Đặt vấn đề
Thai chết trong tử cung là một sản bệnh nguy hiểm còn gặp với tỷ lệ
khá lớn trên thế giới cũng nh ở Việt Nam. Bệnh lý này có thể xẩy ra ở bất kỳ
thai phụ nào và bất kỳ thời điểm nào của quá trình mang thai. Hậu quả của
thai chờt trong t cung là một chấn thơng tâm lý lớn cho ngời mẹ cũng nh của
gia đình, họ mất đi ngời con mà họ ngày đêm mong đợi, yêu thơng, hy vọng.
Mặt khác thai chờt trong t cung còn có thể gây ra nhiều biến chứng ảnh hởng
tới sức khoẻ và tính mạng ngời mẹ. Ngày nay, với những tiến bộ của khoa học
kỹ thuật hiện đại, nhất là y sinh học phân tử, di truyền học, chẩn đoán trớc
sinh một số nguyên nhân của thai chờt trong t cung cũng đã đợc sáng tỏ nhng
vẫn còn tỷ lệ lớn thai chờt trong t cung cha rõ nguyên nhân [6], [9]. Việc
ứng dụng siêu âm và xét nghiệm đã giúp ngời thầy thuốc chẩn đoán nhanh,
chính xác và tiên lợng tốt tình trạng bệnh lý này [11]. Các phơng pháp xử trí,
điều trị thai chờt trong t cung cũng đợc cải tiến, thay đổi qua các thời kỳ với
mục đích làm giảm tối đa các tai biến cho ngời mẹ [1], [13], [19].
Theo thống kờ số bệnh nhân thai chờt trong t cung (TCTTC) vào Bệnh
viện Phụ Sản Trung Ương để điều trị ngày một tăng lên:
Năm 1982 - 1984 có 204 bệnh nhân thai chết trong tử cung vào điều trị [36].
Năm 1994 - 1995 có 667 bệnh nhân thai chết trong tử cung vào điều trị [19].
Năm1996-1997 có 736 bệnh nhân thai chết trong tử cung vào điều trị [35].
Những năm gần đây số lợng bệnh nhân thai chờt trong t cung vào điều
trị tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương tăng lên rất nhanh:
Năm 1999 - 2000 có 1202 bệnh nhân thai chờt trong t cung vào điều trị
tăng gần 6 lần so với 15 năm trớc [24].
Xuất phát từ thực tế ngày càng nhiều trờng hợp thai chờt trong t cung
vào điều trị. Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương đã có một số nghiên cứu mới và
đã áp dụng rất thành công trong chẩn đoán, điều trị thai chết trong tử cung.
1
Nhng những nghiên cứu một cách có hệ thống bệnh lý thai chết trong tử cung
còn hiếm và luôn là vấn đề thời sự. Vì vậy tôi tiến hành đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thai chết trong tử cung
và phơng pháp xử trí tại Bệnh Viện Phụ Sản Thái Bình trong 5 năm
(2006 - 2010) nhằm 2 mục tiêu:
[
1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai chờt trong t cung.
2. Nhận xét phơng pháp xử trí thai chờt trong t cung tại Bệnh Viện
Phụ Sản Thái Bình trong 5 năm (2006 2010).
2
Chơng 1
tổng quan TàI LIệU
1.1. Quan niệm về THAI CHấT TRONG T CUNG
Hiện nay quan niệm về thai chết trong tử cung giữa các nớc cha đợc
thống nhất:
- ở Pháp: Quy định thai chờt trong t cung là thai chết trong tử cung từ
22 tuần đến trớc chuyển dạ
- Hoa kỳ: Thai chết trong tử cung chỉ tính thai trên 20 tuần chết trong tử
cung mà thôi [13]
- WHO (Tổ chức y tế thế giới): Thai chết trong tử cung bao gồm tất cả
những trờng hợp chết lu trong quá trình thai nghén trớc khi sổ thai ra ngoài tử
cung [13] .
- Theo Hớng dẫn chuẩn quốc gia Việt Nam (09/2006): Thai chờt trong
t cung khi tuổi thai từ 22 tuần trở lên đến trớc khi chuyển dạ.
- Ngời ta có thể chia TCTTC làm 3 giai đoạn: 3 tháng đầu, 3 tháng giữa,
3 tháng cuối theo 3 giai đoạn của thai kỳ bình thờng, hoặc chia làm 2 giai
đoạn của thai kỳ (lấy mốc là 20 tuần từ ngày đầu kỳ kinh cuối cùng) [16].
1.2. Sơ lợc lịch sử THAI CHếT TRONG T CUNG
- Năm 1927: Stein đã nghiên cứu tình trạng thai chết trong tử cung sau
khi bơm hơi ổ bụng kết hợp với chụp tử cung có cản quang [11], ông là ngời
nêu phơng pháp Stein để xử trí thai chờt trong t cung.
- Năm 1928: Ascheim và Zordek định lợng Gonadothropin nớc tiểu ngời
mang thai bình thờng và thai chờt trong t cung [11].
- Năm 1940: Hertig và Edmon đã nêu lên thai chờt trong t cung trong 2
tuần đầu.
3
- Năm 1946: Robertin (1946), Gallimainini (1947) đã nêu phơng pháp phản
ứng sinh vật trên ếch đực để xác định thai sống và thai chờt trong t cung [4].
- Năm 1950: Weiner ngời đầu tiên đề cập đến vấn đề rối loạn đông máu
(RLĐM) trong thai chờt trong t cung [1].
- Năm 1955: Prichard và Ratnoff so sánh rau bong non và TCTTC [9].
- Năm 1957: Tricomi và Kohn chăm sóc thai phụ thai chết trong tử cung
và theo dõi sinh sợi huyết trong 3 tháng đầu kể từ khi thai chết [9].
- Năm 1966: Kozina và Beslev nêu nguyên nhân của thai chờt trong t
cung là do các bệnh của mẹ chủ yếu là nhiễm độc thai nghén chiếm phần lớn
trong các nguyên nhân thai chờt trong t cung, bên cạnh đó các dị dạng của
thai, chủ yếu là dị dạng hệ thần kinh trung ơng cũng là nguyên nhân của thai
chết trong tử cung [1].
- Năm 1968: Mukherjee nêu phơng pháp gây chuyển dạ và gây sẩy các
trờng hợp thai chờt trong t cung bằng Quinine qua đờng tĩnh mạch [50].
- Năm 1976: Moc.N truyền Protaglandin (PGF
2
) gây chuyển dạ thai chết
trong tử cung [49].
ở nớc ta:
- Năm 1962: Đinh Văn Thắng nghiên cứu định lợng sinh sợi huyết (SSH)
ở sản phụ thai chờt trong t cung [37].
- Năm 1963: Lê Văn Điển,Phạm Văn Cao tổng kết kinh nghiệm áp dụng
phơng pháp Stein để xử trí thai chờt trong t cung [14].
- Năm 1984: Trần Hữu Lập tổng kết phơng pháp Kovacs giải quyết thai
chờt trong t cung trên 16 tuần [28].
- Năm 1999: Ngô Văn Tài tổng kết bớc đầu sử dụng Cytotec xử trí thai
chờt trong t cung [35].
- Năm 1997: Nguyễn Đức Hinh so sánh phơng pháp dùng Estrogen kết
hợp truyền Oxytocin với phơng pháp truyền Oxytocin đơn thuần [17].
4
- Năm 1998: Nguyễn Văn Lộ, Nguyễn Huy Hợp dùng Cytotec uống và
đặt trong ống cổ t cung để gây sẩy thai chờt trong t cung [30].
- Năm 2004: An Thị Thu Hà nghiên cứu thái độ xử trí thai chờt trong t
cung ở những thai phụ có sẹo mỗ cũ tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và trẻ sơ sinh 1- 2004
đến 6 - 2004 [15].
- Năm 2006: Phùng Quang Hùng nghiên cứu tình hình thai chờt trong t
cung vào điều trị tại BVPSTƯ từ 6-2005 đến 5-2006 [23].
- Năm 2008: Đỗ Thị Huệ nghiên cứu tỷ lệ, cách xử trí và biến chứng thai
chờt trong t cung từ tuổi thai tuần thứ 22 đến chuyển dạ tại Bệnh Viện Phụ
sảnTrung ng trong 2 giai đoạn (1996-1997) và (2006-2007) [22].
1.3. Tỷ lệ thai chết trong tử cung
Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Huệ [22]:
Bảng 1.1. Tỷ lệ thai chết trong tử cung
Tác giả Tỷ lệ TCTTC so với tiền sử đẻ
Verrow 3%
Brochier 1%
Merger 7,6%
Arnand 0,8%
Tại Việt Nam theo các thống kê trớc đây:
- BVPhụ Sản Trung Ương tỷ lệ thai chờt trong t cung là 1,5 - 2% [4].
- BV Từ Dũ TPHCM ty lờ thai chờt trong t cung là 1% [6].
Theo kết quả nghiên cứu gần đây của các tác giả tại BV Phụ Sản Trung Ương:
Trần Hán Chúc, Phan Trờng Duyệt, Nguyễn Đức Hinh năm 1992 - 1993
tỷ lệ thai chờt trong t cung là 3,8%so với tổng số đẻ [16].
Nguyễn Đức Hinh năm 1994 - 1995 tỷ lệ thai chờt trong t cung là 4,4%
so với tổng số đẻ [19].
5
Phạm Xuân Khôi năm 1999 - 2000 tỷ lệ thai chờt trong t cung là 7,1 %
so với tổng số đẻ [24].
Đỗ Thị Huệ: Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương giai đoạn(1996-1997)
tỷ lệ thai chết trong tử cung là 2,0%, giai đoạn(2006-2007) là 1,22%.
Sự chênh lệch tỷ lệ thai chết trong tử cung giữa các tác giả nớc ngoài và
trong nớc là do những quy định về tiêu chuẩn thai chờt trong t cung của các
nớc không thống nhất. Ngoài ra, tỷ lệ này còn bị chi phối bởi những nguyên
nhân khác nhau nh: Trình độ dân trí, chế độ dinh dỡng, chủng tộc, khoa học
kỹ thuật [49].
1.4. Tìm hiểu các yếu tố liên quan tới Tcctc
Sự phát triển của bào thai liên quan đến tất cả các yếu tố từ cơ sở vật chất
di truyền, noãn, tinh trùng, sự thụ tinh, làm tổ trong buồng tử cung đến sức
khoẻ ngời mẹ Những bất thờng các yếu tố trên, đều có thể dẫn đến thai chết
trong tử cung.
1.4.1. Sơ lợc sự thụ tinh, làm tổ và các giai đoạn phát triển phôi thai trong
tử cung
+ Sự thụ tinh: Hiện tợng thụ tinh thờng diễn ra 1/3 ngoài vòi tử cung.
Noãn và tinh trùng chứa số nhiễm sắc thể (NST) đơn bội (23 NST). Khi thụ
tinh đầu tinh trùng xâm nhập vào noãn tạo thành hợp tử (Bộ NST lỡng bội 46
NST) trứng di chuyển vào tử cung mất khoảng 4 - 6 ngày, trên đờng di chuyển
trứng tiếp tục phân bào nguyên nhiễm.
+ Sự làm tổ: Sau khi đến buồng tử cung trứng còn tự do khoảng 48 giờ
nữa trớc khi cố định vào bề dầy niêm mạc tử cung. Trong thời kỳ này phôi dâu
tiếp tục hoạt động phân bào, lớn lên về thể tích, cuối cùng cố định vào nội
mạc tử cung khi ở giai đoạn phôi nang.
6
+ Các giai đoạn phát triển phôi thai học:
Giai đoạn tiền phôi:
- Giai đoạn hợp tử: Tồn tại thời gian rất ngắn, sau khi tinh trùng xâm
nhập vào noãn tạo thành bộ NST hoàn chỉnh, giai đoạn này có hiện tợng hợp
tử chết sớm thờng do trứng hoặc bất thờng tinh trùng gây nên.
- Giai đoạn phân bào: Hợp tử phân bào nguyên nhiễm thành 2 - 4 - 8
tế bào tạo thành "phôi bào" hay phôi dâu.
Giai đoạn phôi:
Bắt đầu từ tuần thứ 3 đến cuối tuần thứ 8. Đây là giai đoạn tạo mầm
cơ quan. Những tác nhân bất lợi tác động giai đoạn này sẽ tạo các bất thờng về
hình thái [5].
Giai đoạn thai:
Bắt đầu từ tuần thứ 9 - 40. Đây là giai đoạn các cơ quan hoàn thiện
chức năng. Những tác nhân bất lợi tác động vào giai đoạn này sẽ tạo các bất
thờng về chức năng, nếu bị tác động quá mạnh thờng dẫn đến thai chờt trong
t cung [5].
1.4.2. Các yếu tố liên quan tới thai chết trong tử cung
Các nghiên cứu trớc đây ghi nhận một tỷ lệ lớn thai chết trong tử cung là
không rõ nguyên nhân [4] [6] [8]. Các nguyên nhân đợc tổng kết theo ba
nhóm: Các yếu tố nguy cơ về phía mẹ, các yếu tố nguy cơ về phía thai và phần
phụ của thai.
+ Các yếu tố liên quan về phía mẹ:
- Tuổi của mẹ:
Nguy cơ thai chờt trong t cung có biến đổi theo nhóm tuổi:
Theo Lê Văn Điển và Nguyễn Huy Cận tuổi thai phụ từ 21 - 35 thai
chờt trong t cung chiếm tỷ lệ 68,12 % [13].
7
Theo Lê Thiện Thái những thai phụ tuổi từ 26 - 30 chiếm tỷ lệ thai
chờt trong t cung cao nhất 43,6 % và từ 21 đến 35 tuổi chiếm 66,7% [36].
Theo Nguyễn Đức Hinh những thai phụ dới 35 tuổi chiếm tỷ lệ thai chờt
trong t cung la 72,1% [19]. Kết quả của tác giả Phạm Xuân Khôi cho thấy những
thai phụ tuổi từ 20 34 tỷ lệ thai chờt trong t cung chiếm 72% [24].
Các tác giả cũng đã giải thích tỷ lệ cao này do dộ tuổi sinh đẻ, hoạt
động xã hội, lao động trong nhiều môi trờng khác nhau và tiếp xúc, liên hệ nhiều
trong xã hội. Theo Lê Văn Thơng thai phụ 26 - 30 tuổi tỷ lệ thai chờt trong t cung
là 33,3%, dới 20 tuổi tỷ lệ thai chờt trong t cung là 1,5 % và trên 40 tuổi tỷ lệ
thai chờt trong t cung là 7,6 % [38]. Điều này chứng tỏ rằng nếu mang thai quá
sớm hoặc quá muộn thì tỷ lệ thai chờt trong t cung đều cao.
- Nghề nghiệp của thai phụ:
Nghề nghiệp là yếu tố có liên quan đến tỷ lệ thai chờt trong t cung:
Theo nghiên cứu của Lê Văn Điển và Nguyễn Huy Cận nông dân
chiếm tỷ lệ thai chờt trong t cung là 43,85%, cán bộ viên chức chiếm tỷ lệ
thai chết trong tử cung là 8,7% [13].
Trần Ngọc Kính và Bùi Xuân Quyền đã có tổng kết tỷ lệ thai chờt
trong t cung ở công nhân và nông dân chiếm tỷ lệ khá cao 66,6% [21].
Lê Văn Thơng đã lý giải những nông dân có tỷ lệ thai chờt trong t
cung cao bởi kinh tế còn khó khăn, điều kiện sống thấp, dân trí cha cao, hiểu
biết về sức khoẻ và thai sản còn hạn chế nên tỷ lệ thai chờt trong t cung có
sự chênh lệch giữa các nghề [38].
- Số lần mang thai, số lần đẻ:
Một số tác giả quan tâm đến mối liên quan giữa thai chờt trong t cung
và số lần mang thai, số lần đẻ.Các tác giả nhận thấy đẻ nhiều lần làm tăng
nguy cơ thai chờt trong t cung:
8
Nguyễn Huy Bạo nghiên cứu tỷ lệ thai chờt trong t cung ở ngời con rạ
cao gấp 2 lần ngời con so [1].
Phạm Xuân Khôi cũng nhận thấy tỷ lệ thai chờt trong t cung ở ngời
con rạ chiếm 67,5%, con so 32,5% [24].
Một điều cần ghi nhận là ngời ta hiểu biết ngày càng nhiều về nguyên
nhân của thai chờt trong t cung, do bất đồng nhóm máu giữa mẹ và thai, do
sự truyền máu từ mẹ sang con khi sổ rau nên hiệu giá kháng thể ở những lần
có thai sau tăng hơn những lần có thai trớc và dẫn đến thai chờt trong t cung
lần này.
- Tiền sử sản khoa:
Những thai phụ có tiền sử nh thai chờt trong t cung, sẩy thai, nạo hút
thai cũng đợc coi là yếu tố có liên quan đến thai chờt trong t cung.
Theo tài liệu nghiên cứu của Nguyễn Huy Bạo trong số 45 bệnh nhân bị
thai chờt trong t cung thì tiền sử sẩy thai, đẻ non và thai chờt trong t cung
chiếm 22,7% [1], tơng đơng với tỷ lệ của Lê Thiện Thái là 25% [36], còn tỷ lệ
của Phạm Xuân Khôi cao hơn là 41,3% [24].
- Bệnh lý của mẹ:
Một số nguyên nhân thai chờt trong t cung do bệnh lý của mẹ:
Mẹ bị các bệnh mãn tính : Viêm thận, suy gan, thiếu máu, lao phổi,
bệnh tim, cao huyết áp dẫn đến thai thiếu máu, thiếu ôxy, nhiễm độc và gây
toan chuyển hoá [5], [6].
Mẹ bị các bệnh nội tiết: Basedow, loạn dỡng xơng [5], [6].
Đái tháo đờng là bệnh gây biến chứng mạch máu thận có thể dẫn đến
tiền sản giật,sản giật [6]. Tiền sản giật từ thể nhẹ đến thể nặng có thể gây thai
chờt trong t cung, tỷ lệ thai chờt trong t cung càng cao nếu tiền sản giật
càng nặng và không đợc điều trị hoặc điều trị không đúng. Bệnh kéo dài nhiều
ngày làm cho thai nhi suy dinh dỡng và bị chết. Tỷ lệ thai chết rất cao khi tiền
sản giật có biến chứng sản giật, rau bong non [5], [6].
9
Mẹ bị các bệnh nhiễm ký sinh trùng, sốt rét ác tính, thai bị chết gần nh
100% [5], [6].
Nhiễm khuẩn giang mai, vius, HIV trong các trờng hợp này thai có thể bị
chết vì tác động trực tiếp của nguyên nhân lên các giai đoạn phát triển của thai
và bánh rau [5], [6].
Mỗi khi ngời me bị sốt vì bất kỳ nguyên nhân gì cũng dễ bị thai chờt
trong t cung do khả năng thải nhiệt của thai rất kém, hệ thống điều nhiệt của
thai cha hoạt động.
Tử cung ngời mẹ dị dạng, nhi tính, tử cung kém phát triển gây cho trứng
làm tổ không tốt và nuôi dỡng kém có thể dẫn đến thai chờt trong t cung [22].
Theo thống kê của một số tác giả tỷ lệ thai chờt trong t cung nguyên
nhân từ bệnh lý mẹ nh dẫn chứng của Lê Văn Điển và Nguyễn Huy Cận 1961
[13] cho thấy:
Bảng 1.2. Thai chết trong tử cung do các bệnh lý của ngời mẹ.
T.G nớc ngoài Bệnh lý ngời mẹ Số TCTTC Tỷ lệ %
Arnaud 1950 Tiền sản giật 53 11,93
Grandin 1953 Bệnh phổi 18 4,05
Aranaud 1950 Giang mai 30 6,73
Noel Tim 10 2,25
Kết quả của các tác giả: Trần Ngọc Kính và Bùi Xuân Quyền ở BV Phụ
Sản Hà Nội năm 1980-1984 đã ghi nhận tỷ lệ thai chờt trong t cung do tiền
sử của mẹ bị mắc bệnh chiếm xấp xỉ 11% [21].
Tác giả Nguyễn Huy Bạo nghiên cứu tại BVPSTƯ có số liệu về tỷ lệ thai
chờt trong t cung do mẹ chiếm gần 8% [1].
Theo Phạm Xuân Khôi nghiên cứu tại BVPSTƯ trong hai năm 1999 - 2000
nhận thấy thai phụ thai chờt trong t cung có tiền sử bệnh lý chiếm 4,1% [24].
10
+ Các yếu tố liên quan từ phía thai:
- Rối loạn nhiễm sắc thể (NST): Là nguyên nhân chủ yếu thai chết trong
tử cung ở 3 tháng đầu có thể do di truyền từ bố mẹ, hoặc quá trình đột biến
NST trong quá trình phát triển phôi thai.
Trong giai đoạn hợp tử, nếu bị chết sớm, thờng do bất thờng về noãn và
tinh trùng.Ví dụ nh ung th tiền liệt tuyến cũng gây nên thai chờt trong t cung
[6].
ở ngời đàn ông khoẻ mạnh hình thái tinh trùng bình thờng khoảng > 70%, số
tinh trùng bất thờng khoảng 30% [4], [5].
Bất bình thờng về trứng: Khi tuổi mẹ > 40 tuổi thì nguy cơ phân ly NST
xảy ra ở trứng càng tăng [5].
Tác giả Lê Văn Thơng đã xác định ở những thai phụ làm việc ở môi trờng
độc hại nh tiếp xúc với thuốc trừ sâu, diệt cỏ có thai chờt trong t cung chiếm
43% trong tổng số thai chờt trong t cung đợc nghiên cứu [38].
Năm 2000 tác giả Vanroose-G;De-Kruif-A;Van-Soon đã nghiên cứu sự
chết phôi sớm có thể là 7% do nguyên nhân không nhiễm khuẩn trong đó chủ
yếu do nhiễm sắc thể [60].
Thai dị dạng: Theo lý thuyết từ khi hợp tử hình thành cho tới khi một đứa
trẻ ra đời trải qua nhiều giai đoạn. ở mỗi thời điểm, mỗi giai đoạn, những hợp
tử, phôi thai bất thờng nhiều sẽ bị chết. Điều đó lý giải rằng cho tới khi hình
thành một cá thể các bất thờng đã đợc loại bỏ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Huy Bạo thai dị dạng chiếm tỉ lệ 8,9% thai
chờt trong t cung [1]. Các tài liệu nớc ngoài cũng đã nghiên cứu rất kỹ về
thai d dạng [22].
11
Nghiên cứu tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội 1980 - 1984 của Trần Ngọc
Kính và Bùi Xuân Quyền thấy rằng thai dị dạng chết lu chủ yếu do: phù gai
rau, vô sọ, và đa dị dạng [21].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Huy Cận: Năm 1963 Knorr nghiên cứu về
thai dị dạng đã nêu những nguyên nhân chính gây thai dị dạng [13]:
1. Yếu tố di truyền: 20%
2. Sai lạc NST: 10%
3. Nhiễm siêu vi khuẩn: 10%
4. Các yếu tố không rõ: 60%
Những loại dị dạng thờng dẫn đến thai chờt trong t cung là:
- Hệ thần kinh: não úng thuỷ, vô sọ, thoát vị não
- Hệ tiêu hoá: Phù gai rau
- Hệ tiết niệu: Thận đa nang
Kozina và Beslev (1966) thấy rằng trong số thai chờt trong t cung do dị
dạng chủ yếu là dị dạng hệ thống thần kinh.
Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Huệ: Năm 2000 các tác giả Azancol - A,
Eyvuillatod - E cũng đã nêu những khuyết tật hệ tuần hoàn đặc biệt trong tứ
chứng Fallot gây thai chết trong tử cung [22].
- ở Pháp mỗi năm có khoảng 12.000 - 15.000 trẻ em sơ sinh dị dạng
chiếm khoảng 2-3% [22].
Những dị dạng là nguyên nhân của 20% thai chờt trong t cung [15], [22].
Cho đến nay cũng không dễ dàng xác định nguyên nhân cụ thể: Bên cạnh
những yếu tố di truyền còn có những yếu tố khác nh môi trờng, các yếu tố liên
quan đến sự trao đổi chất giữa mẹ và con và những cơ chế của sự phát triển
bào thai mà ngời ta còn cha rõ [10], [51].
+ Bất đồng miễn dịch do yếu tố Rh:
12
Năm 1941 ông Landsteiner đã tìm ra yếu tố Rh, có trong một loại khỉ
Maccacus Rhesus và sau đó ông đã tìm ra yếu tố Rh ở ngời. ở một số ngời tìm
thấy yếu tố Rh ký hiệu Rh (+) ngời không có yếu tố Rh ký hiệu là Rh (-).
Nếu mẹ có nhóm máu Rh (-) ngời bố có nhóm máu Rh (+) khi mang
thai, thai nhi có Rh (+), cơ thể mẹ từ từ sinh ra kháng thể Rh gây ra hiện tợng
tơng kỵ giữa mẹ và con. Hậu quả gây nên thai chờt trong t cung tần suất cao
lên trong những lần mang thai kế tiếp, vì mức độ kháng thể Rh của mẹ cao dần.
- ở ngời da trắng 85% có yếu tố Rh
(+)
trong máu và 15% không có yếu tố
Rh
(+)
trong máu [6].
- ở ngời da vàng gần nh tất cả đều có yếu tố Rh
(+)
(Chỉ có 0,7% là Rh (-) vì
vậy những hậu quả đối vối thai do yếu tố Rh ít quan trọng [6].
+ Thai già tháng:
Một số tác giả giải thích rằng thai già tháng bánh rau thoái hoá dần sẽ làm
giảm lợng cung cấp oxy và các chất dinh dỡng cho thai nhi, trong khi nhu cầu
của thai nhi ngày càng tăng. Hậu quả là thai suy dinh dỡng trờng diễn, sụt
cân Đặc biệt là giảm lợng mỡ dới da và khối lợng cơ gây suy thai nặng có
thể chết trong tử cung [5], [6].
Những năm gần đây tỷ lệ thai già tháng tăng dần kèm theo tỷ lệ thai chờt
trong t cung do thai già tháng cũng tăng lên [22], [24].
+ Đa thai:
Hiện tợng truyền máu có thể xảy ra trong trờng hợp đa thai. Thai cho
máu dễ bị chết lu [1]. Hiện tợng này có thể xảy ra sớm khi còn là phôi thai,
phôi sẽ chết và tiêu đi mà không có biểu hiện lâm sàng. Thực tế siêu âm đã
chứng minh trong quá trình phát triển bào thai giai đoạn sớm xác định có hai
thai đến khi giai đoạn thai lớn còn một thai phát triển. Các trờng hợp nh thế
không phải là hiếm [22], [23].
13
Năm 1961 các tác giả Lê Văn Điển và Nguyễn Huy Cận đã tổng kết tại
Bệnh Viện Bạch Mai trong 7 năm (1954-1960) đã thấy 26 trờng hợp song thai
thai chờt trong t cung chiếm tỷ lệ 5,85% [14].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Hinh: Fabre và một số tác giả khác
cũng đã nêu nguyên nhân thai chờt trong t cung do song thai [18], [19].
+ Phần phụ của thai:
- Dây rau: Mọi bất thờng ở dây rau đều có thể làm cho thai chết trong tử
cung chiếm tỷ lệ 4,3% [4]. Có thể do dây rau thắt nút, dây rau ngắn tuyệt đối,
dây rau quấn cổ, quanh thân, quanh chi, dây rau bị chèn ép, đặc biệt trong tr-
ờng hợp thiểu ối, dây rau xoắn quá mức hoặc có khối u, loét dây rốn, tụ máu
dây rốn, phồng động mạch rốn [4], [5], [6].
Theo Lê Thiện Thái nghiên cứu tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ
1982 đến 1984 đã xác định thai chờt trong t cung do dây rau:
Dây rau quấn cổ 16 trờng hợp chiếm tỷ lệ 7,8%
Dây rau xoắn có 6 trờng hợp chiếm tỷ lệ 2,9%
Thoát vị rốn có 1 trờng hợp chiếm tỷ lệ 0,5% [36].
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Bạo tại BVPSTƯ (1990 - 1991) đã ghi nhận
có 8 trờng hợp thai chờt trong t cung do dây rau quấn cổ, 4 trờng hợp dây rau
thắt nút [1].
- Bánh rau: Bánh rau xơ hoá, bánh rau bị bong, u mạch máu màng đệm của
bánh rau, nhiễm khuẩn rau, rau bong non, rau tiền đạo, sự mất thăng bằng tuần
hoàn tại bánh rau trong sinh đôi đều có thể dẫn đến thai chờt trong t cung:
- 100% thai chết trong tử cung bánh rau mủn, vàng úa [36].
- Bánh rau bị phù [1]
- Nớc ối:
Thiểu ối gặp trong thai già tháng, thận đa nang.
Đa ối cấp, đa ối mạn đều là nguyên nhân gây thai chết trong tử cung.
1.5. Đặc điểm giải phẫu bệnh THAI CHếT TRONG Tử CUNG
14
Tuỳ theo thai chết ở giai đoạn nào của bào thai học (sắp xếp tổ chức hoặc
hoàn chỉnh tổ chức) tuỳ theo ối còn hay vỡ mà có thể thấy các hình thái sau đây:
- Thai bị tiêu: Trong 3 tháng đầu thai chứa rất nhiều nớc và ít muối khoáng,
nên khi thai chết sẽ bị tiêu đi chỉ còn là bọc nớc trong, hơi vàng.
- Thai bị teo đét: Các tổ chức đông đặc, chắc lại, da xám nhăn nheo bọc
lấy xơng, nớc ối đặc sánh lại, vẩn đục và cuối cùng sẽ khô đi chỉ để lại một
lớp sáp trắng bệch xung quanh thai đã teo đét.
- Thai bị ủng mục (thai chết lột): Lớp ngoài sẽ bị lột dần từ bàn chân lên
đến mắt cá chân, chi dới, bụng, lng, chi trên và mặt, đầu. Các tổ chức bị huỷ
hoại, máu tan ra dần, lớp nội bì lột trần, thấm Hemoglobin nên có màu đỏ tím.
- Thai bị thối rữa: Nếu ối bị vỡ, thai chết là môi trờng vô cùng thuận lợi
nên vi khuẩn phát triển nhanh, các loại vi khuẩn kỵ khí có thể gây hoại th sinh
hơi ở tử cung, nhiễm vi khuẩn sẽ lan rất nhanh và gây nguy hiểm cho ngời mẹ.
1.6. Các triệu chứng chẩn đoán thai chết trong tử cung
1.6.1. TCTTC dới 22 tuần
Có triệu chứng: Có thai, tắt kinh, nghén nhiều hoặc ít, hCG test (+), siêu
âm chẩn đoán có thai
Có các triệu chứng thai chết:
+ Hết nghén
+ Ra máu đen ít một ở âm đạo
+ Vú tiết sữa non (khi thai chết lợng Estrogen giảm đột ngột, làm tăng
tiết Prolactin và Oxytocin kích thích tiết sữa).
+ Khám: TC nhỏ hơn tuổi thai
+ HCG test (-): Thờng sau khi thai chết 7 đến 10 ngày.
+ Siêu âm: Có giá trị chẩn đoán sớm và chính xác (hình ảnh buồng ối
méo mó, không có âm vang thai và tim thai) [11].
15
+ Cần chẩn đoán phân biệt với thai sống và một số bệnh: Chửa ngoài tử
cung, chửa trứng
1.6.2. TCTTC trên 22 tuần
Triệu chứng lâm sàng của thai chết trong tử cung trên 22 tuần thờng rõ
ràng, làm bệnh nhân phải đi khám bệnh ngay và vấn đề chẩn đoán phân
biệt cũng ít khi phải đặt ra.
- Đã có các dấu hiệu thai rõ ràng:
+ Thai máy ngời mẹ đã có thể nhận biết đợc cử động của thai.
+ Tim thai (+) đã xác định bằng ống nghe gỗ hoặc qua siêu âm
- Các triệu chứng thai chết:
+ Thai hết máy là triệu chứng chủ quan quan trọng nhất làm cho ngời mẹ
chủ động đi khám thai.
+ Bụng nhỏ dần, chiều cao tử cung giảm do sự không phát triển của thai
và không sản sinh nớc ối trong thai chết trong tử cung.
+ Vú tiết sữa non.
+ Ra máu âm đạo (ít gặp hơn so với thai dới 22 tuần)
+ Tim thai (-): Khi nghe bằng ống nghe gỗ, bằng máy Doppler hoặc trên
Monitoring sản khoa đờng ghi tim thai là một đờng thẳng.
+ Định lợng hCG giảm: ít giá trị
+ Sinh sợi huyết giảm
+ Siêu âm [11]: Tim thai (-)
- Dấu hiệu Spalding I (chồng khớp)
- Dấu hiệu Halo (hai vòng đầu)
16
- Dấu hiệu Robertson (trong tim thai hoặc trong động mạch lớn của thai
có chứa hơi, tạo phản xạ vang đậm và không có âm vang phía dới)
- Nhìn thấy buồng tim nhng không thấy van tim hoạt động
- Nớc ối có thể giảm so với tuổi thai
+ Chụp X-quang:
- Đầu thai nhi méo mó do não bị h biến, các xơng sọ chồng lên nhau
(Spalding I).
- Cột sống gấp khúc (Spalding II) cột sống gãy góc do h biến các dây
chằng cột sống và tử cung bóp lại
-Vùng sáng quanh đầu (dấu hiệu Devel).
- Nhìn thấy bóng hơi trong buồng tim.
1.7. Tiến triển và biến chứng
1.7.1. Tiến triển
Theo tác giả Dơng Thị Cơng: Theo Triconi và Kohl sau khi thai chết từ 2
- 6 tuần, thai đợc tống ra khỏi buồng tử cung một cách tự nhiên [9].
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Văn Điển: Năm 1962 P.Guithem, A
Protonnie. G, G Grynfor Gel cũng có thái độ xử lý thai chờt trong t cung là
chờ đợi, để sẩy, đẻ tự nhiên [13]. Ông nêu 2 lý do:
+ Thai chờt trong t cung không gây nhiễm khuẩn cho ngời mẹ khi màng
ối và nút nhầy cổ tử cung còn nguyên vẹn.
+ Các thủ thuật dễ gây nhiễm trùng và có thể gây những tổn thơng tử
cung (thủng tử cung, dính tử cung).
Theo các tác giả:
- Lê Văn Điển và Nguyễn Huy Cận tỷ lệ sẩy đẻ TCTTC tự nhiên 33,3% [13].
- Lê Thiện Thái tỷ lệ sẩy đẻ thai chết trong tử cung tự nhiên 54,4% [36].
- Nguyễn Đức Hinh tỷ lệ sẩy đẻ thai chết trong tử cung tự nhiên 32,2% [19].
17
- Phạm Xuân Khôi tỷ lệ sẩy đẻ thai chết trong tử cung tự nhiên 17,6% [24].
* Sẩy thai chờt trong t cung: Thờng là sẩy tự nhiên, sẩy 1 thì (trớc 3 tháng) ra
1 bọc nớc trong có lởn vởn vài sợi dây rau, mảnh rau thai, sẩy 2 thì thai ra trớc
rồi đến bánh rau.
* Đẻ thai chờt trong t cung: Trong những tháng cuối thai có thể đẻ với
những đặc điểm:
- Cơn co yếu
- Đầu ối hình quả lê
- Ngôi thai bình chỉnh không tốt
Năm 1957 theo nghiên cứu của Triconni và Kohl phần lớn các thai đều
sẩy hoặc đẻ tự nhiên sau khi thai chết trong buồng tử cung. Khoảng 75% thai
chờt trong t cung sẽ sẩy, đẻ tự nhiên vào cuối tuần thứ 2 sau khi thai chết và
hơn 90% thai chờt trong t cung sẩy, đẻ tự nhiên vào cuối tuần thứ 3 [9].
Các tác giả cũng thông báo nếu thai chờt trong t cung bị giữ lại trong
buồng tử cung lâu quá 5 tuần thì ngời mẹ có thể bị đông máu rải rác trong
lòng mạch (ĐMRRTLM). Theo Nguyễn Đức Hinh thời gian thai chết trong tử
cung lu lại dới 1 tháng hầu nh không có nguy cơ rối loạn đông máu [18].
1.7.2. Biến chứng
* Biến chứng rối loạn đông máu:
Rối loạn đông máu là một biến chứng nặng của thai chết trong tử cung.
Thromboplastin có trong tổ chức thai chết đi vào tuần hoàn ngời mẹ, đặc biệt
là khi tử cung có cơn co hay can thiệp vào buồng tử cung, hoạt hoá quá trình
đông máu, gây ra đông máu rải rác trong lòng mạch. Đông máu rải rác trong
lòng mạch ở thai chết trong tử cung có đặc điểm là quá trình tiêu sinh sợi
huyết thứ phát chiếm u thế, dẫn đến biểu hiện lâm sàng là chảy máu.
Fibrinogen trong máu tụt thấp hay không có. Quá trình đông máu rải rác trong
lòng mạch có thể diễn ra từ từ.
18
Ngời ta thấy rằng nếu thời gian tiềm tàng trên 4 tuần và thai càng lớn thì
nguy cơ rối loạn đông máu càng cao. Bên cạnh đó quá trình đông máu rải rác
trong lòng mạch có thể cấp tính khi các chất gây rối loạn đông máu có điều
kiện ồ ạt tràn vào tuần hoàn ngời mẹ, đó là khi can thiệp vào buồng tử cung
hay khi tử cung có cơn co. Biểu hiện lâm sàng là chảy máu từ buồng tử cung,
máu không đông. Chảy máu xuất hiện sau khi can thiệp vài giờ. Định lợng
Fibrinogen rất thấp hay không có, các sản phẩm phân huỷ của Fibrin (FDP)
tăng cao, giảm Plasminogen, giảm hoạt tính yếu tố Antithrombin III, đôi khi
có giảm tiểu cầu [4].
Trong thập niên 60, các thầy thuốc lâm sàng và huyết học (Hardaway
Koller-Reid-Page-Mackay) đã thống nhất về cơ chế bệnh lý rối loạn đông máu
trong thai chết lu, chia làm 2 hội chứng [29]:
- Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch.
- Hội chứng tiêu sợi huyết nguyên phát.
Cơ chế RLĐM có thể tóm tắt theo sơ đồ
Prothrombin
Thromboplastin Fibrinogen
Thrombin
Fibrin monomer
Ca
++
Fibrin ĐMRRTLM
Plasminogen (profibrinolysin)
Hoạt hoá
Co cục máu
Kinaza
Plasmin( fibrinolysin) TSH thứ phát
19
* Một số yếu tố liên quan đến chảy máu trong thai chờt trong t cung:
+Yếu tố về phía mẹ:
-Tuổi của mẹ: Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học chứng
minh mối liên quan giữa tuổi mẹ và sự chảy máu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các bà mẹ lớn tuổi có nguy cơ chảy máu cao hơn [5], [6]. Điều này có thể
phối hợp với các yếu tố khác nh sẩy, nạo, tiền sử đẻ thai chết trong tử cung,
con rạ, mổ lấy thai
- Nghề nghiệp của mẹ: Những thói quen xấu nh nghiện hút thuốc
lá,cafe là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến chế độ dinh dỡng, giảm sức đề
kháng của cơ thể gây các rối loạn chức năng của cơ thể làm tăng nguy cơ chảy
máu [29], [37].
- Bệnh của mẹ: Theo các tài liệu trong y văn hầu hết các triệu chứng,
bệnh tật liên quan đến thai nghén nh nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật,sản
giật, nhiễm khuẩn, nhiễm virus đều làm cho quá trình chảy máu càng thêm
nặng nề [1], [2], [9].
-Tiền sử sản khoa: Số lần đẻ, sẩy, số lần nạo hút thai, tiền sử thai chờt
trong t cung, mổ ở tử cung đều có liên quan đến rối loạn đông máu và chảy
máu vì đều làm tử cung bị tổn thơng, các quá trình làm thủ thuật có thể có
những tai biến nh nhiễm khuẩn, thủng tử cung, dính buồng tử cung vì vậy
đều làm cho có thể chảy máu nghiêm trọng [5], [6].
+ Yếu tố về phía thai:
Tuổi thai càng nhỏ, đợc chẩn đoán sớm ít bị rối loạn đông máu hơn.
Tuổi thai càng lớn, đợc chẩn đoán muộn nguy cơ càng lớn
+ Yếu tố về phần phụ của thai:
Các trờng hợp rau tiền đạo, rau bong non, rau trong thai già tháng đều
tăng nguy cơ chảy máu [13], [28].
20
+ Chảy máu liên quan đến thời gian tiềm tàng:
Các nghiên cứu cho thấy thời gian tiềm tàng liên quan đến rối loạn
đông máu, thời gian tiềm tàng càng dài nguy cơ rối loạn đông máu càng cao.
Tuy nhiên việc xác định thời gian tiềm tàng là rất khó khăn vì rất nhiều trờng
hợp không hề có biểu hiện lâm sàng vô tình phát hiện ra thai chờt trong t
cung khi đi siêu âm.Thờng những trờng hợp xác định đợc thời gian tiềm tàng
đều do thai phụ đợc theo dõi nội trú hoặc ngoại trú khi thai còn sống nh điều
trị doạ sảy, doạ đẻ non hoặc điều trị bệnh lý của mẹ nh nhiễm độc thai nghén,
tiền sản giật,rau tiền đạo còn lại hầu nh không xác định đợc thời gian tiềm
tàng [4], [29].
+ Chảy máu liên quan đến chỉ số sinh sợi huyết:
Theo cơ chế trên giảm sinh sợi huyết dẫn đến chảy máu trong thai chờt
trong t cung thể hiện ở chỉ số xét nghiệm sinh sợi huyết.
Theo các tác giả: Ngô Văn Tài, Nguyễn Đức Hinh nguy cơ chảy máu
hay gặp khi chỉ số sinh sợi huyết < 2 g/l [19], [34].
* Biến chứng nhiễm khuẩn:
Khi cha vỡ ối thai chờt trong t cung là vô khuẩn nguy cơ nhiễm khuẩn ít
Sự ra máu âm đạo trong thai chờt trong t cung tạo điều kiện thuận lợi cho vi
khuẩn xâm nhập, đặc biệt khi vỡ ối nhiễm khuẩn xuất hiện nhanh và gây nên
tình trạng nặng nề cho thai phụ.
Thờng do những vi khuẩn nh: tụ cầu, trực khuẩn. Ecoli còn có thể gặp
vi khuẩn yếm khí gây nên.
Sự nhiễm khuẩn còn do can thiệp thủ thuật không tôn trọng nguyên tắc
vô khuẩn, làm sót rau sót màng, tổn thơng tử cungvà dùng kháng sinh
không đúng theo kháng sinh đồ [22], [24].
21
* Thủng tử cung do gắp thai chờt trong t cung:
Xảy ra trong những trờng hợp tử cung có t thế quá gập trớc hoặc gập sau,
thầy thuốc không xác định đúng t thế tử cung, hoặc quá trình gắp thai thô bạo
khi thai to xơng cứng.
* Vỡ tử cung:
Trong quá trình xử trí thai chờt trong t cung trên 22 tuần do thai to, ngôi
bất thờng, mẹ có mổ cũ ở tử cung hoặc can thiệp thủ thuật không đủ điều kiện
hoặc do dùng thuốc không đúng chỉ định và bệnh nhân không đợc theo dõi sát
có thể gây vỡ tử cung hậu quả sẽ rất nặng nề.
* Tử vong
Bệnh nhân chết do mất máu và rối loạn đông máu không đợc xử trí kịp
thời và do nhiễm trùng nặng.
1.8. Các phơng pháp xử lý Thai chết trong tử cung
1.8.1. Nong cổ tử cung, gắp nạo thai
Nong cổ tử cung và gắp để xử lý những trờng hợp thai chờt trong t cung
dới 12 tuần hoặc những trờng hợp thai chờt trong t cung có trọng lợng nhỏ
gây sẩy thất bại và những trờng hợp thai chờt trong t cung chảy máu, vỡ ối
1.8.2. Gây chuyển dạ
+ Phơng pháp Stein cổ điển [14]:
- Tiêm hoặc uống Estrogen 5mg hôm trớc
- Ngày hôm sau: Uống dầu thầu dầu 30g, tắm nớc ấm, quinin 0,1g x 5
viên cách nửa giờ uống 1 viên
- Post-hypophyse 2 đơn vị tiêm dới da, cách nửa giờ tiêm 1 lần (tổng liều
10 đơn vị)
Dần dần phơng pháp Stein cũng đợc các thầy thuốc cải tiến nhiều. Hiờn
nay khụng con dung na.
+ Phơng pháp Kovacs [28]:
22
Cho một ống Nelaton số 18 có buộc sẵn túi cao su cho vào buồng tử
cung rồi bơm 500 ml dung dịch mặn đẳng trơng. Sau 30 phút truyền nhỏ giọt
Posthypophyse trong dung dịch huyết thanh ngọt đẳng trơng.
Ngày nay phơng pháp này ít đợc sử dụng vi nó có nhiều biến chứng,
nhất là nhiễm trùng.
+ Phơng pháp xử trí bằng thuốc Prostaglandin:
Postaglandin tự nhiên gây kích thích cơ tử cung, cơ trơn và làm mềm cổ
tử cung [31] [34] nhng có thể gây một số tác dụng phụ. Để hạn chế tác dụng
phụ ngời ta đã sử dụng Prostaglandin tổng hợp nh Sulprostone. Hai tác giả
Keise và Lobatto (1983) đã so sánh giữa Sulprostone và Prostaglandin tự nhiên
và khẳng định Sulprostone có tác dụng phụ ít hơn Prostaglandin tự nhiên và đ-
ợc sử dụng gây chuyển dạ trong bệnh lý thai chờt trong t cung rộng rãi tại Hà
Lan [33] [34].
Nhiều tác giả nêu lên tính u việt của Prostaglandin trong điều trị thai chờt
trong t cung nh: Keirse [46], Ratnam 1986 [47].
Các nhóm Prostaglandin đợc sử dụng là PGE
1
, PGE
2
dới dạng viên, kem
hay gel đặt trong âm đạo, trong cổ tử cung, ngoài màng ối, tiêm bắp hay đờng
tĩnh mạch [35].
23
Bảng 1.3. Các nhóm Prostaglandin đợc sử dụng.
Nhóm Thuốc Dạng trình bày
PGE
1
Misoprostol (Cytotec)
16 Dimethyl PGE1
Viên
ống
Uống, đặt âm đạo
Tiêm bắp
PGE
2
15 Methyl Sulphonyllamid
9 Methylen PGE
2
16 Phenoxyl 17, 18, 19, 20
Teranor PGE
2
Methyl Sulphonyllamid
(Sulprostone)
ống
Tiêm bắp
PGE
2
15 Methyl PGE
2
(Prostin
15M)
ống
Tiêm bắp
* Vai trò sinh lý của Prostaglandin:
- Khởi động chuyển dạ: Prostaglandin có thể gây cơn co tử cung và khởi
phát chuyển dạ ở bất kỳ tuổi thai nào. Theo PDR Generic (1996) thì
Misoprostol là một dẫn chất tơng tự PGE
1
có tác dụng gây sẩy thai ở mọi tuổi
thai. Prostaglandin có tác dụng lên các tổ chức liên kết ở cổ tử cung làm cổ tử
cung chín muồi thuận lợi cho cuộc chuyển dạ.
- Làm chín muồi cổ tử cung: Prostaglandin (đặc biệt PGE
2
) có vai trò
quan trọng trong việc làm chín muồi cổ tử cung. Theo Szalay và cộng sự
(1989) sau khi làm tăng PGE
2
ở cổ tử cung sẽ làm men Collagenase tăng hoạt,
làm tan rã Collagen. Ngoài ra Prostaglandin làm thay đổi kết hợp phức hợp
Proteoglycan, làm thay đổi tính giữ nớc của mô và sự gắn các Collagen
(Jhonston và cộng sự 1993) dẫn đến cổ tử cung dễ dàng xoá và mở [35].
Hiờn nay Prostaglandin tổng hợp có nhiều dạng khác nhau và vấn đề xử
trí thai chờt trong t cung bằng thuốc Prostaglandin đã có những nghiên cứu
áp dụng ở nớc ta đạt hiệu quả tốt.
24
Bờnh Viờn Phu San Trung ng năm 1996 áp dụng phác đồ xử trí thai
chờt trong t cung với Misoprostol (Cytotec) 200àg x 1 viên đặt vào túi cùng
sau âm đạo. Sau đó cứ mỗi 6 giờ đặt 1 viên cho đến khi thai ra
Trong quá trình đặt thuốc phải theo dõi: Cơn co tử cung, tác dụng phụ
của Cytotec, sự xoá mở cổ tử cung [34].
Hiện nay tại BVPSTƯ đang áp dụng phác đồ năm1999 [3]:
+ Trờng hợp thai chết trong tử cung có chiều cao tử cung < 8cm:
Nếu sinh sợi huyết > 2g/l: Nong nạo thai, dùng kháng sinh (uống
Cephatoxine 2g/ngày x 7 ngày. Khi có tiền sử viêm nhiễm dùng kháng sinh
tiêm từ 2 đến 7 ngày).
Nếu sinh sợi huyết < 2g/l:
Dự trù máu tơi cùng nhóm
Transamine 500mg x 2 ống/ngày.
Khi đã chuẩn bị đâỳ đủ: Nong nạo thai, kháng sinh nh trên.
+ Trờng hợp thai chờt trong t cung từ 22 tuần:
- Phac ụ dung Misoprostol: ặt Cytotec vào túi cùng sau âm đạo (nếu
không có chống chỉ định).
Liều lợng:
* Đặt 100àg Cytotec (1/2 viên Cytotec 200àg) vào túi cùng sau âm đạo.
Theo dõi sát cơn co tử cung để chỉ định các lần đặt tiếp theo.
* Mỗi lần đặt 100àg cách nhau 6 giờ.
* Tổng liều không quá 400àg (2 viên)
- Phác đồ sử dụng Oxytocin:
Truyền dung dịch Oxytocin pha loãng 10 đv trong 500ml huyết thanh
ngọt đẳng trơng, khởi đầu 10 giọt/phút, điều chỉnh để đạt tới 3 cơn co trong 10
phút. Liều tối đa 30đv x 3 ngày liên tiếp.Mỗi đợt truyền các nhau 1 tuần.
25