉ còn 1 phút: “Ông/bà đang làm tốt, chỉ có 1

o
phút để đi”
o

Khi đồng hồ báo còn 15 giây: “Sau 15 giây nữa, tôi sẽ báo
cho ông/bà biết để dừng lại. Ông/bà chỉ cần đứng tại chỗ, tôi sẽ đến”


11

Không dùng các ngôn từ khác để động viên hoặc ngôn ngữ cơ thể để cổ
vũ làm tăng tốc độ.
Nếu đối tượng nghiên cứu ngừng lại trong khi đi bộ và còn một phần
thời gian, không được dừng đồng hồ đếm ngược, nói với đối tượng nghiên
cứu: “Ông/bà có thể dựa vào tường, sau đó tiếp tục đi bộ bất cứ khi nào
ông/bà cảm thấy có thể”.
Nếu người thực hiện test quyết định dừng lại quá trình thử nghiệm, hoặc
kỹ thuật viên theo dõi quyết định không nên tiếp tục, mang ghế ngồi cho đối
tượng nghiên cứu và lưu ý trên bảng khoảng cách, thời gian dừng lại và lý do
dừng sớm.
Tính quãng đường đi được trong 6 phút ra đơn vị mét, mỗi vòng đi được
nhân với 60 mét cộng thêm số mét đi được của vòng cuối.
Chúc mừng đối tượng nghiên cứu đã hoàn thành bài thử nghiệm.

1.2.5.5. Các vấn đề an toàn khi thực hiện 6MWT.
Thử nghiệm thực hiện ở nơi thuận tiện trong việc đưa bệnh nhân đi cấp
cứu trong những tình huống khẩn cấp.
Vật tư có sẵn bao gồm: oxy, nitroglycerine dưới lưỡi, thuốc hạ áp nhanh.
Một kỹ thuật viên có kiến thức và kỹ năng trong cấp cứu hồi sinh tim
phổi cơ bản.
Nếu một bệnh nhân điều trị oxy mãn tính, nên để oxy ở mức tiêu chuẩn
của họ.
Lý do lập tức dừng lại gồm một trong các triệu chứng sau: đau ngực, khó thở
từ mức độ vừa, chuột rút ở chân, toát mồ hôi, hoảng hốt, da nhợt hoặc tím tái.
Hai nghiên cứu lớn trên hàng ngàn bệnh nhân cao tuổi của Roomi J
(1996) và Enright PL (2003) đã không thấy một tai biến nào được ghi nhận .
Trong thử nghiệm, bệnh nhân sẽ tự điều chỉnh nhịp độ đi bộ của mình và có
thể dừng lại nghỉ bất cứ lúc nào và trở lại đi khi có thể hoặc dừng cuộc kiểm


12

tra tại thời điểm đó nếu bệnh nhân thấy không thể tiếp tục hoặc nhân viên
theo dõi kiểm tra thấy có chống chỉ định.


×