Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá tác dụng của quy tỳ hoàn trong điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.11 KB, 66 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiêu chảy là bệnh gặp phổ biến ở trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi.Theo
thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ
lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [1]. Tại các nước
đang phát triển, trung bình mỗi trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc 10 đợt tiêu chảy/
trẻ/năm [2]. Hiện nay phần lớn các trường hợp tiêu chảy cấp có thể điều trị
hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bù nước, bù điện giải, bổ sung kẽm
làm giảm tỉ lệ tử vong. Tuy nhiên theo nghiên cứu của nhiều tác giả thấy có
khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy
kéo dài (TCKD) gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ [2].
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới tiêu chảy kéo dài là tình trạng
tiêu chảy khởi đầu cấp tính và kéo dài trên 14 ngày. Định nghĩa này đã loại trừ
các trường hợp tiêu chảy do nguyên nhân khác như bệnh Coeliac, tiêu chảy do dị
ứng hoặc các bệnh lý ruột bẩm sinh [3]. Suy dinh dưỡng (SDD) và TCKD tạo
thành một vòng xoắn bệnh lý, tiêu chảy dẫn đến SDD và SDD làm tăng nguy cơ
mắc tiêu chảy ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ. Mối liên quan giữa tiêu
chảy kéo dài và suy dinh dưỡng là gánh nặng về kinh tế đối với các quốc gia
đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Trong những thập kỷ vừa qua, y học thế giới đã đạt nhiều thành tựu
trong việc xác định nguyên nhân, dịch tễ học, cơ chế sinh bệnh và các biện
pháp điều trị tiêu chảy cấp (TCC) ở trẻ em [4],[5]. Tuy nhiên các nghiên cứu
về tiêu chảy kéo dài ở trẻ em còn chưa nhiều, đặc biệt là ở các nước đang phát
triển. Các nghiên cứu Y học hiện đại (YHHĐ) trong nước về TCKD của trẻ
em chủ yếu tập trung vào nghiên cứu mô tả cắt ngang về đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng, tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ nhiễm trùng, sự kháng kháng


2



sinh, nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về hiệu quả bổ sung kẽm và can thiệp
cộng đồng về kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ trong chăm sóc trẻ
tiêu chảy ở các vùng Việt Nam [6],[7],[8].
Ở nước ta, cạnh những thành tựu của YHHĐ, Y học cổ truyền (YHCT)
có nhiều đóng góp tích cực trong việc phòng và điều trị tiêu chảy kéo dài ở trẻ
nhỏ. Các phương pháp điều trị YHCT tỏ ra thích hợp với chứng tiêu chảy cấp
tính đơn thuần và nhất là tiêu chảy kéo dài [9].
Nhiều năm gần đây Bộ y tế đã đưa ra chủ trương khuyến khích việc nghiên
cứu ứng dụng những bài thuốc đông dược vào các cơ sở YHCT nói riêng và các
cơ sở y tế nói chung. Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương đã ứng dụng thành
công nhiều bài thuốc chữa rối loạn tiêu hóa nói chung và tiêu chảy kéo dài nói
riêng như: Cốm bổ tỳ, Sâm linh bạch truật tán, Quy tỳ hoàn,…. Trong đó, Quy tỳ
hoàn được sử dụng thường xuyên trên lâm sàng và tỏ ra khá hiệu quả trong điều
trị các trường hợp suy dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài ở trẻ em. Tuy nhiên còn
thiếu những nghiên cứu khẳng định hiệu quả tác dụng này. Chính vì vậy nghiên
cứu đề tài “Đánh giá tác dụng của Quy tỳ hoàn trong điều trị tiêu chảy kéo
dài ở trẻ em” đã được đặt ra với 2 mục tiêu:
1.

Đánh giá tác dụng của Quy tỳ hoàn trong điều trị tiêu chảy kéo dài (tiết tả
thể tỳ hư) ở trẻ em.

2.

Khảo sát tác dụng không mong muốn của Quy tỳ hoàn trong điều trị tiêu
chảy kéo dài (tiết tả thể tỳ hư) ở trẻ em.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh tiêu chảy kéo dài theo y học hiện đại
1.1.1. Định nghĩa
 Tiêu chảy là đi ngoài phân lỏng hoặc tóe nước trên 3 lần/ ngày [2].
 Đợt tiêu chảy là thời gian được xác định từ ngày đầu tiên bị tiêu chảy tới ngày
mà sau đó 2 ngày phân bình thường. Nếu hai ngày sau trẻ bị tiêu chảy trở lại,
thời gian này được tính vào đợt tiêu chảy mới [2].
 Cần phân biệt tiêu chảy kéo dài với tiêu chảy mạn và hội chứng kém hấp thu.
Khi đó trẻ bị tiêu chảy kèm theo các rối loạn hấp thu, rối loạn tiêu hóa kéo dài
do thiếu các men disaccharide tiên phát, bệnh xơ nang tụy hoặc mắc phải, các
bệnh Coeliac, bệnh Spru nhiệt đới [2].
1.1.2. Dịch tễ
Tần suất và tỷ lệ mắc TCKD thay đổi theo từng vùng và từng nghiên
cứu. Năm 2004 WHO tiến hành nghiên cứu tại 5 nước Châu Á và Châu Mỹ
La-tinh cho thất tỷ lệ mắc TCKD là 8-23% [2]. Năm 2011, Moore đã nghiên
cứu trên 414 trẻ em tại Brazine cho thấy tỷ lệ mắc TCKD là 5% [10].
TCKD được cho là vấn đề của các nước đang phát triển, số mắc tiêu
chảy ở các nước này chiếm tỷ lệ đáng kể. Năm 2006 nghiên cứu của Pathela
trên 252 trẻ em Bangladesh cho thấy tần suất mắc tiêu chảy là 4,25 đợt/năm
[11]. Nghiên cứu năm 2013, ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình,
TCKD chiếm hơn 30% các ca tiêu chảy của trẻ 1 – 11 tháng tuổi [12]. Ở Việt


4

Nam, theo dõi dọc trên 1279 trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi của Nguyễn Gia Khánh
cho thấy chỉ số mới mắc tiêu chảy là 0,63 đợt/trẻ/năm [2].
Tỷ lệ trẻ mắc TCKD thay đổi theo nhóm tuổi. Tần suất mắc phải

TCKD cao nhất ở nhóm trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi, trẻ dưới 1 tuổi chỉ số mắc
mới chiếm tỷ lệ cao nhất [2], [6],[12]. Nguy cơ một đợt TCC trở thành TCKD
giảm dần theo tuổi. Tỷ lệ mắc TCKD ở trẻ trong năm đầu là 22% giảm xuống
còn 10% ở trẻ 1 – 2 tuổi và 7% ở trẻ 2 – 3 tuổi [2]. Theo nghiên cứu của
Pathela và cộng sự lứa tuổi mắc TCKD cao nhất là trẻ từ 6 – 18 tháng tuổi [11].
Theo Lima và cộng sự, tỷ lệ mắc TCKD cao nhất ở nhóm trẻ 13 – 24 tháng tuổi
với tần suất 6,2 – 6,8 đợt/trẻ/năm [13]. Nguyễn Thị Thanh Huyền phân tích
102 trẻ đến khám TCKD có tới 97,1% xảy ra ở trẻ dưới 24 tháng [6].
TCKD là bệnh lây truyền qua đường phân miệng: thức ăn, nước uống
bị ô nhiễm bẩn do phân của người hoặc súc vật mang mầm bệnh là nguồn lây
bệnh cho cộng đồng.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
1.1.3.1. Đặc điểm phân và số lần đi ngoài của trẻ
Bình thường ở trẻ em phân su được hình thành ngay trong thời kỳ bào
thai và được bài tiết 6 – 12h sau khi sinh. Phân su có màu quánh dính, không
có mùi. Sau khi đi ngoài phân su trẻ bắt đầu đi ngoài phân vàng. Số lần đi
ngoài của trẻ thay đổi theo lứa tuổi và chế độ ăn. Trẻ dưới 1 tuần tuổi có thể đi
4 - 5 lần/ngày. Trẻ trên 1 tuần tuổi đi ngoài 2 – 3 lần/ngày và trẻ trên 1 tuổi đi
ngoài 1 lần/ngày. Trẻ bú mẹ phân sền sệt, mềm, màu vàng, mùi chua có pH
toan. Trẻ ăn nhân tạo, ăn sữa công thức phân rắn thành khuôn, màu vàng hoặc
màu đất sét, mùi thối, pH trung tính [2].


5

1.1.3.2. Sinh lý bệnh tiêu chảy kéo dài
TCKD là hậu quả của tình trạng rối loạn hấp thu do tổn thương niêm
mạc ruột tiếp tục và sự hồi phục niêm mạc ruột bị gián đoạn bởi nhiều nguyên
nhân gây nên [2].
Các mầm bệnh xâm lấn vào niêm mạc hay tấn công bám dính lên bề mặt

tế bào biểu mô ruột có thể là nguyên nhân trực tiếp làm tổn thương tiếp tục
thành ruột. Bên cạnh đó sự thay đổi chuyển hóa muối mật trong lòng ruột làm
giảm hấp thu muối mật ở ruột non, tăng lượng muối mật xuống đại tràng, dẫn
đến sự tăng tiết dịch từ hỗng tràng, hồi tràng và đặc biệt ở đại tràng.
Chenodeoxycholic acid hay Deoxycholic acid có trong muối mật gây nên hiện
tượng tăng tiết nước và điện giải qua cơ chế tăng cAMP giống như tổn thương
trong bệnh tả, dẫn đến hiện tượng gia tăng tính thấm và gây tổn thương tế bào
niêm mạc ruột. Các vi khuẩn tăng sinh có thể phân hủy muối mật gây nên tình
trạng kém hấp thu chất béo, làm tiêu chảy phân mỡ và tiêu chảy kéo dài [2].
Sự hồi phục niêm mạc ruột non bị tổn thương trong TCC hay TCKD phụ
thuộc vào sự tác động lẫn nhau của 3 yếu tố là: mức độ trầm trọng của tổn
thương, khả năng loại bỏ tác nhân gây bệnh và khả năng phân bào của lớp tế
bào thượng bì để thay thế những tổn thương đã mất hoặc bị hủy hoại. Sự tái
sinh niêm mạc ruột chậm trễ do giảm quá trình sinh sản của các tế bào hẽm
tuyến và sự di chuyển về phía đỉnh nhung mao của các tế bào hấp thu. Người
ta cho rằng tình trạng suy dinh dưỡng protein – năng lượng, thiếu hụt các
vitamin và các yếu tố vi lượng cần thiết là những nguyên nhân gây bất thường
về cấu trúc, chức năng của các tế bào niêm mạc ruột. Những tổn thương hay
gặp là giảm bề dày niêm mạc, các nhung mao ngắn lại, bè to và giảm chỉ số
phân bào. Theo nghiên cứu của Nguyễn Gia Khánh qua sinh thiết hỗng tràng


6

ở trẻ SDD nặng, thấy chiều cao nhung mao, chiều dày niêm mạc ruột rất
giảm, đặc biệt ở nhóm Kwashiorkor và tổn thương niêm mạc phục hồi rất
chậm vào tuần thứ 3 và tuần thứ 4. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả nhận
thấy ở nhóm trẻ SDD nặng có TCC hoặc TCKD thì nhung mao teo đét, tế bào
thoái hóa, tổn thương lớp đệm nặng hơn nhiều so với trẻ SDD không tiêu
chảy [14].

Quá trình trên có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Nhiễm khuẩn vi khuẩn xâm nhập, bám dính
Tăng sinh vi khuẩn ruột

Kém hấp thụ chất dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng protein năng lượng

Tổn thương niêm
mạc ruột kéo dài
Kém khả năng phục hồi niêm mạc ruột

Tăng hấp thu các protein lạ có khả năng sinh kháng thể

Tiêu chảy cấp

Tiêu chảy kéo dài

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố bệnh sinh trong bệnh tiêu chảy kéo dài
1.1.4. Nguyên nhân
Nhiều nghiên cứu cho thấy các nguyên nhân gây TCC còn gặp ở 60%
bệnh nhi TCKD [10]. Những tác nhân gây bệnh là Salmonella không gây
thương hàn, Shigella, E.Coli sinh độc tố ruột, Campylobacter, Giardia
lamblia,

Clostridium

difficile,

Entamoeba


histolytica



Yersinia


7

enterocolitica đã được tìm thấy trong phân của những bệnh nhi TCKD tại
Bangladesh [10]. Tiêu chảy cấp do virus chiếm 50% trẻ dưới 2 tuổi, trong đó
khoảng 3% trẻ có thời gian tiêu chảy kéo dài trên 3 tuần. Rotavirus là tác nhân
quan trọng gây TCC, tuy nhiên một số nghiên cứu vẫn thấy sự hiện diện của
Rotavirus ở bệnh nhi TCKD.
Nhóm nguyên nhân gặp với tỷ lệ trội ở TCKD so với TCC [2]:
- E. Coli gây bệnh đường ruột
- E. Coli xâm nhập
- E. Coli bám dính
- Crypsporidium là loại ký sinh trùng có vỏ thường gây tiêu chảy ở gia súc; gặp
trong TCKD ở trẻ SDD nặng bị suy giảm miễn dịch hoặc những trẻ suy giảm
miễn dịch mắc phải.
- Đối với trẻ em có tiền sử SDD thì Crypsporidium và Shigella thường gây nên
TCKD do khả năng bám dính hay xâm nhập vào tế bào thượng bì ruột
- Ở Việt Nam, theo Nguyễn Thị Kim Tiến trên các bệnh nhi TCKD, các vi
khuẩn và ký sinh trùng như Entamoeba, Giardia, Salmonlla, Shigella,
Campylobacter, E. Coli, Crytosporium đều được tìm thấy trong phân,
Rotavirus cũng gặp với tỷ lệ 11% [15].
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng: Trước một trẻ bị tiêu chảy cần đánh giá

Đặc điểm của tiêu chảy: [2]
- Thời gian đợt tiêu chảy kéo dài trên 14 ngày, số lần tiêu chảy trong ngày
khi giảm, khi tăng.
- Trẻ có tiền sử mắc nhiều đợt tiêu chảy cấp hoặc tiêu chảy kéo dài trước đó.


8

- Tính chất phân: nhiều nước hoặc khi đặc khi lỏng, lổn nhổn, mùi chua
hoặc khẳn, màu vàng hoặc xanh; có bọt, nhầy khi không dung nạp chất
đường, carbonhydrat hoặc mỡ; có máu khi tiêu chảy xâm nhập có liên
quan đến vi khuẩn
- Trẻ biếng ăn, khó tiêu thức ăn lạ gây tiêu chảy lại.
Tình trạng mất nước và rối loạn điện giải: [2]
- Đánh giá tình trạng mất nước cần đặt ra trước tiên ở một bệnh nhi bị
tiêu chảy. Trẻ TCKD có thể bị các đợt TCC gây mất nước mất điện giải. Tình
trạng mất nước được đánh giá thành 3 mức độ theo IMCI [16].
Bảng 1.1: Phân loại mức độ mất nước theo IMCI
Phân loại

Mất nước
nặng

Có mất
nước

Không mất
nước

Các dấu hiệu

Hai trong các dấu hiệu sau:
• Li bì hoặc khó đánh thức
• Mắt trũng
• Không uống được hoặc uống kém
• Nếp véo da mất rất chậm (trên 2 giây)
Hai trong số các dấu hiệu sau:
• Vật vã, kích thích
• Mắt trũng
• Uống háo hức, khát
• Nếp véo da mất chậm (dưới 2 giây)
Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất
nước hoặc mất nước nặng

Phác đồ điều trị

Phác đồ C

Phác đồ B

Phác đồ A

- Các biểu hiện lâm sàng của rối loạn điện giải: chướng bụng, giảm trương
lực cơ.
c. Tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu vitamin, và các yếu tố vi lượng
- Tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) của trẻ đuợc xác định khi so sánh các
chỉ số với quần thể tham khảo của WHO 2006
o SDD nhẹ cân: khi Z - score cân nặng theo tuổi <-2


9


o SDD còi cọc: khi Z - score chiều cao theo tuổi <-2
o SDD gầy mòn: khi Z - score cân nặng theo chiều cao <-2
- Thiếu vitamin: dấu hiệu thiếu vitamin nhóm tan trong mỡ (A, D, E, K) như
khô mắt, còi xương, xuất huyết và các vitamin nhóm B.
d. Nhiễm trùng kèm theo
- Nhiễm khuẩn tại ruột: Các biểu hiện của hội chứng lỵ như đau quặn
bụng, mót rặn,…
- Nhiễm khuẩn ngoài đường ruột: trẻ thường mắc viêm tai, viêm VA mãn tính
hoặc nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng
huyết, lao, nhiễm HIV
- Không phát hiện được những nhiễm trùng phối hợp sẽ ảnh hưởng đến kết
quả điều trị.
1.1.5.2. Xét nghiệm cận lâm sàng
- Công thức máu đánh giá mức độ thiếu máu, khả năng nhiễm khuẩn
kèm theo.
- Soi phân: Tìm hồng cầu, bạch cầu và ký sinh trùng trong phân:
E.histolitica, kén, và ký sinh trùng Giardia.
- Cấy phân: phân lập vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Cặn dư phân tìm hạt mỡ, sợi cơ và hạt tinh bột trong phân.
- Đo pH phân: khi pH phân < 5,5 và có nhiều cặn dư chứng tỏ tình trạng
kém hấp thu cacbonhydrat đặc biệt là đường lactose.
-

Tùy theo chẩn đoán lâm sàng cần làm thêm các xét nghiệm chẩn đoán
tình trạng rối loạn nước và điện giải, nhiễm trùng phối hợp như điện
giải đồ, tổng phân tích nước tiểu, chụp tim phổi, cấy máu, cấy nước
tiểu…

1.1.6. Điều trị



10

-

Mục tiêu điều trị: phục hồi lại cân nặng và chức năng của ruột
Nguyên tắc điều trị tiêu chảy kéo dài bao gồm
o Cung cấp đủ dịch thích hợp để dự phòng và điều trị mất nước.
o Dinh dưỡng hợp lý để không làm tiêu chảy nặng thêm.
o Bổ sung các loại vitamin và khoáng chất, bao gồm cả kẽm.
o Chỉ định kháng sinh khi có nhiễm trùng.

1.1.6.1. Bù nước và điện giải
Dung dịch bù nước và điện giải: bằng dung dịch oresol (ORS) nồng
độ thẩm thấu thấp. Một nghiên cứu đa phân tích so sánh hiệu quả bù nước và
điện giải của dung dịch ORS nồng độ thẩm thấu thấp so với dung dịch ORS
nồng độ thẩm thấu cao trước đây cho thấy dung dịch ORS nồng độ thẩm thấu
thấp có tác dụng giảm khối lượng phân, giảm tỷ lệ truyền dịch, đảm bảo an
toàn, hiệu quả trong điều trị và phòng mất nước bất kể nguyên nhân gì. Các
nghiên cứu cũng cho thấy sử dụng dung dịch ORS nồng độ thẩm thấu thấp
không gây tình trạng hạ natri máu trong lâm sàng [17].

Bảng 1.2: Thành phần dung dịch ORS chuẩn và ORS nồng độ thẩm thấu thấp
Thành phần

ORS chuẩn (mmol/l)

ORS nống độ thẩm
thấu thấp (mmol/l)


Glucose

111

75

Natri

90

75

Chloride

80

65

Kali

20

20

Citrate

10

10


Nồng độ thẩm thấu

311

245

Các phác đồ bù nước và điện giải:


11

a) Phác đồ A: Điều trị những trường hợp tiêu chảy chưa có biểu hiện mất
nước.
+ Nguyên tắc 1: Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường phòng
mất nước.
Cách cho uống:
o Trẻ < 2 tuổi cho uống từng thìa, trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng cốc
hoặc bát.
o Trẻ bị nôn, dừng lại đợi 5 – 10 phút sau lại tiếp tục cho uống.
o Động viên mẹ cho trẻ uống để tránh hậu quả nguy hiểm khi tiêu chảy.

Bảng 1.3: Lượng dung dịch ORS cần bù theo phác đồ A
Tuổi

Lượng ORS uống sau một lần
tiêu chảy

Lượng ORS tối đa/ngày


< 24 tháng

50 – 100 ml

500 ml

2 – 10 tuổi

100 – 200 ml

1000 ml

>10 tuổi
Uống cho đến khi hết khát
2000ml
Khi không có dung dịch ORS có thể sử dụng các dung dịch thay thế:
nước cháo muối, súp, nước canh, nước hoa quả tươi.
+ Nguyên tắc 2:
o Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng SDD
o Cho trẻ bú mẹ, không ăn kiêng
o Khi hết tiêu chảy, cho ăn thêm ngày một bữa (ngoài các bữa chính)

o
o
o
o

trong hai tuần
+ Nguyên tắc 3: Hướng dẫn mẹ phát hiện sớm các dấu hiệu mất nước:
Bệnh nặng hơn

Không uống được hoặc bỏ bú
Có sốt hoặc sốt cao
Khát nhiều


12

o
b)
o
o

Phân nhầy máu
Phác đồ B: Điều trị cho những trường hợp mất nước vừa và nhẹ
Cho bệnh nhi uống ORS dựa theo cân nặng
Lượng ORS uống trong 4 giờ đầu: Số lượng nước (ml) uống trong 4

giờ = cân nặng bệnh nhi × 75ml.
o Cách cho uống:
+ Trẻ nhỏ hơn 2 tuổi thì cho uống từng thìa, cứ 1-2 phút cho uống 1 thìa.
+ Trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng chén, nếu trẻ nôn cho ngừng
uống 10 phút, sau đó cho uống chậm hơn.
+ Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước: nếu hết triệu chứng mất
nước thì chuyển sang phác đồ A, trẻ còn dấu hiệu mất nước vừa và nhẹ thì
tiếp tục phác đồ B, nếu nặng hơn thì chuyển sang phác đồ C.
c) Phác đồ C: Áp dụng trong những trường hợp mất nước nặng, cần theo dõi
chặt chẽ ở các bệnh viện YHHĐ, bệnh nhi được bù nước đường tĩnh mạch
bằng dung dịch Ringer Lactat (hoặc dung dịch muối sinh lý).
1.1.6.2. Chế độ dinh dưỡng
- Chế độ dinh dưỡng trong tiêu chảy kéo dài phải đảm bảo các mục tiêu

[2],[18]:
o Giảm tạm thời số lượng sữa động vật hoặc đường lactose trong sữa
trong chế độ ăn.
o Cung cấp đầy đủ cho trẻ năng lượng, protein, các vitamin và các yếu tố
vi lượng tạo điều kiện cho sự phục hồi tổn thương niêm mạc ruột và cải
thiện tình trạng dinh dưỡng toàn thân.
o Đảm bảo nhu cầu thức ăn cho trẻ trong giai đoạn phục hồi để điều trị
tình trạng suy dinh dưỡng.
- Nuôi dưỡng trẻ ngoại trú [2],[18]:
o Tiếp tục cho trẻ bú mẹ
o Nếu trẻ ăn sữa công thức nên cho trẻ ăn sữa chua được chế biến từ loại
sữa công thức mà trẻ thường ăn do sữa chua chứa ít đường lactose và


13

dung nạp tốt hơn. Nếu không dùng sữa chua thì nên pha loãng sữa để
giảm đường lactose trong sữa công thức.
o Trẻ cần đánh giá lại sau 7 ngày, hoặc sớm hơn nếu tiêu chảy nặng lên
hoặc kèm theo các vấn đề khác. Những trẻ hồi phục cân nặng và tiêu
chảy dưới 3 lần/ngày thì trở lại chế độ ăn bình thường theo tuổi. Những
trẻ chưa hồi phục cân nặng hoặc tình trạng tiêu chảy không cải thiện
cần chuyển đi bệnh viện.
- Trẻ cần được nuôi dưỡng tại bệnh viện: khi suy dinh dưỡng nặng, mất
nước nặng hoặc kèm theo các bệnh lý nhiễm trùng nặng.
1.1.6.3. Bổ sung kẽm, vitamin và khoáng chất
Theo khuyến cáo của WHO và UNICEF tất cả các trẻ bị tiêu chảy cần
được bổ sung kẽm trong 10-14 ngày và uống khi đói [18]:
o Trẻ ≤ 6 tháng: 10mg/ngày
o Trẻ > 6 tháng: 20mg/ngày

Khi bị tiêu chảy trẻ cần được khám mắt thường quy để phát hiện mờ giác
mạc hoặc tổn thương kết mạc (chấm Bittot). Nếu trẻ có các tổn thương này, phải
cho uống ngay vitamin A và cho uống nhắc lại vào ngày hôm sau với liều lượng:
o Trẻ dưới 6 tháng: 50.000UI/ngày
o Trẻ 6 – 12 tháng: 100.000UI/ngày
o Trẻ > 12 tháng: 200.000UI/ngày

dùng trong 2 ngày

1.1.6.4. Sử dụng men vi sinh
Hiệu quả làm giảm thời gian mắc TCKD khi bổ sung probiotics (men
vi sinh) trong điều trị đã được đánh giá trên một nghiên cứu đa phân tích với
464 trẻ. Sử dụng các probiotics không chỉ có tác dụng rút ngắn thời gian mắc
tiêu chảy trung bình của trẻ là 4,02 ngày mà còn có tác dụng giảm số lần đi
ngoài, rút ngắn thời gian nằm viện. Kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng
không thấy tác dụng ngoại ý nào của men vi sinh [19].


14

1.1.6.5. Điều trị nhiễm trùng
Không có chỉ định dùng kháng sinh thường quy cho tiêu chảy kéo dài. Chỉ
sử dụng kháng sinh khi trẻ có nhiễm khuẩn ngoài ruột hoặc tại ruột [18].
a) Nhiễm khuẩn ngoài ruột như: viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm
trùng đường tiểu, viêm tai giữa,… Chỉ định sử dụng kháng sinh điều
trị những bệnh lý này theo các hướng dẫn chuẩn.
b) Nhiễm khuẩn tại ruột:
- Tiêu chảy kéo dài có phân máu hoặc soi tươi có hồng bạch cầu nên điều trị
với kháng sinh đường uống nhạy cảm với Shigella: Bactrim,
Ciprofloxacin, Pivecillinam , Ceftriaxon.

- Lỵ amip, Giardia: Metronidazole.
- Campylobacter: Azithromycin.
- Clostridium difficile: Metronidazole hoặc Vancomycine.
- Việc lựa chọn kháng sinh tốt nhất dựa vào kết quả kháng sinh đồ.
Cùng với YHHĐ, YHCT cũng có những đóng góp nhất định trong công
tác điều trị và phòng rối loạn tiêu hóa kéo dài cho trẻ em, kế thừa và phát huy
tính ưu việt của thuốc YHCT nhiều vị thuốc, bài thuốc có tác dụng kiện tỳ chỉ
tả tăng khả năng ăn uống ở trẻ giúp điều trị đem lại kết quả cao.
1.2. Tiêu chảy kéo dài theo Y học cổ truyền
1.2.1. Vài nét về tạng Tỳ
Tạng Tỳ là một trong ngũ tạng, nằm ở trung tiêu, thuộc phạm vi hành thổ
trong Ngũ hành [20].


15

Tỳ có chức năng vận hóa đồ ăn thức uống (thủy cốc): thủy cốc vào cơ
thể qua miệng, thực quản đến vị. Vị thu nhận và túc giáng xuống tỳ. Tại tỳ
thủy cốc được phân thanh trọc, chất thanh được tỳ vận chuyển lên phế, phế
đưa vào tâm mạch để đi nuôi dưỡng cơ thể. Sau đó phế thanh túc xuống thận
ở hạ tiêu. Ở đây, dưới tác dụng khí hóa của thận, phần thanh của trọc được
hóa tinh dinh dưỡng bồi bổ thận tinh. Phần trọc chuyển thành nước tiểu theo
đường bàng quang ra ngoài.
Ngoài ra, Tỳ còn có chức năng thống nhiếp huyết, chủ cơ nhục, vinh
nhuận ra môi và khai khiếu ra miệng.
1.2.2. Khái niệm và mối liên hệ giữa chứng tiết tả với tiêu chảy kéo dài
Theo y học cổ truyền thì tiêu chảy kéo dài được miêu tả trong chứng tiết tả.
Tiết có nghĩa là số lần đại tiện nhiều, phân loãng, nặng thì như nước. Tả
là phân lỏng loãng, ỉa gấp như nước dốc xuống [21],[22].
1.2.3. Nguyên nhân và biện chứng

Bệnh chủ yếu ở tỳ vị và đại trường; gặp cả bốn mùa, nhiều nhất vào mùa
hạ và mùa thu. Nguyên nhân gây bệnh do:
- Ăn uống thất thường kéo dài hoặc mắc bệnh mạn tính lâu ngày không khỏi,
làm tỳ vị hư nhược. Vị hư không truyền tống được thủy cốc, tỳ hư không vận
hóa được thủy cốc, không phân thanh trọc được, thủy ứ lại thành thấp, cốc
đọng trệ lại, hợp với nhau chảy xuống thành tỳ hư tiết tả [9].
- Cảm tà khí hàn thấp, thấp nhiệt gây tiết tả thực chứng không trừ hết được
hoặc do điều trị sai, bệnh tình kéo dài không khỏi, lâu ngày làm tổn thương
tỳ vị, gây tỳ hư tiết tả [9].


16

Thức ăn sống lạnh,

Hàn thấp,

ngọt béo kéo dài

Thấp nhiệt
Cản trở tỳ vận

Phạm phế

Rối loạn phân

hóa thủy thấp

Tiết tả


thanh trọc đại
trường
Tỳ hư

Sơ đồ 1.2: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của chứng tiết tả ở trẻ em
Trẻ em bẩm tố tạng tỳ vốn bất túc, lại thêm cơ thể trẻ em còn non yếu trĩ
âm trĩ dương. Chân dương non, chân âm thiếu. Khí huyết chưa đầy đủ, hoạt
động của tạng phủ còn non nớt dễ bị tổn thương. Hoặc do ăn uống thất
thường, ăn đồ béo ngọt sống lạnh, khó tiêu làm tổn thương đến tỳ vị. Tỳ hư
không vận hóa được thủy cốc mà sinh ra ỉa lỏng. Tỳ hư không vận hóa thức
ăn không tạo ra tinh hoa để nuôi cơ thể làm cho cơ thể mệt mỏi, thức ăn ứ trệ
lại gây chán ăn, ăn không tiêu, bụng đầy chướng [21].
1.2.4. Thể bệnh
Theo YHCT, TCKD ở trẻ em chỉ có một thể là tỳ hư tiết tả. Tuy nhiên
bệnh diễn biến lâu ngày có thể hình thành các biến chứng như:


17

- Tiết tả thể tỳ vị hư nhược: đại tiện lỏng nát, bụng lạnh đầy, chân tay
lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt bệu, rêu trắng, mạch trầm tế, chỉ văn tay xanh
nhợt. Pháp điều trị: ôn trung khu hàn, kiện tỳ ích vị. Khi điều trị dùng
bài “phụ tử lý trung thang” kết hợp hào châm (hoặc ôn châm, cứu ngải)
kết hợp xoa bóp, véo da cột sống thắt lưng.
- Tiết tả thể tỳ hư hạ hãm gặp ở trẻ tiêu chảy kéo dài gây sa trực tràng.
Pháp điều trị: bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm. Khi điều trị dùng
bài “bổ trung ích khí” kết hợp hào châm và xoa bóp, véo da cột sống
thắt lưng.
1.2.5. Tiêu chảy kéo dài thể tỳ hư
 Triệu chứng lâm sàng: Đại tiện khi lỏng khi nát, sống phân 3 – 4

lần/ngày, kéo dài hoặc từng đợt. Bụng chướng tức khó chịu, hễ ăn đồ
nhờn béo thì số lần đại tiện tăng lên. Ăn uống giảm sút, sắc mặt vàng
ải, chân tay mệt yếu sức, cơ nhục nhẽo. Lưỡi nhợt bệu, rêu dày nhờn,
mạch tế nhược, chỉ văn tay đỏ nhạt hoặc hơi xanh.
 Pháp điều trị: Kiện tỳ ích khí, trợ vận chỉ tả.
 Điều trị bằng thuốc:
Bài 1: Sâm linh bạch truật tán (Hòa tễ cục phương)
Đẳng sâm
Bạch linh
Bạch truật
Hoài sơn
Liên nhục

10g
08g
10g
10g
10g

Biển đậu
Cát cánh
Cam thảo
Sa nhân

08g
04g
04g
04g

Sắc uống 1 thang/ngày; hoặc theo tỷ lệ trên tăng lượng, tán bột mịn,

uống 6 – 8g/lần x 2 lần/ngày, với nước Đại táo
- Nếu bụng đầy, rêu lưỡi dính nhớt gia Mộc hương 6g, Thương truật 20g,
Trần bì 4g, Sơn tra 6g để phương hương hóa thấp, tiêu thực trợ vận


18

- Nếu bụng chướng tức khó chịu gia Mộc hương 6g, Ô dược 4g để lý khí
tiêu chướng.
- Nếu vùng bụng lạnh, đại tiện nhão nát sống phân, chất lưỡi nhợt gia Bào
khương 6g, Ích trí nhân 6g ôn trung tán hàn, kiện tỳ trợ vận.
- Tiêu chảy kéo dài không chỉ, không có biểu hiện tích trệ gia Nhục đậu
khấu 8g, Thạch lựu bì 8g để cố sáp chỉ tả.
Bài 2: Cốm bổ tỳ (Bệnh viện YHCT trung ương)
Đẳng sâm
Ý dĩ (sao)
Nhục đậu khấu
Hoài sơn
Liên nhục

100g
100g
30g
100g
100g

Biển đậu
Cốc nha
Trần bì
Sa nhân


100g
30g
20g
20g

Tán bột làm cốm (còn có dạng hòa tan) ăn 10 - 15 g/ngày tùy lứa tuổi,
chia 2 – 3 lần sau bữa ăn.
 Điều trị không dùng thuốc:
Hào châm:
- Châm bổ các huyệt: Thiên khu, Khí hải, Chỉ tả để lý khí hóa trệ chỉ tả.
- Toàn thân: châm bổ các huyệt Túc tam lý, Tỳ du, Đại trường du để
kiện tỳ.
- Trẻ có giun, kèm suy dinh dưỡng châm thêm Tứ phùng.
Xoa bóp, véo da cột sống lưng:
- Làm hàng ngày để kích thích tiêu hóa.
- Cách làm: trẻ nằm sấp trên đùi người làm, véo da dọc cột sống lưng trẻ,
từ cột sống cùng đến đốt sống cổ VII. Véo da thành ba đường, một
đường chính giữa cột sống, hai đường còn lại hai bên cách đường giữa
khoảng 1 – 1,5 cm. Mỗi đường véo 3 – 4 lần. Riêng đường giữa, khi
véo qua vùng thắt lưng, nhấc nhẹ da giữa các khe đốt sống.
- Thời gian: 1 lần/ngày, xa bữa ăn hoặc buổi tối trước khi đi ngủ.
1.3. Tổng quan về bài thuốc và các vị thuốc


19

1.3.1. Tổng quan về bài thuốc
 Xuất xứ: Quy tỳ thang có công năng ích khí bổ huyết, kiện tỳ dưỡng tâm, bắt
đầu được ghi tải tại nhà Tống (960 – 1279) Nghiêm Dụng Hòa (Tế sinh

phương), thành phần là Bạch truật, Phục thần, Hoàng kỳ, Long nhãn, Toan
táo nhân, Nhân sâm, Mộc hương, Cam thảo, Đại táo, Sinh khương. Thời nhà
Nguyên (1271 -1368), Nguy Dịch Lâm (Thế y đắc hiệu phương) đã phát huy
công năng của phương thuốc, đã ghi chép rõ ràng các chứng trạng điều trị của
nguyên phương, đã thêm vào điều trị tỳ bất thống huyết và nôn máu, đại tiện
ra máu do vong hành. Thời nhà Minh (1368-1644), Tiết Lập Trai (Hiệu chú
phụ nhân lương phương) đã bổ sung thêm 2 vị Đương quy, Viễn chí vào
nguyên phương, từ đó luôn được áp dụng đến nay [22],[23].
 Thành phần và liều lượng:
Nhân sâm
12g
Toan táo nhân
12g
Hoàng kỳ
20g
Mộc hương
2g
Bạch truật
12g
Chích cam thảo
2g
Phục thần
12g
Viễn trí
4g
Đương quy
4g
Long nhãn
12g
Trong trường hợp không có Nhân sâm, có thể thay thế bằng vị Đảng sâm.

 Tác dụng: Ích khí, kiện tỳ, bổ huyết, dưỡng tâm.
 Cách dùng: Thêm sinh khương 6g, hồng táo 3 – 5 quả, sắc nước uống. Hoặc
làm hoàn với mật, mỗi hoàn nặng chừng 9g, người lớn uống 2 hoàn lúc bụng
đói với nước chín, mỗi ngày uống 2 lần.
 Phân tích bài thuốc
Trong bài này nhân sâm, hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo, sinh khương,
đại táo ngọt ấm bổ tỳ ích khí, đương quy ngọt cay ấm dưỡng can mà sinh tân


20

huyết; phục thần, táo nhân, long nhãn ngọt bình dưỡng tâm an thần; viễn chí
giao thông tâm thận mà định chí ninh tâm; mộc hương lí khí đánh thức tỳ để
phòng ngừa các vị thuốc ích khí bổ huyết mà nuôi cả cái khí bẩn nhờn ứ đọng,
cản trở công năng vận hóa của tỳ vị. Toàn bài cùng song song dưỡng tâm và
ích tỳ, ích khí và dưỡng huyết hòa vào nhau [22].
 Ứng dụng lâm sàng
Quy tỳ thang trên lâm sàng có tác dụng điều trị rất rộng rãi, là bài thuốc
bổ khí sinh huyết, các thể điều trị không chỉ là huyết hư, mà còn có khí hư.
Theo học thuyết Ngũ hành, Tâm và Tỳ có mối quan hệ tương sinh, Tâm hỏa
sinh Tỳ thổ. Khi điều trị bệnh thì theo nguyên tắc “con hư thì bổ mẹ”. Do đó
khi điều trị bệnh tỳ hư nhược nên phối hợp điều dưỡng tâm huyết. Vương Thụ
Hồng trên lâm sàng vẫn thường dùng phương này điều trị bệnh nhi khoa và
đạt hiệu quả khả quan ở một số bệnh như: Giảm tiểu cầu do căn nguyên miễn
dịch, hemophilia, thiếu máu thiếu sắt, viêm loét miệng tái phát, viêm thận
lupus ban đỏ hệ thống,…[23]
Từ nhiều năm nay, Bệnh viện YHCT Trung ương cải dạng bài thuốc
thành Quy tỳ hoàn và ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng bao gồm cả lĩnh vực
nhi khoa. Các vị thuốc được sao giòn, tán thành bột luyện với mật ong thành
hoàn mềm. Hoàn sử dụng phù hợp với các bệnh mạn tính, cần uống thuốc lâu

dài. Tính của hoàn mật nhu nhận, hòa hoãn phù hợp bài thuốc bổ, vừa nâng
cao thể trạng vừa duy trì tác dụng chữa bệnh.
1.3.2. Một số nghiên cứu điều trị tiêu chảy kéo dài bằng YHCT
Ở Trung Quốc đã có nhiều nghiên cứu điều trị TCKD bằng YHCT.
Năm 2004, Linh Hoàng dùng Kiện tỳ ẩm điều trị 86 trẻ tiêu chảy mạn tính


21

dưới 4 tuổi, trong 10 ngày. Bài thuốc gồm đảng sâm, bạch truật, phục linh, sa
nhân, biển đậu, nhục đậu khấu, chích cam thảo và gia vị tùy theo triệu chứng
đi kèm. Kết quả thấy 93% trẻ đạt hiệu quả, cao hơn nhóm chứng dùng Smecta
và biofermine là 57,8% và khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05 [24].
Cũng năm 2004, Lương Lệ Hóa dùng Túc quế lý trung thang điều trị 20
bệnh nhi tiêu chảy mạn tính từ 6 tháng – 2 tuổi trong 15 ngày. Bài thuốc gồm
đảng sâm, bạch truật, phục linh, vỏ anh túc, ngạnh mễ, can khương, quế nhục,
ô mai, chích cam thảo, thấy 70% trẻ đạt hiệu quả điều trị tốt [25].
Năm 2012, Ngụy Bành Tinh dùng bài nghiệm phương Lục vị chỉ tả
thang điều trị cho 40 trẻ 3 – 12 tuổi tiêu chảy mạn tính, trong 20 ngày.
Phương gồm đảng sâm, bạch truật, tiên hạc thảo, can khương, mộc hương và
chích cam thảo, thấy 85% đạt hiệu quả tốt cao hơn nhóm chứng dùng Smecta
là 75%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,01 [26].
Năm 2015, Trần Kiện điều trị tiêu chảy mạn cho 90 trẻ 1 – 4 tuổi bằng
bài thuốc trung y tự chế trong 6 ngày thấy 87 trẻ khỏi bệnh (96,6%), đỡ 3 trẻ.
Phương thuốc gồm Sơn dược, Liên nhục, Bạch truật, Sa tiền tử, Kê nội kim
và Cam thảo [27].
Tại Việt Nam, Đào Thị Ánh Tuyết (2016) dùng Cốm bổ tỳ (Bệnh viện
YHCT trung ương) điều trị TCKD cho 30 bệnh nhi dưới 5 tuổi thấy thời gian
cầm tiêu chảy trung bình là 4,4 ± 0,7 ngày, sớm hơn so với nhóm dùng
YHHĐ đơn thuần là 4,9 ±0,7 ngày (p>0,05). Tỷ lệ bệnh nhi đạt hiệu quả điều

trị đáng kể 69,9% và hiệu quả là 31,1% [28].
Nhìn chung các bài thuốc trên đều tập trung vào các vị thuốc kiện tỳ ích
khí và có kết hợp với tiêu tích.


22

CHƯƠNG 2
CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu nghiên cứu


23

Chất liệu nghiên cứu là Quy tỳ hoàn do Khoa dược – Bệnh viện Y học cổ
truyền Trung ương sản xuất, đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Thành phần cho 1 viên hoàn mềm Quy tỳ hoàn 9g
Đẳng sâm
0,517g
Cam thảo
0,31g
Hoàng kỳ
0,828g
Phục thần
0,517g
Đương quy
0,621g
Toan táo nhân
0,31g
Viễn chí

0,517g
Mộc hương
0,207g
Long nhãn
0,517g
Mật ong
4,138g
Bạch truật
0,621g
 Các vị thuốc được kiểm định theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV.
 Tác dụng: kiện tỳ ích khí, dưỡng tâm an thần.
 Liều lượng: Liều thuốc được xác định theo diện tích da [2]
Lượng thuốc của trẻ em =Diện tích da (m2) =

P: Cân nặng (kg)Liều người

lớn: Quy tỳ hoàn 9g × 4 viên/ ngày (theo liều dùng của Khoa Dược – Bệnh
viện YHCT Trung ương)
Từ đó ước lượng liều trẻ em như sau:
Trẻ < 1 tuổi: dùng 1 viên/ngày
Trẻ từ 1 - 3 tuổi: dùng 1,5 viên/ngày chia 2 lần.
Cách dùng: ngâm Quy tỳ hoàn vào trong nước rồi nghiền nhỏ, uống từng thìa
nhỏ, xa bữa ăn
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại Phòng khám tiêu hóaKhoa Khám bệnh 2 , Bệnh viện Nhi Trung ương và Khoa Nội – Nhi Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2016 – tháng 10/2017
2.3. Đối tượng nghiên cứu
2.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn theo YHHĐ



24

Bệnh nhi được chẩn đoán tiêu chảy kéo dài điều trị ngoại trú tại khoa Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và Khoa Khám bệnh 2 Bệnh viện
Nhi Trung ương từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2017 với các tiêu chuẩn:
- Tuổi: từ 6 – 36 tháng, không phân biệt giới tính.
- Có chẩn đoán tiêu chảy kéo dài, theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới
năm 1998 với các đặc điểm: đi ngoài trên 3 lần ngày phân lỏng hoặc tóe nước,
kéo dài trên 14 ngày.
- Không có dấu hiệu mất nước.
- Xét nghiệm phân trước điều trị không có hồng cầu, bạch cầu, nấm, ký sinh
trùng.
- Được sự đồng ý cho tham gia nghiên cứu của bố mẹ hoặc người giám hộ.
2.3.2. Tiêu chuẩn lựa chọn theo YHCT
Bệnh nhi được chẩn đoán tiêu chảy kéo dài thể tỳ hư với các triệu chứng:
- Vọng chẩn: người gầy yếu, mệt mỏi, ít chịu chơi, sắc mặt vàng. Đại tiện phân
lỏng, nát, nhầy hoặc sống phân; hậu môn không đỏ. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu
dày nhờn, chỉ tay đỏ nhạt hoặc hơi xanh.
- Văn chẩn: tiếng khóc nhỏ, nói nhỏ, mùi phân chua hoặc tanh
- Vấn chẩn: tiêu chảy từ 3 lần trở lên kéo dài >14 ngày, bụng chướng tức khó
chịu, hễ ăn đồ nhờn béo thì số lần đại tiện lại tăng lên, ăn uống giảm sút, lười
ăn.
- Thiết chẩn: cơ nhục nhẽo.
2.3.3. Tiêu chuẩn loại trừ
o Theo YHHĐ:
- Tiêu chảy phân máu hoặc có biểu hiện nhiễm khuẩn xâm nhập, tiêu chảy mạn
có rối loạn kém hấp thu.


25


- Mắc kèm theo các bệnh nhiễm trùng khác: viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, viêm
tai giữa, nhiễm khuẩn huyết,…
- Dị ứng với các thành phần của thuốc.
- Bệnh nhi không tuân thủ điều trị, bỏ uống thuốc ≥ 3 ngày hoặc dùng thêm các
phương pháp điều trị khác trong thời gian nghiên cứu.
o Theo YHCT: Trẻ mắc TCKD thể tỳ vị hư nhược và tỳ hư hạ hãm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở so sánh trước – sau điều
trị và có đối chứng.
2.4.2. Cỡ mẫu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp có chủ đích với n=60.
Các bệnh nhi được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 BN tương đồng về
tuổi, mức độ bệnh và thời gian mắc bệnh.
2.4.3. Quy trình nghiên cứu
o

o

Tiếp nhận bệnh nhi đúng tiêu chuẩn vào nghiên cứu.
o Chia bệnh nhi theo phương pháp ghép cặp thành 2 nhóm tương đồng về
tuổi, thời gian mắc bệnh và mức độ bệnh.
Khám lâm sàng thời điểm trước nghiên cứu (D0)
o Lấy máu làm các xét nghiệm CLS cần thiết: công thức máu, chức năng
gan, thận (ure, creatinin, AST, ALT), soi phân (tìm hồng cầu, bạch cầu, ký
sinh trùng; hạt mỡ, sợi cơ, tinh bột), đo pH phân.
o Áp dụng phương pháp điều trị đối với từng nhóm:
- Nhóm chứng: 30 bệnh nhi điều trị bằng phác đồ nền YHHĐ.
- Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhi điều trị bằng phác đồ nền YHHĐ kết hợp

Quy tỳ hoàn theo liều lượng như mục 2.1
- Thuốc sử dụng, cách dùng và thời gian điều trị
Bảng 2.1: Phác đồ điều trị


×