Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trên rú cát tại huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.71 KB, 76 trang )

`ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN RÚ CÁT
TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Mã số: SV2017 - 01 -14

Chủ nhiệm đề tài: SV. Nguyễn Thị Thu Hà

Huế, tháng 12 năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN RÚ CÁT
TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Mã số: SV2017 – 01 -14

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Chủ nhiệm đề tài


Huế, tháng 12 năm 2017


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI
1.
2.
3.
4.

Nguyễn Thị Thu Hà
Lê Thị Nhàn
Trần Thị Phương Na
Nguyễn Thị Thảo


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................1
2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................................1
2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
4.1 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................................2
4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ..............................................................3
5. Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài ...............................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂNKINH TẾ
TRANG TRẠI................................................................................................................5
1.1Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại ..............................................................5
1.1.1 Lý luận về trang trại và kinh tế trang trại ...............................................................5

1.1.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại........................................................5
1.1.1.2 Đặc trưng của kinh tế trang trại ...........................................................................7
1.1.1.3 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại......................................................................8
1.1.1.4 Phân loại kinh tế trang trại...................................................................................8
1.1.2 Lý luận về phát triển kinh tế trang trại .................................................................10
1.1.2.1 Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại..........................................................10
1.1.2.1 Xu hướng phát triển kinh tế trang trại. ..............................................................11
1.1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại......................11
1.1.2.3 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại .............................................................13
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ........................................................14
1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới. .....................14
1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam...............................................15
1.2.2.1 Cơ sở pháp lý về phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam hiện nay..................15
1.2.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam..........................................16
1.3.Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số địa phương Việt Nam .............19
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình....19
1.3.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ............20
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.............................................................................................................21
CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN RÚ CÁT, TẠI
HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................................22
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................................22
.......................................................................................................................................22
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................22
i


2.1.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................................22
2.1.1.2 Khí hậu, thủy văn ..............................................................................................23
2.1.1.3 Đất đai, thổ nhưỡng ...........................................................................................24

2.1.1.4 Địa hình, địa mạo ..............................................................................................25
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................................26
2.1.2.1 Dân cư và lao động............................................................................................26
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế................................................................................................26
2.1.3 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của địa phương ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế trang trại.............................................................................................................29
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên vùng rú cát tại huyện Quảng Điền .....31
2.2.1 Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại trên vùng rú cát tại huyện Quảng
Điền ...............................................................................................................................31
2.2.2 Đánh giá nguồn lực sản xuất, kinh doanh của các trang trại điều tra...................33
2.2.2.1 Quy mô đất đai của các trang trại được điều tra................................................33
2.2.2.2 Quy mô vốn sản xuất của các trang trại điều tra ...............................................34
2.2.2.3 Lao động ............................................................................................................36
2.2.2.4 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật.......39
2.2.2.5 Cách thức tiếp cận thông tin và thị trường tiêu thụ sản phẩm..........................40
2.2.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các trang trại điều tra .42
2.2.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các trang trại điều tra..................42
2.2.3.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của trang trại ...................................45
2.3 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của kinh tế trang trại trên rú
cát ở huyện Quảng Điền ................................................................................................48
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI TRÊN RÚ CÁT Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN ..................................................50
3.1Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại trên rú cát của huyện đến năm 2030..............50
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................................50
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................50
3.2 Định hướng phát triển trong thời gian tới................................................................50
3.3 Giải pháp phát triển kinh tế trang trại......................................................................51
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................56
1.Kết luận.......................................................................................................................56
2. Kiến nghị ...................................................................................................................56


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu số trang trại được điều tra trên rú cát huyện Quảng Điền năm 2017 ....3
Bảng 2: Số trang trại phân theo nghành hoạt động .......................................................16
Bảng 3: Số trang trại phân theo địa phương ..................................................................17
Bảng 4: Diện tích, cơ cấu các loại đất của huyện Quảng Điền năm 2016 ....................25
Bảng 5: Giá trị sản xuất của các ngành nông - lâm - thuỷ sản của huyện Quảng Điền
giai đoạn 2014 - 2016 ....................................................................................................27
Bảng 6: Tình hình phát triển trang trại trên rú cát tại huyện Quảng Điềngiai đoạn 2014
– 2016 ............................................................................................................................31
Bảng 7: Quy mô đất đai trang trại phân theo địa phương .............................................32
Bảng 8: Đặc điểm của các trang trại điều tra năm 2017phân theo quy mô diện tích....33
Bảng 9: Quy mô vốn sản xuất bình quân của các trang trại được điều tra năm 2017..........35
Bảng 10: Tình hình sử dụng vốn sản xuất của các trang trại được điều tra năm 2017.........36
Bảng 11: Tình hình sử dụng lao động của các trang trại được điều tra năm 2017........37
Bảng 12: Trình độ và độ tuổi chủ trang trại được điều tra năm 2017 ...........................38
Bảng 13: Tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật của các trang trại..........................39
Bảng 14: Nguồn thu thập thông tin kinh tế, kỹ thuật của trang trại điều tra năm 2017 41
Bảng 15: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của trang trại năm 2016.................42
Bảng 16: Chí phí sản xuất bình quân của các trang trại trong năm 2016……………..45
Bảng 17: Hiệu quả kinh tế sản xuất, kinh doanh của các trang trại điều tra trong năm
2016 ...............................................................................................................................47

iii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Biểu đồ phân bố lượng mưa trung bình năm trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế ......23
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế năm 2016....................................26

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNB

Đông Nam Bộ

ĐBSCL

Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

TT

Trang trại



Lao động

BQ

Bình Quân

KDTH

Kinh doanh tổng hợp

NQTW

Nghị quyết trung ương

NQ-CP

Nghị quyết chính phủ

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

KTTT

Kinh tế trang trại

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCTK


Tổng cục thống kê

GCNQSĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

VACR

Vườn ao chuồng rừng

TTLT

Thông tư liên tịch

v


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
1. Thông tin chung
1.1. Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại trên rú cát tại huyện Quảng Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế
1.2. Mã số đề tài: SV 2017 - 01 -14
1.3. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Thu Hà

1.4. Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
1.5. Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng phát triển kinh
tế trang trại trên rú cát huyện Quảng Điền, đề xuất định hướng và giải pháp khả thi
nhằm phát triển kinh tế trang trại trên rú cát của huyện trong thời gian tới.
3. Tính mới và sáng tạo (nêu điểm mới, sáng tạo trong đề tài; trong khoảng 100 từ)
Vùng đất cát nội đồng huyện Quảng Điền có nhiều điều kiện bất lợi,khó có thể
chăn nuôi, trồng trọt theo tự nhiên. Do đóđề tài hướng đến nghiên cứu thực trạng
phát triển, nhận diện những mặt thuận lợi, khó khăn của một mô hình nông nghiệp
đang phát triển mạnh và được cho là phù hợp với khu vực này - mô hình kinh tế
trang trại trên rú cát tại huyện Quảng Điền.
4. Các kết quả nghiên cứu thu được (nêu vắn tắt các kết quả chính ứng với các nội
dung nghiên cứu, gồm thông tin, số liệu và đánh giá)
-Vùng rú cát huyện Quảng Điền trải dài qua địa giới ba xã Quảng Lợi, Quảng Thái và
Quảng Vinh. Trong khu vực này hiện có 81 trang trại đang hoạt động sản xuất kinh
doanh với ba loại hình trang trại chủ yếu là: trồng trọt, chăn nuôi và kinh doanh tổng
hợp. Từ kết quả điều tra, khảo sát 40 trang trại vùng rú cát huyện Quảng Điền thu
được các kết quả chính như sau:
+ Về quy mô trang trại: Các trang trại phần lớn có quy mô vừa và nhỏ. Bình quân
diện tích các trang trại là 4,5 ha.
+ Về vốn sản xuất: Bình quân vốn sản xuất của trang trại là 1.200,45 triệu đồng.
+ Về lao động: Bình quân chung mỗi trang trại sử dụng 3,23 lao động
+ Về máy móc thiết bị: Việc ứng dụng máy móc, thiết bị và tiến bộ khoa học kĩ
thuật trong trang trại còn hạn chế.
+ Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm của trang trại chủ yếu được tiêu thụ ở
trong tỉnh

vi



+ Về kết quả sản xuất kinh doanh: Tổng doanh thu của toàn trang trại trong năm
2016 là 59.317 triệu đồng, chi phí 48.636 triệu đồng, lơị nhuận 10.681 triệu đồng
- Các trang trại đã đem lại những hiệu quả nhất định trên cả ba mặt kinh tế, xã
hội và môi trường. Tuy nhiên hoạt động của trang trại vẫn gặp phải những khó
khăn nhất định như: thiếu vốn, lao động trình độ thấp, thị trường tiêu thụ không
ổn định, trình độ công nghệ còn lạc hậu,....
- Các nhóm giải pháp đề xuất: Giải pháp về quy hoạch, giải pháp về thị trường,
giải pháp về công tác quản lý của nhà nước, giải pháp về đào tạo nâng cao năng
lực quản lý, tổ chức sản xuất , giải pháp về chính sách đất đai và kinh phí đầu tư
cùng một số giải pháp khác
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả
năng áp dụng của đề tài:
Đề tài có thểlà nguồn tài liệu tham khảo giúp các sinh viên khóa sau phục vụ
việc học tập, nghiên cứu.

Ngày ……. tháng ….. năm 20….
Giáo viên hướng dẫn

Ngày ……. tháng ….. năm 20….
Sinh viên chịu trách nhiệm
chính của đề tài

vii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới kinh tế trang trại ra đời từ rất sớm, nó gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất.Ngày nay, kinh tế trang trại ngày càng trở nên phổ biến và

phát triển mạnh mẽ ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nó là
bước tiến quan trọng của quá trình phát triển kinh tế hàng hóa trong sản xuất nông lâm - ngư nghiệp ở nước ta. Và là bước ngoặc lớn trong việc chuyển đổi từ nền kinh tế
sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trường.
Cùng với xu thế phát triển của cả nước thì hiện nay việc phát triển kinh tế trang
trại ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và ở huyện Quảng Điền nói riêng đã đạt được
những thành tựu nhất định, để tận dụng được những nguồn lực và tiềm năng hiện có
huyện Quảng Điền đã chú trọng đầu tư và quan tâm đến việc phát triển kinh tế trang
trại trên vùng rú cát. Phát triển kinh tế trang trại đã mang lại hiệu quả thiết thực góp
phần đưa nền kinh tế của huyện ngày càng phát triển theo hướng đa dạng hóa sản
phẩm; nâng cao khả năng và hiệu quả sử dụng đất đai vùng cát nội đồng, tránh tình
trạng lãng phí nguồn lực; tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời
đảm bảo cung ứng những mặt hàng nông sản cần thiết đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Tuy nhiên hiện nay việc phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện, đặc biệt
trang trại trên rú cát còn gặp phải những khó khăn, bất lợi nhất định.Phát triển còn
mang tính chất tự phát, thiếu bền vững. Một số vấn đề hạn chế đối với phát triển kinh
tế trang trại trên rú cát cần được giải quyết và khắc phục kịp thời như: việc sử dụng đất
chưa hợp lý, hiệu quả thấp, việc giao đất lập trang trại trên rú cát đang còn chắp vá,
đầu tư cơ sở hạ tầng cho hoạt độngsản xuất kinh doanh của trang trại trên rú cát còn
hạn chế, phần lớn chủ trang trại còn thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, quản lý và thị
trường, thiếu vốn sản xuất lâu dài. Từ đó những kết quả phát triển kinh tế trang trại
trên rú cát đạt được chưa tương xứng với tiềm năng thế mạnh của địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa
học: “Phát triển kinh tế trang trại trên rú cát tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn và phân tích thực trạng phát triển
kinh tế trang trại trên rú cát huyện Quảng Điền, đề xuất định hướng và giải pháp khả
thi nhằm phát triển kinh tế trang trại trên rú cát của huyện trong thời gian tới.


1


2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại;
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên rú cát huyện Quảng Điền
giai đoạn 2014 – 2016;
- Đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại trên rú
cáttại địa tại huyện trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối trượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển trang trại trên rú cát tại huyện
Quảng Điền.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nội dung:
Tập trung nghiên cứu thực trạng, đặc điểm cách thức tổ chức, hiệu quả sản xuất
kinh doanh và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế trang trại trên rú
cát huyện Quảng Điền, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi phát triển trang trại trên
rú cát của huyện trong thời gian tới.
- Phạm vi không gian:
Nghiên cứu các trang trại trên địa bàn rú cát huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế, tập trung ba xã: Quảng Vinh, Quảng Thái, Quảng Lợi.
- Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên rú cát ở huyện Quảng Điền
giai đoạn 2014 -2016 và định hướng đến năm 2025
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
a) Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của các cơ quan liên quan như:

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quảng Điền, Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Quảng Điền, Phòng Kế hoạch - Tài chính huyện Quảng Điền, niên
giám thống kê huyện Quảng Điền các năm 2014 - 2016 và các công trình liên quan đã
công bố.
b) Số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được điều tra tại các trang trại vùng rú cát huyện Quảng Điền.
Vùng rú cát huyện Quảng Điền có ba xã: Quảng Vinh, Quảng Thái, Quảng Lợi. Nhóm
nghiên cứu tiến hành chọn cả ba xã có vùng rú cát để nghiên cứu.
2


- Hình thức thu thập số liệu: Tiến hành thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp theo bảng câu hỏi đã được lập sẵn.
- Tổng số mẫu điều tra: 40 trang trại
- Mẫu điều tra được thống kê theo khu vực địa giới hành chính
- Thời gian điều tra: Từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017
Bảng 1: Cơ cấu số trang trại được điều tra trên rú cát
huyện Quảng Điền năm 2017
STT
1
2
3
Tổng


Quảng Vinh
QuảngThái
Quảng Lợi

Số trang trại

trên rú cát
(Trang trại)
26
22
33
81

Tỷ lệ(%)
32,1
27,2
40,7
100

Số trang
trại điều tra
( Trang trại)
12
15
13
40

Tỷ lệ (%)
30
37,5
32,5
100

(Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Quảng Điển + tính toán của nhóm nghiên cứu)
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra, khảo sát 40 trang trại trong tổng số 81 trang
trại vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền. Số trang trại điều tra ở xã Quảng Vinh là 12

trang trại chiếm tỷ lệ 30%, xã Quảng Thái 15 trang trại chiếm tỷ lệ 37,5 %, xã Quảng
Lợi 13 trang trại chiếm tỷ lệ 32,5 %.
4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
- Sau khi thu thập được các số liệu và tài liệu liên quan nhóm nghiên cứu tiến hành
thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích và xử lý các số liệu. Công việc này được thực
hiện chủ yếu bằng phần mềm excel.
+ Sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế: điều tra, chọn mẫu, phân tổ
để tiến hành các hoạt động điều tra, thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu một
cách khoa học nhằm đánh giá đúng tình hình, phân tích các mối liên hệ của các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong trang trại
+ Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu tương ứng giữa các năm với nhau,
các loại mô hình kinh tế trang trại từ đó đưa ra những nhận xét và kết luận.
+ Phương thống kê mô tả: Tổng hợp các số liệu đã được xử lý để từ đó đưa ra các
nhận định có tính thuyết phục.
+ Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu tiến
hành thu thập rộng rãi ý kiến của các chuyên gia về kinh tế trang trại, cũng như tham
khảo kinh nghiệm của một số chủ trang trại trong quá trình phát triển kinh tế trang trại
của họ từ đó góp phần đưa ra các kết luận xác đáng.
3


+ Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan: Phương pháp này thực hiện trên cơ
sở tìm hiểu, thu thập và kế thừa kế các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tiến
hành phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan
một cách có chọn lọc.Từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Số
liệu được thu thập từ các nguồn: các bài báo, khóa luận đã có, thư viện trường, phòng
đọc khoa, từ các cơ quan, internet,….
5. Tóm tắt tiến trình thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017 bao gồm 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: 12/2016 – 2/2017: Lựa chọn đề tài, viết thuyết minh đề tài

Giai đoạn 2: 2/2017 - 5/2017: Thu thập số liệu thứ cấp; điều tra, xử lý số liệu sơ cấp
Giai đoạn 3: 5/2017 – 9/2017: Viết và hoàn thiện báo cáo phân tích
Giai đoạn 4: 9/2017 – 11/2017: Chỉnh sửa nội dung đề tài

4


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1 Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại
1.1.1 Lý luận về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
- Trang trại và kinh tế trang trại là những khái niệm được dùng khá phổ biến,
chúng thường được hiểu tương đương nhau hoặc được dùng thay thế cho nhau. Tuy
nhiên “trang trại” và “ kinh tế trang trại” là hai khái niệm không đồng nhất. Bởi khi nói
đến “trang trại” là nói đến cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, là một loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh nhất định.Còn khi bàn đến “kinh tế trang trại” là đề cập đến
mặt kinh tế của trang trại.
- Có thể hiểu kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các
mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn
trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các mối quan
hệ đó. Việc phân biệt hai khái niệm trên có ý nghĩa quan trọng nhằm tránh tình trạng
nhầm lẫn khi phân tích các khái niệm, đánh giá những hiện tượng và những vấn đề
thuộc bản chất của trang trại và kinh tế trang trại.
- Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về trang trại và kinh tế trang trại tùy
theo cách tiếp cận và hướng phân tích đánh giá.
Theo GS. TS Nguyễn Thế Nhã (1993) “Trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, có tư
liệu sản xuất độc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất

được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ, trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường”[6]
Theo GS.TS. Nguyễn Điền (1999) :“Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản
xuất nông nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường từ khi phương thức sản
xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất ở một số nước châu Âu”[4]
Còn Th.s Nguyễn Phượng Vỹ (1999) cho rằng: “ Trang trại là một hình thức tổ
chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành từ kinh tế nông hộ
nhưng mang tính sản xuất hàng hóa.[7]
Theo NQTW6 ngày 10/1/1998 của Ban Kinh tế Trung ương:“Trang trại gia đình,
thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền
vốn của gia đình là chủ yếu để phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả”[11]
Mỗi quan điểm đều có một cách nhìn nhận khác nhau, nhưng chung quy lại có thể hiểu
trang trại là một hình thức tổ chức, sản xuất được hình thành dựa trên cơ cở kinh tế hộ.
5


Sản xuất dựa trên cơ sở lao động, đất đai, tư liệu sản xuất của hộ gia đình nhưng mức
độ tổ chức cao hơn, mang tính sản xuất hàng hóa với sản phẩm chủ yếu là các mặt
hàng nông - lâm - ngư nghiệp. Hình thức sản xuất gắn với kinh doanh và hướng đến
thị trường.
- Cũng tương tự như khái niệm “trang trại” hiện nay ở Việt Nam cũng có rất nhiều
khái niệm khác nhau, không thống nhất về “kinh tế trang trại”
Theo GS. Lê Trọng (2000) :“Kinh tế trang trại bao gồm kinh tế nông trại, lâm
trại, ngư trại, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông nghiệp xã hội,
dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động
nhất định, được trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được nhà nước bảo
hộ theo luật định”[5]
Tác giả Hai Trần, Ban kinh tế Trung ương nhận định:“Kinh tế trang trại là hình

thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần
kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá
trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường
trên đồng vốn bỏ ra; có trình độ đưa những thành tựu khoa học công nghệ kết tinh
trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao”.
GS. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng:“Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp ( hiểu nông nghiệp
theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát
triển trên nền tảng kinh tế nông hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang
trại có gắn với sự tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất , kinh doanh đất đai, lao
động, tư liệu sản xuất – vốn, khoa học công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất và
sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.[10]
Trong văn bản pháp lý của nhà nước ta, Nghị quyết số 03/2000/NQ – CP ngày
02/02/2000 đã nêu rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”[8]
-Từ những nhận định trên có thể nhận thấy các đặc điểm chung về kinh tế trang
trại như sau:
+ Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa tiến bộ trong nông,
lâm, ngư, nghiệp.
+ Quy mô sản xuất lớn, được hình thành dựa trên cơ sở kinh tế hộ và mang tính
sản xuất hàng hóa.
6


+Sức đầu tư lớn, khai thác các thế mạnh tiềm năng sẵn có, sử dụng các nguồn lực
kinh tế tại địa phương ( vốn, đất đai, lao động, ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ
hiện đại,...) làm động lực để sản xuất.

+ Hoạt động sản xuất - kinh doanh luôn luôn gắn với nền kinh tế thị trường
+ Nguồn gốc sở hữu của trang trại là thành phần kinh tế tư nhân là chủ yếu, song
do sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nên nó ngày càng mở
rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế đến nhiều thành phần kinh
tế.
- Ngày nay, có thể thấy trang trại có nhiều mặt cùng tồn tại ngoài mặt kinh tế còn bao
gồm cả vấn đề về xã hội và môi trường:
+Về mặt kinh tế: Nói lên các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều chủng
loại sản phẩm hàng hoá đem lại thu nhập cao và nhiều lợi nhuận.
+Về mặt xã hội: Trang trại là một tổ chức cơ sở của xã hội. Quan hệ giữa các
thành viên của hộ trang trại, giữa chủ trang trại và người làm thuê là đan xen nhau,…
+Về mặt môi trường: Trang trại có mối quan hệ thể hiện trên nhiều mặt rất đa
dạng và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời có tác động qua lại nhiều mặt, nhiều chiều
của hệ kinh tế sinh thái-nhân văn trong vùng.
Trên thực tế người ta thường chú ý về mặt kinh tế của trang trại nhiều hơn mặt xã
hội và môi trường. Điều này cũng dễ hiểu vì kinh tế là nội dung cơ bản, là cốt lõi của
trang trại. Ngày nay ở nước ta, trang trại đã và đang trở thành một xu thế phát triển
mạnh mẽ, kết quả của nó ngày càng biểu hiện rõ nét trên các mặt: Kinh tế, xã hội và
môi trường.
1.1.1.2 Đặc trưng của kinh tế trang trại
-Một là: Trang trại là một loại hình sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Với
sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng nông - lâm - ngư nghiệp.
- Hai là: Mục đích cơ bản của trang trại là sản xuất nông sản hàng hóa nhằm đảm
bảo cung ứng những mặt hàng nông sản thiết yếu đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Ba là:Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của
một người chủ độc lập.
- Bốn là: Tất cả các yếu tố sản xuất của trang trại như vốn, đất đai được tập trung
với quy mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa
- Năm là: Trang trại có cách thức quản lý sản xuất và hình thức tổ chức sản xuất
tiến bộ, thường xuyên đổi mới theo hướng tiếp cận với thị trường. Sản xuất đạt hiệu

quả cao hơn và thu nhập vượt trội hơn so với kinh tế hộ

7


-Sáu là: Lao động chính trong các trang trại chủ yếu là chủ trang trại và những
người trong gia đình, có thuê mướn lao động theo hình thức công nhật hoặc thời vụ.
-Bảy là: Chủ trang trại là người có kiến thức, kinh nghiệm, có năng lực tổ chức
quản lý,trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và có một
số hiểu biết nhất định về kinh doanh
1.1.1.3 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Tại điều 5, thông tư 27/2011/TT BNNPTNT ban hành ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã quy định về tiêu chí xác định kinh tế trang trại như sau:
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt
tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản
lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
1.1.1.4 Phân loại kinh tế trang trại
Dựa vào đặc điểm, loại hình, phương thức sản xuất, hình thức tổ chức quản lý, cơ
cấu sản xuất, cơ cấu giá trị gia tăng, quy mô diện tích đất đai…ta có nhiều cách phân
loại trang trại khác nhau:
a) Căn cứ vào loại hình sở hữu
- Trang trại cá thể: Là hộ nông dân tiểu nông sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu,

sử dụng lao động gia đình là chính, có sản xuất hàng hóa với tỷ suất thấp, nhiều nhất là
khoảng 50% - 60%.
- Trang trại tiểu chủ: Là trang trại sản xuất nông sản hàng hóa là chủ yếu, có thuê
lao động thời vụ hoặc thường xuyên, nhưng chủ lao động vẫn là lao động chính, sản
xuất hàng hóa nông sản với tỷ suất hàng hóa từ 65% trở lên.
- Trang trại tư bản tư nhân: Là trang trại hoàn toàn thuê lao động làm thuê thường
xuyên và thời vụ với số lượng lớn, sản xuất ra nông sản hàng hóa với số lượng lớn, tỷ
suất nông sản hàng hóa nhiều, từ 80%-90% trở lên.

8


b) Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý:
- Trang trại gia đình: Là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh của từng gia
đình có tư cách pháp nhân riêng, do chủ hộ hoặc một người có năng lực và uy tín trong
gia đình đứng ra quản lý. Trang trại này có thể là một hộ gia đình hoặc của nhiều hộ
gia đình cùng quản lý.Đây là loại trang trại phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
- Trang trại liên doanh: Là kiểu trang trại được thành lập trên cơ sở tự nguyện hợp
nhất từ một số trang trại nhỏ với tư cách pháp nhân mới nhằm tăng năng lực sản xuất,
vốn, lao động và khả năng cạnh tranh trước các đối thủ, hoặc để tranh thủ các chính
sách ưu đãi của chính phủ đối với các trang trại có quy mô lớn, nhưng vẫn giữ nguyên
quyền tự chủ và điều hành của các trang trại nhỏ.
- Trang trại hợp doanh theo cổ phần: Là kiểu trang trại được tổ chức theo nguyên tắc
của công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản phẩm.
c) Căn cứ vào mức độ sở hữu tư liệu sản xuất
- Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất
- Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất, một phần đi thuê ngoài
- Chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, phải thuê toàn bộ các cơ sở
của một trang trại để sản xuất, từ đất đai, mặt nước, rừng cây đến chuồng trại, kho
tàng, máy móc thiết bị…

d) Căn cứ vào phương thức điều hành sản xuất:
- Chủ trang trại và gia đình ở ngay trong trang trại và trực tiếp điều hành cũng như
trực tiếp lao động sản xuất. Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất ở các nước và chủ
trang trại hầu hết là nông dân.
- Chủ trang trại và gia đình không ở nông thôn, không ở trang trại mà ở một nơi
khác ( thị trấn, thành phố) nhưng vẫn trực tiếp điều hành, quản lý trang trại. Loại hình
này có xu hướng phát triển ở một số nước công nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại sống ở thành phố, thuê người khác trực tiếp quản lý, điều hành
trang trại ở nông thôn.
- Chủ trang trại ủy thác cho chủ khai thác là bà con, bạn bè quản lý sản xuất từng
công việc hay toàn bộ, từng vụ hay liên tục nhiều năm.
e) Căn cứ vào cơ cấu sản xuất
- Trang trại chuyên môn hóa: Là trang trại chỉ sản xuất và kinh doanh một loại sản
phẩm ( trang trại chăn nuôi, trang trại trồng trọt, có trang trại chỉ chuyên một loại cây
trồng, vật nuôi)

9


- Trang trại kinh doanh tổng hợp: Là trang trại kinh doanh nhiều loại sản phẩm
(trang trại kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi, vật nuôi, hoặc kinh doanh cả chăn
nuôi và trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái…)
- Trang trại sản xuất nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến hoặc cung
cấp nguyên liệu đầu vào cho các trang trại khác.
f) Căn cứ vào cơ cấu thu nhập
- Trang trại thuần nông: Thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp
- Trang trại thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, ngoài trang trại. Loại trang trại
này có xu hướng ngày càng tăng thậm chí ở một số tỷ lệ của nó còn cao hơn số trang
trại thuần nông.
g) Căn cứ vào quy mô diện tích đất đai

Cách phân loại này thực tế cho thấy chỉ nên áp dụng cho các loại trang trại sản
xuất trồng trọt hoặc trồng rừng, còn chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản và các ngành
nghề khác có thể rất nhỏ về quy mô đất đai nhưng có thể tạo ra thu nhập cao hơn so
với các trang trại lớn chuyên trồng trọt hoặc trồng rừng.
1.1.2 Lý luận về phát triển kinh tế trang trại
1.1.2.1 Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
- Phát triển kinh tế trang trại có thể được hiểu là sự gia tăng mức độ đóng góp về giá
trị sản lượng và sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng
thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc
làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền vững.
Phát triển kinh tế trang trại bao gồm các nội dung chính như sau:
+ Phát triển về số lượng các trang trại: Đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản
lượng hàng hóa nông sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại.
+ Phát triển về quy mô trang trại: Phát triển quy mô của trang trại thể hiện ở chỗ làm
cho quy mô về vốn, diện tích đất canh tác, lao động, lượng cây trồng, vật nuôi, cơ sở
vật chất của các trang trại ngày càng lớn làm tăng khả năng cạnh tranh các trang trại.
+ Phát triển về chất lượng: Được thể hiện ở việc gia tăng mức độ đóng góp về sản
lượng và giá trị sản lượng hàng hóa nông sản phẩm bằng cách thay đổi chất lượng bên
trong của kinh tế trang trại bao gồm việc đẩy mạnh đầu tư chiều sâu để tăng năng suất
mới, sản xuất ra những sản phẩm nông sản có chất lượng cao hơn, mang lại giá trị lớn
hơn.
+ Phát triển về mặt cơ cấu: Thể hiện ở việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất của trang trại
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

10


1.1.2.1 Xu hướng phát triển kinh tế trang trại.
Kinh tế trang trại là một trong những hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến trong
nông nghiệp, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, nó có nhiều lợi thế trong sản xuất

kinh doanh nên đã nhanh chóng phát triển.Ở các nước phát triển nền nông nghiệp chủ
yếu là kinh tế trang trại, hàng năm sản xuất từ 60 – 90% khối lượng nông sản của cả
nước.Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, con đường hình thành và phát
triển của kinh tế trang trại cũng không nằm ngoài quy luật của các nước đã trải qua,
các trang trại đã và đang phát triển theo xu hướng như sau:
- Tích tụ và tập trung sản xuất: Chủ yếu là tích tụ vốn, ở những nơi có điều kiện thì
bao gồm cả việc tập trung ruộng đất để đầu tư mở rộng sản xuất, chủ yếu là đầu tư
theo chiều sâu, tức là đầu tư theo hướng thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
- Chuyên môn hóa sản xuất, hướng ra thị trường trong và ngoài nước:Tập trung
sản xuất một số sản phẩm hàng hóa chính, có giá trị cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường và với điều kiện sản xuất của mình kết hợp sản xuất một số loại sản phẩm bổ
sung để hỗ trợ cho sản phẩm chính.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật, thâm canh và chuyên môn hóa sản xuất: Đây là xu
hướng tất yếu gắn liền với việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao
động, năng suất cây trồng vật nuôi
- Hợp tác và cạnh tranh: Tăng cường hợp tác giữa các trang trại để giúp nhau giải
quyết tốt hơn những vấn đề sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư,… Đồng thời phải
cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác để có thể tiêu thụ nông sản phẩm làm ra với
giá cả hợp lý.
1.1.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại
a) Những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất:
Đất đai:Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong nông nghiệp. Để hình
thành và phát triển trang trại cần có một diện tích đất đủ lớn nhằm đảm bảo việc phát
triển các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,..... Đất đai còn là tư liệu
sản xuất đặc biệt, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.Đất đai có một
giới hạn nhất định về diện tích, tuy nhiên sức sản xuất của đất đai là vô hạn. Bởi đất là
yếu tố cố định lại bị giới hạn bởi quy mô do đó để nâng cao khả năng và hiệu quả sử
dụng đất cần kết hợp đầu tư thêm nhiều yếu tố như vốn, lao động, khoa học công
nghệ,….

- Trang trại thường được hình thành và phát triển trên những mảnh đất rộng lớn,
xa khu vực dân cư, mật độ dân số thấp, bình quân diện tích đất trên đầu người cao.
Tính chất của đất như loại đất, thổ nhưỡng, độ phì nhiêu của đất,… ảnh hưởng rất lớn
đến cơ cấu cây trồng vật nuôi và khả năng phát triển của trang trại đặc biệt là đối với
11


các trang trại trồng trọt. Đất càng giàu dinh dưỡng sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, đồng
thời nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành và
phát triển kinh tế trang trại, nhất là khi khi kinh tế trang đang ở giai đoạn đầu phát
triển. Vì vậy để hình thành và phát triển bền vững kinh tế trang trại cần có những
chính sách phù hợp để chủ trang trại yên tâm sản xuất trên mảnh đất được giao
Vốn: Muốn xây dựng chuồng trại, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, mở rộng
quy mô sản xuất thì ngoài vấn đề đất đai thì vốn sản xuất luôn được đặt lên hàng đầu.
Có vốn mới có thể đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống chuồng trại, mua sắm đầu tư
trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất và tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Vốn có thể bao gồm vốn tự có và vốn vay từ các nguồn bên ngoài. Hiện nay vốn
đầu tư của các hộ trang trại chủ yếu là vốn tự huy động của gia đình, một số được hỗ
trợ từ các chương, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn
- Vốn là nhân tố có vai trò quyết định và then chốt trong quá trình hình thành và
phát triển trang trại. Đặc biệt là các trang trại đòi hỏi nhiều vốn như trang trại chăn
nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản hay trồng những cây có giá trị cao. Ngoài những
yếu tố như tăng năng suất sao động, tăng trình độ kĩ thuật sản xuất thì việc tăng thêm
vốn sẽ góp phần làm tăng giá trị sản lượng hàng hóa.
Lao động: Lao động là nhân tố then chốt và giữ vai trò chủ đạo trong quá trình
sản xuất kinh doanh của trang trại. Trong mọi hoạt động thì nhân tố con người luôn
nắm giữ vai trò trung tâm. Chất lượng lao động sẽ quyết định kết quả và hiệu quả sản
xuất, lao động có trình độ chuyên môn và trình độ kĩ thuật càng cao thì kết quả sản
kinh doanh đạt được càng cao và ngược lại

- Chủ trang trại là người trực tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt động của trang trại.
Do đó để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả và đầu tư đúng hướng chủ trang
trại phải là người có trình độ, có năng lực quản lý, có những hiểu biết nhất định về kỹ
thuật sản xuất, về quá trình phát triển của cây trồng vật nuôi và đặc biệt phải nhạy bén
với thị trường. Mọi quyết định của chủ trang trại sẽ dẫn đến thành công hay thất bại
trong quá trình phát triển của trang trại
- Lao động cung ứng cho trang trại có thể là lao động địa phương hoặc lao động từ
nơi khác đến. Bởi tính chất mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp nên ngoài lao động làm
việc thường xuyên, các trang trại còn thuê lao động làm việc theo thời vụ. Lao động
được thuê sẽ chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của chủ trang trại, tiền trả công lao
động sẽ được trả dựa trên thỏa thuận giữa chủ trang trại và người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
Khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Đối với các trang trại,
việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, hiện đại
12


sẽ góp phần tạo ra nhiều mặt hàng nông sản có chất lượng với giá thành ngày càng
hạ.Từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ở thị trường trong nước và
có thể hướng đến xuất khẩu.
b) Yếu tố về thị trường
Sản xuất và thị trường luôn có mối quan hệ mật thiết và tất yếu mà biểu hiện của
mối quan hệ đó chính là ở khâu tiêu thụ sản phẩm.Tuy nhiên thị trường tiêu thụ đối với
các mặt hàng nông sản luôn biến động và không ổn định gây không ít khó khăn đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.Nhu cầu của thị trường và giá cả của các
mặt hàng nông sản ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự phát triển kinh tế của trang
trại. Nếu biết nắm bắt nhu cầu của thị trường thì quá trình tiêu thụ hàng hóa của trang
trại sẽ trở nên dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chủ trang trại nhanh chóng
thu hồi vốn và tái sản xuất.

c) Yếu tố về chính sách
- Chính sách là công cụ không thể thiếu của nhà nước trong quản lý kinh tế. Đối
với các trang trại chính sách có vai trò cho sự hình thành và tạo môi trường pháp lý
cho trang trại phát triển.Hệ thống chính sách của nhà nước ngày nay đối với kinh tế
trang trại một mặt tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế trang trại, mặt khác
giúp đỡ hỗ trợ về vật chất để tăng cường năng lực của trang trại.
- Để khuyến khích và tạo điều kiện cho trang trại phát triển, nhà nước đã đề ra các
chính sách như: chính sách đất đai, chính sách vốn, tín dụng, chính sách thị trường,
chính sách khoa học công nghệ, chính sách đào tạo chủ trang trại,…
1.1.2.3 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại ra đời và phát triển là bước ngoặc quan trọng trong việc chuyển
đổi từ nền kinh tế nhỏ tự cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trường. Ở nước ta kinh tế
trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây song vai trò tích cực và
quan trọng của nó đã được biểu hiện rõ nét cả về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội
và môi trường.
a) Về mặt kinh tế
- Với quy mô sản xuất lớn, kinh tế trang trại sẽ tạo ra một khối lượng hàng hóa
nông sản khổng lồ đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự hình thành và phát triển kinh tế
trang trại tạo nền móng mới cho sản xuất nông nghiệp, đưa nền nông nghiệp truyền
thống, lạc hậu từng bước tham gia hội nhập vào nền kinh tế hiện đại.
- Kinh tế trang trại góp phần phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao, khắc phục tình trạng phân tán, manh mún ruộng đất, tạo ra những vùng tập
trung chuyên môn hóa cao. Từ đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tận dụng và sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực như đất đai, vốn, lao động,... trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
13


- Kinh tế trang trại sẽ góp phần thúc đẩy quá trình cơ giới hóa nông nghiệp, đồng
thời kích thích các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp nguyên liệu

đầu vào cho quá trình sản xuất nông nghiệp và các nghành dịch vụ phát triển. Do vậy
phát triển kinh tế trang trại sẽ góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
b) Về mặt xã hội
- Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông
thôn, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Điều này rất ý nghĩa
trong việc giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc của
nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
- Phát triển kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở vật chất, kết cấu
hạ tầng trong nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức và
quản lý sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Từ
đó góp phần tích cực vào giải quyết các vấn đề xã hội và làm thay đổi xã hội bộ mặt
nông thôn.
c) Về mặt môi trường
- Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực lâu dài của mình mà các chủ
trang trại luôn ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết
là trong không gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
- Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng,
bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên
các vùng đất nước.
1.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở một số nước trên thế giới.
Trên thế giới trang trại ra đời và xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng thế kỉ thứ
XVII, gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.Qua vài thế kỉ tồn tại và
phát triển, kinh tế trang trại được khẳng định là mô hình sản xuất phù hợp và đạt hiệu
quả kinh tế cao. Cho đến nay kinh tế trang trại đã phát triển ở hầu hết các nước có sản
xuất nông -lâm - ngư nghiệp và trở thành mô hình sản xuất phổ biến nhất của nền nông
nghiệp thế giới.
- Hiện nay ở Mỹ có khoảng 2,2 triệu trang trại, trong đó có 1,54 triệu trang trại gia
đình chiếm 87%. Lực lượng này sản xuất hơn 50% sản lượng đậu tương và ngô của thế

giới, xuất khẩu 40-50 triệu tấn lúa mỳ, 50 triệu tấn ngô, đậu tương... Diện tích đất đai
bình quân ở Mỹ hiện nay là 10ha/trang trại.

14


- Ở Pháp hiện có 980.000 trang trại sản xuất khối lượng nông sản hằng năm gấp
2,2 lần nhu cầu nội địa. Quy mô diện tích bình quân trang trại ở Pháp là 29,2 ha/trang
trại, 42% thu nhập của trang trại là từ ngoài nông nghiệp
- Hà Lan có 1500 trang trại chuyên trồng hoa. Hằng năm, nước này xuất khẩu 7 tỷ
bông hoa và 600 triệu chậu hoa, trong đó 70% dành cho xuất khẩu.
- Ở Nhật Bản, với 4 triệu lao động ở trang trại ( 3,7%) dân số đảm bảo lương thực
cho 125 triệu người. Các trang trại có xu hướng chuyển dịch từ thuần nông sang sản
xuất kiêm luôn chế biến sản phẩm thu được của trang trại
- Ở Thái Lan, các trang trại vùng đồng bằng sản xuất lúa gạo hàng năm xuất khẩu
khoảng 6 triệu tấn gạo, đứng hàng đầu thế giới. Số lượng trang trại gia đình có 4,5
triệu trang trại, quy mô đất canh tác bình quân một trang trại là 5,6 ha.
- Ở Malsysia, đất nước nổi tiếng với cọ dầu, mỗi năm các trang trại sản xuất 4
triệu tấn (75%) sản lượng cọ dầu quốc gia.
Từ thực tiễn phát triển trang trại trên thế giới ta có thể kinh tế trang trại trên thế
giới đang ngày càng phát triển và trở thành mô hình sản xuất đem lại hiệu quả cao. Do
đặc thù của mỗi quốc gia nên kinh tế trang trại trên thế giới đa dạng cả về hình thức
quản lý, quy mô và cơ cấu sản xuất.
1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam
1.2.2.1 Cơ sở pháp lý về phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam hiện nay
- Nhận thức được vai trò và vị trí quan trọng cũng như tính tất yếu của việc phát
triển kinh tế trang trại đối với toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nông
nghiệp nói riêng. Đảng và nhà nước đã có những ưu tiên khuyến khích cho sự ra đời
và phát triển của kinh tế trang trại trong nông nghiệp nước ta.
- Cùng với chính sách đổi mới toàn diện nền kinh tế, các chính sách, quy định và

luật pháp định hướng, tạo khung pháp lý, khuyến khích trang trại hình thành và phát
triển thường xuyên được ban hành và ngày càng hoàn thiện. Một số quy định của pháp
luật về kinh tế trang trại được ban hành trong thời gian gần đây như:
1. Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP/NQ-CP về kinh tế trang trại được ban hành
ngày 02 tháng 02 năm 2000
2. Thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2000 ,
thông tư liên tịch hướng dẫn tiêu chí xác định trang trại.
3. Thông tư số 82/2000/TT - BTC ban hành ngày 14 tháng 8 năm 2000 hướng dẫn
chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại. Nội dung thông tư mang tính
chất định hướng, để áp dụng cần có hướng dẫn của từng địa phương
4. Thông tư số 62/2003 TTLT-BNN-TCTK do bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Tổng cục thống kê ban hành ngày 20 tháng 5 năm 2003
15


×