Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

ĐẶC điểm CHỈ số sọ mặt TRÊN PHIM sọ NGHIÊNG từ XA THEO PHƯƠNG PHÁP DOWN ở một NHÓM TRẺ EM 12 TUỔI NGƯỜI VIỆT năm 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ XUÂN

ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ SỌ MẶT TRÊN PHIM SỌ
NGHIÊNG TỪ XA THEO PHƯƠNG PHÁP
DOWN Ở MỘT NHÓM TRẺ EM 12 TUỔI
NGƯỜI VIỆT NĂM 2016-2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ XUÂN
ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ SỌ MẶT TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA
THEO PHƯƠNG PHÁP DOWN Ở MỘT NHÓM TRẺ EM 12 TUỔI
NGƯỜI VIỆT NĂM 2016-2017
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số:60720601
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành nhất tôi xin gửi lời
cảm ơn tới:
Cô PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương người cô đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình dìu dắt, cho tôi những ý kiến đóng góp vô cùng bổ ích để tôi
hoàn thành luận văn này.
Thầy PGS.TS. Trương Mạnh Dũng, Thầy PGS.TS. Võ Trương Như
Ngọc, những người Thầy, nhà khoa học với kiến thức chuyên môn sâu rộng
và tấm lòng nhiệt huyết trong sự nghiệp trồng người - đã đóng góp cho tôi
những ý kiến vô cùng quý báu để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện đào tạo Răng Hàm Mặt
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới: TS. Hoàng Kim Loan và tập thể phòng
Đào tạo sau Đại học - Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và phòng Đào tạo sau Đại
học, trường Đại học Y Hà Nội đã luôn giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn học viên khóa CH24 đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi những tình cảm yêu thương nhất tới bạn bè người thân - gia đình đã luôn bên tôi và là điểm tựa vững chắc cho tôi vượt
qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có được
kết quả như ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017


Vũ Thị Xuân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Thị Xuân, học viên lớp cao học Răng Hàm Mặt khóa 24,
Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên
cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 10 năm 2017
Người viết cam đoan

Vũ Thị Xuân


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A

: Điểm lõm nhất của mặt ngoài xương ổ răng hàm trên

B

: Điểm lõm nhất của mặt ngoài xương ổ răng hàm dưới

FH

: Mặt phẳng Franfort


HD

: Hàm dưới

HT

: Hàm trên

Occ

: Mặt phẳng khớp cắn


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Các khái niệm cơ bản.............................................................................3
1.1.1. Sự phát triển sau sinh của các xương sọ mặt...................................3
1.1.2. Sự tăng trưởng sọ mặt lứa tuổi 12.................................................10
1.2. Phim sọ nghiêng trong chỉnh hình răng mặt.........................................11
1.2.1. Công dụng của phim sọ nghiêng trong chỉnh hình hàm mặt.........11
1.2.2. Cách chụp phim sọ nghiêng..........................................................13
1.3. Các điểm mốc chung trên phim sọ nghiêng.........................................13
1.3.1. Trên mô xương..............................................................................13

1.3.2. Trên mô mềm................................................................................15
1.3.3. Mặt phẳng tham chiếu...................................................................15
1.4. Các phương pháp phân tích phim sọ nghiêng......................................16
1.4.1. Phân tích Steiner............................................................................17
1.4.2. Phân tích Tweed............................................................................17
1.4.3. Phân tích Ricketts..........................................................................18
1.4.4. Phân tích Wits................................................................................19
1.4.5. Phân tích Coben............................................................................19
1.5. Phân tích Down....................................................................................20
1.5.1. Nguồn gốc.....................................................................................20
1.5.2. Ưu nhược điểm..............................................................................21


1.5.3. Cách phân tích phim......................................................................22
1.6. Phân loại sai khớp cắn theo Angle.......................................................27
1.7. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới.......................................30
1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới.........................................................30
1.7.2. Nghiên cứu trong nước..................................................................31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........32
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................32
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................32
2.3. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu....................................................32
2.4. Công thức tính cỡ mẫu.........................................................................33
2.5. Phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu............................................33
2.6. Thu thập số liệu...................................................................................34
2.6.1. Tiêu chuẩn phim............................................................................34
2.6.2. Cách tổ chức thu thập số liệu........................................................34
2.7. Các biến số...........................................................................................35
2.8. Xử lí số liệu..........................................................................................36
2.9. Dự kiến sai số có thể gặp.....................................................................36

2.10. Đạo đức nghiên cứu...........................................................................37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................38
3.1. Phân bố đối tượng nghiêncứu theo giới...............................................38
3.2. Tỷ lệ khớp cắn sai................................................................................38
3.3. Tương quan xương...............................................................................39
3.4. Các chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng...............................................40
3.4.1. Các chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng theo giới tính.................41
3.4.2. Các chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng theo khớp cắn sai Angle........42
3.4.3. Các chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng theo tương quan xương.........45
3.5. Các tham số đánh giá hướng tăng trưởng của xương hàm dưới..........48


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................50
4.1. Các chỉ số sọ mặt trên phimsọ nghiêng từ xa theo phương pháp Down....50
4.1.1. Đặc điểm về xương trên phim sọ nghiêng.....................................51
4.1.2. Đặc điểm của răng trên phim sọ nghiêng......................................53
4.2. Hướng tăng trưởng sọ mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phương pháp
Down của một nhóm trẻ em 12 tuổi người Việt năm 2016- 2017..............54
KẾT LUẬN....................................................................................................56
KIẾN NGHỊ...................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới................................38
Bảng 3.2. Phân bố khớp cắn sai theo giới.......................................................39
Bảng 3.3. Phân tố tỷ lệ tương quan xương......................................................39
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ tương quan xương theo giới......................................40
Bảng 3.5. Các chỉ số về xương và về răng trên phim sọ nghiêng...................40

Bảng 3.6. Các chỉ số trên xương theo giới tính...............................................41
Bảng 3.7. Các chỉ số trên răng theo giới tính..................................................41
Bảng 3.8. Tỉ lệ các chỉ số trên xương theo phân loại khớp cắn loại I của Angle....42
Bảng 3.9. Tỉ lệ các chỉ số trên xương theo phân loại khớp cắn loại II của Angle...42
Bảng 3.10. Tỉ lệ các chỉ số trên xương theo phân loại khớp cắn loại III của Angle.....43
Bảng 3.11. Bảng tỉ lệ các chỉ số trên răng theo phân loại khớp cắn loại I của Angle...43
Bảng 3.12. Bảng tỉ lệ các chỉ số trên răng theo phân loại khớp cắn loại II của Angle..44
Bảng 3.13. Tỉ lệ các chỉ số trên răng theo phân loại khớp cắn loại III của Angle........44
Bảng 3.14. Tỉ lệ các chỉ số trên xương theo phân loại tương quan xương loại I...45
Bảng 3.15. Tỉ lệ các chỉ số trên xương theo phân loại tương quan xương loại II..45
Bảng 3.16. Tỉ lệ các chỉ số trên xương theo phân loại tương quan xương loại III....46
Bảng 3.17. Bảng tỉ lệ các chỉ số trên răng theo phân loại tương quan xương
loại I............................................................................................46
Bảng 3.18. Bảng tỉ lệ các chỉ số trên răng theo phân loại tương quan xương
loại II...........................................................................................47
Bảng 3.19. Bảng tỉ lệ các chỉ số trên răng theo phân loại tương quan xương
loại III..........................................................................................47
Bảng 3.20: Chỉ số góc mặt đánh giá hướng tăng trưởng theo khớp cắn.........48
Bảng 3.21: Chỉ số góc Y đánh giá hướng tăng trưởng theo khớp cắn.............48
Bảng 3.22: Chỉ số góc mặt đánh giá hướng tăng trưởng theo tương quan xương.....49
Bảng 3.23: Chỉ số góc Y đánh giá hướng tăng trưởng theo tương quan xương....49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Xương sọ và thóp ở trẻ em ...............................................................4
Hình 1.2: Các khớp sụn bất động của nền sọ....................................................5
Hình 1.3: Sơ đồ biểu diễn sự tăng trưởng ở đường khớp giữa xương bướm....5
Hình 1.4: Sự tăng trưởng ra trước của xương hàm trên giống như một chiếc xe
được kéo ra trước, dù cho có hiện tượng tiêu xương bề mặt diễn ra
theo hướng ngược lại, tiêu ở mặt ngoài và bồi đắp ở mặt trong ......7

Hình 1.5: Quá trình tái tạo xương hàm dưới...................................................10
Hình 1.6: Đường cong tăng trưởng chiều cao theo Bjork...............................11
Hình 1.7: Phim sọ nghiêng.............................................................................12
Hình 1.8: Cách chụp phim sọ nghiêng............................................................13
Hình 1.9: Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng...............................................14
Hình 1.10: Các điểm mốc trên mô mềm.........................................................15
Hình 1.11: Các điểm chuẩn và mặt phẳng tham chiếu trên phim sọ nghiêng. 16
Hình 1.12: Các điểm chuẩn và mặt phẳng trong phân tích Steiner.................17
Hình 1.13: Tam giác Tweed.............................................................................18
Hình 1.14: Phân tích Ricketts..........................................................................18
Hình 1.15: Phân tích của Wits........................................................................19
Hình 1.16: Phân tích Coben............................................................................20
Hình 1.17: Đa giác Down................................................................................21
Hình 1.18: Góc mặt ........................................................................................22
Hình 1.19: Góc lồi mặt....................................................................................23
Hình 1.20: Góc mặt phẳng hàm dưới và góc trục Y........................................24
Hình 1.21: Góc mặt phẳng AB........................................................................24
Hình 1.22: Góc mặt phẳng khớp cắn...............................................................25
Hình 1.23: Góc trục răng cửa..........................................................................26
Hình 1.24: Góc L1/Occ..................................................................................27


Hình 1.25: Góc L1/MP ..................................................................................27
Hình 1.26: Độ lồi mặt ....................................................................................27
Hình 1.27: Khớp cắn bình thường...................................................................27
Hình 1.28: Sai khớp cắn loại I.........................................................................28
Hình 1.29: Sai khớp cắn loại II.......................................................................28
Hình 1.30: Sai khớp cắn loại III......................................................................28
Hình 2.1: Dụng cụ khám.................................................................................34
Hình 2.2: Các biến số trong phân tích Down..................................................36

Hình 3.1: Tỷ lệ sai khớp cắn ở trẻ...................................................................38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lứa tuổi 12 là lứa tuổi có nhiều sự thay đổi về mặt hình thái. Đây là lứa
tuổi trẻ bắt đầu dậy thì và có nhiều sự thay đổi cơ thể. Trong sự phát triển
chung của cơ thể thì cũng có sự gia tăng tốc độ tăng trưởng của hệ thống sọ
mặt. Mức độ tăng trưởng này khác nhau giữa các chủng tộc, dân tộc, giữa
nam và nữ.
Lứa tuổi 12 có nghĩa quan trọng trong chỉnh hình hàm mặt vì: sự
thay đổi từ hệ răng hỗn hợp sang răng vĩnh viễn, sự gia tăng tốc độ tăng
trưởng của mặt, tốc độ tăng trưởng khác nhau của xương hàm trên và
xương hàm dưới.
Phim sọ mặt chụp nghiêng từ xa là công cụ không thể thiếu trong chỉnh
hình hàm mặt, giúp các nhà lâm sàng, nhà nghiên cứu có thể tính toán và dự
đoán tăng trưởng, sự phát triển sọ mặt, đưa ra dự đoán chính xác và lập kế
hoạch điều trị thích hợp.
Hiện nay có nhiều phương pháp phân tích sọ mặt được áp dụng, trong đó
phân tích Down là một trong những phương pháp hữu hiệu giúp các nhà lâm
sàng mô phỏng nhanh các dữ liệu thu thập được.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả sử dụng phân tích Down trong nghiên
cứu và thực hành để mô tả, đánh giá các đặc điểm của răng, xương, đồng thời
tiên đoán sự phát triển của chúng trong tương lai xa và gần. Như Nasser. M.
Al. Jasser (2005) [1], Mohammad Khursheed Alam (2012) [2], A. Reedy
(2000) [3]…..
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có tác giả nào ở Việt Nam sử dụng
phân tích Down trong nghiên cứu sọ mặt trên phim nghiêng ở trẻ em 12 tuổi.



2

Nhằm nhận xét mức độ tăng trưởng sọ mặt của trẻ em 12 tuổi ở Việt Nam
sử dụng phân tích Down trong nghiên cứu, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc
điểm chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phương pháp Downs
ở một nhóm trẻ em 12 tuổi người Việt năm 2016-2017” với mục tiêu sau:
1. Xác định một số chỉ số sọ mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phương pháp
Down ở một nhóm trẻ em người Việt năm 2016-2017.
2. Mô tả hướng tăng trưởng sọ mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phương
pháp Down ở nhóm nghiên cứu trên.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Các khái niệm cơ bản
- Sự tăng trưởng (growth): là thuật ngữ dùng để chỉ sự tăng lên về kích
thước nhưng thường gắn với sự thay đổi. Tăng trưởng bao gồm tăng trưởng
âm và tăng trưởng dương. Trong chuyên ngành nắn chỉnh răng, tăng trưởng
được định nghĩa là sự tăng lên về kích thước hoặc số lượng (thường là một sự
thay đổi về giải phẫu).
- Sự phát triển (developpement): là thuật ngữ dùng để chỉ mức độ tăng
lên của một tổ chức nào đó và thường dẫn tới hậu quả làm thay đổi tính chất
tự nhiên ban đầu. Trong chuyên ngành nắn chỉnh răng, khái niệm phát triển
dùng để chỉ sự tăng lên về mức độ phức tạp và biệt hóa (thường là sự thay đổi
về sinh lí và hành vi).
- Các cấu trúc sọ - mặt của người trưởng thành là kết quả của quá trình
tăng trưởng và phát triển kéo dài suốt từ thời kì phôi thai cho tới sau khi sinh

[4],[5].
1.1.1. Sự phát triển sau sinh của các xương sọ mặt
1.1.1.1. Sự phát triển của xương vòm sọ
- Vòm sọ được cấu tạo bởi nhiều xương phẳng được hình thành từ
xương màng, không có tính sụn. Bao gồm: xương trán, xương đỉnh, phần
đứng xương thái dương và xương chẩm.
- Khi mới sinh ra, các xương phẳng của sọ được ngăn cách nhau khá xa
bởi mô liên kết lỏng lẻo. Những khoảng trống này gọi là thóp, có thể làm cho
sọ dễ biến dạng lúc sinh. Trẻ sơ sinh có 6 thóp, trong đó lớn nhất là thóp trước
được đóng lại lúc 18 tháng.


4

- Sau khi sinh, sự bồi đắp dọc theo bờ của thóp làm mất đi những
khoảng trống này khá nhanh, nhưng các xương vẫn còn ngăn cách nhau bằng
đường khớp trong nhiều năm, và cuối cùng sẽ hợp lại lúc trưởng thành.
- Tuy các đường khớp có kích thước nhỏ, nhưng sự bồi đắp xương
mới ở nơi này là cơ chế chính của sự tăng trưởng của vòm sọ. Bên cạnh
phần lớn sự tăng trưởng của vòm sọ xảy ra ở các đường khớp, còn có sự
tiêu xương xảy ra ở mặt trong của vòm sọ, cùng lúc với sự bồi đắp xương
mới ở mặt ngoài và mặt ngoài. Sự bồi đắp xương/ tiêu xương ở mặt ngoài
và mặt trong sọ đưa đến những thay đổi về hình dạng trong của vòm sọ khi
tăng trưởng [4],[5].

Hình 1.1: Xương sọ và thóp ở trẻ em [4]
1.1.1.2. Sự tăng trưởng của nền sọ
- Trái với vòm sọ, các xương nền sọ được tạo thành ban đầu dưới hình
thức sụn và sau đó được biến đổi thành xương bởi sự hình thành xương từ sụn.
- Những vùng phát triển quan trọng ở nền sọ là các đường khớp sụn:

giữa xương bướm, bướm – chẩm, bướm – sàng. Về mô học, các đường khớp


5

sụn này giống như bản sụn có ở hai mặt của đầu xương chi. Vùng nằm giữa
hai xương chứa sụn đang tăng trưởng. Đường khớp sụn này gồm có vùng tăng
sản tế bào ở giữa và nhóm tế bào sụn trưởng thành trải dài ở hai đầu, mà sau
này sẽ được thay thế bởi xương [5].

Hình 1.2: Các khớp sụn bất động của nền sọ[5]
a. Xương trán, b. Xương sàng, c. Phần trước thân xương bướm, d. thân
xương bướm, e. Nền xương chẩm, f. Khớp sàng bướm, g. Khớp bên trong
thân xương bướm, h. Khớp bướm chẩm

Hình 1.3: Sơ đồ biểu diễn sự tăng trưởng ở đường khớp giữa xương bướm
Nhóm tế bào sụn trưởng thành kéo dài về hai phía cách xa trung tâm đường
khớp, sự hình thành xương từ sụn diễn ra ở cả hai bờ này[4],[5]


6

( Nguồn trích dẫn: Contemporary orthodontics – fourth edition).
1.1.1.3. Sự tăng trưởng của xương hàm trên và xương vòm miệng
- Xương hàm trên tăng trưởng sau khi sinh theo kiểu hình thành xương
từ xương màng. Bởi vì không có sự tham gia của sụn nên sự tăng trưởng của
xương hàm trên diễn ra theo hai cách: thứ nhất bằng sự bồi đắp xương ở
đường khớp nối xương hàm trên với xương sọ và nền sọ. Thứ hai bằng sự bồi
đắp xương cũng như tiêu xương bề mặt.
- Sự tăng trưởng của xương hàm trên ảnh hưởng lớn đến tầng giữa mặt.

Xương hàm trên tăng trưởng theo ba chiều không gian là nhờ:
+ Sự tăng trưởng của nền sọ.
+ Sự bồi đắp xương ở đường khớp nối xương hàm trên với xương sọ và
nền sọ.
+ Sự bồi đắp xương ở mặt ngoài cùng xảy ra đồng thời với sự tiêu xương
ở mặt trong.
+ Do mọc răng tạo xương ổ răng.
- Xương hàm trên tăng trưởng ra trước và xuống dưới liên quan chặt
chẽ tới sự tăng trưởng của vòm sọ và nền sọ. Xương hàm trên tăng trưởng ra
trước nhờ sự tăng trưởng của nền sọ và sự tăng trưởng ở các khớp. Xương
hàm trên khớp với phía trước của nền sọ, do đó khi nền sọ dài ra trong quá
trình tăng trưởng sẽ đẩy xương hàm trên ra phía trước.
- Cho đến thời điểm 6 tuổi, sự tăng trưởng của nền sọ giữ vai trò quan
trọng trong sự di chuyển ra trước của xương hàm trên. Khi trẻ 7 tuổi, sự tăng
trưởng của nền sọ dừng lại và lúc này sự tăng trưởng ở các khớp là cơ chế duy
nhất đưa xương hàm trên ra trước.
- Các khớp nối xương hàm trên với sọ là các khớp có cấu trúc kiểu màng
xương, trong quá trình tăng trưởng xương mới được bồi thêm vào cả hai phía
của đường khớp và làm xương hàm trên dịch chuyển ra trước, xuống dưới.
- Phần phía sau của xương hàm trên là phần lồi củ. Xương sẽ được thêm
vào phần lồi củ nơi các răng sữa và răng hàm vĩnh viễn mọc lên. Một điều đặc
biệt diễn ra, trong khi xương hàm trên dịch chuyển xuống dưới và ra trước thì


7

hiện tượng bồi đắp xương diễn ra theo hướng ngược lại, bề mặt xương hàm
trên phía trước diễn ra hiện tượng tiêu xương còn hiện tượng bồi đắp xương
diễn ra ở mặt trong xương hàm trên.


Hình 1.4: Sự tăng trưởng ra trước của xương hàm trên giống như một chiếc
xe được kéo ra trước, dù cho có hiện tượng tiêu xương bề mặt diễn ra theo
hướng ngược lại, tiêu ở mặt ngoài và bồi đắp ở mặt trong [5]
a. Sự tăng trưởng theo chiều ngang của xương hàm trên:
- Xương hàm trên tăng trưởng theo chiều ngang là do:
+ Sự tăng trưởng của các khớp xương: đường khớp dọc giữa, hai mấu
vòm miệng xương hàm trên và hai mấu ngang xương khẩu cái. Đường
khớp châm bướm và xương khẩu cái. Đường khớp xương sàng, xương lệ và
xương mũi.
+ Bồi xương ở mặt thân xương hàm và sự tạo nên xoang làm cho xương
hàm tăng kích thước nhưng trọng lượng không quá nặng.
- Khi mới sinh, kích thước mặt theo chiều ngang là lớn nhất, sau đó sự
tăng trưởng theo chiều ngang là ít nhất và kết thúc sớm hơn sự tăng trưởng
theo chiều cao và chiều trước – sau.
b. Sự tăng trưởng chiều cao của xương hàm trên:
Có sự phối hợp của nhiều yếu tố giúp tăng chiều cao của mặt:


8

- Sự phát triển của nền sọ.
- Sự tăng trưởng của vách mũi (xương sàng, xương khẩu cái, xương lá mía).
- Các đường khớp xương: đường khớp nối xương trán và xương hàm
trên, đường khớp nối xương gò má và hàm trên, đường khớp nối chân bướm
và khẩu cái.
- Sự tăng trưởng của xương ổ răng về phía mặt nhai.
- Sự phát triển xuống dưới của mấu vòm miệng xương hàm trên và mấu
ngang xương khẩu cái. Có hiện tượng tiêu xương ở nền mũi và hiện tượng bồi
đắp xương ở mặt tiếp xúc với miệng làm cho vòm miệng dịch chuyển xuống
dưới và rộng ra.

c. Sự tăng trưởng chiều trước – sau của xương hàm trên:
- Chịu ảnh hưởng của sự di chuyển ra trước của nền sọ.
- Chịu ảnh hưởng gián tiếp của sự tạo xương ở các đường khớp của
xương sọ mặt: khớp vòm miệng – chân bướm, khớp bướm – sàng, khớp gò
má – thái dương, khớp giữa xương bướm.
- Đường khớp giữa xương hàm trên và các xương khác: khớp giữa
xương hàm trên và xương gò má, khớp giữa xương hàm trên và xương khẩu
cái, khớp giữa xương tiền hàm và xương hàm trên (đến 7 tuổi).
- Sự đắp xương bề mặt, nhất là đắp xương ở mặt sau của nền hàm để cung
cấp chỗ cho răng hàm sữa và răng hàm vĩnh viễn. Sự mọc răng bình thường
cũng làm xương hàm trên phát triển ra trước và làm tăng chiều dài cung răng [5].
1.1.1.4. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới
- Xương hàm dưới tăng trưởng từ xương màng và từ sụn. Sau khi
xương hàm dưới đã thành hình, tế bào sụn xuất hiện thành những vùng riêng
biệt (lồi cầu, mỏm vẹt, góc hàm). Sau khi sinh, ở xương hàm dưới chỉ có sụn
lồi cầu còn tồn tại và hoạt động cho tới 16 tuổi, có khi tới 25 tuổi.


9

- Mặc dù sụn lồi cầu không giống với bản sụn ở đầu chi hay đường khớp
sụn bất động của nền sọ nhưng sự tăng sản, sự nở to và hình thành xương từ sụn
đều diễn ra ở nơi này. Tất cả những vùng khác của xương hàm dưới đều được
hình thành, tăng trưởng bằng sự bồi đắp xương và tiêu xương bề mặt.
- Sự tăng trưởng của xương hàm dưới ảnh hưởng đến tầng dưới của mặt.
- Xương hàm dưới phát triển theo ba chiều trong không gian:
+ Chiều rộng: sự tăng trưởng của xương hàm dưới theo chiều rộng chủ
yếu do sự bồi đắp thêm xương ở mặt ngoài, tiêu xương ở mặt trong.
+ Chiều cao: sự tăng trưởng theo chiều cao của xương hàm dưới là sự
kết hợp giữa tăng trưởng của xương ổ răng và sự đắp xương ở mặt ngoài.

+ Chiều trước – sau: ở nhánh đứng xương hàm dưới có sự đắp thêm
xương ở bờ sau và sự tiêu xương ở bờ trước nhưng sự tiêu xương xảy ra với
tốc độ chậm hơn.
- Nói chung, sự tăng trưởng của xương hàm dưới có thể được trình bày
bằng hai cách và cả hai cách đều đúng: cách thứ nhất, nếu từ nền sọ, cằm di
chuyển xuống dưới và ra trước, xương hàm dưới được dịch chuyển xuống
dưới và ra trước. Cách thứ hai, từ kết quả của những thử nghiệm dùng những
chất đánh dấu cho thấy những vùng tăng trưởng quan trọng của xương hàm
dưới là bờ sau của nhánh đứng, lồi cầu và mỏm vẹt, rất ít có thay đổi ở phía
trước của xương hàm dưới, do đó có thể nói xương hàm dưới tăng trưởng lên
trên, ra sau và vẫn giữ những tiếp nối với sọ [5].


10

Hình 1.5: Quá trình tái tạo xương hàm dưới [4]
(+ tạo xương, - tiêu xương)
1.1.2. Sự tăng trưởng sọ mặt lứa tuổi 12
Người ta thường theo dõi sự tăng trưởng của cơ thể nói chung và sự tăng
trưởng của hệ thống sọ mặt nói riêng theo tuổi năm sinh. Tuổi năm sinh
thường liên quan với mức độ tăng trưởng của cơ thể [6],[7].
Ở lứa tuổi này có thời điểm quan trọng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và
phát triển đó là đỉnh tăng trưởng. Do đỉnh tăng trưởng không diễn ra ở một
thời điểm nhất định, nên tuổi tính theo năm sinh thường không phải là một
dấu hiệu phản ánh cho tình trạng tăng trưởng cá nhân[6]. Ví dụ, có cá thể ở
tuổi 12 đã đạt đỉnh tăng trưởng và sau đó tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng
có cá thể đạt đỉnh tăng trưởng ở lứa tuổi 10 và sự tăng trưởng đã chậm lại
trước lứa tuổi 12. Những cá thể đạt đỉnh lúc 14 tuổi sẽ còn tăng trưởng kéo
dài hơn.
Mặc dù có sự thay đổi khác nhau ở từng cá thể nhưng đỉnh tăng trưởng ở

nữ thường xảy ra sớm hơn nam hai năm. Hiện tượng này có ảnh hưởng quan
trọng đến thời điểm điều trị chỉnh hình, phải bắt đầu điều trị sớm hơn ở nữ so
với nam để tận dụng đỉnh tăng trưởng vị thành niên [7].


11

Trong giai đoạn này sự tăng trưởng cơ thể diễn ra theo chiều đứng, ở mặt
xương hàm dưới tăng trưởng nhiều hơn xương hàm trên. Do tốc độ tăng
trưởng của xương hàm dưới gia tăng hơn so với xương hàm trên nên có sự
tăng trưởng khác nhau của hai xương ở thời kì này. Khuôn mặt của người
trưởng thành bớt nhô hơn do xương hàm dưới và cằm được đưa ra trước nhiều
hơn bởi sự tăng trưởng khác biệt này [6].

Hình 1.6: Đường cong tăng trưởng chiều cao theo Bjork [4],[6]
1.2. Phim sọ nghiêng trong chỉnh hình răng mặt
1.2.1. Công dụng của phim sọ nghiêng trong chỉnh hình hàm mặt
- Năm 1931, Broadbent (Mỹ) và Hofrath (Đức) đã giới thiệu kỹ thuật
đo sọ mặt trên phim. Từ đó các nhà nghiên cứu và các nhà lâm sàng đã sử
dụng rộng rãi ở bệnh nhân chỉnh hình để phân tích những tương quan sọ mặt.
[7], [8]. Phim đo sọ không chỉ là phương tiện chẩn đoán quan trọng mà còn là
cơ sở để đánh giá tăng trưởng, thiết lập kế hoạch điều trị và đánh giá kết quả
điều trị chỉnh nha. Do vậy, hiểu biết về phim đo sọ và các phương pháp phân
tích phim đo sọ là kiến thức không thể thiếu với bác sĩ chỉnh nha. Phim đo sọ
sử dụng trong chỉnh nha có thể là phim đo sọ thẳng hay nghiêng, trong đó
phim được sử dụng phổ biến nhất là phim đo sọ nghiêng.


12


Hình 1.7: Phim sọ nghiêng [8]
- Phim đo sọ giúp bác sĩ chỉnh nha:
+ Đánh giá tương quan hệ thống sọ - mặt - răng.
+ Nghiên cứu sự phát triển và tăng trưởng của hệ thống sọ - mặt - răng.
+ Đánh giá thẩm mỹ mặt qua các đặc điểm mô mềm trong tương quan
với hệ thống xương và răng.
+ Xác định các chuẩn bình thường đặc thù của dân số về đặc điểm mô
cứng và mô mềm trên phim đo sọ.
+ Thiết lập cơ sở chẩn đoán, kế hoạch điều trị, dự đoán và đánh giá kết
quả điều trị.
+ Đánh giá tái phát và những thay đổi sau điều trị
- Trong chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị chỉnh nha, phim đo sọ giúp:
+ Đánh giá tương quan nền sọ với xương hàm trên và xương hàm dưới.
+ Đánh giá tương quan giữa hàm trên và hàm dưới.
+ Đánh giá tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới với
răng trên cung hàm.
+ Đánh giá tương quan hai hàm
+ Đánh giá đặc điểm mô mềm
+ Đánh giá thay đổi của phức hợp sọ mặt răng và mô mềm do tăng
trưởng hay đáp ứng điều trị [7]
1.2.2. Cách chụp phim sọ nghiêng


13

- Trẻ được chụp phim ở tư thế đứng, đầu ở tư thế tự nhiên sao cho mặt
phẳng dọc giữa mặt song song với cassette và mặt phẳng Frankfort song song
mặt phẳng đường chân trời, mặt bệnh nhân tiếp xúc càng sát phim càng tốt để
giảm ảnh hưởng của độ phóng đại, độ méo lệch và chuẩn hóa được kỹ thuật.
Trẻ được hướng dẫn đưa răng vào vị trí lồng múi tối đa và môi ở vị trí thư

giãn tự nhiên. Chùm tia X đi qua tai vào thẳng góc với phim. Khoảng cách từ
đầu côn đến mặt phẳng dọc giữa của trẻ là 1,52m [9], [10].

Hình 1.8: Cách chụp phim sọ nghiêng
1.3. Các điểm mốc chung trên phim sọ nghiêng
1.3.1. Trên mô xương [7], [11]
- Điểm Nasion (Na): Điểm trước nhất trên đường khớp trán – mũi theo
mặt phẳng dọc giữa.
- Sella Turcica (S): Điểm giữa của hố yên xương bướm.
- Basion (Ba): Điểm dưới nhất của bờ trước lỗ chẩm.
- Orbital (Or): Điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt.
- Anterior Nasal Spine (ANS): Điểm gai mũi trước.
- Posterior Nasal Spine (PNS): Điểm gai mũi sau.
- Subspinale (Ss hoặc điểm A): Điểm sau nhất của xương ổ răng hàm trên.
- Submental (Sm hoặc điểm B): Điểm sau nhất của xương ổ răng hàm dưới.
- Pogonion (Pg hoặc Pog): Điểm trước nhất của cằm.
- Gnathion (Gn): Điểm trước nhất và dưới nhất của cằm.
- Menton (Me): Điểm thấp nhất của cằm.
- Gonion (Go): Điểm dưới nhất và sau nhất của góc hàm dưới.
- Porion (Po): Điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài.


14

- Articulare (Ar): giao điểm giữa bờ sau nhánh đứng xương hàm dưới
và bờ dưới của nền sọ (phần sau xương chẩm).
- Pterygomaxillare (Ptm): Khe chân bướm hàm có hình giọt nước, giới
hạn phía trước là bờ sau của xương hàm trên, giới hạn phía sau là phần trước
mỏm chân bướm của xương bướm. Điểm thấp nhất của khe chân bướm hàm
là Ptm.


Hình 1.9: Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng[7],[8]
(Nguồn: Jacoson A. (1995)."Radiographic cephalometry")


×