Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý tài CHÍNH tại báo QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H
U



ĐOÀN THỊ HẢI THANH

H


C

KI
N

H

TẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BÁO QUẢNG BÌNH

ẠI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

TR



Ư



N

G

Đ

MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa công bố bất kỳ dưới hình thức
nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được tác giả thu
thập trong quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu




của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U


Tác giả luận văn

i

Đoàn Thị Hải Thanh


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới tất
cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý thầy, cô giáo và các cán bộ công chức
Phòng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi mặt



trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

H
U

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

TẾ

Nguyễn Tài Phúc - Người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời

KI

N

H

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Báo Quảng Bình đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.


C

Cuối cùng, xin cảm ơn đồng nghiệp, các bạn đã góp ý giúp tôi trong quá trình

Đ

ẠI

H

thực hiện luận văn này.

Ư



N

G

Tác giả luận văn


TR

Đoàn Thị Hải Thanh

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐOÀN THỊ HẢI THANH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ứng dụng ; Niên khóa: 2017 - 2019
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
BÁO QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

H
U



- Mục đích nghiên cứu: luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài
chính tại Báo Quảng Bình. Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công

TẾ

tác quản lý tài chính tại báo Quảng Bình đến năm 2025.

KI
N


H

- Đối tượng nghiên cứu:Nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng
Bình. Đề tài tập trung nghiên cứu các nôi dung đã đặt ra trong giai đoạn 3 năm:


C

2015 – 2017; Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.

H

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu

ẠI

(sơ cấp và thứ cấp). Phương pháp xử lý dữ liệu gồm: Phương pháp tổng hợp,

G

Đ

phương pháp thống kê phân tích, phương pháp so sánh.

N

3. Kết quả nghiên cứu chính và kết luận:

Ư




Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính đối

TR

với các đơn vị sự nghiệp có thu; Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Báo
Quảng Bình từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về hoạt động quản lý tài chính
tại đơn vị; Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo
Quảng Bình đến năm 2025.
Với các giải pháp đã trình bày ở chương 3, tác giả tin rằng sẽ góp phần hoàn
thiện quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình đến năm 2025 từ đó góp phần đưa Báo
Quảng Bình ngày càng phát triển và lớn mạnh thực hiện tốt hơn nữa vai trò là cơ
quan ngôn luận của đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Bình, đồng thời
là cầu nối thông tin giữa Đảng, chính quyền với nhân dân Quảng Bình.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

BTC

Bộ Tài chính

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp


HCSN

Hành chính sự nghiệp

QLTC

Quản lý tài chính

SNCLCT

Sự nghiệp công lập có thu

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C


KI
N

H

TẾ

H
U



Viết tắt

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế............................................................. iii
Mục lục ........................................................................................................................v
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii

H
U




Danh mục hình vẽ ..................................................................................................... ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................10

TẾ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .....................................................................10

H

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3

KI
N

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3


C

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

H

5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4

ẠI

PHẦN II: NỘI DUNG ...............................................................................................5


Đ

CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

N

G

CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU .....................................................................5

Ư



1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu .................................................................5

TR

1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu...............................................5
1.1.2. Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực báo chí ........................8
1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................10
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................10
1.2.2. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu ...................................12
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .20
1.2.4. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ......................21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .........25
1.3.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................25

v



1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................26
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơn vị sự nghiệp có thu ..................27
1.4.1. Một số kinh nghiệm ........................................................................................27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính cho Báo Quảng Bình ...............29
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNHTẠI BÁO
QUẢNG BÌNH .........................................................................................................31
2.1. Tổng quan về Báo Quảng Bình ..........................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Báo Quảng Bình .......................................33

H
U



2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Báo Quảng Bình ....................................34
2.1.4. Đặc điểm nhân lực của Báo Quảng Bình ........................................................35

TẾ

2.1.5. Một số hoạt động của Báo Quảng Bình năm 2017 .........................................37

KI
N

H

2.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình ...............................40
2.2.1. Thực trạng quản lý thu tại Báo Quảng Bình ...................................................40



C

2.2.2. Thực trạng quản lý chi tại Báo Quảng Bình ...................................................45

H

2.2.3. Thực trạng quản lý chênh lệch thu - chi tại Báo Quảng Bình .........................49

Đ

ẠI

2.2.4. Thực trạng quản lý tài sản tại Báo Quảng Bình ..............................................53

G

2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát tại Báo Quảng Bình ........................57



N

2.3. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý tài chính tại Báo

Ư

Quảng Bình ...............................................................................................................59


TR

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình ..................63
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................63
2.4.2. Những tồn tại hạn chế .......................................................................................65
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .........................................................66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝTÀI CHÍNH
TẠI BÁO QUẢNG BÌNH .......................................................................................68
3.1. Định hướng phát triển của Báo Quảng Bình trong thời gian tới........................68
3.2. Quan điểm tăng cường công tác quản lý tài chính của Báo Quảng Bình ..........69
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình ...............73

vi


3.3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ......................................................73
3.3.2. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi ....................74
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật ..............................................76
3.3.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính
nội bộ của Báo Quảng Bình ......................................................................................76
3.3.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán tại Báo Quảng Bình ....78
3.3.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính tại
Đơn vị ........................................................................................................................80
3.3.7. Một số giải pháp khác .....................................................................................81

H
U




PHẦN III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................84

TẾ

1.Kết luận ..................................................................................................................84
2.Kiến nghị ................................................................................................................85

KI
N

H

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................90


C

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

H

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (PHẢN BIỆN 1)

ẠI

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ (PHẢN BIỆN 2)

G


Đ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

N

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

TR

Ư



GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Cơ cấu nhân lực của Báo Quảng Bình ..................................................35

Bảng 2.2.

Dự toán nguồn thu của Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 .........41

Bảng 2.3.


Thực trạng thu từ Ngân sách Nhà nước của Báo Quảng Bình ..............42

Bảng 2.4.

Thực trạng thu khác của Báo Quảng Bình ............................................43

Bảng 2.5.

Tình hình thực hiện kế hoạch nguồn thu của Báo Quảng Bình so với dự



toán thu ..................................................................................................45
Dự toán chi của Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017......................46

Bảng 2.7.

Thực trạng chi tại Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ..................47

Bảng 2.8.

Cơ cấu chi tại Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 .........................48

Bảng 2.9.

Tình hình thực hiện kế hoạch chi tại Báo Quảng Bình giai đoạn .........49

KI
N


H

TẾ

H
U

Bảng 2.6.

2015 - 2017 ............................................................................................49


C

Bảng 2.10. Tình hình phân phối chênh lệch thu chi tại Báo Quảng Bình giai đoạn

H

2015 - 2017 ............................................................................................50

Đ

ẠI

Bảng 2.11. Cơ cấu phân phối chênh lệch thu chi tại Báo Quảng Bình giai đoạn

G

2015 - 2017 ............................................................................................51




N

Bảng 2.12. Tình hình thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên tại Báo Quảng Bình

Ư

giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................................52

TR

Bảng 2.13. Tình hình quản lý tài sản tại Báo Quảng Bình qua 3 năm ....................55
Bảng 2.14. Kết quả kiểm tra chi tại Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 ........58
Bảng 2.15. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý thu tại Báo
Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................60
Bảng 2.16. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý chi tại Báo
Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................61
Bảng 2.17. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý chênh lệch và
các quỹ tại Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017 .............................62
Bảng 2.18. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý khác ............63

viii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Báo Quảng Bình ...........................................34

Hình 2.2.


Cơ cấu nguồn thu tại Báo Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 .............44

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U




Hình 2.1.

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đơn vị sự nghiệp là các đơn vị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo và Dạy nghề, sự nghiệp
Y tế, Đảm bảo xã hội, sự nghiệp Văn hoá – Thông tin (bao gồm cả đơn vị báo chí,

H
U



phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh
tế và sự nghiệp khác.

TẾ

Đơn vị sự nghiệp được chia thành các loại: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự

KI
N


H

đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí thường xuyên và đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp,


C

đơn vị không có nguồn thu do Ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt

H

động thường xuyên.

ẠI

Hòa nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

G

Đ

chủ nghĩa và chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở Việt nam

N

không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà còn tự tổ chức

Ư




cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này không chỉ do ngân

TR

sách nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm các nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ cho xã hội. Những năm gần đây nền kinh tế gặp nhiều khó khăn dẫn đến
nguồn ngân sách còn nhiều eo hẹp và hạn chế, việc tìm nguồn cung ngân sách cho
các đơn vị sự nghiệp công lập là một điều khó khăn. Bên cạnh việc khó tìm được
nguồn tài chính nhằm cung cấp cho các đơn vị sự nghiệp, lượng ngân sách cấp cho
các đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, cụ
thể là nguồn ngân sách cấp mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng được các nhu cầu thiết
yếu để duy trì hoạt động, chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cấp chất lượng cơ sở vật
chất và nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước. Xu hướng chung hiện nay là phân cấp tài chính để tạo được điều

x


kiện tốt hơn cho các đơn vị sự nghiệp chủ động thực hiện công việc và có thể sử
dụng nguồn ngân sách một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả
nguồn ngân sách được cấp, các đơn vị sự nghiệp hiện đang sử dụng nguồn NSNN
cần phải khai thác thêm những nguồn thu khác ngoài nguồn NSNN. Từ đó có thể
thấy, công tác quản lý tài chính tại đơn vị là rất quan trọng, chỉ khi mà tài chính của
đơn vị được quản lý một cách hiệu quả, đơn vị mới có thể tận dụng tốt được các cơ
hội phát triển và mở rộng quy mô. Và để thực hiện được điều này, các đơn vị sự
nghiệp cần có một bộ máy quản lý tài chính thực sự hiệu quả.
Báo Quảng Bình, là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí




hoạt động theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của

H
U

Chính phủ. Từ năm 2007 đến nay Báo Quảng Bình đã thực hiện quản lý tài chính

TẾ

theo Nghị định số 43/2006 của Chính Phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

H

thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

KI
N

công lập. Với cơ chế này Báo Quảng Bình đã từng bước phát huy được tính chủ
động sáng tạo và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Đơn vị đã xây dựng Quy chế


C

thu, chi nội bộ quy định các định mức chi tiêu về các nội dung như: chi trả nhuận

H


bút, chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị, tiếp khách, quy định tạm ứng và

Đ

ẠI

chi trả thu nhập tăng thêm, thanh toán các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn, …

G

Mặc dù trong những năm vừa qua, công tác quản lý tài chính của Báo Quảng



N

Bình đã đạt được một số kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, song

Ư

cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp của Báo Quảng Bình hiện cũng bộc lộ

TR

những hạn chế, khuyết điểm. Quy chế thu chi tiêu nội bộ và quản lý tài chính đối với
đơn vị còn chưa được cập nhật, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng phát
huy năng lực của Báo. Mặt khác, nguồn thu tại cơ quan còn thấp, chư a tích cực khai
thác các nguồn lực tài chính, việc sử dụng nguồn lực còn lãng phí, chất lượng sản
phẩm, ấn phẩm báo vẫn còn thấp, nhận thức của cán bộ nhân viên tòa báo vẫn còn

mang nặng tính bao cấp.... Do vậy, việc nghiên cứu để đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết và mới mẻ của vấn đề nêu trên
tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Báo
Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của mình.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo
Quảng Bình. Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại báo Quảng Bình đến năm 2025.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễnvề quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu.



- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình từ đó đưa ra

H
U

những nhận xét, đánh giá về hoạt động quản lý tài chính tại đơn vị;
Quảng Bình đến năm 2025.

KI
N


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

H

TẾ

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo


C

- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Báo
- Phạm vi nghiên cứu:

H

Quảng Bình

Đ

ẠI

+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Báo Quảng Bình

G

+Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nôi dung đã đặt ra trong giai




N

đoạn 3 năm: 2015 – 2017; Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025.

Ư

+Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý tài

TR

chính tại Báo Quảng Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại đơn vị đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động tài chính của phòng Tài
chính Kế toán Báo Quảng Bình.
+ Thu thập thông qua phân tích các nghiên cứu có liên quan để tổng hợp tài
liệu nghiên cứu, kế thừa phát triển phù hợp với đề tài.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

3


Số liệu sơ cấp là thông tin thu thập được thông qua bảng câu hỏi trong phiếu
điều tra nhằm thu thập thông tin cho việc xác định đánh giá của cán bộ quản lý cấp
trên và cán bộ tại Báo Quảng Bình về công tác quản lý thu, quản lý chi, quản lý
chênh lệch thu chi và quản lý khác tại Báo Quảng Bình.

Mẫu điều tra: 40 người

4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Phương pháp tổng hợp : Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài
liệu, các báo cáo có liên quan, Tổng hợp từ các giáo trình, các công trình nghiên
cứu trước đó đã công bố, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông internet

H
U



+ Phương pháp thống kê, phân tích: thống kê những ưu điểm, hạn chế trong
công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình, sau đó phân tích nguyên nhân của

TẾ

các hạn chế tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp pháp nhằm hoàn thiện công tác

H

quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình.

KI
N

+ Phương pháp so sánh: dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành so


C

sánh các chỉ tiêu tài chính các năm từ 2015 đến 2017 để làm rõ được kết quả đã đạt


ẠI

5. Kết cấu của đề tài

H

được chưa được của công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

Đ

Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm ba

N

G

chương, cụ thể:

TR

có thu

Ư



Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
Chương II. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình
Chương III. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Báo Quảng Bình


4


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

H
U



1.1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu

Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước

TẾ

thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công,

KI
N

H

phục vụ quản lý Nhà nước. Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực: Giáo dục đào

tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và du lịch, thông tin truyền thông và báo chí,


C

khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [4, tr. 25].

H

Theo Quy định và Nghị định của Nhà nước về quyền tự chủ, tự chịu trách

ẠI

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các

G

Đ

đơn vị sự nghiệp công lập thì đơn vị sự nghiệp được xác định bởi các tiêu thức

N

cơ bản sau:

Ư



+ Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm


TR

quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
+ Hoạt động cung cấp các dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, văn hóa thể dục thể thao…
+ Được Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ, chuyên môn được giao [4, tr. 31].
Đơn vị sự nghiệp có thu (ĐVSNCT) là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự
toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật kế toán [5, tr. 6].

5


Trong quá trình hoạt động các cơ quan này được Nhà nước cho phép thu các
loại phí như: học phí, viện phí,… để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt
động, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị. Như vậy Đơn vị sự nghiệp có thu phải đảm bảo có
các điều kiện cần và đủ sau:
- Do các cơ quan hành chính Nhà nước thành lập: căn cứ vào vị trí và phạm vi
hoạt động mà các đơn vị sự nghiệp có thu có thể do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ



trưởng Bộ chủ quản, hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân sân tỉnh, thành phố trực thuộc

H
U


Trung ương trực tiếp ra quyết định thành lập;

TẾ

- Trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu các loại phí để bù

H

đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức

KI
N

và bổ sung phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;


C

- Được nhà nước uỷ quyền với mục đích cung cấp dịch vụ công cho xã hội
không vì mục tiêu lợi nhuận. Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ lợi ích tối

ẠI

H

cần thiết cho xã hội, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo

Đ


cuộc sống bình thường và an toàn. Về nguyên tắc, dịch vụ công không phải dịch vụ

N

G

thương mại nên không tồn tại trong môi trường cạnh tranh và không thông qua quan



hệ thị trường đầy đủ.

TR

Ư

Xã hội ngày càng phát triển đến một thời điểm nhất định các hoạt động kinh
tế, văn hoá, xã hội không còn là những tổ chức riêng rẽ, phân tán mà được hợp tác
liên kết, quan hệ với nhau trong sự phân công lao động phát triển theo chiều rộng và
chiều sâu. Hay nói khác là các hoạt động kinh tế, văn hoá xã hội được “xã hội hoá”,
mọi lực lượng từ nhà nước đến tập thể, tư nhân đều có trách nhiệm thực hiện, “nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Đa dạng hoá nguồn tài chính trong lĩnh vực văn hoá,
giáo dục đào tạo, báo chí truyền thông, thể dục thể thao, y tế, ... là thực hiện xã hội
hoá nguồn tài chính nhằm làm cho mọi người dân, mọi tổ chức, mọi thành phần
kinh tế nhận thức và thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn, lợi ích trong sự phát triển và

6


hưởng thụ thành quả các hoạt động sự nghiệp này.

1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
- Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
sự nghiệp có thể phân loại đơn vị sự nghiệp thông qua công thức sau:
Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/5/2006 căn cứ vào nguồn thu sự
nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính như sau:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp

Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên

=

x

100%



Tổng số chi hoạt động

của đơn vị (%)

H
U

thường xuyên

TẾ


+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thường

H

xuyên: “là các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động

KI
N

thường xuyên, Ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động thường


C

xuyên cho đơn vị, mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tính theo công

H

thức trên bằng hoặc lớn hơn 100% (A ≥ 100%)” [13].

ẠI

+ ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên: “là đơn

Đ

vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên

N


G

cho đơn vị. Mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thường xuyên của đơn



vị từ trên 10% đến dưới 100% (10%
TR

Ư

+ “Đơn vị sự nghiệp có thu thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước đảm
bảo toàn bộ kinh phí hoạt động nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên từ 10% trở xuống (A<=10%)”[13].
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
- Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, đơn vị sự nghiệp có

7


thu bao gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
+ Đơn vị sự nghiệp y tế (bảo vệ chăm sóc sức khoẻ)
+ Đơn vị sự nghiệp văn hoá, thông tin

+ Đơn vị sự nghiệp báo chí truyền thông
+ Đơn vị sự nghiệp phát thanh truyền hình
+ Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hoá gia đình
+ Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
+ Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường

H
U



+ Đơn vị sự nghiệp kinh tế
+ Đơn vị sự nghiệp có thu khác

TẾ

1.1.2. Đặc trưng của đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực báo chí

KI
N

H

Các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính là các đơn vị sự nghiệp công
lập do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, là một đơn vị dự toán


C

độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của


H

Luật Kế toán, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo và Dạy

ẠI

nghề, sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội, sự nghiệp Văn hoá – Thông tin, sự nghiệp

G

Đ

Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Các đơn vị này được trao

N

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử

Ư



dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy

TR

mọi khả năng của mình để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động. Các đơn vị sự
nghiệp có thể tự chủ tài chính một phần, tự chủ tài chính 100% hoặc kinh phí hoạt

động do NSNN cấp hoàn toàn.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực truyền thông, báo chí là các đơn vị sự
nghiệp công lập mang tính đặc thù khác xa các đơn vị sự nghiệp công khác, trực
thuộc một cơ quan hành chính của một cấp chính quyền nào đó (trung ương hoặc
địa phương), một tổ chức chính trị xã hội hay một đơn vị kinh tế, hoặc là thành viên
của một đơn vị sự nghiệp khác với một nhiệm vụ chính trị hàng đầu là tuyên truyền,

8


giáo dục.
Trước hết, các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực truyền thông, báo chí cũng
mang một số đặc điểm chung của các đơn vị sự nghiệp có thu (công lập) khác:
- “Được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên.
- Được quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định đối với đơn vị hành
chính, sự nghiệp. Đối với TSCĐ sử dụng vào sản xuầt, cung ứng dịch vụ thực hiện
trích khấu hao thu hồi vốn theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số
tiền trích khấu hao TSCĐ được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới

H
U



trang thiết bị của đơn vị;

- Được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp

TẾ


và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo pháp luật;

KI
N

H

- Được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để
đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và


C

tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả trên cơ sở quy định hiện

H

hành của Nhà nước”[7];

ẠI

- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi

G

Đ

phí, nộp thuế và các khoản nộp khác (nếu có) cho NSNN, nếu còn chênh lệch đơn


N

vị được trích lập các quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ

Ư



phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Mức trích Quỹ khen thưởng và phúc

TR

lợi không vượt quá 3 tháng lương thực tế bình quân trong năm.
Báo chí là cơ quan ngôn luận của Đảng và Nhà nước, là diễn đàn của nhân
dân, người làm nghề báo là những người nắm vững quan điểm, đường lối, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đồng thời nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò
của truyền thông đại chúng. Trong giai đoạn hiện nay, báo chí là ngọn cờ cách
mạng tập hợp, đoàn kết, cổ vũ toàn dân hăng hái tiến hành thắng lợi công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Do đó, các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực truyền thông, báo chí là
các đơn vị sự nghiệp mang tính đặc thù. Hầu hết các đơn vị sự nghiệp truyền thông,

9


báo chí ở nước ta đều là các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt
động thường xuyên (trừ một số báo trực thuộc cơ quan hành chính địa phương) với
nguồn thu chủ yếu từ hoạt động phát hành báo và thu quảng cáo. Luật Báo chí năm
1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí năm 1999 quy định rất
rõ “Báo chí ở nước CHXHCN Việt Nam là phương tiên thông tin đại chúng thiết

yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân”. Sản phẩm của báo chí là
sản phẩm tư tưởng - văn hoá không thể tính bằng tiền một cách cụ thể.
Thông qua các hoạt động thông tin tuyên truyền trên báo chí đã khơi dậy lòng

H
U



tự hào dân tộc, thời cơ và vận hội mới của đất nước để vượt qua những khó khăn
thách thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, báo chí còn

TẾ

tích cực tham gia chống tham nhũng, lãng phí, đưa ra ánh sáng nhiều vụ việc tiêu

KI
N

H

cực, tạo được lòng tin của nhân dân với báo chí cũng như với sự lãnh đạo của Đảng,
sự điều hành, quản lý của Nhà nước. Đội ngũ những người làm báo là những chiến


C

sĩ trên mặt trận tư tưởng văn hoá của Đảng. Có thể nói, trong những thành tựu quan


H

trọng của đất nước, báo chí thực sự là công cụ tuyên truyền, cổ động, tổ chức các

ẠI

phong trào hành động cách mạng của nhân dân trong cả nước, thực hiện thắng lợi

G

Đ

các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đã đề ra.

N

Nền kinh tế càng phát triển và hội nhập, hoạt động báo chí càng trở nên một

Ư



hoạt động nghề nghiệp xã hội đặc biệt và mang tính cạnh tranh cao.Ngày càng có

TR

nhiều tờ báo ra đời, dưới hình thức báo in và báo điện tử với độ cập nhật thông tin
và hình thức báo mang tính cạnh tranh. Các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực báo
chí, truyền thông muốn tồn tại và phát triển một mặt vừa phải kiên trì giữ vững định
hướng nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao mặt khác phải liên tục cập

nhật đổi mới về nội dung, hình thức, nâng cao tính chuyên nghiệp đồng thời có cơ
chế quản lý tài chính hợp lý, phù hợp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay.
1.2. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm

10


- Quản lý tài chính:
Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện đại như: Taylor,
Herry Fayol, Harold Koontz,… có thể khái quát: quản lý là tác động có ý thức, bằng
quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tượng của quản lý để phối hợp
các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi trường biến đổi. Đặc
biệt, học thuyết quản lý tài chính của Era Solomon cho rằng: “Quản lý tài chính là
việc sửdụng các thông tin phản ánh chính xáctình trạng tài chính của một đơn vị để
phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử
dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm
- Quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập

H
U



đạt được mục tiêu tăng giá trị cho đơn vị đó”

TẾ

Đơn vị sự nghiệp công lập chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản,


KI
N

H

đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của bộ, ngành chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng


C

trụ sở hoạt động.

H

“Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập là quá trình xây dựng dự toán

ẠI

thu chi tài chính, tổ chức thực hiện dự toán, điều chỉnh dự toán, kiểm tra giám sát và

G

Đ

quyết toán tài chính theo niên độ.Việc lập dự toán hàng năm tại các đơn vị sự

N


nghiệp công lập phải căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, căn cứ chức

Ư



năng, nhiệm vụ chuyên ngành, căn cứ tiêu chuẩn, định mức thu, chi hiện hành và

TR

tình hình thực hiện dự toán năm trước” [24].
Quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập là công việc quan trọng hàng
đầu. Quản lý tài chính tốt sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp công
lập. Quản lý tài chính không tốt sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đơn
vị, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập khiến họ không
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Khái niệm quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực truyền
thông, báo chí
“Quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực truyền thông, báo

11


chí hiểu theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các
nhà quản lý đơn vị lên đối tượng và là quá trình quản lý hoạt động tài chính của đơn
vị nhằm xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi, tiến hành thu, chi theo đúng pháp luật,
đúng nguyên tắc của Nhà nước về tài chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động
thường xuyên của cơ quan truyền thông, báo chí”[7].
Ở nước ta, quản lý tài chính trong cơ quan truyền thông, báo chí là một trong
những nội dung của chính sách kinh tế - tài chính do Bộ Thông tin và Truyền thông

đề ra. Với chủ trương trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho ngành truyền
thông, báo chí để cung cấp các sản phẩm văn hóa truyền thông hiệu quả.
1.2.2.1. Quản lý các khoản thu

TẾ

- Một là: Nguồn kinh phí do NSNN cấp gồm:

H
U



1.2.2. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp có thu

H

+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

KI
N

đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được cơ quan


C

quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, các đề tài nghiên cứu


ẠI

H

khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các

Đ

nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao;

G

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;



N

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng;

Ư

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

TR

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí, được NSNN cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí NSNN cấp được ổn định trong thời kỳ là 03
năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cấp có thẩm quyền quyết định. Hết

12


thời kỳ ổn định 03 năm, mức NSNN bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
- Hai là: Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, bao gồm:
+ Thu từ phí, lệ phí thuộc NSNN do đơn vị thu được để lại theo quy định;
+ Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng
của đơn vị. Mức thu các hoạt động dịch vụ này do thủ trưởng đơn vị quyết định
theo nguyên tắc đảm bảo thu bù đắp đủ chi và có thể có tích luỹ;
+ Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hang từ
các hoạt động dịch vụ.

H
U



- Ba là: Thu từ nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của
pháp luật.

TẾ

- Bốn là: Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật như nguồn vốn vay


KI
N

H

tín dụng, vay của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh,
liên kết…


C

Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép khai thác mọi nguồn thu để bổ

H

sung nguồn tài chính cho các đơn vị. Khoản thu của các đơn vị sự nghiệp không vì

ẠI

mục đích lợi nhuận. Tuỳ theo tính chất và đặc điểm hoạt động, Nhà nước cho phép

Đ

đơn vị sự nghiệp ở một số lĩnh vực được thu một số khoản mang tính chất sự nghiệp

N

G


như phí, lệ phí… Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là một nội dung thu của NSNN

Ư



và được quy định trong Luật Ngân sách. Mục đích của các khoản thu này là nhằm

TR

xoá bỏ dần tình trạng bao cấp qua ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ
NSNN, trang trải thêm cho các hoạt động của đơn vị, huy động sự đóng góp của các
tổ chức và dân cư, không phải xuất phát từ mục đích lợi nhuận như các khoản thu
của các doanh nghiệp. Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động vì nhiệm vụ chính trị là
chính, nếu có thu thì chủ yếu là để tự trang trải cho hoạt động của mình không vì
mục tiêu lợi nhuận.
Việc hạch toán và quản lý nguồn kinh phí hoạt động được áp dụng ở mọi đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính và phải đảm bảo nguyên tắc: kinh phí được hình thành
từ nguồn nào phải hạch toán đúng theo nguồn đó và được theo dõi, quản lý riêng,
chi tiết theo từng nguồn.

13


1.2.2.2. Quản lý các khoản chi
- Chi hoạt động thường xuyên:
+ Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ
công cộng, văn phòng phẩm, chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa thường xuyên

TSCĐ và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí gồm: tiền

H
U



lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công cộng, văn

TẾ

phòng phẩm, chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các

H

khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;

KI
N

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ


C

cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

H


theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên vật liệu, tiền công, khấu hao TSCĐ, sửa

ẠI

chữa TSCĐ, chi trả tiền lãi vay, tiền lãi huy động theo hình thức vay của cán bộ,

Đ

viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản

N

G

chi khác.



- Chi không thường xuyên, gồm:

TR

Ư

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao
+ Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ nhà nước quy định
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ
thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài

14


+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
+ Các khoản chi khác theo quy định.
Kế thừa và phát huy Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, cơ chế của Nghị định số
16/2015/NĐ-CP đã có nhiều tác động tích cực đến công tác quản lý tài chính của
các đơn vị sự nghiệp có thu. Một mặt, về quản lý và sử dụng nguồn tài chính, các
đơn vị được tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động cung cấp dịch vụ công, đa dạng
hoá các mô hình tổ chức thu hút các nguồn lực tài chính đặc biệt là quyền được liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
xã hội; quyền được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán

H
U



bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao. Mặt

TẾ

khác, về quản lý chi hoạt động, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn


KI
N

H

tài chính, các đơn vị được tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt
động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy


C

định; quyền quyết định đầu tư tăng cường trang thiết bị phục vụ hoạt động sự

H

nghiệp, sửa chữa và nâng cấp công sở theo quy định của pháp luật; cải thiện đời

ẠI

sống cán bộ, nhân viên thông qua việc trả lương gắn với hiệu quả công việc của mỗi

G

Đ

người qua đó tạo ra động lực đối với người lao động, tạo không khí phấn đấu làm

N


việc, yên tâm công tác và cống hiến.

Ư



Hàng năm, sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động và thực hiện đầy đủ nghĩa

TR

vụ với NSNN theo quy định của pháp luật, số chênh lệch giữa phần thu và phần chi
tương ứng các đơn vị phải trích tối thiểu 25% để tạo lập Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, sau đó trích lập Quỹ Khen thưởng,
Quỹ Phúc lợi và Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ Khen thưởng và Quỹ
Phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng
thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được tự quyết định sử dụng như sau: trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động; trích lập các quỹ: Quỹ Phát triển hoạt động sự

15


×