Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương ôn tập cuối kỳ Lý thuyết tài chính tiền tệ ĐH BKHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.55 KB, 16 trang )

ĐH BKHN

NỘI DUNG ÔN TẬP THI CUỐI KỲ
HỌC PHẦN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ (3TC)
Phần 1: Tự luận
1. Hãy nêu khái niệm, bản chất và vai trò của tiền tệ? Để một hàng hoá có thể trở
thành tiền, hàng hoá đó phải đảm bảo điều kiện cần thiết gì?
Tiền là tất cả những thứ được chấp nhận rộng rãi trong việc thanh toán cho hàng hoá và
dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các khoản nợ.
Bản chất: là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hóa dịch vụ, là phương tiện giúp
cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn.
Các vai trò của tiền tệ
1- Đơn vị đo lường giá trị
2- Phương tiện trao đổi
3- Phương tiện dự trữ về mặt giá trị
4- Phương tiện thanh toán
5- Công cụ để điều tiết kinh tế
Để một hàng hoá có thể trở thành tiền, hàng hoá đó phải đảm bảo điều kiện cần thiết

1- Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng loạt và dễ dàng trong việc xác định giá
trị
2- Được chấp nhận rộng rãi làm phương tiện thanh toán
3- Dễ dàng chia nhỏ được
4- Dễ dàng vận chuyển mang theo
5- Sử dụng lâu dài mà khó bị hư hỏng
2. Hãy phân biệt sự khác nhau giữa thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit
card)? Nêu 1 vài ví dụ về những tiện ích của tiền điện tử đối với cuộc sống của
chính bạn?
Thẻ tín dụng (credit card)
Thẻ ghi nợ (debit card)
Khái niêm


- Là loại thẻ cho phép KH “vay tiền” - Là thẻ thanh toán mà khách hàng chi
của Ngân hàng để tạm thời mua sắm, có thể tiêu dùng giới hạn với số tiền
tiêu dùng khi tài khoản ngân hàng đang có trong tài khoản thẻ
không đủ hoăc ngay cả khi chưa có
sẵn trong tài khoản
- KH phải trực tiếp ra NH để nạp thêm
- KH sẽ phải trả tiền đã “tạm vay” tiền hoăc nhân chuyển khoản tư
trong khoảng 45 ngày sau
người khác


ĐH BKHN

Thủ tục đăng KH phải chứng minh tài chính và khả Chi cần ra NH mở TK và đky là có thể
ky
năng thanh toán như thu nhâp hàng đợi nhân thẻ ngay
tháng mới có thể được duyêt làm thẻ
Chính sách ưu Được hưởng nhiều chương trình quà Ít có ưu đãi, dường như là không có
đãi
tăng, ưu đãi, được NH khuyến khích
sử dụng
Phạm vi sử Đều được chia làm 2 loại:
dụng
- Thẻ thanh toán nôi địa: chi có thể mu sắm trong nước
- Thẻ thanh toán quốc tế: cho pháp mua sắm ở nước ngoài
Lãi suất
Nếu 1 hóa đơn không được thanh Không có lãi suất
toán đầy đủ, lãi suất được tính trên
dư nợ. Lãi suất thường rất cao
Phí vượt hạn -Thấp

- Cao
mức
- Cho phép thấu chi với số tiền trên - Có thể thấu chi số tiền vượt quá giới
hạn mức tín dụng tối đa với 1 khoản hạn tài khoản
phí tư 1-3%
Nêu 1 vài ví dụ về những tiện ích của tiền điện tử đối với cuộc sống của chính bạn?
 Hạn chế việc mất tiền,trộm cướp, thiếu tiền khi thanh toán,...
 Tránh được việc khi đi mua hàng bị người bán trả hải tiền giả
 Có thể thanh toán tiền điện, nước, tiền Internet qua thẻ điện tử mà không cần


trực tiếp đi thanh toán
Khi mua hàng tại cửa hàng có thể thanh toán bằng quẹt thẻ điện tử mà không cần




mang tiền mặt. Đặc biệt là khi mua đồ trong siêu thị, sử dụng quẹt thẻ điện tử sẽ
tránh việc phải nhận kẹo cao su thay cho tiền thưa =))
Dễ dàng mua hàng hóa ở xa chi cần chuyển khoản
Nạp thẻ điện thoại

3. Vì sao nói một nền kinh tế muốn phát triển cần có hệ thống tài chính phát triển?
Các bộ phận trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực:
 tạo ra các nguồn lực tài chính
 thu hút các nguồn tài chính
 chu chuyển các nguồn tài chính (dẫn vốn).
Với các lĩnh vực hoạt động này, toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc
biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội.



ĐH BKHN

=>Nói một nền kinh tế muốn phát triển cần có hệ thống tài chính phát triển
4. Quản trị tài chính doanh nghiệp gắn liền với các quyết định nào? Trình bày
những hiểu biết của bạn về các quyết định đó.
a. Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến:
(1) Tài sản lưu động và tài sản cố định cần có
(2) mqh cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp.
Cụ thể :
- Quyết định đầu tư tài sản lưu động:
 quyết định tồn qũy,
 quyết định tồn kho,
 quyết định chính sách bán chịu hàng hoá,
 quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu tư tài sản cố định:
 quyết định mua sắm tài sản cố định mới,
 quyết định thay thế tài sản cố định cũ,
 quyết định đầu tư dự án,
 quyết định đầu tư tài chính dài hạn.
- Quyết định qh cơ cấu giữa đầu tư ts lưu động và ts cố định:
 quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động,
 quyết định điểm hoà vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài
chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.
Một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp, qua đó
gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn
thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
b. Quyết định nguồn tài trợ: gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào cung cấp

cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn vay
ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra quyết định về nguồn vốn còn xem xét mối quan hệ giữa


ĐH BKHN

lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho các cổ đông dưới hình thức
cổ tức. Tiếp theo nhà quản trị phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn
vốn đó.
Cụ thể:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn:
 Qđ vay ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại,
 Qđ vay ngắn hạn ngân hàng hay sử dụng tín phiếu công ty.
- Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn:
 qđ nợ dài hạn hay vốn cổ phần,
 qđ vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu cty
qđ sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay vốn cổ phần ưu đãi.
Có được một quyết định đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với những người
ra quyết định. Điều đó dòi hỏi người ra quyết định phải có những hiểu biết về việc sử
dụng các công cụ phân tích trước khi ra quyết định.
c. Quyết định phân phối lợi nhuân
Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi
nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định xem doanh nghiệp nên theo chính
sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp hay
giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không
d. Các quyết định khác
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp như
 quyết định về hình thức chuyển tiền,

 quyết định về phòng ngưa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về tiền
lương,
 quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn.
5. Giải pháp khi có bội chi NSNN <Thâm hụt NSNN> là gì? Ưu, nhược điểm của các giải
pháp đó?
 Kn: Bôi chi NSNN (thâm hụt NSNN) là tnh trạng tổng chi tiêu của NSNN vượt quá
các khoản thu không mang tính hoàn trả của NSNN.
 Giải pháp khắc phục:
1. Nhà nước phát hành thêm tiền
Việc xử ly bội chi NSNN có thể thông qua việc nhà nước phát hành thêm tiền và đưa ra
lưu thông.
 Ưu điểm:


Nhu cầu tiền của NSNN được đáp ứng nhanh


ĐH BKHN

 Không phải trả lãi hay gánh thêm nợ nần
 Nhược điểm:
 Khiến cho cung tiền vượt cầu tiền
 Gây ra lạm phát nếu nhà nước phát hành thêm quá nhiều tiền.
Tuy nhiên, giải pháp này sẽ gây ra lạm phát nếu nhà nước phát hành thêm quá nhiều tiền
để bù đắp bội chi NSNN. Đặc biệt, khi nguyên nhân bội chi NSNN là do thiếu hụt các
nguồn vốn đối ứng để đầu tư cho phát triển gây "tăng trưởng nóng" và không cân đối với
khả năng tài chính của quốc gia.
2. Vay nợ cả trong và ngoài nước
Để bù đắp thâm hụt NSNN, nhà nước có thể vay nợ nước ngoài và trong nước.
2.1. Vay nợ trong nước

 Ưu điểm:
 giúp kiềm chế lạm phát,
 giảm bôi chi NSNN mà không cần tăng cơ sở tiền tê hoăc giảm dự
trữ quốc tế.
 Nhược điểm:
 làm tăng lãi suất
 gây lạm phát trong tương lai và cái vòng nợ - trả lãi - bội chi sẽ làm
tăng mạnh các khoản nợ công chúng và kéo theo gánh nặng chi trả
của NSNN cho các thời kỳ sau...
2.2. Vay nợ nước ngoài
 Ưu điểm:
 Bù đắp được các khoản bôi chi mà lại ko gây sức ép lạm phát kinh tế.
 Bổ sung vào nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế.
 Nhược điểm:
 kéo theo vấn đề phụ thuộc nước ngoài cả về chính trị lẫn kinh tế và
làm giảm dự trữ ngoại hối quá nhiều khi trả nợ,
 làm giảm chi tiêu chính phủ,
 cạn dự trữ quốc gia sẽ dẫn đến khủng hoảng tỷ giá.
3. Tăng các khoản thu - đặc biệt là Thuế
Việc tăng các khoản thu, đặc biệt là thuế có thể sẽ bù đắp sự thâm hụt NSNN và giảm bội
chi NSNN.
 Ưu điểm:


làm tăng nguồn thu NSNN,


ĐH BKHN

đồng thời kích thích các đối tượng mở mang các hoạt đ ông kinh tế,

tăng khả năng sinh lời; 1 phần nôp cho NSNN, còn lại là thăng dư cho
mình ->kích thích tăng trưởng kinh tế.
 Nhược điểm:Tuy nhiên, đây không phải là giải pháp cơ bản để xử ly bội chi NSNN,
bởi vì
 nếu tăng thuế không hợp ly sẽ dẫn đến làm giá cả hàng hóa tăng gây
ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân, nghiêm trọng hơn
sẽ triệt tiêu động lực của các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất
kinh doanh và làm mất đi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đối với
các nước trong khu vực và trên thế giới


4. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ NSNN.
Đây là một giải pháp tuy mang tính tnh thế, nhưng vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia
khi xảy ra bội chi NSNN và xuất hiện lạm phát.
Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công có nghĩa là chi đầu tư vào những dự án mang
tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
 Ưu điểm: vưa giảm bôi chi NSNN mà vẫn tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội khi
đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo.
 Nhược điểm: giảm chi tiêu của chính phủ, làm hạn chế sự phát triển của 1 số dự
án lớn mang tính đôt phá.
5. Sử dụng dự trữ ngoại tê:
 Ưu điểm: vưa đảm bảo ổn định tỷ giá vưa đảm bảo không gây ra lạm phát.
 Nhược điểm: điều này không khả thi đối vs các quốc gia có dự trữ ngoại t ê đang ở
mức thấp. Viêc nhà nước giảm dự trữ ngoạt tê sẽ khiến tnh trạng đầu cơ găm giữ
ngoại tê trở nên phổ biến, khiến cho những cố gắng ổn định tỷ giá hối đoái thêm
khó khăn.
6. Trình bày khái niệm và chức năng của thị trường tài chính? Vì sao thị trường tài
chính lại luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của chính phủ?
6.1. Trình bày khái niệm và chức năng của thị trường tài chính?
- K/n: là nơi diễn ra các hoạt đông mua bán, trao đổi các chứng khoán tài chính (cổ

phiếu, trái phiếu), các hàng hóa (kim loại quy, hàng hóa nông nghiêp), và các món giá
trị có thể thay thế khác với chi phí giao dịch thấp và tại các giá cả phản ánh cung và cầu.
Chức năng của thị trường tài chính
Dẫn vốn: Thị trường tài chính có chức năng then chốt trong quá trình luân chuyển
đồng vốn tư nhà đầu tư đến nhà sản xuất. Trong hệ thống tài chính, dòng vốn tư


ĐH BKHN

người thưa vốn - người tiết kiệm tới người thiếu vốn - người chi tiêu
Kích thích tiết kiệm và đầu tư: Nhờ có TTTC mà những hoạt động này diễn ra liên tục
tại mọi thời điểm và mọi vị trí trong nền kinh tế
Hình thành giá của các công cụ tài chính: thông qua sự tác động qua lại giữa người
mua và người bán, giá của tài sản tài chính được xác định.
Tạo tính thanh khoản cho các công cụ tài chính: Thị trường tài chính tạo ra một cơ
chế để các nhà đầu tư bán tài sản của mình.
 Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin
 Ổn định và điều hoà lưu thông tiền tệ
6.2. Vì sao thị trường tài chính lại luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của
chính phủ?
 Khi có sự tham gia ngày càng lớn của các nhà đầu tư, cùng với sự xuất hiện ngày
càng đa dạng các công cụ tài chính mới trên thị trường; một mặt đánh dấu sự
phát triển của thị trường; mặt khác, nó tiềm ẩn rủi ro có nguy cơ dẫn đến khủng
hoảng khi sự phát triển của thị trường đã đi quá giới hạn.
 Cái giới hạn vượt quá đó chính là trạng thái thị trường vượt khỏi tầm kiểm soát
của Chính phủ. Các nhà đầu tư tham gia thị trường vì mục tiêu lợi nhuận. Chạy
theo mục tiêu tm kiếm lợi nhuận tối đa, các nhà đầu tư có thể đẩy thị trường đến
bờ phá sản.
 Chính vì vậy, đối với thị trường tài chính, vai trò của Chính phủ không chi là thúc
đẩy thị trường phát triển mạnh, mà còn cần phải kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt

động của nhà đầu tư để tiết chế lòng tham của họ một cách kịp thời.
 Thiếu vắng sự điều tiết kịp thời, mạnh tay của Chính phủ sẽ dẫn dắt thị trường tự
do đến trạng thái hỗn loạn. Khủng hoảng tài chính chính là trạng thái thị trường
tự do đã trở thành thị trường hỗn loạn.
 Dòng vận động của vốn, kết quả của sự hoạt động và phát triển của thị trường tài
chính, luôn có tính bất ổn bởi các quyết định của nhà đầu tư trên thị trường là
dựa vào niềm tin, sự kỳ vọng và mang đậm tính bầy đàn. Đây chính là điểm yếu
của thị trường tài chính.
 Phạm vi lôi cuốn dòng vận động của vốn càng rộng, tính bất ổn càng cao. Chính vì
thế, nguy cơ sụp đổ thị trường tài chính rình rập ngay cả trong điều kiện Chính
phủ luôn có những chính sách phù hợp. Do vậy, sự giám sát thường xuyên, sự
điều tiết kịp thời và mạnh tay của Chính phủ
 Chính phủ và thị trường là hai thực thể gắn bó trong kinh tế thị trường. Thị
trường tự do cũng có khả năng tự điều chinh rất cao.
7. Thị trường tiền tệ là gì? Các hàng hoá được mua bán trên thị trường tiền tệ bao
gồm những loại gì? đặc điểm chung của các loại hàng hoá này?


ĐH BKHN

- K/n: Thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) là thị trường mà tất cả mọi
người trên thế giới có thể trao đổi, mua bán,… các loại ngoại tệ khác nhau trên thế
giới, có thể hiểu một cách đơn giản thị trường tiền tê là nơi có sự trao đổi, mua
bán và giao dịch ngoại tê.
- Các loại hàng hóa được mua bán trên thị trường tiền t ê: tín phiếu kho bạc, chứng
chi tiền gửi, thương phiếu, hối phiếu được ngân hàng chấp nhân (sự hứa hẹn
thanh toán).
- Đăc điểm chung của các loại hàng hóa:
 Công cụ ngắn hạn, dưới 1 năm, có tính thanh khoản cao
 Lãi suất thường không lớn như tín phiếu kho bạc, thương phiếu,

 An toàn hơn
 NHTM là các tác nhân tham gia mua bán chủ yếu
8. Thị trường vốn là gì? Các hàng hoá được mua bán trên thị trường vốn bao gồm
những loại gì? đặc điểm chung của các loại hàng hoá này?
- K/n: Thị trường vốn còn được gọi là thị trường vốn dài hạn, là một bộ phận
quan trọng của thị trường tài chính, hoạt động nhằm huy động những nguồn vốn
trong xã hội, tập trung thành những nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh
nghiệp và chính phủ nhằm mục đích phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay
cho các dự án đầu tư.
- 3 bô ph ân của thị trường vốn: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu dài
hạn và các khoản cho vay thế chấp.
- Đăc điểm chung:
 công cụ dài hạn (trái phiếu, cổ phiếu), trên 1 năm.
 Công cụ chủ yếu là chứng khoán,
 độ thanh khoản kém, rủi ro cao,nhưng tính sinh lợi lớn
9. Phân biệt khác nhau giữa tt thứ cấp và thị trường sơ cấp? mqh giữa 2 loại thị
trường này?
Tiêu chí
Định
nghĩa

Thị trường sơ cấp
Là thị trường tài chính trong đó các
chứng khoán mới phát hành được bán
cho người mua đầu tiên
Số
Là dạng thị trường nội bộ, Chi có 2 chủ
lượng
thể giao dịch với nhau là:
chủ thể  đối tượngphát hành-người bán

tham
(doanh nghiệp, chính phủ)
gia
 đối tượng bảo lãnh phát hànhngười mua (ngân hàng đầu tư,
công ty chứng khoán)
Người bảo lãnh thực hiện chức năng
phân phối, mua vào một loạt chứng

Thị trường thứ cấp
Là thị trường tài chính trong đó các chứng
khoán đã phát hành tư trước được mua đi
bán lại
Là dạng thị trường mở cho vô số các nhà
đầu tư tham gia, trư những giao dịch nội
bộ và một số lượng nhà đầu tư hữu hạn
Các nhà đầu tư trên thị trường mua đi bán
lại các chứng khoán đã phát hành trên thị
trường sơ cấp


ĐH BKHN
khoán khi mới phát hành và bán lẻ ra thị
trường

Thời
gian

Chi được tổ chức 1 lần/1 loại chứng Được tổ chức thường xuyên liên tục, các
khoán nhất định
nhà đàu tư có thể mua bán chứng khoán

nhiều lần
Sự luân Là kênh huy động vốn (1 lần) cho đơn vị Luồng vốn được luân chuyển qua lại giữa
chuyển
phát hành, góp phần tăng tổng vốn đầu các nhà đầu tư trên thị trường mà không
vốn
tư nên kinh tế
đổ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
 góp phần tăng GDP quốc gia
 Không làm tăng GDP
Giá
Cố định
Thường xuyên biến động
chứng
khoán
Mqh
Thị trường sơ cấp và thứ cấp có tác Làm tăng tính thanh khoản của chứng
giữa hai động qua lại lẫn nhau
khoán
thị
Thị trường sơ cấp tạo ra hàng hóa (công Quyết định giá chứng khoán mà chủ thể
trường
cụ tài chính) cho thị trường thứ cấp và phát hành bán ra trên thị trường sơ cấp ở
ngược lại
lần sau

9.1. Mối quan hệ giữa 2 loại thị trường này? là mối quan hệ nội tại

TTSC là cơ sở (tạo hàng hóa) cho TTTC

TTTC là động lực phát triển TTSC: tạo tính lỏng chứng khoán, tăng hấp dẫn

cho CK phát hành trên TTSC; xác định giá các chứng khoán phát hành trên TTSC.
Nếu không có thị trường sơ cấp thì không có chứng khoán cho thị trường thứ cấp hoạt
động; và ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó có thể
hoạt động một cách trôi chảy được. Vì khi đó các loại chứng khoán rất khó khăn khi phát
hành, không ai dám đầu tư vào chứng khoán vì chứng khoán không thể chuyển đổi thành
tiền tệ khi cần, vốn của họ bị ứ động.
10. So sánh sự giống và khác nhau giữa trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu
thường?
* So sánh sự giống và khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu:
Trái phiếu
Cổ phiếu


ĐH BKHN

Giống
nhau

Khác
nhau

+ Là hình thức chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thưa kế
+ Đều được hưởng chênh lêch giá
+ Đều được nhân lãi (cổ phiếu được gọi là cổ tức)
+ Đều là phương tiên thu hút vốn của nhà phát hành
+ Là phương tiên kinh doanh của các nhà đầu tư
- Là loại chứng khoán nợ
- Thời hạn lưu hành được xác định
trước
- Được thành lâp bởi cty TNHH, CTCP

nhà nước, nhằm huy đông vốn.
- Ít rủi ro hơn cổ phiếu, có tính ổn
định về lợi nhuân
- Chủ nợ ko có quyền biểu quyết hay
tham gia vào hoạt đông của cty
- Trái phiếu có lãi suất (nhân được lãi
kể cả khi cty làm ăn thua lỗ)

- Là loại chứng khoán vốn
- Không có thời hạn
- Được phát hành khi thành lâp CTCP
hoăc khi cty cần tăng vốn điều lê
- Có tính rủi ro cao hơn trái phiếu
- Cổ đông có quyền tham gia vào hoạt
đông của công ty
-Thông thường, người mua cổ phiếu
được nhân cổ tức hàng năm

*So sánh sự giống và khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi:
- Giống nhau:
 Là công cụ của thị trường vốn




Do công ty cổ phần phát hành
Thời hạn: trung và dài hạn
Không được hoàn lại vốn




Chủ sở hữu chi chịu trách nhiệm trên vốn góp



Có quyền mua cổ phiếu mới do cty phát hành



Được quyền chuyển nhượng cổ phiếu cho ng khác

Ưu đãi
Cổ tức
Quyền

Cổ phiếu thường
Không có
Không được xác định trước, phụ
thuôc kết quả hoạt đông và chính
sách phân phối cổ tức của cty
- Ứng cử, bầu cử, bỏ phiếu biểu
quyết, kiểm tra hoạt đông của cty

Cổ phiếu ưu đãi
Có 1 số ưu đãi
Được xác định trước. Ưu tiên về cổ
tức và thanh toán khi thanh ly cty
trước cổ phiếu thường
- Ko được quyền tham gia đại hôi cổ
đông, ứng cử, đề cử, bầu cử và biểu

quyết.


ĐH BKHN

- Có quyền mua cổ phiếu mới
trong những lần phát hành thêm
Số lượng CP Số lượng nhiều
Ưu tiên chia Không được ưu tiên chia vốn khi
vốn
cty kết thúc hoạt đông hay phá
sản, giải thể.
Trên bề măt Chi ghi mênh giá, không ghi cổ
cổ phiếu
tức

Số lượng ít
Được ưu tiên chia vốn trước cổ phần
thường khi cty phá sản hoăc hết
thời gian hoạt đông.
Có ghi cổ tức và mênh giá

11. Tại sao sự ra đời của NHTW lại là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển kinh
tế? Trình bày các chức năng của NHTW.
11.1. Tại sao sự ra đời của NHTW lại là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển
kinh tế?
- Một trong những mục đích hoạt đông của NHTW là





ổn định giá trị của tiền tê,
ổn định cung tiền,
kiểm soát lãi suất.

Những nhân tố này tác đông đến đầu tư, tiêu dùng, sản lượng, công ăn viêc làm, giá cả
làm ảnh hưởng đến toàn bô nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Đăc biêt, NHTW được coi là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế, NHTW cho ngân
hàng trung gian vay tiền dưới hình thức vay chiết khấu, qua đó điều tiết lượng tiền cung
ứng của hê thống ngân hàng trung gian và của nền kinh tế.
Vây nên, có thể nói sự ra đời của NHTW là bước ngoăt lớn trong lịch sử phát triển kinh
tế.
11.2. Trình bày các chức năng của NHTW.
Chức năng 1: Phát hành giấy bạc và điều tiết lượng tiền cung ứng
• NHTW là trung tâm phát hành tiền duy nhất của mỗi quốc gia.
• Toàn bộ tiền mặt pháp định có hiệu lực sử dụng bắt buộc.
• Vì tiền mặt được xem là loại tiền mạnh nhất trong hệ thống tiền tệ và thông qua
nó tiền gửi có kì hạn và không kì hạn hình thành nên độ tăng, giảm của tổng cung
tiền tệ trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến cả sản xuất, tiêu dùng
Chức năng 2: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng
 Có quyền cấp giấy phép kinh doanh tiền tệ cho các NHTM, đồng thời chế tài


ĐH BKHN

các vụ vi phạm luật lệ ngân hàng.
 Có quyền quy định, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà các NHTM phải thi hành.
 Tiến hành thanh tra, kiểm soát các NHTM → hệ thống ngân hàng lành mạnh,
bảo về quyền lợi của người gửi tiền và lợi ích chung của nền kinh tế.
 Quản ly đối với toàn hệ thống: tái cấp vốn, tái chiết khấu …bằng cách ấn định

lãi suất, lệ phí hoa hồng, quy định những thể lệ điều hành các nghiệp vụ…
 Mở tài khoản giao dịch và tổ chức thanh toán cho toàn bộ hệ thống ngân
hàng: thanh toán tưng lần và thanh toán bù trư.
Chức năng 3: NHTW là ngân hàng của chính phủ
 Thay mặt Nhà nước để quản ly nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán







ngoại hối và hoạt động ngân hàng.
Đại diện cho Nhà nước tại các tổ chức tài chính Quốc tế.
Mở tài khoản và đại ly tài chính cho chính phủ.
Thanh toán cho kho bạc nhà nước.
Tư vấn cho chính phủ về các chính sách kinh tế tài chính, tiền tệ.
Quản ly dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quy, đá quy.
Thực hiện tạm ứng cho ngân sách Nhà nước trong những trường hợp cần
thiết.

12. Trình bày 1 số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM? Tại sao ngày nay các NHTM chú
trọng hơn đến việc phát triển thị trường bán lẻ?
12.1. Trình bày 1 số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM?
NHTM: trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ với nội dung cơ bản là nhận
tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Trong mối quan hệ biện chứng giữa các nhóm nghiệp vụ của NHTM thì nghiệp vụ sử
dụng vốn và cho vay là khâu quan trọng nhất.
Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại.
a.Nghiệp vụ nhận tiền gửi:

Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các
khoản tiền gửi của khách hàng dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của
tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
b.Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng:
Nguồn vốn huy động sau khi đã thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến
việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy trì năng lực thanh toán bình thường),
sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân


ĐH BKHN

hàng Thương mại. Nó tạo ra hình thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành
phân phối có trọng điểm nguồn vốn đã hình thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết
vốn tư nơi thưa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng,
đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ
yếu.
c.Nghiệp vụ đầu tư :
Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán
nhằm mục đích tm kiếm lợi nhuận tư lợi tức chứng khoán và tư chêch lệch thị giá chứng
khoán mua bán trên thị trường.
Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các
doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
d.Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng
nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ còn góp phần
thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu,…
Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng:
– Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển tiền để

đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng
điện và chuyển tiền bằng thư.
– Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi, ngân hàng sẽ
tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền hàng hoá, dịch
vụ đã nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng tư khách hàng nhờ thu
hộ…
12.2. Tại sao ngày nay các NHTM chú trọng hơn đến việc phát triển thị trường bán lẻ?
Vì đây là lĩnh vực mang lại doanh thu cao, phát triển chắc chắn và ít rủi ro
Dịch vụ bán lẻ có tác dụng
 đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ,
 tận dụng tiềm năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế để cho vay cải thiện đời
sống dân cư,
 hạn chế thanh toán tiền mặt,
 góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
 nguồn thu ổn định, chắc chắn,
 hạn chế và chia sẻ rủi ro
 giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường,
 nâng cao năng lực cạnh tranh,
 tạo nguốn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng,


ĐH BKHN

 góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng
Đối với khách hàng, dịch vụ bán lẻ đem đến: sự thuận tiện, an toàn, tiết kiệm cho khách
hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng nguồn thu nhập của mình
Việt Nam với dân số khoảng 90 triệu người và mức thu nhập ngày càng tăng là thị
trường đầy tiềm năng của các NHTM đang có xu hướng chuyển sang bán lẻ, tăng cường
tiếp cận với khách hàng là cá nhân.
Khi chuyển sang bán lẻ, các ngân hàng sẽ

 có thị trường lớn hơn,
 tiềm năng phát triển tăng lên
 có khả năng phân tán rủi ro trong kinh doanh.
 Phát triển dịch vụ bán lẻ gắn liền với tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ trên cơ
sở đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống ngân hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế và mở cửa thị trường tài chính trong nước.
13. Nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM là gì? Tại sao?
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM;
do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh.
Vai trò của VCSH của ngân hàng:
- Là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản
- Điều kiện bắt buộc để có giấy phép hoạt động
- Tạo niềm tin cho công chúng và sự đảm bảo với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân
hàng
14. Tại sao các NHTM luôn coi trọng việc phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm
sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn?
• Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi với mục đích nhờ ngân hàng giữ tiền giúp một
thời gian và sẽ rút bất cứ lúc nào cần thiết.
• Các hoạt động liên quan tới tiền gửi không kỳ hạn của khách thường là các hoạt động
thường xuyên xảy ra trong đời sống của khách hàng như
 mua đồ
 ăn uống
nên các Ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng liên quan tới loại tiền gửi
này như:
 hỗ trợ online banking,
 chấp nhận thanh toán tại các cửa hàng, và các dịch vụ khác.


ĐH BKHN


Việc tập trung phát triển các dịch vụ gia tăng này sẽ thúc đẩy người gửi tiền sử dụng dịch
vụ của ngân hàng dẫn tới gia tăng khối lượng của tiền gửi không kỳ hạn vưa giúp ngân
hàng thu được một khoản phí dịch vụ giá trị gia tăng lớn và vưa có một nguồn vốn lớn để
sử dụng
15. So sánh NHTM với công ty tài chính?
Giống nhau
o Công ty tài chính và NHTM đều là trung gian tài chính, đều là các tổ chức
kinh doanh tiền tệ, đứng ra làm trung gian chuyển vốn tư người cho vay
đến người đi vay, tư nơi thưa vốn đến nơi thiếu vốn
o Đều tạo ra lợi nhuận cho mình bằng cách đặt mức lãi suất cao hơn cho các
khoản vay so với mức lãi suất mà họ phải thanh toán cho người đi gửi tiết
kiệm
Khác nhau
Khác nhau
Bản chất
và phạm vi
hoạt động

Nguồn vốn

Ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán

• Các khoản tiền gửi

• Các khoản tiền đi vay
• Các khoản vốn tự có

Mức vốn pháp định

Không thấp hơn 3000 tỷVNĐ

Sự
quản
lí
của
nhà
nước

+ Hoạt động cơ bản
của các ngân hàng thương mại: chịu sự quản l
y của nhà nước, chịu ràng buộc
về tiền gửi
dự trữ và bảo hiểm
các khoản vay
Được nhận tiền gửi và huy động vốn ngắn hạn
Thực hiện huy động vốn tư công chúng

Hoạt động

Công ty tài chính
Công ty tài chính là loại hình tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, với chức
năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho

vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư
vấn về tài chính tiền tệ và thực hiện 1
số dịch vụ khác theo quy định pháp
luật Nhưng không làm được dịch vụ
thanh toán, không được nhận tiền
gửi dưới 1 năm
•Vốn tự góp, các quỹ
trợ cấp
•Tư các hợp đồng bảo hiểm với khách hàng
•Phát hành thương
phiếu cổ phiếu và trái
phiếu
500 tỷ đồng

+ Hoạt động của một
số TGTC phi ngân hàng điển hình: kh
ông bị
nhà nước quản ly chặt chẽ như ngâ
n hàng.
Nhận tiền gửi và huy động vốn thời
hạn trên 1 năm(trung hạn và dài hạn)
Chi được huy động vốn tư nội bộ tạp
đoàn và nhóm công ty


ĐH BKHN
+ Các ngân hàng
thương mại có khả
năng tạo tiền gửi


Khả
năng
tạo
tiền

Thời hạn
đồng

hợp

Thời gian hoạt động của NHTM k bị pháp luật
khống chế

không

Tối đa 50 năm, muốn gia hạn phải dc
NHNNVN chấp nhận

Nguyên nhân của sự khác biệt này là xuất phát từ mục đích, đặc điểm, vai trò, hoạt độ
ng khác nhau giữa
các NHTM(các tổ chức TGTC NH)với công ty tài chính (các tổ chức TCTG phi NH)
Phần 2: Bài tập tình huống
Liên quan tới vai trò của lãi suất trong nền kinh tế, các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất,
cơ chế tác động của các công cụ của chính sách tiền tệ.
Phần 3: Bài tập Lãi suất



×