Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

PHÁT TRIỂN các KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H
U



PHAN HUYỀN TRANG

H

TẾ

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN


C

KI
N

TỈNH QUẢNG BÌNH

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

N


G

Đ

ẠI

MÃ SỐ: 8310110

TR

Ư



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Tài Phúc – Đại học Kinh tế - Đại học
Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố
bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như


H
U



số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích

Tác giả luận văn

H


C

KI
N

H

TẾ

nguồn gốc.

TR

Ư




N

G

Đ

ẠI

Phan Huyền Trang

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này, tôi được sự
giúp đỡ tận tình của rất nhiều Quý thầy cô giáo và các bạn bè, đồng nghiệp.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tài Phúc đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học kinh tế Huế;



các Khoa, Phòng ban cũng như quý thầy cô giáo tham gia quản lý, giảng dạy đã

H
U

giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập học kỳ 3 và nghiên cứu,


TẾ

thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

H

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh

KI
N

Quảng Bình và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu, cung cấp

H


C

số liệu và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Ư



N

G

Đ


ẠI

Học viên thực hiện

TR

Phan Huyền Trang

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H



C

KI
N

H

TẾ

H
U



Họ và tên học viên: Phan Huyền Trang
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế ; Niên khóa: 2017-2019
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Khoa Cương
Tên đề tài: Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc thành lập các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) là một
trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quảng Bình đã có
nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư, nhờ đó mà tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu
tư trong và ngoài nước, là điểm đến tin cậy và hấp dẫn của các nhà đầu tư như
không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, luôn đồng hành hỗ trợ các doanh
nghiệp... Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn đó, vẫn còn nhiều hạn chế: tỷ
trọng đóng góp của KCN vào phát triển kinh tế xã hội còn khiêm tốn; chất lượng
quy hoạch và quản lý triển khai xây dựng theo quy hoạch chưa cao… Xuất phát từ
những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển các khu công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế của mình.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các tài liệu có liên quan thu thập được từ các website chính thức, công văn
chỉ đạo thực hiện, các báo cáo, tạp chí, phương tiện thông tin đại chúng,… liên quan
củaBan quản lý Khu công nghiệp; sở Tài chính, sở Kế hoạch Đầu tư; UBND tỉnh
Quảng Bình và thu thập số liệu sơ cấp thông qua khảo sát 100 phiếu là cán bộ Ban
quản lý Khu kinh tế và doanh nghiệp ở các khu KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Số liệu thu thập được tính toán, xử lý trên máy tính bằng phần mềm Excel, SPSS.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Kết quả phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đạt
được: Một là, về mặt kinh tế ( Các KCN có những đóng góp lớn vào cải thiện môi
trường đầu tư của tỉnh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xây dựng và
tạo lập được niềm tin cho các nhà đầu tư trong, ngoài nước; tỷ lệ đóng góp cho
ngân sách nhà nước của các KCN trên địa bàn tỉnh ngày càng cao; cơ cấu kinh tế
có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH; tạo động lực đột phá trong thu hút đầu
tư, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ gắn với chuyển giao công nghệ; Hai là
về mặt xã hội (góp phần tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động; Huy
động được nguồn lực tổng hợp tham gia xây dựng hạ tầng nông thôn…; Ba là, về
mặt môi trường (Đã đầu tư xây dựng được những công trình bảo vệ môi trường
chung ở KCN, lựa chọn các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, hiện đại sản xuất
thân thiện, đã thực hiện việc lập ĐTM (đánh giá tác động môi trường) và xác nhận
bản cam kết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn chế
như: tỷ lệ lấp đầy của một số KCN còn rất thấp so với lượng đất thu hồi để xây
dựng KCN, năng lực tài chính của một số chủ đầu tư hạ tầng KCN còn yếu, hoạt
động liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong KCN, chất lượng
nguồn lao động còn thấp, trình độ tay nghề chưa cao; nhiều doanh nghiệp trong các
KCN chưa thực hiện tốt trách nhiệm xã hội …

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

BQL

Ban quản lý:

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DN

Doanh nghiệp

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

HĐND

Hội đồng nhân dân

GDP

Tổng thu nhập quốc nội.

GRDP


Tổng sản phẩm trên địa bàn

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KCN

Khu công nghiệp

KCNC

Khu công nghệ cao:

SXCN

Sản xuất công nghiệp


C

KI
N

H

TẾ

H
U




Viết tắt

Uỷ ban nhân dân

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H

UBND

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................ v
Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

H
U



Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ................................................................................ 5

TẾ

1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp ................................................ 5

H

1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp ......................................................................... 5

KI
N

1.1.2. Phân loại các khu công nghiệp ......................................................................... 6


C


1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp ........................................................................ 7

H

1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp ............................................................................ 8

ẠI

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển khu công nghiệp ........ 12

Đ

1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước ................................. 16

N

G

1.2.2. Nhóm các nhân tố thuộc về các doanh nghiệp khu công nghiệp ................... 18



1.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của khu công nghiệp ................................... 20

TR

Ư

1.3.1. Tiêu chí đánh giá phát triển nội tại khu công nghiệp ..................................... 20

1.3.2. Tiêu chí đánh giá tác động lan toả của khu công nghiệp ............................... 22
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển khu công nghiệp ................ 24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................................. 24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình ........................................................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................................ 30
2.1. Khái quát về điều kiện, kinh tế tỉnh Quảng Bình ............................................... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 31

v


2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển khu công nghiệp ....................... 36
2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ................. 38
2.2.1. Quá trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.................................. 38
2.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .... 44
2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và doanh nghiệp về hoạt động phát triển các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........................................................ 67
2.3.1. Thông tin chung của cán bộ quản lý và doanh nghiệp được khảo sát ........... 67
2.3.2. Đánh giá về hoạt động phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình của cán bộ quản lý và doanh nghiệp ..................................................... 68

H
U



2.4. Đánh giá chung hoạt động phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................ 72


TẾ

2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 72

KI
N

H

2.4.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân ............................................................... 74
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN


C

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................................ 78

H

3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển các khu công nghiệp

ẠI

ở tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 78

G

Đ


3.1.1. Quan điểm phát triển khu công nghiệp .......................................................... 78

N

3.1.2. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 .......... 80

Ư



3.1.3. Định hướng phát triển các khu công nghiệp ở Quảng Bình ........................... 81

TR

3.2.Các giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................ 84
3.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch phát triển khu công nghiệp ....................... 84
3.2.2. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư ................................................................. 85
3.2.3. Hoàn thiện một số cơ chế chính sách về thu hút đầu tư ................................. 89
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển các khu công nghiệp ..................... 94
3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư khu công
nghiệp ........................................................................................................... 97
3.2.6. Giải quyết tốt vấn đề môi trường ................................................................... 98

vi


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105
Quyết định Hội đồng chấm luận văn


Nhận xét luận văn của Phản biện 1
Nhận xét luận văn của Phản biện 2
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H


TẾ

H
U



Xác nhận hoàn thiện luận văn

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Diện tích và dân số tỉnh Quảng Bình năm 2016 ............................ 31

Bảng 2.2:

Một số chỉ tiêu Kinh tế - xã hội cơ bản từ năm 2015 – 2017 ........ 34

Bảng 2.3.

Các KCN tỉnh Quảng Bình đã được phê duyệt năm 2015 ............ 43

Bảng 2.4:


Tỷ lệ lấp đầy các KCN tính theo năm, từ 2015 – 2017 ................. 46

Bảng 2.5:

Tỷ lệ lấp đầy tính theo các KCN đang hoạt động, năm 2017 ........ 47

Bảng 2.6:

Tình hình thu hút đầu tư của các KCN đến hết năm 2017 ............ 48

Bảng 2.7:

Tổng hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại các

H
U



Bảng 2.1:

TẾ

KCN trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2017 ...................................... 49
Tổng hợp các dự án công nghệ cao trên địa bàn tỉnh .................... 51

Bảng 2.9:

Tổng hợp lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh .......... 53


Bảng 2.10:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

KI
N

H

Bảng 2.8:


C

nghiệp trong các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai

ẠI

H

đoạn (2015-20117) ....................................................................... 56
Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp trong các KCN

Đ

Bảng 2.11:

G


giai đoạn 2015-2017 ...................................................................... 57
Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo3 khu vực kinh tế



N

Bảng 2.12:

Ư

(2015-2017) và chỉ tiêu đến 2016, 2020 ........................................ 59
Thống kê đối tượng được khảo sát ................................................ 68

Bảng 2.13:

Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và doanh nghiệp công tác

TR

Bảng 2.12:

quy hoạch và xây dựng cơ chế chính sách phát triển KCN tỉnh
Quảng Bình .................................................................................... 69
Bảng 2.14:

Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý và doanh nghiệp hoạt động
phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình .......... 70

Bảng 3.1:


Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Quảng Bình đến 2025 ... 81

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc thành lập các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) là một
trong những giải pháp quan trọng đối với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ Đại hội đại
biểu toàn quốclần thứ VII (1991) Đảng và Nhà nước đã chủ trương thí điểm và triển
khai việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Đến Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII (1996) định hướng chiến lược xây dựng và phát triển các KCN đã



được triển khai trong cả nước, và từng bước được bổ sung, hoàn thiện tại các Đại

H
U

hội tiếp theo. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới, mở cửa 25 năm qua có dấu ấn đậm

TẾ

nét của việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
(gọi chung là khu công nghiệp). Ðây thật sự là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự

KI

N

H

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế, phát triển bền vững các
KCN sẽ góp phần vào chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam nói chung và


C

Quảng Bình nói riêng.

H

Quảng Bình đã có nhiều cố gắng trong thu hút đầu tư, nhờ đó mà tỉnh đã thu

ẠI

hút được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước, là điểm đến tin cậy và hấp dẫn

G

Đ

của các nhà đầu tư như không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, luôn đồng

N

hành hỗ trợ các doanh nghiệp... nhằm phát triển các KCN cũng là điều kiện cho việc


Ư



hình thành các khu đô thị mới và khu du lịch, phát triển các ngành công nghiệp phụ

TR

trợ, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
kỹ thuật cho tỉnh nhà, đưa Quảng Bình thành điểm tụ vốn của khu vực Bắc Trung
Bộ, góp phần quan trọng vào việc phân công lại lao động xã hội phù hợp với xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn đó, việc phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình cũng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém: tỷ trọng
đóng góp của KCN vào phát triển kinh tế xã hội còn khiêm tốn; chất lượng quy
hoạch và quản lý triển khai xây dựng theo quy hoạch chưa cao; việc triển khai đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn chậm; sức thu hút của các dự án

1


vào KCN còn hạn chế, chưa có nhiều dự án công nghệ cao; còn nhiều bất cập trong
giải quyết các vấn đề bức xúc của KCN: việc làm và thu nhập cho người dân mất
đất do phát triển KCN, vấn đề đời sống của công nhân KCN và nhân dân xung
quanh KCN, đặc biệt là vấn đề môi trường sinh thái... Những khó khăn, bất cập đó
đã và đang là những lực cản làm cho các KCN chưa phát huy tốt vai trò khu kinh tế
động lực đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Trước
những vấn đề đó, cần phải có những nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn về sự
phát triển KCN. Đưa ra các giải pháp triển các KCN một cách cân bằng và hợp lý,

không chỉ phát triển về số lượng mà cả về chất lượng của các KCN phát huy mặt



tích cực và khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các

H
U

KCN trên địa bàn tỉnh.

TẾ

Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển các khu

H

công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý

KI
N

kinh tế của mình.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung


C

2. Mục tiêu nghiên cứu


H

Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh

Đ

ẠI

Quảng Bình, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KCN

G

một cách cân bằng và hợp lý, không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng; phát huy



N

những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của việc phát triển các KCN trên địa

Ư

bàn tỉnh Quảng Bình.

TR

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu công nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các KCN hiện nay trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2017.

- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình đến năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình phát triển các khu KCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu trong khoảng thời
gian từ năm 2015 đến năm 2017, số liệu sơ cấp khảo sát năm 2018.
+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các chính sách, mục tiêu, cơ sở hạ tầng,
nhân lực... được khảo sát tại các DN trong các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế trong giai đoạn từ
năm 2015 đến năm 2017, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển các KCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến 2025.

H
U



4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập dữ liệu

TẾ


* Thu thập dữ liệu thứ cấp:

H

Các tài liệu có liên quan thu thập được từ các website chính thức, công văn

KI
N

chỉ đạo thực hiện, các báo cáo, tạp chí, phương tiện thông tin đại chúng,… liên quan


C

củaBan quản lý Khu công nghiệp; sở Tài chính, sở Kế hoạch Đầu tư; UBND tỉnh
Quảng Bình.

ẠI

H

* Thu thập dữ liệu sơ cấp

Đ

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát

G

- Đối tượng khảo sát: cán bộ Ban quản lý Khu kinh tế và doanh nghiệp ở các




N

khu KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Ư

- Nội dung khảo sát: Điều tra chính sách, mục tiêu, cơ sở hạ tầng, nhân

TR

lực...nhằm phát triển KCN, đánh giá công tác phát triển các khu công nghiệp trên
các tiêu chí: quy mô KCN, tỷ lệ lấp đầy, hàng hóa, tỷ lệ đóng góp ngân sách, cơ cấu
ngành... và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đối với các đại diện hoặc chủ doanh
nghiệp và chọn mẫu tổng thể đối với các cán bộ quản lý, cán bộ công tác liên quan
đến hoạt động phát triển các khu công nghiệp tại Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình.

3


- Mẫu khảo sát: dự kiến là 100 phiếu, cơ cấu bao gồm 30 phiếu dành cho cán
bộ quản lý, cán bộ công tác liên quan đến hoạt động phát triển các khu công nghiệp
tại Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình và 70 phiếu dành cho đại diện các
doanh nghiệp.
4.2. Phần mềm xử lý dữ liệu

Phần mềm xử lý dữ liệu sử dụng trong luận văn bao gồm: Exel
4.3. Phương pháp phân tích
* Phƣơng pháp kế thừa: Luận văn kế thừa những thành tựu nghiên cứu của
các tác giả, đồng thời quán triệt các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong

H
U



các Văn kiện Đại hội; các quan điểm, chủ trương, chính sách của tỉnh Quảng Bình
trong phát triển các KCN.

TẾ

* Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng

H

phương pháp so sánh để thấy mặt tích cực và hạn chế của công tác phát triển các

KI
N

KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình qua các năm 2015-2017.


C

* Phƣơng pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ

bản của dữ liệu thu thập được qua các cách thức khác nhau.

ẠI

H

* Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp: điều tra trực tiếp bằng bảng

Đ

câu hỏi phỏng vấn - Phụ lục đối với doanh nghiệp, đồng thời tham khảo ý kiến của

G

cán bộ quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.



N

* Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Đi từ hướng phân tích tổng hợp, từ cơ

Ư

sở lý thuyết rồi đề cập những vấn đề đang diễn ra để làm rõ thực trạng phát triển các

TR

KCNt rên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Các dữ liệu được thu thập và tổng hợp thành
các bảng biểu, phác thảo đồ thị, biểu đồ và lập bảng so sánh giữa các đối tượng theo

thời gian.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển khu công nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khu công nghiệp và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Có nhiều quan niệm về KCN trên thế giới; tuy nhiên theo Nghị Định của
Chính phủ Việt Nam số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về



KCN, KCX và KKT, thì KCN được định nghĩa như sau: Khu công nghiệp là khu

H
U

chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công

TẾ


nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ

H

tục quy định của Chính phủ [7].

KI
N

Khái niệm về phát triển các khu công nghiệp:
Theo quan điểm về phát triển nói chung, có chú ý đến những yếu tố đặc thù


C

của các KCN thì cần phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công

H

bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành

Đ

ẠI

phần kinh tế - xã hội, cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các tổ chức xã hội... phải

G

phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm bảo đảm thực hiện có kết quả cả ba mục tiêu về




N

kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình phát triển các khu công nghiệp.

Ư

Như vậy, quan điểm về phát triển KCN Việt Nam có thể hiểu: Phát triển

TR

KCN là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao
trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường
sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an ninh quốc phòng trong khu vực
có KCN cũng như toàn lãnh thổ quốc gia.
Theo quan điểm trên, phát triển KCN Việt Nam phải được xem xét trên hai
góc độ:
- Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân
KCN. Điều này thể hiện: một là, bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN; hai là, nâng cao khả năng cạnh tranh của

5


các KCN Việt Nam, (tính chất vượt trội trong quan hệ so sánh) với các đối thủ
cạnh tranh khác có cùng tiêu chí so sánh; ba là, bảo đảm chất lượng môi trường
trong nội bộ KCN.
- Tác động lan tỏa tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và môi

trường của địa phương, khu vực có KCN. Điều này được thể hiện trên các mặt: tạo
sự chuyển dịch tích cực theo xu hướng CNH, HĐH và hướng về xuất khẩu; tác
động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội cho
khu vực KCN; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn
đề xã hội, mà tựu trung lại là vấn đề tăng cường khả năng giải quyết việc làm và

H
U



nâng cao thu nhập cho dân cư trong vùng có KCN; hoạt động KCN luôn gắn liền

TẾ

với các phương án bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm
môi trường.

KI
N

H

1.1.2. Phân loại các khu công nghiệp

Trên một địa bàn (một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ) thường có một số KCN


C


hoạt động bên cạnh nhau, được gọi là các KCN. Có nhiều căn cứ để phân loại KCN,

H

dưới đây là một số cách phân loại cơ bản:

ẠI

Căn cứ vào tính chất của dự án đầu tư: KCN được phân chia thành hai loại

G

Đ

gồm KCN nhằm thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng các cơ sở sản xuất mới và

N

KCN nhằm mục đích di dời các cơ sở sản xuất cũ ở các nơi khác đến để thực hiện

Ư



mục tiêu quy hoạch hoặc mục tiêu cải tạo môi trường. Ảnh hưởng của các KCN này

TR

đối với lợi ích xã hội rất khác nhau, bởi vậy Nhà nước phải có các chính sách khác
nhau đối với mỗi loại KCN.

Căn cứ vào điều kiện kinh doanh hạ tầng: Các KCN được chia thành hai
nhóm gồm các KCN có điều kiện kinh doanh thuận lợi và các KCN gặp nhiều khó
khăn. Các KCN kinh doanh thuận lợi thường nằm ở những vị trí địa lý thuận lợi
hoặc ở những vùng kinh tế có thể dễ dàng thu hút các nhà đầu tư, có thể cho thuê
đất với giá cao. Đối với loại KCN này, có thể để các doanh nghiệp tự do kinh doanh
thông qua cạnh tranh trên thị trường. Các KCN không thuận lợi thường nằm ở
những khu vực địa lý có những bất lợi, ở các tỉnh kinh tế kém phát triển, điều kiện

6


kết cấu hạ tầng thấp kém nên khó thu hút các nhà đầu tư. Đối với loại KCN này,
Nhà nước cần hỗ trợ các chi phí ban đầu để tạo đà phát triển, qua đó có thể đứng
vững và thu hút các nhà đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu phát triển.
Căn cứ theo địa giới hành chính hoặc vùng lãnh thổ: KCN phân bố theo lãnh
thổ cũng như phân tích và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phân bố không
đồng đều để có chính sách điều chỉnh thích hợp.
Ngoài ra, tùy yêu cầu cụ thể có thể sử dụng tiêu thức khi phân loại KCN như
theo hình thức sở hữu, theo quy mô, theo tính chất ngành nghề của các doanh
nghiệp hoạt động trong KCN… Để phát triển các KCN, Nhà nước phải thiết lập môi

H
U



trường đầu tư thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hệ
thống cơ chế chính sách toàn diện, đồng bộ. Chính vì vậy, Nhà nước phải xây dựng

TẾ


quy hoạch phát triển các KCN, thẩm định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây
1.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp

KI
N

H

dựng chúng.


C

Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau đây:

H

- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một

ẠI

khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp

G

Đ

điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các loại chất thải khác;




N

chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của các

Ư

doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản phẩm của nhà máy này còn là linh

TR

kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy
kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của
sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm được chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng
theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính sách kinh tế
đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi
hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất
định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế,
dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.

7


- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay các
tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì Nhà nước không có đủ vốn, vì thế việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu tư từ vốn trong và ngoài nước.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong

nước, có tác dụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh KCN.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho
xuất khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách
giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các nhà

H
U



sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lượng
cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.

TẾ

- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị

KI
N

H

trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong
KCN lấy điều tiết của thị trường làm chỗ dựa chính.


C

- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều


H

hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Đ

ẠI

dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài; hợp đồng, hợp tác kinh doanh; doanh

G

nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nước.

N

- Hoạt động trong KCN là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và

Ư



ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng theo quy định của pháp luật.

TR

1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp
Việc hình thành các KCN là một tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là với các nước đang phát triển thì việc hình thành các KCN sẽ nhanh chóng
thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng CNH, HĐH, vai trò của các KCN thể

hiện ở các mặt chủ yếu dưới đây:
Thứ nhất, các KCN là nơi thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trong nước và
ngoài nước
Với những ưu điểm nổi bật như cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện
đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất và xử lý

8


chất thải tốt, các KCN là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tư. Hơn nữa với quy
chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi; các KCN tạo ra được một môi trường
đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ
đó giúp cho các nước có KCN có thêm vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công
nghệ tiên tiến cũng như phong cách quản lý hiện đại. Mặt khác, việc phát triển các
KCN cũng phù hợp với chiến lược của các công ty xuyên quốc gia trong việc mở
rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế
quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước đang
phát triển. Chính vì thế mà nguồn vốn đầu tư vào các địa bàn này không ngừng tăng

H
U



lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong KCN hầu
hết đều do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc do liên doanh với nước ngoài thực hiện.

TẾ

Do vậy, KCN đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước


KI
N

H

ngoài. Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển, KCN đã thu
hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.


C

Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với thuận lợi về vị trí và

H

chính sách ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCN còn thu hút các nhà đầu tư trong

ẠI

nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được khai thác và sử

G

Đ

dụng xứng đáng. KCN sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng




N

như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện ưu đãi đối với các nhà đầu tư

Ư

nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên doanh, liên kết với các doanh

TR

nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội đểcác doanh nghiệp trong nước có điều kiện
tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện
đại của nước ngoài, bồi dưỡng nhân tài, áp dụng các phương án cải cách để tiến dần
đến trình độ thế giới.
Thứ hai, các KCN là nơi tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng như
phương pháp quản lý hiện đại, từ đó tạo tác động lan tỏa sang các khu vực lân cận
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng
hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà là còn là mục tiêu chiến lược. Muốn
phát triển kinh tế thì không thế thiếu khoa học công nghệ. Ở các nước chậm và đang

9


phát triển thì trình độ khoa học công nghệ lạc hậu hơn nhiều so với các nước phát
triển. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của nhiều nước cho thấy việc ứng dụng tiến bộ
công nghệ của nước ngoài là một trong những bí quyết phát triển. Sao chép những
phương pháp có hiệu quả hơn, đưa chúng vào áp dụng trong nước thường là một
giải pháp mang tính truyền thống. Tuy nhiên đối với các nước nghèo thì lại không
dễ dàng như vậy. Cần thấy rằng, bản thân công nghệ tiên tiến đã được phát triển là
để đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các nước phát triển như lương cao, tư bản dồi

dào so với lao động và có nhiều kỹ sư lành nghề; trong khi đó thì điều kiện này
không có ở các nước nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các doanh

H
U



nghiệp nước ngoài, và việc hình thành các KCN sẽ là nơi để thu hút sự đầu tư này.
Qua đó, người nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, quy

TẾ

trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu

H

chuển quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các KCN thường được

KI
N

quy hoạch theo cách tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do vậy, các doanh


C

nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, tiếp nhận những
công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng được lợi thế của những nước đi


ẠI

H

sau, rút ngắn khoảng cách về khoa học kỹ thuật so với các nước đi trước.

Đ

Mặt khác, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và viên chức làm tại các

G

KCN sẽ được đào tạo lại cho phù hợp với môi trường hiện đại nhằm thích ứng với



N

cơ chế thị trường và đạt hiệu quả cao.

Ư

Thứ ba, KCN là nơi tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động

TR

Xây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một trong
những mục tiêu của các nước đang phát triển; đồng thời còn tạo điều kiện cho lực
lượng lao động trong nước tham gia tốt hơn vào sự phân công lại lực lượng lao
động xã hội.

KCN là nơi hấp thụ công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học hỏi kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, vừa là môi trường đào tạo ra những nhà quản lý có trình độ cao, có
bản lĩnh và kinh nghiệm; công nhân được tiếp cận và làm việc với dây chuyền công
nghệ tiên tiến cùng kỷ luật cao buộc các nhà quản lý phải rèn luyện và không ngừng
học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.

10


Thứ tư, KCN là nơi hấp thu nhanh nhạy các chính sách mới
Thường thì các chính sách mới ra đời, việc áp dụng chúng cùng một lúc trên
diện rộng là không thuận lợi, do vậy các KCN là nơi thí điểm những chính sách
kinh tế mới, đặc biệt là những chính sách về kinh tế đối ngoại.
Thứ năm, các KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các KCN là đầu tàu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển,
là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài chính, ngân
hàng, dịch vụ thương mại, lao động, tư vấn,… Đồng thời, KCN phát triển sẽ đẩy
nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu. Do đó, KCN góp phần quan trọng làm

H
U



chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.

TẾ

Thứ sáu, KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn


KI
N

H

Việc hình thành các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình hình thành các
khu đô thị mới, phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, làm thay đổi cơ cấu


C

kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

H

Thứ bảy, KCN là giải pháp hướng đến phát triển bền vững.

ẠI

Phát triển các KCN và tăng trưởng kinh tế cũng là tiền đề cơ bản để thực

G

Đ

hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các KCN đòi hỏi phải giải quyết nhiều

N


vấn đề một cách đồng bộ như: quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài

Ư



KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, an

TR

ninh, trật tự, cung cấp các dịch vụ, tổ chức đời sống văn hóa, giáo dục, tác động đô
thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,… giải quyết được tốt các mối quan hệ
trên chính là tạo sự phát triển bền vững.
Thứ tám, KCN là cầu nối hội nhập với thế giới
KCN thường gắn với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các dịch vụ
đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện thuận lợi thu hút
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường
thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nước đi trước,

11


các doanh nghiệp nước ngoài trong các KCN có tác động lan tỏa đến trình độ và kỹ
năng công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế nội địa.
Thứ chín, các KCN tập trung tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xử lý ô nhiễm
môi trường nếu được quản lý và kiểm soát tốt
Việc phát triển các KCN sẽ cho phép xây dựng các trung tâm xử lý chất thải
với chi phí ít tốn kém hơn, đồng bộ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
môi trường của các cơ quan chức năng. Ban quản lý các KCN có thể hiểm soát tốt

hơn mức độ ô nhiễm môi trường với chi phí ít nhất do sử dụng lại phế thải của
nhau. Hơn nữa, các KCN được sử dụng biện pháp triệt để trong việc xử lý môi

H
U



trường ngay từ khâu quy hoạch.

Tóm lại, KCN là công cụ khá hữu hiệu để một đất nước khởi động sự phát

TẾ

triển các lĩnh vực công nghiệp hướng về xuất khẩu thay thế nhập khẩu và sử dụng

H

nhiều lao động trong nước, thu hút vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệp quản lý tiên

KI
N

tiến của các nước đang phát triển. Về lâu dài, các KCN tác động đến toàn bộ nền


C

kinh tế. Phát triển các KCN là một giải pháp thích hợp với giai đoạn đầu của quá


H

trình đẩy nhanh sự phát triển của các nước đang phát triển vì nó phù hợp với trình

ẠI

độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế thị trường,

Đ

là con đường mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới.

N

G

1.1.5. Nội dung phát triển các khu công nghiệp



1.1.5.1. Phát triển các khu công nghiệp về mặt kinh tế

TR

Ư

* Quy hoạch phát triển các KCN một cách hợp lý: Số lượng, quy mô, địa
điểm đặt KCN phải được cân nhắc một cách hợp lý cho phù hợp với quy hoạch phát
triển KCN chung của cả nước, trong vùng và quy hoạch phát triển KT - XH của địa
phương và phát huy được lợi thế so sánh để thu hút đầu tư.

* Quản lý hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư các dự án đầu tư có hiệu quả
cao vào KCN: Thành công của KCN phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của các
dự án đầu tư thu hút vào KCN. Nếu thu hút được nhiều dự án, diện tích cho thuê
của KCN được lấp đầy, đất trong KCN được sử dụng hiệu quả, việc làm trong KCN
tăng lên, thu nhập của KCN cũng như đóng góp vào GDP và ngân sách nhà nước
(NSNN) cũng tăng lên.

12


* Hoạt động khuyến khích, hỗ trợ chuyển giao và đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp KCN: Công nghệ là yếu tố quyết định trong cạnh tranh và chiếm giữ
thị trường.Trong điều kiện tiến bộ khoa học - công nghệ phát triển với tốc độ nhanh
như hiện nay, thời gian từ khi phát minh, sáng chế ra đời đến khi được thương mại
hóa ngày càng rút ngắn thì đổi mới công nghệ càng có vai trò quan trọng quyết định
hiệu quả của doanh nghiệp KCN. Chính vì vậy, chính quyền địa phương và Ban
quản lý các KCN cần coi việc khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ
dưới mọi hình thức là nghĩa vụ của chính mình.
Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phải thiết lập và tổ chức

H
U



thực hiện tốt hệ thống chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong các KCN
đổi mới công nghệ; áp dụng các cơ chế ưu đãi để thu hút các dự án đầu tư có công

TẾ


nghệ cao và thúc đẩy đổi mới công nghệ bằng ưu đãi về thuế thu nhập doanh

H

nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất; hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực,… Ban quản lý

KI
N

các KCN cần phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh về quản lý khoa học công


C

nghệ hướng dẫn, giúp đỡ, vận động và tuyên truyền để doanh nghiệp KCN luôn
hướng đến đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ là đặc biệt là nghiên cứu, ứng

ẠI

H

dụng và chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp trong KCN với cơ chế hỗ

Đ

trợ đặc thù theo điều kiện của địa phương.

G

* Ban quản lý các KCN tạo điều kiện khuyến khích các nhà đầu tư phát triển




N

sản xuất kinh doanh tạo tác động lan tỏa tích cực của KCN:

Ư

- Chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng phối hợp tổ chức trao đổi, đối thoại thường

TR

xuyên với nhà đầu tư để phân tích, đánh giá được những mặt tích cực và hạn chế
trong quá trình cung cấp dịch vụ về hạ tầng cũng như các dịch vụ công để bàn các
biện pháp phát huy các mặt tích cực và tìm biện pháp, giải pháp khắc phục những
mặt hạn chế.
- Khuyến khích KCN sản xuất hàng xuất khẩu thông qua việc chú trọng thu
hút doanh nghiệp có tiềm năng và thị trường xuất khẩu lớn, tạo điều kiện về thủ tục
hải quan và hoàn thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp chế xuất nằm trong
KCN, liên kết với các doanh nghiệp nội địa có thế mạnh để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu có giá trị.

13


1.1.5.2. Phát triển các khu công nghiệp về mặt xã hội
* Khuyến khích doanh nghiệp KCN sử dụng lao động địa phương: Tạo việc
làm và thu nhập cho người lao động địa phương, nhất là những người có đất bị thu
hồi làm KCN, là trách nhiệm của Nhà nước trong xây dựng và phát triển các KCN,

đồng thời cũng là trách nhiệm tham gia của các doanh nghiệp KCN. Tuy nhiên,
không dễ có sự hòa hợp giữa nhu cầu của người sử dụng lao động với nhu cầu và
khả năng đáp ứng của người dân muốn có việc làm trong KCN. Chính vì thế, chính
quyền địa phương và Ban quản lý các KCN cần có sự trợ giúp cả hai bên.
*Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động

H
U



trong KCN: Làm việc trong các doanh nghiệp KCN đòi hỏi không chỉ kỹ năng mà
cả thói quen, ý thức kỷ luật thích hợp. Người dân địa phương mới được tuyển vào

TẾ

các KCN thường chưa ý thức được yêu cầu khắt khe này nên có thái độ không hài

KI
N

H

lòng, nhiều người khó thích nghi. Trong khi đó doanh nghiệp KCN luôn chú trọng
quan tâm tới mục tiêu lợi nhuận nên muốn chi phí về lao động là thấp nhất; muốn


C

người lao động tuân thủ quy trình công nghệ và trung thành với doanh nghiệp với


H

mức lương thấp; trái lại người lao động muốn được làm việc trong môi trường tốt,

ẠI

có thu nhập ổn định và được tôn trọng... Với các mục tiêu khác biệt này, quan hệ

G

Đ

giữa người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp KCN có thể dẫn

N

đến xung đột về lợi ích. Vì thế, tổ chức công đoàn, Ban quản lý các KCN, các cơ

Ư



quan của Nhà nước cần giáo dục, tuyên truyền pháp luật về lao động cho các bên,

TR

kiểm tra, giám sát để yêu cầu các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình theo luật và theo cam kết hợp đồng, xử lý các mâu thuẫn nội bộ theo phương
thức hợp tác để các bên đều có lợi, hạn chế hậu quả tiêu cực do thái độ quá khích

của mỗi bên gây ra...
* Khuyến khích doanh nghiệp KCN đào tạo người lao động: Nhà đầu tư
thường muốn giảm chi phí cho nhân lực nên không tích cực đào tạo nhân viên,
nhưng lại mong muốn công nhân làm việc tích cực, sáng tạo, có năng suất lao động
cao... Trong khi đó, công nhân, đôi khi do làm việc vất vả, ham vui chơi, nên ngại
học tập, mặc dù biết rằng học tập giúp ích cho họ. Vì thế, Ban quản lý các KCN, các

14


tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan quản lý có liên quan đến KCN cần thường
xuyên tuyên truyền, khuyến khích dưới các hình thức tôn vinh thích hợp để động
viên cả chủ doanh nghiệp KCN luôn quan tâm đến đào tạo người lao động, còn
người lao động tích cực học tập, nâng cao tay nghề. Chính quyền địa phương và
Ban quản lý các KCN và các cơ quan hữu quanliên quan đến quản lý KCN cần tổ
chức thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ vật chất cho doanh nghiệp KCN sử dụng lao động
địa phương đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân dưới các hình thức tu nghiệp
trong nước và nước ngoài, kèm cặp trong sản xuất.
* Khuyến khích nhà đầu tư cung cấp dịch vụ xã hội cho công nhân: Ngoài

H
U



các dịch vụ xã hội chung của địa phương, người lao động cần các dịch vụ hỗ trợ
cuộc sống của họ như nhà ở, cơ sở chăm sóc y tế, bữa ăn công nghiệp, nhà trẻ,

TẾ


trường học,... Có những hoạt động doanh nghiệp khu công nghiệp phải thực hiện

KI
N

H

theo quy định của pháp luật như có cơ sở y tế sơ cứu ban đầu, nhà ăn ca, nhà ở cho
chuyên gia... Cũng có những dịch vụ mà doanh nghiệp khu công nghiệp chỉ có thể


C

thực hiện được với sự hỗ trợ địa phương như nhà ở cho công nhân, cơ sở giữ trẻ cho

H

các bà mẹ làm ở KCN, cơ sở vui chơi, giải trí ngoài hàng rào KCN. Do đó, Chính

ẠI

quyền địa phương và Ban quản lý các KCN cũng như các tổ chức đoàn thể trong

G

Đ

KCN phải tuyên truyền, vận động doanh nghiệp khu công nghiệp tham gia một cách

N


hiệu quả với chính quyền địa phương nhằm cung cấp dịch vụ cơ bản cho người lao

Ư



động trong KCN một cách thuận tiện, giá cả phải chăng và chất lượng đảm bảo.

TR

1.1.5.3. Phát triển các khu công nghiệp gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái
* Hoàn thiện xây dựng khung khổ pháp lý bảo vệ môi trường: Các chất thải
công nghiệp có nhiều tác động không tốt đối với môi trường, nhưng để xử lý chúng
cần công nghệ và chi phí lớn. Nếu không luật hóa nghĩa vụ bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp thì họ sẽ tìm mọi cách lẩn tránh đề giảm chi phí sản xuất. Vì vậy,
Nhà nước cần phải xây dựng khung khổ pháp lý đủ sức bảo vệ môi trường trong và
ngoài KCN. Nhằm khuyến khích đầu tư khi trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cần
lựa chọn tiêu chuẩn bảo vệ môi trường thích hợp nhằm thu hút được lượng dự án
đầu tư cần thiết, đồng thời bảo vệ môi trường ở mức nền kinh tế chấp nhận được.

15


* Khuyến khích các KCN xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung: Do tập
trung lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn trong KCN theo chức năng
riêng và ngành nghề thu hút đầu tư vào từng KCN, nên các hoạt động của các doanh
nghiệp KCN có thể có cùng nhu cầu xử lý chất thải giống nhau. Do đó, khi thực
hiện công tác quy hoạch các KCN và triển khai bước thiết kế dự áncần xây dựng
khung tiêu chuẩn xử lý chất thải tập trung có tiêu chuẩn tốt hơn tiêu chuẩn đang áp

dụng và có thể phấn đấu ngang bằng với tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường của các
nước phát triển. Việc hình thành các khu vực xử lý chất thảitập trung còn tạo điều
kiện ứng dụng công nghệ cao trong xử lý chất thải, tận thu phế liệu của nhau và

H
U



giám sát chặt chẽ sự tuân thủ của doanh nghiệp KCN trong chấp hành pháp luật bảo
vệ môi trường về thu gom và xử lý chất thải.

TẾ

* Kiểm tra, giám sát, hoạt động xử lý chất thải của doanh nghiệp KCN: Đồng

KI
N

H

thời với việc ban hành luật, điều chỉnh khi cần thiết, các cấp chính quyền phải quan
tâm thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các doanh


C

nghiệp trong KCN, chế tài nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi

H


trường nhằm bảo vệ môi trường sống chung của nhân dân. Trong tổ chức thực hiện

ẠI

pháp luật bảo vệ môi trường, ngoài các lực lượng chức năng của Nhà nước, cần huy

G

Đ

động sự tham gia giám sát của người dân, tôn trọng ý kiến phản ánh của người dân,

N

kịp thời có hành động đáp ứng đòi hỏi của dân cư về bảo vệ môi trường sống chung.

Ư



1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển khu công nghiệp

TR

1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước
* Quy hoạch phát triển các KCN
Quy hoạch phát triển các KCN theo nguyên lý chung phải được xem xét trên
hai khía cạnh là quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết, hay hiểu theo cách khác
quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết được phê duyệt bởi hai cấp có thẩm quyền:

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể, UBND cấp tỉnh phê duyệt quy
hoạch chi tiết.
Khi quy hoạch chi tiết các KCN cần phải bảo đảm các nội dung phù hợp với
quy hoạch KT- XH được điều chỉnh, cụ thể như: về vị trí, không gian kiến trúc cảnh

16


×