Tải bản đầy đủ (.docx) (222 trang)

Mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 222 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HÀ KIÊN TÂN

MỐI QUAN HỆ GIỮA NHẬN THỨC, TƯ DUY,
GẮN KẾT VÀ Ý ĐỊNH HÀNH ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU
2. TS. TRẦN THẾ HOÀNG

TP.HCM – THÁNG 04 NĂM 2019


2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Hà Kiên Tân, xin cam đoan nội dung luận án tiến sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh: “Mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định


hành động khởi nghiệp của sinh viên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
nội dung trình bày trong luận án là đúng sự thật và chưa bao giờ công bố trên bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tất cả những nội dung trích dẫn, tham khảo và kế thừa đều được dẫn nguồn
một cách rõ ràng, trung thực, đầy đủ trong danh sách các tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh

HÀ KIÊN TÂN


3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được rất nhiều sự động viên, hỗ
trợ giúp đỡ, góp ý rất chân thành và khoa học từ quý Thầy/Cô tại trường ĐH Kinh
tế TP.HCM. Tác giả cũng đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các bạn nghiên cứu
sinh, sinh viên các trường ĐH các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,
TP.HCM và các chuyên gia đã đồng ý tham gia thảo luận nhóm trong nghiên cứu
định tính và hồi đáp phiếu khảo sát trong quá trình nghiên cứu định lượng sơ bộ
cũng như chính thức. Tác giả vô cùng biết ơn khi nhận được các định hướng nghiên
cứu, sự theo dõi, động viên và hướng dẫn tận tình từ Cô PGS. TS. Nguyễn Quang
Thu và Thầy TS. Trần Thế Hoàng trong mọi trao đổi, góp ý về vấn đề nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, bài báo khoa học và các vấn đề học thuật khác.
Với tất cả sự kính trọng, tác giả kính gửi quý Thầy/Cô, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình lòng biết ơn sâu sắc.
Trân trọng cảm ơn!
TP.HCM, ngày... .tháng… .năm



4

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................
MỤC LỤC.............................................................................................................
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..........................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ...........................................................................
TÓM TẮT.............................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.......................................................................................
1.2. Lý do chọn đề tài............................................................................................
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................
1.6. Ý nghĩa và đóng góp mới của luận án.............................................................
1.7. Kết cấu luận án...............................................................................................
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...............
2.1. Các khái niệm nghiên cứu..............................................................................
2.1.1. Khởi nghiệp (Entrepreneurship)..................................................................
2.1.2. Ý định khởi nghiệp và ý định hành động khởi nghiệp.................................
2.1.3. Tư duy khởi nghiệp......................................................................................
2.1.4. Gắn kết với khởi nghiệp...............................................................................
2.1.5. Nhận thức khởi nghiệp.................................................................................
2.1.6. Khoảng cách tâm lý.....................................................................................
2.2. Các lý thuyết nền tảng
2.2.1. Lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động - Mindset theory of action phases
(Gollwitzer & Keller, 2012, 2016).........................................................................

2.2.2. Mô hình tư duy khởi nghiệp - Entrepreneurial mindset model (Mathisen &
Arnulf, 2013).........................................................................................................
2.2.3. Lý thuyết gắn kết – Commitment theory (Meyer & Allen, 1991)................
2.2.4. Lý thuyết cấp độ cấu trúc nhận thức – Contructual level theory (Trope &
Liberman, 2003, 2010)..........................................................................................
2.2.5. Lý thuyết thiết lập mục tiêu – Goal setting theory of motivation (Locke &
Latham, 1990).......................................................................................................
2.2.6. Mô hình về sự kiện khởi nghiệp cải tiến– Entrepreneurial Event model
(Krueger & cộng sự, 2000)....................................................................................
2.2.7. Một số lý thuyết về ý định khởi nghiệp.......................................................
2.3.Một số hướng nghiên cứu có liên quan đến ý định khởi nghiệp và ý định hành
động khởi nghiệp...................................................................................................
2.3.1. Ý định khởi nghiệp......................................................................................

ii
iii
iv
vii
viii
xi
xii
1
1
5
11
12
13
14
15
17

17
17
20
24
26
27
29
30
30
33
34
36
39
40
41
46
46


5

2.3.2. Ý định hành động khởi nghiệp.....................................................................
2.4. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất...................................
2.4.1. Các giả thuyết nghiên cứu............................................................................
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..........................................................
3.1. Quy trình nghiên cứu......................................................................................
3.2. Thiết kế nghiên cứu định tính.........................................................................
3.2.1. Đo lường các khái niệm trong mô hình nghiên cứu từ thang đo gốc............

3.2.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính và điều chỉnh thang đo........................
3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng sơ bộ.............................................................
3.3.1. Mô tả mẫu khảo sát......................................................................................
3.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.................................................................
3.4. Thiết kế nghiên cứu định lượng......................................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 3........................................................................................
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................
4.1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát.........................................................................
4.2. Kết quả kiểm định thang đo chính thức..........................................................
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo........................................................
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................
4.2.3. Đánh giá mô hình đo lường.........................................................................
4.2.4. Đánh giá mô hình cấu trúc...........................................................................
4.2.5. Kiểm định giả thuyết...................................................................................
4.2.6. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác.................................
4.2.7. Phân tích biểu đồ quan hệ giữa mức độ quan trọng và hiệu suất của các yếu
tố tác động đến ý định hành động khởi nghiệp......................................................
TÓM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CỦA NGHIÊN CỨU .........................
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu và các đóng góp của nghiên cứu.....................
5.1.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................
5.1.2. Đóng góp của nghiên cứu............................................................................
5.2. Hàm ý chính sách nhằm nâng cao ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên
5.2.1. Hàm ý chính sách về nhận thức mong muốn khởi nghiệp...........................
5.2.2. Hàm ý chính sách về gắn kết với khởi nghiệp.............................................
5.2.3. Hàm ý chính sách về nhận thức khả năng khởi nghiệp................................
5.2.4. Hàm ý chính sách đối với tư duy khởi nghiệp.............................................
5.2.5. Hàm ý đối với yếu tố thời gian....................................................................
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..........................................................
5.3.1. Một số hạn chế.............................................................................................

5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
PHỤ LỤC 1: THANG ĐO GỐC KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU............................
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỔNG HỢP TỪ

54
56
56
66
67
68
68
69
69
74
82
82
83
88
93
94
94
96
96
99
101
106
107
122
125

127
129
129
129
131
134
134
136
138
140
142
143
143
144
146
1
3


6

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA (ADAM &
FAYOLLE, 2015)..................................................................................................
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN NHÓM CHUYÊN GIA.........................
PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH NHÓM CHUYÊN GIA THAM GIA THẢO LUẬN
NHÓM TẬP TRUNG............................................................................................
PHỤ LỤC 6: NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM TẬP TRUNG VỚI SINH VIÊN
ĐÃ KHỞI NGHIỆP...............................................................................................
PHỤ LỤC 7: TÓM TẮT KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM ĐỐI VỚI SINH VIÊN

ĐÃ KHỞI NGHIỆP VỀ Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP................................................
PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH SINH VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM....
PHỤ LỤC 9: BẢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG SƠ BỘ...............................
PHỤ LỤC 10: BẢNG PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC.................
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA SƠ BỘ VỚI
KÍCH THƯỚC MẪU 117 QUAN SÁT.................................................................
PHỤ LỤC 12: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA SƠ BỘ VỚI KÍCH THƯỚC MẪU
117 QUAN SÁT....................................................................................................
PHỤ LỤC 13: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CRONBACH’S ALPHA CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 14: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CHÍNH THỨC...............................
PHỤ LỤC 15: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH ĐO LƯỜNG LẦN 1............
PHỤ LỤC 16: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH CẤU TRÚC.........................
PHỤ LỤC 17: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐÃ NHÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
MICOM.................................................................................................................
PHỤ LỤC 18: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐA NHÓM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
MGA-PLS.............................................................................................................

8
9
16
17
22
23
24
26
28
30
31
33
37

40
45
46


7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
AVE
Bootstrapping
CLT
Cronbach’s alpha
DN
DNNVV
ĐH
EEM
EFA
GEM
HTMT
MAP
PLS
SEM
TPB
VIF

DIỄN GIẢI
Phương sai trích trung bình (Average Variance Extracted)
Phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu

Contructual level theory (lý thuyết cấp độ cấu trúc nhận thức)
Độ tin cậy
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đại học
Mô hình sự kiện khởi nghiệp (Entrepreneurial Event model)
Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu (Global Entrepreneurship Monitor)
Hệ số tương quan Heterotrait-monotrait (Heterotrait-monotrait
ratio of correlations)
Lý thuyết tư duy các pha hành động (Mindset theory of action
phases)
Bình phương tối thiểu (Partial least squares)
Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling)
Lý thuyết dự đinh hành vi (Theory of planned behavior)
Hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor)


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

TÊN BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ số khởi nghiệp tại VN năm 2015
Bảng 2.1: Tổng hợp định nghĩa về khái niệm ý định khởi nghiệp
Bảng 2.2: Định nghĩa về tư duy khởi nghiệp
Bảng 2.3: Lược khảo tóm tắt một số công trình nghiên cứu liên
quan.
Bảng 2.4: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.1: Thang đo ý định hành động khởi nghiệp
Bảng 3.2: Thang đo tư duy khởi nghiệp

Bảng 3.3: Thang đo gắn kết với khởi nghiệp
Bảng 3.4: Thang đo nhận thức mong muốn khởi nghiệp
Bảng 3.5: Thang đo nhận thức khả năng khởi nghiệp
Bảng 3.6: Thang đo khoảng cách thời gian
Bảng 3.7: Thang đo ý định hành động khởi nghiệp sau nghiên cứu
định tính
Bảng 3.8: Thang đo tư duy khởi nghiệp sau nghiên cứu định tính
Bảng 3.9: Thang đo gắn kết với khởi nghiệp sau nghiên cứu định
tính
Bảng 3.10: Thang đo nhận thức mong muốn khởi nghiệp sau nghiên
cứu định tính
Bảng 3.11: Thang đo nhận thức khả năng khởi nghiệp sau nghiên
cứu định tính
Bảng 3.12: Thang đo khoảng cách thời gian
Bảng 3.13: Đánh giá độ tin cậy thang đo ý định hành động khởi
nghiệp
Bảng 3.14: Đánh giá độ tin cậy thang đo tư duy khởi nghiệp
Bảng 3.15: Đánh giá độ tin cậy thang đo gắn kết với khởi nghiệp
Bảng 3.16: Đánh giá độ tin cậy thang đo nhận thức mong muốn
khởi nghiệp
Bảng 3.17: Đánh giá độ tin cậy thang đo nhận thức khả năng khởi
nghiệp
Bảng 3.18: Kết quả phân tích nhân tố EFA sơ bộ
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu theo giới tính
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu theo trường ĐH
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu theo địa phương
Bảng 4.4: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha ý định hành động
khởi nghiệp

TRAN

G
2
25
44
47
66
71
71
72
73
73
74
77
78
79
80
81
82
84
84
85
85
86
87
94
95
95
96



9

28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54


Bảng 4.5: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha tư duy khởi nghiệp
Bảng 4.6: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha gắn kết với khởi
nghiệp
Bảng 4.7: Kết quả phân tích Cronbach’s alpha nhận thức mong
muốn khởi nghiệp (lần cuối)
Bảng 4.8: Kết quả Cronbach’s alpha nhận thức khả năng khởi
nghiệp (lần cuối)
Bảng 4.9: Kết quả hệ số KMO (lần cuối)
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA (lần cuối)
Bảng 4.11: Kết quả độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang đo
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hệ số nhân tố tải chéo (Outer loading)
Bảng 4.13: Kết quả phân tích hệ số nhân tố tải ngoài chéo lần 2 (lần
cuối)
Bảng 4.14: Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang
đo (lần cuối)
Bảng 4.15: Kết quả phân tích Fornell – Larcker - giá trị phân biệt
(lần cuối)
Bảng 4.16: Kết quả mức độ phù hợp mô hình với dữ liệu thị trường
(Goodness of model fit)
Bảng 4.17: Kết quả phân tích hệ số VIP các biến quan sát (lần cuối)
Bảng 4.18: Kết quả Bootstrapping mô hình cấu trúc
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định các giả thuyết từ Bootstrapping
Bảng 4.20: Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị hội tụ của thang
đo phân theo nhóm
Bảng 4.21: Kết quả phân tích Fornell – Larcker (nhóm thời gian
ngắn)
Bảng 4.22: Kết quả phân tích Fornell – Larcker (nhóm thời gian
dài)
Bảng 4.23: Kiểm định đo lường bất biến trong cấu hình
Bảng 4.24: Kiểm định đo lường bất biến trong thành phần

Bảng 4.25: Kết quả kiểm định các giả thuyết điều tiết từ phép hoán
vị
Bảng 4.26: Kết quả kiểm định các giả thuyết từ Bootstrapping phân
theo từng nhóm theo phương pháp PLS – MGA
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định các giả thuyết từ Bootstrapping phân
theo từng nhóm
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định giả thuyết mô hình nghiên cứu
Bảng 4.29: Kết quả tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động
giữa các khái niệm
Bảng 4.30: Kết quả mức độ dự đoán liên quan (Q²) thông qua kiểm
định Blindfolding
Bảng 4.31: Kết quả chỉ số biểu thị mức độ quan trọng và hiệu suất
của các yếu tố tác động đến ý định hành động khởi nghiệp (đã chuẩn

97
97
98
99
100
100
102
102
103
104
104
105
105
107
109
111

112
112
113
113
114
114
117
118
120
120
127


10

55
56
57
58

hóa)
Bảng 5.1: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố nhận thức
mong muốn khởi nghiệp
Bảng 5.2: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố gắn kết với
khởi nghiệp
Bảng 5.3: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố nhận thức khả
năng khởi nghiệp
Bảng 5.4: Thống kê giá trị trung bình thang đo yếu tố tư duy khởi
nghiệp


134
137
139
141


11

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19


TÊN HÌNH
TRANG
Hình 2.1: Chu kỳ khởi nghiệp theo định nghĩa của GEM
20
Hình 2.2: Mô hình các giai đoạn hình thành và thực thi ý định
32
Hình 2.3: Mô hình tư duy các giai đoạn hành động
32
Hình 2.4: Mô hình tư duy khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp
33
Hình 2.5: Mô hình lý thuyết cấp độ cấu trúc nhận thức
37
Hình 2.6: Mô hình thiết lập và thực thi mục tiêu
39
Hình 2.7: Mô hình sự kiện khởi nghiệp cải tiến
40
Hình 2.8: Mô hình dự định hành vi
41
Hình 2.9: Mô hình sự kiện khởi nghiệp
42
Hình 2.10: Mô hình tiềm năng khởi nghiệp
44
Hình 2.11: Mô hình ý định khởi nghiệp tích hợp
44
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu đề xuất
67
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
69
Hình 4.1: Mô hình đo lường các khái niệm (đã chuẩn hóa)
106

Hình 4.2: Mô hình cấu trúc (đã chuẩn hóa)
108
Hình 4.3: Mô hình đo lường các khái niệm (nhóm thời gian ngắn,
115
đã chuẩn hóa)
Hình 4.4: Mô hình đo lường các khái niệm (nhóm thời gian dài, đã
116
chuẩn hóa)
Hình 4.5: Mô hình nghiên cứu sau kiểm định
119
Hình 4.6: Biểu đồ quan hệ giữa mức độ quan trọng và hiệu suất của
126
các yếu tố tác động đến ý định hành động khởi nghiệp (đã chuẩn
hóa)


12

TÓM TẮT

Luận án xây dựng và kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức, tư duy, gắn kết và ý
định hành động khởi nghiệp của sinh viên thông qua lý thuyết tư duy các giai đoạn
hành động. Đồng thời, kiểm định tác động điều tiết của yếu tố thời gian đến mối
quan hệ giữa nhận thức khởi nghiệp và ý định hành động khởi nghiệp. Phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp đã được sử dụng: Nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo
luận nhóm, nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp thông
qua bảng câu hỏi với 1367 sinh viên có ý định khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã
có những đóng góp về mặt học thuật, lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, giúp cho những nhà nghiên cứu có những gợi ý về hệ thống thang đo về

ý định khởi nghiệp của sinh viên để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo tại thị trường
Việt Nam.
Thứ hai, luận án đã bổ sung 2 yếu tố trung gian giữa nhận thức và ý định hành
động khởi nghiệp, đó là, tư duy khởi nghiệp và gắn kết với khởi nghiệp.
Thứ ba: ý định trong các nghiên cứu về khởi nghiệp trước đây tương đối mơ hồ và
trừu tượng, sức mạnh dự đoán của nó đối với hành động khởi nghiệp là đáng nghi
ngờ. Do đó, cần chuyển sang ý định mang tính chi tiết hơn, hành động hơn thì có
khả năng khởi nghiệp sẽ cao hơn.
Thứ tư, yếu tố thời gian được cho là có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa mong
muốn và khả năng khởi nghiệp đến ý định hành động khởi nghiệp.
Cuối cùng, luận án này cũng đã rút ra được các hàm ý chính sách dành cho các
trường đại học, các nhà hoạch định chính sách về khởi nghiệp.


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này giới thiệu tổng quan nghiên cứu của luận án. Mục tiêu chính là
đưa ra bối cảnh nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án.
Nội dung của chương này bao gồm các phần: (1) Bối cảnh nghiên cứu; (2) Lý do
chọn đề tài; (3) Mục tiêu nghiên cứu; (4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (5)
Phương pháp nghiên cứu; (6) Ý nghĩa và đóng góp mới của nghiên cứu và cuối
cùng (7) Kết cấu nghiên cứu.
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu
Tại Việt Nam, khởi nghiệp đang là chủ đề rất được quan tâm với mục tiêu

của Chính phủ đặt ra là có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp (DN) hoạt động giai đoạn
2016-2020. Theo Báo Chính phủ (2016), tỷ lệ DN/dân số Việt Nam (trên 96 triệu

dân) là quá thấp (0,57%) so với các nước như: Mỹ, Đài Loan (Trung Quốc), Thái
Lan, Israel, Nhật Bản (đều trên 2%). Nếu đạt mức trung bình của thế giới, thì Việt
Nam cần phải có hơn 2 triệu DN hoạt động. Như vậy, số DN Việt Nam mới đạt 1/4
so với yêu cầu của mức trung bình. Vì vậy, việc gia tăng số lượng các DN khởi
nghiệp luôn là mối bận tâm chính của các chính phủ, nhà hoạch định chính sách và
các học giả, vì 2 lý do. Một là, tăng trưởng kinh tế (Audretsch, 2007; Baumol,
2004); hai là, giảm thất nghiệp (Santarelli & cộng sự, 2009) đặc biệt với sinh viên
mới ra trường (Alain & cộng sự, 2006) tại các nước đang phát triển. Sinh viên là
đối tượng được đào tạo tương đối bài bản tại các trường ĐH, có các kiến thức nền
về quản trị. GEM (2016)1 cho rằng, độ tuổi thích hợp để khởi nghiệp là 18 – 36, lứa
tuổi có khát khao làm giàu, không sợ rủi ro, nhạy bén với các cơ hội kinh doanh,
mạo hiểm hơn và có ý định khởi nghiệp cao hơn. Thống kê tại bảng 1.1 cho thấy, tỷ
lệ người nhận thức được cơ hội và khả năng khởi nghiệp tại VN năm 2015 là
56,8%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có giảm một chút so với 2014 (58,2%) vì những lo ngại
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Trong khi đó, chỉ số lo sợ thất bại khởi nghiệp năm 2015 tại VN là 45,6% khá
1 GEM: Global Entrepreneurship Monitor – chỉ số khởi nghiệp toàn cầu


2

cao so với các nước có cùng trình độ phát triển và có xu hướng sẽ tăng trong nhiều
năm tới. Chỉ số này phản ảnh sự cẩn trọng khi tham gia vào khởi nghiệp, tạo ra
những rào cản cho nhiều người chưa bắt tay vào khởi nghiệp, dù họ nhận thấy cơ
hội và khả năng khởi nghiệp của mình (GEM, 2016).
Bảng 1.1: Chỉ số khởi nghiệp tại Việt Nam năm 2015
Yếu tố

Điểm (%)


Xếp Hạng

Nhận thức về cơ hội khởi nghiệp

56,8

9

Nhận thức về năng lực khởi nghiệp

56,8

19

Lo sợ thất bại tại Việt Nam

45,6

53

Ý định khởi nghiệp

22,3

23

Nguồn: GEM (2016)

Báo diễn đàn doanh nghiệp (2017), trong báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về hoạt động khởi nghiệp và hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp tại 120 trường ĐH,

115 trường Cao đẳng hầu như chưa được triển khai. “Có đến 62% sinh viên được
hỏi cho rằng các hoạt động khởi nghiệp hiện nay đang mang tính phong trào, chưa
thực sự hiệu quả. Tuy nhiên, khi hỏi về khả năng kinh doanh có đến 89% sinh viên
cho rằng bản thân có khả năng kinh doanh và 80% sinh viên có ý định sẽ tham gia
các hoạt động kinh doanh sau khi tốt nghiệp. Cơ hội khởi nghiệp từ kinh doanh của
sinh viên hiện nay có 61% đến từ phía gia đình, 21% từ bạn bè và 18% đến từ các
nơi khác”. Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ người nhận thức khả năng khởi nghiệp
cao, dẫn đến tỷ lệ người có ý định khởi nghiệp cao (trung bình là 36,5% có ý định).
Riêng tại VN, tỷ lệ khởi nghiệp thật sự là rất thấp nếu so với tỷ lệ người nhận thức
được cơ hội, khả năng khởi nghiệp và có ý định khởi nghiệp (GEM, 2016). Điều gì
làm cho tỷ lệ khởi nghiệp trong sinh viên thấp như vậy? Nói một cách khác, câu hỏi
đặt ra ở đậy là tại sao giữa ý định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp vẫn còn một
khoảng cách nhất định?
Theo GEM (2014, tr.17), đánh giá sự phát triển kinh doanh ở mỗi quốc gia
cũng như toàn cầu theo các giai đoạn sau: (1) Nhà khởi nghiệp tiềm năng  (2) Ý
định khởi nghiệp  (3) Thành lập doanh nghiệp  (4) Quản lý hoạt động kinh doanh


3

 (5) Phát triển hoạt động kinh doanh  (6) Chấm dứt hoạt động kinh doanh. Theo
GEM (2014, tr. 17) cũng cho rằng, chu kỳ kinh doanh này đúng với tất các các nền
kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, việc chuyển từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau
trong chu kỳ kinh doanh lại khác nhau ở mỗi nước, tùy thuộc vào đặc điểm của nhà
khởi nghiệp tiềm năng và môi trường kinh doanh của nước đó. Quá trình hình thành
ý định khởi nghiệp tại VN có thể sẽ có nhiều khác biệt so với các nghiên cứu thực
nghiệm tại các nước phát triển trên thế giới.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thu Thủy (2015), bối cảnh khởi nghiệp tại các
nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam có nhiều điểm khác biệt nếu so sánh
với các nước đang phát triển. Đó là: (1) Các DN khởi nghiệp thường được hưởng

lợi từ các quy định của chính phủ hỗ trợ DN mới; (2) Động cơ khởi nghiệp có thể
dưới 2 dạng: khởi nghiệp vì việc làm, tăng thu nhập và khởi nghiệp vì đổi mới sáng
tạo, trong khi các nước đang phát triển chủ yếu khởi nghiệp vì đổi mới sáng tạo; (3)
Môi trường vĩ mô thường xuyên không ổn định; (4) Mối quan hệ xã hội phi chính
thức, chi phí không chính thức thường đóng vai trò quan trọng trong môi trường
kinh doanh; (5) Vai trò của người chủ DN chưa được xã hội coi trọng và bản thân
người chủ DN vẫn chưa có sự tự chủ đột phá trong tư duy khởi nghiệp
Cũng theo GEM (2014, tr. 17), chu kỳ khởi nghiệp bắt đầu bằng việc trở
thành nhà khởi nghiệp tiềm năng, đó là những người thấy được các cơ hội khởi
nghiệp (nhận thức mong muốn khởi nghiệp) ở nơi họ sinh sống và họ tin rằng họ
có khả năng (nhận thức khả năng khởi nghiệp) để bắt đầu một hoạt động khởi
nghiệp. Một đặc điểm khác của doanh nhân tiềm năng so với người khác là họ phải
là người có tư duy khởi nghiệp. Ngoài ra, những quan niệm xã hội cũng có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh doanh thông qua những nhận thức về nghề kinh
doanh, về vị trí của doanh nhân trong xã hội và những tấm gương điển hình của
doanh nhân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính những yếu tố này sẽ
giúp những nhà khởi nghiệp tiềm năng có ý định khởi nghiệp. Giai đoạn tiếp theo
trong chu kỳ khởi nghiệp là biến ý định khởi nghiệp thành những hành động cụ thể
để thành lập một hoạt động kinh doanh mới. Giai đoạn này được tính kể từ khi nhà


4

khởi nghiệp tiềm năng có những đầu tư về thời gian, tiền bạc hay công sức cho việc
khởi nghiệp đến khi hoạt động kinh doanh được thành lập trong vòng 3 tháng. Giai
đoạn kế tiếp, đánh dấu sự ra đời chính thức của một hoạt động kinh doanh mới,
được tính đến dưới 3,5 năm (GEM, 2014, tr. 17). Điều này cho thấy, chu kỳ khởi
nghiệp có thể chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian.
Để minh chứng điều này, Trope & Liberman (2003, 2010) cho rằng, quá trình
hình thành ý định và hành vi ở nhiều lĩnh vực (ví dụ hành vi mua hàng, hành vi sử

dụng sản phẩm/dịch vụ, hành vi khởi nghiệp… ) phụ thuộc vào ý định và hành vi đó
xảy ra ở tương lai gần hay xa. Nghĩa là, yếu tố thời gian có khả năng làm sai lệch về
việc hình thành ý định và hành vi của người đó. Trong những năm qua, một số
nghiên cứu đã kiểm định quá trình đánh giá cơ hội khởi nghiệp và thành lập công ty
thông qua sự tương tác giữa đặc điểm cơ hội và quá trình nhận thức của nhà khởi
nghiệp, bao gồm nhận thức về rủi ro, học tập, hoặc ảnh hưởng của kiến thức trước
đó (Grégoire & cộng sự, 2011). Cho đến nay, có ít nghiên cứu về nhận thức khởi
nghiệp liên quan đến yếu tố thời gian (Brännback & Carsrud, 2017).
Khi dự đoán hành vi, nếu hành vi xảy ra ở tương lai xa thì cá nhân có xu
hướng đánh giá trừu tượng về hành vi này và cảm thấy tự tin, chấp nhận rủi ro, dễ
dàng trong việc hình thành ý định, trong khi hành vi xảy ra trong tương lai gần thì
cá nhân sẽ đánh giá chi tiết hơn, chịu rủi ro kém hơn, việc hình thành ý định và
hành động cụ thể sẽ khó hơn, nhưng một khi đã hình thành ý định thì sẽ dễ dàng dẫn
đến hành động hơn (Trope & Liberman, 2003). Khoảng cách thời gian khiến cho cá
nhân phóng đại ý định tích cực của họ (Alexander & cộng sự, 2008) và dự đoán
không chính xác mối quan hệ tương quan giữa ý định và hành vi (Sun & Morwitz,
2010).
Esfandiar & cộng sự (2019) cho biết số lượng sinh viên đã khởi nghiệp khi
họ có ý định trong 3 năm tới (in the next three years) sẽ ít hơn 2 lần so với số lượng
sinh viên có ý định khởi nghiệp trong thời gian ngắn (later), điều này được lý giải
bởi độ trễ thời gian. Ngoài ra, nghiên cứu của Schlaegel & Koenig (2014) tác động
nhận thức mong muốn khởi nghiệp đến ý định mạnh hơn đối với các mẫu không


5

phải là sinh viên trong khi nhận thức khả năng khởi nghiệp lại tác động mạnh hơn
đến ý định đối với các mẫu là sinh viên. Nhóm tác giả này cho rằng, rất có thể có sự
khác biệt giữa đối tượng là sinh viên và đối tượng khác ở chỗ ý định khởi nghiệp ở
tương lai gần hay xa, nghĩa là có liên quan đến yếu tố thời gian.

Như vậy, nghiên cứu quá trình hình thành nhà khởi nghiệp tiềm năng là rất
quan trọng, vì đây là bước đầu tiên của quá trình khởi nghiệp. Hơn nữa, ý định khởi
nghiệp được xem là chỉ báo rất quan trọng tác động đến việc thành lập DN mới.
Luận án này chỉ tập trung vào giai đoạn từ nhà khởi nghiệp tiềm năng đến ý định
khởi nghiệp, vì vậy có 02 câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
(1) Quá trình hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam như thế
nào?
(2) Yếu tố thời gian có tác động như thế nào đến mối quan hệ giữa nhận thức
khởi nghiệp và ý định khởi nghiệp?
1.2.

Lý do chọn đề tài
Khởi nghiệp được hiểu là quá trình nhận dạng, đánh giá, khai thác cơ hội

kinh doanh (Shane & Venkataraman, 2000) và đây là loại hành vi có kế hoạch
(Ajzen, 1991; Krueger & cộng sự, 2000). Thuật ngữ này được dịch theo nhiều cách
khác nhau như: tinh thần khởi nghiệp, nghiệp chủ, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh… chưa có sự thống nhất. Sự phức tạp này là việc tiếp cận từ nhiều hướng.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về ý định khởi nghiệp theo những quan điểm
khác nhau, chẳng hạn như:
Lý thuyết về tâm lý học phân biệt 2 dạng đặc điểm của con người, đó là dạng
cá tính (trait - like) và trạng thái tâm lý (state – like) (Chen & cộng sự, 2000). Lý
thuyết hành vi tổ chức cũng phân biệt 2 dạng, đó là (1) năng lực thuộc về cá tính
(trait-like personality capabilities) và (2) năng lực thuộc về trạng thái tâm lý (state –
like; psychological capabilities). Năng lực cá tính không thuộc về bối cảnh cụ thể
nào cả và thường khó thay đổi (ổn định theo thời gian). Trong khi đó, năng lực dạng
trạng thái phụ thuộc vào bối cảnh và có xu hướng thay đổi theo thời gian (Chen &


6


cộng sự, 2000). Vì vậy, có 5 cách tiếp cận về khởi nghiệp theo dạng này:
Cách tiếp cận thứ nhất theo trạng thái tâm lý, dựa vào các mô hình cốt lõi
(core model) bằng việc sử dụng các lý thuyết nền: (1) Lý thuyết thực thi ý tưởng
khởi nghiệp của Bird (1988); (2) Lý thuyết về sự kiện khởi nghiệp (EEM) của
Shapero & Sokol (1982); và (3) Lý thuyết dự định hành vi (TPB) của Ajzen (1991)
mà phổ biến vẫn là 2 lý thuyết EEM và TPB.
Cách tiếp cận thứ hai theo cá tính (trait - personality): chỉ những người có
các tố chất như không sợ rủi ro, sáng tạo, mạo hiểm, tự kiểm soát hành vi… thì mới
có thể hình thành ý định và khởi nghiệp. Tuy vậy, cách tiếp cận này lại bộc lộ một
số nhược điểm khi có quá nhiều tố chất được đưa vào trong mỗi nghiên cứu khác
nhau dẫn đến không thống nhất cũng như cá tính không thay đổi theo bối cảnh và
khó thay đổi theo thời gian. Các nghiên cứu theo dạng này chỉ có thể giải thích 10%
sự biến thiên của hành vi khởi nghiệp (Van Gelderen, 2015) và hơn nữa, nó trừu
tượng và khó đo lường.
Cách tiếp cận thứ ba theo tác động giáo dục đến khởi nghiệp: điểm mạnh
của cách tiếp cận này đề cập đến khả năng nhà khởi nghiệp được học tập nhằm nâng
cao thái độ cũng như ý định khởi nghiệp, từ đó có thể hình thành nên năng lực của
nhà khởi nghiệp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho rằng, có nhiều khác
biệt về thái độ và ý định khởi nghiệp khi tham gia vào các chương trình giáo dục
khởi nghiệp (Zhao & cộng sự, 2005). Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy, mức độ
tác động của các yếu tố giáo dục đến ý định khởi nghiệp không mạnh bằng không
bằng cách tiếp cận thứ nhất (Martin & cộng sự 2013) và cách tiếp cận thứ hai (Hao
& cộng sự, 2009).
Cách tiếp cận thứ tư thông qua tác động các yếu tố môi trường và các tổ
chức hỗ trợ khởi nghiệp có liên quan: cách tiếp cận này có điểm mạnh trong việc
gắn kết giữa hành vi khởi nghiệp với tác động từ các tổ chức hỗ trợ nhà khởi nghiệp
như quỹ đầu tư, vườn ươm,… đề cập đến khả năng học tập và điều chỉnh thích nghi
của các nhà khởi nghiệp đối với môi trường (Cope, 2005). Tuy nhiên, cách tiếp cận



7

này nằm ngoài phạm vi giai đoạn đầu của quá trình khởi nghiệp. Nó phù hợp với
giai đoạn sau của quá trình hoạt động và phát triển của DN hơn.
Cách tiếp cận cuối cùng theo quá trình khởi nghiệp và mối liên kết giữa ý
định và hành vi: Nghiên cứu những tác động đến sự nhất quán hay mâu thuẫn giữa
ý định và hành vi. Các cách tiếp cận trên đã đặt ra nhiều thách thức trong nghiên
cứu ý định khởi nghiệp (Krueger & cộng sự, 2000). Việc hình thành ý định đến khi
chuyển thành hành động có thể phụ thuộc vào một quy trình phức tạp (Schlaegel &
Koenig, 2014). Các nghiên cứu ban đầu đã xác định tồn tại khoảng cách lớn giữa ý
định và hành vi kinh doanh (Henley, 2007). Hiểu được các yếu tố quyết định thúc
đẩy hành vi dự định của cá nhân là rất quan trọng, từ đó khuyến khích nhiều người
trở thành doanh nhân. Các lý thuyết hiện tại đã xác định được các yếu tố tiền ảnh
hưởng đến việc hình thành ý định cá nhân, nhưng ít hiệu quả hơn trong việc giải
thích sự khác biệt giữa ý định và hành vi (Armitage & Conner, 2001). Đây cũng là
hướng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây, nhưng có rất ít nghiên cứu
(Fayolle & Gailly, 2015).
Thật vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu quá trình hình thành ý định khởi nghiệp
thông các lý thuyết như TPB của Ajzen (1991) hay mô hình EEM của Shapero &
Sokol (1982) và rất nhiều các yếu tố tiền đề tác động đến ý định khởi nghiệp như đã
tổng hợp ở phần trên. Điểm chung của các nghiên cứu này là xác định xem một
người có khởi nghiệp hay không bằng cách thông qua ý định (Schlaegel & Koenig,
2014), nhưng ý định trong các nghiên cứu này chỉ giải thích một tỷ lệ nhất định biến
thiên ảnh hưởng đến hành động và chưa hẳn là yếu tố dự đoán tốt khả năng hành
động trong bối cảnh khởi nghiệp (Van Gelderen, 2015).
Theo Schlaegel & Koenig (2014), ý định là một dự báo quan trọng của hành
động tiếp theo. Nó giải thích trung bình 28% (tương đương r = 0,53) sự biến thiên
của hành vi (r>0,5 là ảnh hưởng mạnh, Sheeran, 2002). Randall & Wolff (1994)
khẳng định khoảng cách giữa ý định và hành vi không thay đổi theo thời gian. Tuy

nhiên, Sheeran & Orbell (1998) lập luận dựa vào dữ liệu của Randall & Wolff


8

(1994) đủ để rút ra kết luận này và cho rằng, khoảng cách thời gian càng lớn thì sức
mạnh tiên đoán các yếu tố ý định càng giảm đi. Ngoài ra, ý định dự đoán hành vi là
tương quan cao nếu đó là hành động đơn lẻ ngắn hạn (một kết quả có thể đạt được
bằng cách thực hiện một loạt các hành động đơn lẻ). Vì vậy nghiên cứu lại quá trình
hình thành ý định trong bối cảnh khởi nghiệp đã nổi lên trong vài năm gần đây (Van
Gelderen & cộng sự, 2015). Nghiên cứu tổng kết lý thuyết của Fayolle & Gailly
(2015) khẳng định vẫn có tương quan cao giữa ý định và hành vi trong bối cảnh
khởi nghiệp, nếu ý định đó là đủ mạnh, chi tiết và hành động hơn (nghĩa là ý định
quá trừu tường). Trong khi đó Dholakia & Pbagozzi (2003) cũng cho rằng, việc
thiết lập mục tiêu cụ thể sẽ giúp mức độ gắn kết với khởi nghiệp của người đó sẽ
cao hơn. Nghĩa là, không có các lựa chọn thay thế khác và buộc mọi người phải
thực hiện ý định. Vì vậy, cần có những lý thuyết khác để giải thích tốt hơn khái
niệm ý định khởi nghiệp với cường độ mục tiêu mạnh hơn (Fayolle & Gailly, 2015).
Rất nhiều đề xuất nghiên cứu nhằm cải thiện các khái niệm khoảng cách ý định để
mô tả tốt hơn sự phức tạp của quá trình khởi nghiệp (Fayolle & Liñán, 2014).
Để giải thích cho vấn đề này, lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động
(Gollwitzer & Keller, 2012, 2016) đã chứng minh quá trình hình thành ý định phức
tạp trong bối cảnh khởi nghiệp phải thông qua 2 giai đoạn chính: giai đoạn ảnh
hưởng của động lực (motivational, giai đoạn tiền quyết định) và giai đoạn của ý chí,
tự nguyện (Volition, giai đoạn tiền hành động). Giai đoạn của động lực sẽ ảnh
hưởng đến việc thiết lập mục tiêu (goal setting) hay trả lời cho câu hỏi tại sao khởi
nghiệp (why) và giai đoạn của ý chí, tự nguyện là giai đoạn của phấn đấu mục tiêu
(goal striving) trả lời cho câu hỏi bằng cách nào, khi nào, ở đâu (how, when, where)
cá nhân đó sẽ khởi nghiệp.
Nếu như giai đoạn của thiết lập mục tiêu mang tính trừu tượng cao (“ví dụ tôi

sẽ khởi nghiệp”) phản ảnh mong muốn và khả năng của nhà khởi nghiệp trong các
lựa chọn nghề nghiệp thì có xu hướng thiên về khởi nghiệp. Trong khi đó giai đoạn
của phấn đấu mục tiêu (goal striving) mang tính chi tiết thông qua các kế hoạch
hành động, các điều kiện cần thiết và ý chí vượt qua những khó khăn để chuẩn bị


9

khởi nghiệp, từ đó giúp mức độ gắn kết với khởi nghiệp của người đó cao hơn (“tôi
sẽ khởi nghiệp khi tôi tốt nghiệp”) (Van Gelderen & cộng sự, 2015). Nghĩa là,
không có các lựa chọn thay thế tốt hơn và buộc mọi người phải thực hiện ý định đó
(Dholakia & Pbagozzi, 2003).
Gollwitzer & Keller (2012) trong lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động
đã đưa ra khái niệm tư duy có chủ đích (deliberative mindset) tạo ra sự điều chỉnh
nhận thức đối với các thông tin có liên quan đến thiết lập mục tiêu (thông tin về tính
khả thi và mong muốn, xuất hiện trong giai đoạn động lực) và tư duy hành động
(implemental mindset) xuất hiện trong giai đoạn của ý chí, tự nguyện, điều chỉnh
nhận thức của một người với thông tin liên quan đến ý định thực hiện (ở đâu, khi
nào, cách thức hành động và ý chí thái độ gắn kết với mục tiêu, vượt qua khó khăn
trở ngại như thế nào?).
Mathisen & Arnulf (2013) dựa trên lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động
của Gollwitzer & Keller (2012), cho rằng trong giai đoạn của ý chí, tự nguyện thì
xuất hiện 2 loại tư duy, đó là: tư duy cẩn trọng (elaborating mindset) và tư duy hành
động (implemental mindset). Kết quả cho thấy, tư duy cẩn trọng không có mối quan
hệ với hành vi khởi nghiệp mà chỉ có tư duy hành động có tác động đến hành vi
khởi nghiệp. Mathisen & Arnulf (2014) tiếp tục kiểm định lại 2 khái niệm này và
đưa thêm khái niệm mới là sự rối loạn mong muốn về ý tưởng kinh doanh
(compulsiveness about business ideas). Kết quả phân tích EFA cho thấy, các biến
quan sát đo lường trong các khái niệm: tư duy cẩn trọng, tư duy hành động và sự rối
loạn mong muốn về ý tưởng kinh doanh đã có sự thay đổi so với nghiên cứu năm

2013. Do đó, 3 khái niệm này cần phải được kiểm định lại trong các nghiên cứu tiếp
theo.
Như vậy, 2 yếu tố nhận thức mong muốn và nhận thức khả thi được nhắc
trong mô hình EEM của Krueger & cộng sự (2000) hay mô hình TPB của Ajzen
(1991) có liên quan đến tư duy có chủ đích trong lý thuyết của Gollwitzer & Keller
(2012, 2016). Nếu hành động đơn lẻ thì nhận thức mong muốn và nhận thức khả thi


10

có tác động mạnh đến ý định và ý định sẽ là chỉ báo tốt, còn nếu là mục tiêu dài hạn
như khởi nghiệp thì phải kiểm soát tốt các hành động đơn lẻ (Sheeran, 2002) và
phải có tư duy hành động, gắn kết với mục tiêu (Van Gelderen, 2015). Nghĩa là, ý
định trong các nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở giai đoạn tư duy có chủ đích,
quá trình này không giải thích cách thức nhà khởi nghiệp tiềm năng vượt qua những
khó khăn, không bỏ cuộc, kiên trì với khởi nghiệp. Hơn nữa, ý định dự đoán hành vi
tốt hơn đối với thời gian ngắn, chứ không phải là dài, trong khi khởi nghiệp phải là
mục tiêu trung hạn hoặc dài hạn (Steel, 2007) và ý định quá trừu tượng sẽ không
phản ảnh được sức mạnh tiên đoán của nó lên hành vi (Brännback & Carsrud, 2017,
tr. 39).
Hơn nữa, các ý tưởng ban đầu về kế hoạch khởi nghiệp được thực hiện,
chuyển thành hành vi có thể phụ thuộc vào một quá trình phức tạp hơn vì khởi
nghiệp là mục tiêu dài hạn, nếu không có sự gắn kết mạnh mẽ với với mục tiêu thì
sức mạnh của ý định trong việc dự đoán hành vi là đáng nghi ngờ (Van Gelderen,
2015). Joule & cộng sự (1998) cho rằng, gắn kết với mục tiêu có tác động lên nhận
thức và hành vi của chủ thể khi các cá nhân đó theo đuổi mục tiêu. Về mặt nhận
thức, nó làm xuất hiện ở chủ thể những niềm tin mới và nhà khởi nghiệp sẽ không
đánh đổi với các mục tiêu khác ngoài mục tiêu khởi nghiệp (Fayolle & Liñán,
2014). Vì vậy, Fayolle & Liñán (2014) đã đề xuất sử dụng lý thuyết gắn kết để kiểm
tra sức mạnh của ý định khởi nghiệp.

Như vậy, các nghiên cứu trước đây về quá trình hình thành ý định chỉ dừng
lại ở giai đoạn tạo động lực (giai đoạn tiền quyết định), còn giai đoạn tiền hành
động (giai đoạn của tư duy hành động, ý chí và gắn kết mục tiêu) thì các nghiên cứu
trước đây chưa đề cập đến. Hơn nữa Van Gelderen (2015) cho rằng ý định trong các
nghiên cứu thực nghiệm trước đây nếu chỉ dừng lại ở giai đoạn tạo động lực thì khả
năng chuyển từ ý định sang hành động vẫn tồn tại khoảng cách khá lớn trong khởi
nghiệp, vì vậy cần phải nghiên cứu sang giai đoạn của ý chí và gắn kết với mục tiêu
khởi nghiệp thì khoảng cách giữa ý định và hành động khởi nghiệp mới có khả năng
thu hẹp lại. Từ các phân tích nêu trên, câu hỏi nghiên cứu thứ 3 được đặt ra:


11

(3) Quá trình hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam có trải
qua giai đoạn tiền hành động hay không? Nói một cách khác, có những yếu tố trung
gian nào giữa giai đoạn nhận thức khởi nghiệp và giai đoạn hình thành ý định khởi
nghiệp của sinh viên Việt Nam hay không?
Tại Việt Nam, tác giả cũng chưa tìm thấy các nghiên cứu đề cập đến quá
trình tiền hành động trong quá trình hình thành ý định khởi nghiệp.
Tóm lại, bối cảnh thực tiễn và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho
thấy, việc hình thành ý định khởi nghiệp vẫn là một quá trình phức tạp về mặt lý
thuyết. Việc cải thiện khả năng dự đoán của ý định đến hành động khởi nghiệp rất
cần thiết. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu dừng lại ở ý định mang tính trừu tượng
(giai đoạn động lực thiết lập mục tiêu hay giai đoạn của tư duy chủ đích), rất ít
nghiên cứu về giai đoạn của ý chí, tự nguyện (giai đoạn phấn đấu mục tiêu hay giai
đoạn của tư duy hành động).
Vì vậy, từ những phân tích nêu trên, tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa
nhận thức, tư duy, gắn kết và ý định hành động khởi nghiệp của sinh viên” để
nghiên cứu.
1.3.


Mục tiêu nghiên cứu
Như nội dung phân tích nêu trên, hầu như chưa tìm thấy nghiên cứu nào ứng

dụng lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động để khám phá quá trình hình thành ý
định hành động trong bối cảnh khởi nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu này xây dựng và
kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức khả năng khởi nghiệp, nhận thức mong
muốn khởi nghiệp, tư duy khởi nghiệp, gắn kết với khởi nghiệp và ý định hành
động khởi nghiệp của sinh viên thông qua lý thuyết tư duy các giai đoạn hành động.
Cụ thể là:
- Lược thảo hệ thống các lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đề xuất,
bổ sung, hình thành khung lý thuyết hoàn chỉnh làm nền tảng cho luận án.
- Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố nhận thức mong muốn khởi nghiệp,
nhận thức khả năng khởi nghiệp (giai đoạn của tư duy chủ đích), tư duy khởi


12

nghiệp, gắn kết với khởi nghiệp (thuộc giai đoạn tư duy hành động) và ý định hành
động khởi nghiệp của sinh viên.
- . Kiểm định vai trò điều tiết của yếu tố thời gian đối với mối quan hệ giữa
nhận thức mong muốn khởi nghiệp, nhận thức khả năng khởi nghiệp và ý định hành
động khởi nghiệp.
- Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách cho các
trường ĐH và các cơ quan quản lý trong việc thúc đẩy ý định hành động khởi
nghiệp của sinh viên ĐH ở Việt Nam.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa nhận thức mong muốn khởi


nghiệp, nhận thức khả năng khởi nghiệp, tư duy khởi nghiệp, gắn kết với khởi
nghiệp và ý định hành động khởi nghiệp.
Đối tượng khảo sát: sinh viên chính quy năm cuối các trường ĐH
Không gian nghiên cứu: tại các tỉnh, thành phố gồm: TP.HCM, Bình
Dương, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: từ 2016 đến 2018 với 3 giai đoạn chính: giai đoạn 1
(06/2016 – 07/2017): Tổng quan lý thuyết, nghiên cứu định tính; giai đoạn 2
(08/2017 – 10/2017): Nghiên cứu nhóm tập trung – focus group; giai đoạn 3 (Từ
10/2017 - 02/2018): Nghiên cứu định lượng.
Lý do chọn đối tượng sinh viên khảo sát: khởi nghiệp được xem như chìa
khóa quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia vì làm giảm tỷ lệ
thất nghiệp, bất bình đẳng và đói nghèo, nhất là giảm tỷ lệ thất nghiệp cho sinh viên
mới ra trường (Alain & cộng sự, 2006) ở các nước đang phát triển. Sinh viên là đối
tượng được đào tạo tương đối bài bản và có kiến thức nền cơ bản. Ngoài ra, theo
GEM (2016) độ tuổi thích hợp để khởi nghiệp là 18 – 36 tuổi, vì độ tuổi này có khát
khao làm giàu, ít sợ rủi ro, nhạy bén với các cơ hội kinh doanh, mạo hiểm hơn và có
ý định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp cao hơn. Việc lựa chọn sinh viên các
trường ĐH của TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu chỉ là đối


13

tượng khảo sát mẫu thuận tiện và 4 tỉnh, thành này nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam có vai trò hết sức quan trọng và là đầu tàu của nền kinh tế Việt
Nam; các yếu tố về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội và các chính sách khởi
nghiệp đều thuận lợi cho sinh viên khởi nghiệp.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Nhận thức luận: sử dụng chủ yếu phương pháp thực dụng gắn liền với

trường phái nghiên cứu hỗn hợp.
Phương pháp luận: sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để xây dưng
và kiểm định mô hình nghiên cứu, trong đó sử dụng chủ yếu phương pháp suy diễn
(suy diễn từ lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm để xây dưng mô hình nghiên
cứu) kết hợp với phương pháp quy nạp (xây dựng bổ sung các thang đo các khái
niệm nghiên cứu).
Phương pháp thu thập thông tin: sử dụng phương pháp nghiên cứu tại địa
bàn để thu thập thông tin và các phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận
nhóm. Cụ thể:
- Thảo luận với 2 nhóm: nhóm 1 gồm 8 chuyên gia trong lĩnh vực khởi nghiệp;
nhóm 2 gồm 16 sinh viên đã khởi nghiệp. Mục đích của thảo luận nhóm với 2 nhóm
này là nhằm chuẩn hóa thuật ngữ, điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp bối
cảnh và điều kiện Việt Nam. Đồng thời làm rõ nghĩa và tính dễ hiểu của các câu hỏi.
- Thực hiện qua điều tra khảo sát sơ bộ thông qua phỏng vấn trực tiếp với mẫu
nghiên cứu vừa đủ theo phương pháp thuận tiện (117 sinh viên). Dữ liệu này nhằm
đánh giá sơ bộ và bổ sung thang đo, cũng như chuẩn hóa thuật ngữ cho phù hợp bối
cảnh và điều kiện Việt Nam. Khảo sát chính thức được thực hiện bằng bảng câu hỏi
soạn sẵn đối với các sinh viên năm cuối (1367) của các trường ĐH tại TP.HCM,
Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Mẫu được chọn theo phương pháp
thuận tiện.
Phương pháp xử lý thông tin: Dữ liệu chính thức sau khi thu thập sẽ được nạp
liệu, làm sạch và kiểm định sơ bộ bằng Cronbach’s alpha và EFA, kiểm định mô


×