Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.37 KB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
-----------

LÊ THỊ THANH VÂN

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Đà Nẵng, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Vân


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................2
6. Bố cục đề tài............................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH..........................................................................................................7
1.1. TIÊU CHUẨN GHI NHẬN VÀ ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU
HÌNH.....................................................................................................................7
1.1.1. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình...................................... 7
1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình....................................................... 8
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN........................................................................................ 9
1.3. CƠ SỞ GIÁ ĐỂ ĐO LƢỜNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH..............10
1.3.1. Giá gốc hay giá lịch sử....................................................................... 10
1.3.2. Giá thay thế.........................................................................................10
1.3.3. Giá trị có thể thực hiện đƣợc/Giá trị thanh lý.................................... 11
1.3.4. Giá trị hiện tại hay hiện giá.................................................................11
1.4. ĐO LƢỜNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH.........................................12


1.4.1. Đo lƣờng tài sản cố định hữu hình tại thời điểm ghi nhận ban đầu theo
mô hình giá gốc của kế toán Việt Nam.........................................................12
1.4.2. Đo lƣờng các chi phí sau ghi nhận ban đầu liên quan đến tài sản cố
định hữu hình................................................................................................15
1.4.3. Khấu hao tài sản cố định.....................................................................18

1.4.4. Đo lƣờng tài sản cố định hữu hình tại thời điểm lập báo cáo tài chính .. 25

1.5. CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH LIÊN QUAN
ĐẾN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH............................................................. 26
1.6. SO SÁNH IAS 16 VÀ VAS 03....................................................................28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...................................................................................31
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU......................................................32
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................. 32
2.1.1. Về quy mô...........................................................................................32
2.1.2. Về lĩnh vực hoạt động.........................................................................32
2.1.3. Về năng lực tài chính..........................................................................32
2.1.4. Về trình độ công nghệ và phát triển thị trƣờng sản phẩm..................32
2.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI......................................................................33
2.3. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU......................................................................34
2.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU................................ 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...................................................................................35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................36
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐƢỢC ĐIỀU TRA . 36


3.2. THỰC TẾ VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TSCĐHH Ở CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................37
3.2.1. Đặc điểm TSCĐHH của các DN trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng...37
3.2.2. Đánh giá việc vận dụng các nguyên tắc đo lƣờng TSCĐHH tại các DN

trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng..................................................................45
3.2.3. Đánh giá mức độ hài lòng của kế toán viên đối với nội dung trong
chuẩn mực kế toán TSCĐHH.......................................................................81
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VẬN DỤNG CÁC NỘI DUNG CỦA CHUẨN

MỰC TSCĐHH Ở CÁC DN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ
CÁC NGUYÊN NHÂN ĐƢỢC TÌM THẤY.....................................................85
3.3.1. Những ƣu điểm...................................................................................85
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân............................................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...................................................................................89
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................................90
4.1. CÁC KẾT LUẬN.........................................................................................90
4.1.1. Những phát hiện mới của đề tài..........................................................90
4.1.2. Những nội dung khó hiểu trong CMKT TSCĐHH với điều kiện Việt
Nam...............................................................................................................94
4.1.3. Thực tiễn về việc công bố thông tin về TSCĐHH ở các DN trên địa
bàn Thành Phố Đà Nẵng và biện pháp hoàn thiện........................................94
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH...............................................................................95
4.2.1. Hàm ý chính sách đối với vấn đề đánh giá lại TSCĐHH...................95
4.2.2. Kiến nghị về nội dung của CMKT TSCĐHH trong điều kiện Việt
Nam...............................................................................................................97


4.2.3. Kiến nghị về vấn đề khấu hao trong các DN......................................97
4.2.4. Kiến nghị với các cơ quan chức năng.................................................99
4.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC HOÀN THIỆN CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN TSCĐHH.............................................................................. 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.................................................................................101
KẾT LUẬN......................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ TỪ VIẾT TẮT

BCTC

: Báo cáo tài chính

CMKT

: Chuẩn mực kế toán

DN

: Doanh nghiệp

IAS

: International Accounting Standard

IFRS

: International Financial Reporting Standards

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSCĐHH :
VAS

Tài sản cố định hữu hình
: Viet Nam Accounting Standard



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.1. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động của DN trong mẫu điều tra

36

3.2. Đặc điểm loại hình của DN trong mẫu điều tra

36

3.3. Đặc điểm quy mô của DN trong mẫu điều tra

37

3.4. Đặc trƣng cơ cấu TSCĐHH qua các loại tài sản

38

3.5. Đặc điểm sử dụng TSCĐHH theo lĩnh vực hoạt động của DN

38

3.6. Đặc điểm sử dụng TSCĐHH theo loại hình của DN


41

3.7. Đặc điểm sử dụng TSCĐHH theo quy mô của DN

42

3.8. Cách thức doanh nghiệp xác định nguyên giá TSCĐHH mua sắm
ở các DN trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng

45

3.9. Cách thức doanh nghiệp xác định nguyên giá TSCĐHH tự xây
dựng hoặc tự sản xuất ở các DN trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng

47

3.10. Xử lý chi phí sau ghi nhận ban đầu ở các Doanh Nghiệp

49

3.11. Phân tích nguyên nhân của việc treo và phân bổ dần chi phí sửa
chữa lớn TSCĐHH phân loại theo quy mô của DN

52

3.12. Phân tích nguyên nhân của việc treo và phân bổ dần chi phí sửa
chữa lớn TSCĐHH phân loại theo loại hình của DN

55


3.13. Phân tích nguyên nhân của việc treo và phân bổ dần chi phí sửa
chữa lớn TSCĐHH phân loại theo lĩnh vực hoạt động của DN

57

3.14. Ảnh hƣởng của đối tƣợng thu thập thông tin trong việc treo và
phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH

59

3.15. Phân tích nguyên nhân của việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐHH phân loại theo lĩnh vực hoạt động của DN

61


3.16. Phân tích nguyên nhân của việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐHH phân loại theo loại hình của DN

63

3.17. Phân tích nguyên nhân của việc trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐHH phân loại theo quy mô của DN

64

3.18. Ảnh hƣởng của đối tƣợng thu thập thông tin trong việc trích
trƣớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐHH


66

3.19. Phƣơng pháp khấu hao mà các DN lựa chọn

68

3.20. Lý do các DN lựa chọn phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng thẳng

69

3.21. Tỷ lệ các DN trích khấu hao cho những loại TSCĐHH không
đƣợc phép

71

3.22. Văn bản pháp quy các DN sử dụng khi KH đƣờng thẳng

72

3.23. Cách thức xử lý thanh lý TSCĐHH

73

3.24. Ảnh hƣởng của đối tƣợng thu thập thông tin đến cách thức xử lý
thanh lý TSCĐHH

76

3.25. Cách thức công bố thông tin về TSCĐHH trong BCTC của các
DN


80

3.26. Đánh giá mức độ hài lòng của kế toán viên có thâm niên khác
nhau đối với nội dung trong chuẩn mực kế toán TSCĐHH

81

3.27. Đánh giá mức độ hài lòng của kế toán viên có trình độ khác nhau
đối với nội dung trong chuẩn mực kế toán TSCĐHH

83

Đánh giá mức độ hài lòng của kế toán viên có chuyên ngành đào
3.28. tạo khác nhau đối với nội dung trong chuẩn mực kế toán

84

TSCĐHH
4.1. Ý kiến về vấn đề đánh giá lại TSCĐHH

95

4.2. Các loại TSCĐHH cần đƣợc đánh giá lại

96


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định là một phần quan trọng trong tài sản dài hạn của doanh
nghiệp, là một trong những yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong thực tế DN không chỉ mua
sắm, xây dựng mà còn phải quản lý hợp lý TSCĐ theo các quy định của chuẩn
mực kế toán.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, để đáp ứng kịp thời
với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp, đa dạng và tạo điều
kiện hội nhập với hệ thống thông tin kế toán trong khu vực và CMKT quốc tế,
Bộ Tài Chính đã nghiên cứu soạn thảo và ban hành 26 CMKT Việt Nam. Các
chuẩn mực này đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế
trong đó có điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Tuy nhiên, từ khi CMKT đƣợc ban hành cho đến nay, việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán TSCĐHH nói riêng tại các
doanh nghiệp trong thời gian qua đã xuất hiện nhiều vấn đề cần đƣợc xem xét
và nghiên cứu. Vấn đề đặt ra là CMKT TSCĐHH đƣợc vận dụng nhƣ thế nào
và ở mức độ ra sao? Từ đó có thể đƣa ra các giải pháp nhằm vận dụng tốt chuẩn
mực TSCĐHH ở các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ra đời Chuẩn mực TSCĐHH nhƣng từ trƣớc đến nay
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn chƣa có một nghiên cứu nào về việc vận
dụng chuẩn mực TSCĐHH trong thực tế các doanh nghiệp. Do đó, đây là lý do
tôi chọn đề tài “Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán tài sản cố định
hữu hình tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá việc vận dụng chuẩn mực TSCĐHH ở các DN tại thành phố Đà

Nẵng.
 Đƣa ra các giải pháp nhằm vận dụng tốt chuẩn mực TSCĐHH ở các DN
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu là: việc vận dụng CMKT Tài Sản Cố Định Hữu
Hình tại các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ở hai khía cạnh là đo lƣờng và
trình bày.
 Đối tƣợng khảo sát: kế toán viên tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu: Là các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán…)
 Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu đƣợc tiến hành vào năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành điều tra các doanh nghiệp về vận
dụng CMKT Tài Sản Cố Định Hữu Hình, sau đó xử lý số liệu bằng phần mềm
SPSS, từ đó đƣa ra các kết luận và hƣớng giải quyết.
Tiến trình nghiên cứu đƣợc thông qua 2 giai đoạn nhƣ sau:
 Khảo sát sơ bộ: thiết kế nháp bảng câu hỏi, sau đó tham khảo ý kiến của
chuyên gia và những ngƣời làm công tác kế toán có kinh nghiệm lâu năm. Tiếp
đến sẽ phỏng vấn ngẫu nhiên với 10 kế toán viên tại các Doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng để lấy thông tin làm cơ sở cho việc xây dựng các ý
tƣởng cho bảng câu hỏi.


3

 Nghiên cứu chính thức bằng bảng câu hỏi điều tra: Thông qua bảng câu
hỏi để thu thập thông tin về việc vận dụng chuẩn mực Tài Sản Cố Định Hữu

Hình tại các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Sau đó, tổng hợp
các câu trả lời từ bảng câu hỏi và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích
và ghi nhận kết quả. Số lƣợng các DN để khảo sát là 100 doanh nghiệp.
6. Bố cục đề tài
Đề tài có kết cấu bao gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về kế toán tài sản cố định hữu hình và
chuẩn mực kế toán tài sản cố định hữu hình
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập nền kinh tế quốc tế
nhƣ hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin trung thực, hợp lý cho
ngƣời sử dụng, kế toán tại các DN cần thực hiện đúng quy định của các chuẩn
mực đã đƣợc Bộ Tài Chính ban hành. Liên quan đến vấn đề vận dụng chuẩn
mực kế toán đã có nhiều nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc thực hiện nghiên
cứu.
Trong đó có một số nghiên cứu nhƣ của Szilveszter Fekete và cộng sự
(2009) đã thực hiện nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tuân thủ
chuẩn mực kế toán quốc tế: trƣờng hợp các công ty niêm yết trên sàn chứng
khoán ở Hungary”. Nghiên cứu đƣợc thực hiện với dữ liệu thu thập từ 18 công
ty niêm yết trên sàn chứng khoán ở Hungary và phân tích dữ liệu bằng SPSS
14.0. Kết quả cho thấy có hai yếu tố tác động đến mức độ tuân thủ chuẩn mực kế
toán quốc tế là Quy mô công ty, ngành nghề doanh nghiệp. Hay trong nghiên


4

cứu đƣợc thực hiện ở Malaysia của Abdullah, Mazni (2011) đã tiến hành nghiên
cứu “Tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) trong một đất nƣớc đang

phát triển”. Nghiên cứu này sử dụng các báo cáo hàng năm của 225 công ty
niêm yết của Malaysia đƣợc kiểm tra và phỏng vấn với các nhà quản lý, nhân
viên khai thuế và kiểm toán viên. Nghiên cứu này cho thấy rằng các loại hình sở
hữu không ảnh hƣởng đến việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán. Phân tích hồi
quy đa biến cung cấp bằng chứng cho thấy: Đặc thù kinh tế - xã hội; Thái độ
nhận thức của quản lý cấp cao; Sự phức tạp của các chuẩn mực kế toán; Trình độ
kế toán; Công tác kiểm toán; Yếu tố chính trị là các nhân tố có ảnh hƣởng đến
việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Trong một nghiên cứu của Juhmani, Omar IH (2012) “Các yếu tố ảnh
hƣởng đến mức độ tuân thủ của công ty với IFRS: bằng chứng từ các công ty
niêm yết tại sàn chứng khoán Bahrain”. Từ kết quả của cuộc nghiên cứu đã cho
thấy mức độ tuân thủ của các công ty trong khoảng từ 61% đến 94%, trung bình
là 80,7%. Phân tích hồi quy đa biến chứng minh rằng quy mô công ty và quy mô
doanh nghiệp kiểm toán đã có một mối quan hệ tích cực với mức độ vận dụng
IFRS.
Không những đƣợc nghiên cứu ở nƣớc ngoài, tại Việt Nam cũng có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề vận dụng chuẩn mực kế toán. Trong nghiên cứu
“Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ” của TS. Trần Đình Khôi Nguyên (2010) .Dựa trên kết
quả điều tra thử nghiệm thông qua bảng câu hỏi khảo sát ở hai nhóm đối tƣợng
là các kế toán viên và chuyên viên thuế, tác giả phác thảo mô hình các nhân tố
ảnh hƣởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam bao gồm: Khả năng sinh lời, Quy mô DN, Trình độ kế toán viên (Tính
phức tạp VAS, Tính độc lập về nghề nghiệp), Nhận thức chủ DN (Chi phí kế


5

toán), Ảnh hƣởng thuế, Kiểm tra/kiểm toán. Nghiên cứu cho thấy trình độ của
nhân viên kế toán cùng với sự tác động của hệ thống pháp luật đã ảnh hƣởng

đáng kể đến việc vận dụng chế độ kế toán, công tác kế toán tại các doanh nghiệp
chỉ chú trọng cho mục đích kê khai thuế, sự thay đổi về cơ chế quản lý của DN
từ cơ quan thuế cũng đƣợc xem là nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng chế độ
kế toán, chi phí cho công việc kế toán vẫn chƣa đƣợc đánh giá cao trong việc
ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin và năng lực hạn chế của nhân viên kế toán
cũng ảnh hƣởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên tác giả chỉ
mới thực hiện thống kê mô tả để xác định các yếu tố ảnh hƣởng chứ chƣa đánh
giá mức độ tác động của các yếu tố.
Trong nghiên cứu Luận án thạc sỹ của Trần Kỳ Hân (2012): “Nghiên cứu
vận dụng chuẩn mực TSCĐHH ở các doanh nghiệp tại thành phố Quy Nhơn”.
Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử
dụng phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS với số lƣợng mẫu là
120 doanh nghiệp. Trong nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,
kiểm định dữ liệu, tính toán các tham số cơ bản (Trung bình, tỷ trọng) và
phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố (ANOVA) để trình bày kết quả
thu thập đƣợc.
Bài viết “Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho tại các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của Th.s Nguyễn Thị Thúy An
(2013) đƣợc thực hiện nghiên cứu định lƣợng thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử
dụng phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS 16.0 với số lƣợng mẫu
là 56 doanh nghiệp. Trong nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,
kiểm định dữ liệu, tính toán các tham số cơ bản (Trung bình, tỷ trọng) và phƣơng
pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố (ANOVA) để trình bày kết quả thu thập
đƣợc. Nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc việc


6

vận dụng CMKT hàng tồn kho bao gồm: các nhân tố thuộc về xây dựng, ban hành
CMKT (Đặc thù kinh tế- xã hội, Sự phức tạp của CMKT, Ảnh hƣởng của công tác

kiểm toán và yêu cầu công bố thông tin), nhân tố thuộc về DN (Nhận thức của nhà
quản trị, Trình độ của kế toán viên; Qui mô doanh nghiệp). Hay trong luận văn của
Cao Thị Hoa (2014): “Nghiên cứu việc vận dụng CMKT Thuế Thu nhập doanh
nghiệp tại các Doanh nghiệp trên địa bàn TP Đà Nẵng”. Nghiên cứu định lƣợng
đƣợc thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử dụng phân tích hồi quy đa biến
thông qua phần mềm SPSS 16.0 với số lƣợng mẫu là

150 doanh nghiệp. Nghiên cứu xác định đƣợc 5 nhân tố tác động đến việc vận
dụng CMKT thuế TNDN gồm: (1) Đặc thù kinh tế- xã hội, (2) Sự phức tạp của
CMKT, (3) Ảnh hƣởng của công tác kiểm toán, (4) Nhận thức của nhà quản trị,
(5) Trình độ của kế toán viên. Hai nghiên cứu trên đã thực hiện nghiên cứu việc
vận dụng CMKT Hàng Tồn Kho và vận dụng CMKT Thuế thu nhập DN ở các
DN tại thành phố Đà Nẵng.
Với những cơ sở lý luận trên, ta nhận thấy các nghiên cứu ở trên chỉ mới
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng chế độ kế toán trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc nghiên cứu việc vận dụng CMKT Hàng Tồn
Kho hay vận dụng CMKT Thuế thu nhập DN, chứ chƣa có nghiên cứu nào
nghiên cứu vận dụng CMKT TSCĐHH tại các DN trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Do vậy, đây cũng là một khoảng trống nghiên cứu để tác giả lựa chọn đề
tài nghiên cứu của mình.


7

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH
1.1. TIÊU CHUẨN GHI NHẬN VÀ ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU

HÌNH
1.1.1. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐHH. [2]
Thông tƣ 45/2013/TT-BTC, về Hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định định nghĩa một cách cụ thể hơn. Theo đó, tài sản
cố định hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhƣng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhƣ nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải...
Các tài sản đƣợc ghi nhận là TSCĐHH phải thỏa mãn đồng thời cả ba (3)
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
+ Có thời gian sử dụng trên 1 năm;
+ Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (Ba mƣơi triệu đồng) trở lên.
Tuy nhiên, theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì hai điều kiện để ghi nhận
một khoản chi phí là tài sản cố định hữu hình khi khoản chi phí đó mang lại lợi


8

ích kinh tế trong tƣơng lai và lợi ích đó có thể đƣợc xác định một cách đáng tin
cậy.
Chuẩn mực kế toán quốc tế chỉ đƣa ra hai tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH trong
khi chuẩn mực kế toán Việt Nam có đƣa thêm hai tiêu chuẩn về thời gian sử dụng
ƣớc tính và tiêu chuẩn về giá trị. Sự khác biệt trong việc ghi nhận TSCĐHH giữa
hai chuẩn mực trên là do kế toán quốc tế đƣợc ban hành để áp dụng chung cho

nhiều quốc gia trên thế giới nên giá trị đồng tiền của mỗi quốc gia là khác nhau vì
vậy không thể dùng một tiêu chuẩn giá trị chung cho tất cả các quốc gia đƣợc.
Từng quốc gia tuỳ vào đặc điểm kinh tế, xã hội, hệ thống luật pháp, giá trị đồng
tiền… mà vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để đƣa ra một tiêu chuẩn giá trị về
TSCĐHH hợp lý nhất cho quốc gia mình. Tƣơng tự nhƣ thế, mặc dù có nhiều quốc
gia chọn năm dƣơng lịch cũng là năm tài chính nhƣng quan điểm năm tài chính
của nhiều quốc gia còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, đặc thù doanh nghiệp,… do đó chuẩn mực kế toán quốc tế không đƣa ra
tiêu chuẩn về thời gian sử dụng của TSCĐHH.

1.1.2. Đặc điểm tài sản cố định hữu hình
Từ khái niệm về TSCĐHH, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những đặc
điểm của nó:
Một là, đặc điểm đầu tiên dễ nhận thấy nhất của TSCĐHH là những tài sản
có hình thể vật chất cụ thể, rõ ràng mà chúng ta có thể nhận diện, phân loại bằng
mắt thƣờng.
Hai là, tài sản cố định hữu hình có đặc điểm cơ bản nhất là có thời gian sử
dụng dài, có nghĩa là tài sản này sẽ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ba là, vì tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên giá trị của
TSCĐHH không chuyển dịch một lần vào giá trị của thực thể sản phẩm đƣợc tạo


9

ra trong một kỳ kinh doanh mà giá trị của TSCĐHH sẽ bị hao mòn dần trong
suốt quá trình sử dụng nó. Đặc điểm này dẫn đến một thuộc tính khác mà chỉ tồn
tại trong loại tài sản này đó là khấu hao. Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ
thống giá trị của TSCĐHH vào chi phí của các chu kỳ kinh doanh mà TSCĐHH
đó tham gia.

Bốn là, theo Kế toán Việt Nam thì tiêu chuẩn giá trị hiện hành của
TSCĐHH là từ 30.000.000 đồng trở lên do đó đôi khi nó đƣợc hình thành từ
một nguồn vốn hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau. Vấn đề này chƣa đƣợc đề cập
trong chuẩn mực kế toán quốc tế.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH ẢNH HƢỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Do những đặc điểm trên của TSCĐHH nên công tác kế toán đối với
TSCĐHH bị ảnh hƣởng rất lớn từ khâu xác định giá trị nguyên giá ban đầu cho
tới khâu xác định giá trị hao mòn cũng nhƣ việc theo dõi chi tiết TSCĐHH.
Đầu tiên, từ khâu xác định giá trị nguyên giá ban đầu đã có sự khác biệt so
với các tài khoản khác của doanh nghiệp.
Do TSCĐHH đƣợc phân thành nhiều loại khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố
hình thành dẫn đến nguyên giá của TSCĐHH cũng sẽ đƣợc xác định theo nhiều
cách khác nhau.
Hai là, việc xác định giá trị hao mòn của TSCĐHH cũng ảnh hƣởng đến
công tác kế toán. Nhƣ đã đề cập ở trên, TSCĐHH có đặc điểm là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh nên giá trị của nó đƣợc phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh trong từng kỳ theo các tiêu thức phù hợp.
Ba là, theo dõi chi tiết TSCĐHH cũng là một công việc khá phức tạp. Ngay
khi tiếp nhận TSCĐHH, doanh nghiệp phải phân loại một cách chính xác
TSCĐHH đó thuộc loại nào, ghi vào sổ, thẻ TSCĐHH một cách chính xác.


10

Hằng năm khi lập BCTC DN phải theo dõi chi tiết cho từng TSCĐHH ở 3 khía
cạnh là nguyên giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại.
1.3. CƠ SỞ GIÁ ĐỂ ĐO LƢỜNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1.3.1. Giá gốc hay giá lịch sử
Giá gốc (giá lịch sử) là giá thực tế phát sinh liên quan đến việc hình thành

tài sản, nợ phải trả ở doanh nghiệp. Đối với TSCĐHH, đo lƣờng theo giá gốc
phản ánh số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền đƣợc chi ra để có đƣợc một TSCĐHH
tại thời điểm mà TSCĐHH đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. [10]
Giá gốc thƣờng đƣợc sử dụng đến trong các trƣờng hợp: khi DN tiếp nhận
TSCĐHH hoặc khi lập BCTC.
Giá gốc có ƣu điểm là loại giá đƣợc sử dụng phổ biến trong đo lƣờng tài
sản và nợ phải trả vì tính khách quan và sự xác thực của nó giữa các bên có liên
quan đến một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông tin kế toán đƣợc phản ánh qua
giá gốc đảm bảo đƣợc tính tin cậy do có những bằng chứng đáng tin cậy, do vậy
có ích cho ngƣời sử dụng thông tin kế toán trong việc ra quyết định.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp việc sử dụng giá gốc cũng có một số
hạn chế. Khi thị trƣờng có biến động lớn hoặc nền kinh tế có mức lạm phát cao
sẽ khiến khoảng cách giữa giá gốc và giá thị trƣờng là rất lớn, điều này sẽ làm
thông tin kế toán phản ánh không xác thực với tình hình tài chính hiện tại của
doanh nghiệp.
1.3.2. Giá thay thế
Giá thay thế là loại giá mà nó phản ánh số tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền phải
chi ra ở thời điểm hiện tại để có đƣợc một tài sản tƣơng tự hay thanh lý một
khoản nợ tƣơng tự. [11]
Giá thay thế đƣợc sử dụng khi doanh nghiệp có những biến động lớn nhƣ
giải thể, phá sản, sáp nhập, định giá lại,…


11

Ƣu điểm của giá thay thế là giá gần đúng nhất so với giá trị của tài sản trên
thị trƣờng. Do đó, giá thay thế phản ánh thông tin xác thực với tình hình tài
chính hiện tại của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế có biến động lớn về
giá.
Nhƣợc điểm của loại giá này là không đảm bảo tính tin cậy và khách quan

vì không có những chứng cứ xác thực chứng minh.
1.3.3. Giá trị có thể thực hiện đƣợc/Giá trị thanh lý
Nếu giá thay thế đƣợc xem là giá đầu vào thì giá trị có thể thực hiện đƣợc
xem nhƣ giá đầu ra. Giá trị có thể thực hiện đƣợc hay giá trị thanh lý là số tiền
hay tƣơng đƣơng tiền mà đơn vị kỳ vọng có thể thu đƣợc từ bán những tài sản
hiện tại của đơn vị do yêu cầu thanh lý tài sản. [13]
Khác với hai loại giá trên, loại giá này liên quan đến hoạt động bán, thanh
lý một tài sản.
Ƣu điểm của loại giá này là khi doanh nghiệp thanh lý tài sản, giá này
thƣờng đƣợc quan tâm để những bên có liên quan đến lợi ích doanh nghiệp có
thể ƣớc tính khả năng tiếp cận các phần vốn còn lại của họ trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của giá này là khi vận dụng giả thuyết hoạt động
liên tục, loại giá này ít đƣợc vận dụng trong công tác kế toán.
1.3.4. Giá trị hiện tại hay hiện giá
Giá trị hiện tại là giá trị dự kiến của các dòng tiền trong tƣơng lai có liên
quan đến một tài sản hoặc một khoản nợ phải trả, đƣợc chiết khấu theo một lãi
suất nào đó. Theo cách đo lƣờng này, giá trị của tài sản là giá trị chiết khấu hiện
tại của các dòng tiền thu vào trong tƣơng lai dự kiến thu đƣợc từ tài sản này.
Tƣơng tự, giá trị khoản nợ phải trả là giá trị chiết khấu hiện tại của các dòng tiền
chi ra trong tƣơng lai dự kiến phải trả để có đƣợc khoản nợ đó. [11]


12

Giá trị hiện tại đƣợc sử dụng khi doanh nghiệp muốn xác định lợi ích kinh
tế từ tài sản tạo ra trong tƣơng lai. Kế toán sử dụng giá trị hiện tại để tính
nguyên giá TSCĐHH hình thành qua hoạt động thuê tài chính. Do đặc điểm của
hoạt động thuê tài chính là doanh nghiệp không phải thanh toán ngay tiền mua
và việc thanh toán sẽ diễn ra trong nhiều kỳ. Khi đó việc tính giá trị hiện tại nhƣ
là cơ sở cho việc xác định một cách hợp lý giá trị của TSCĐHH nhận đƣợc qua

thuê tài chính.
Đo lƣờng theo giá trị hiện tại thực chất là dựa vào khái niệm lợi nhuận kinh
tế. Cách định giá này có ƣu điểm là đã quy đổi tài sản, nợ phải trả theo một giá
trị tƣơng đƣơng.
Tuy nhiên, nhƣợc điểm của giá này liên quan đến tính tin cậy khi xác định
các yếu tố để hiện tại hoá nhƣ: rủi ro, tỷ lệ chiết khấu, thay đổi tỷ lệ lãi suất và
tính không chắc chắn của dòng tiền tƣơng lai.
1.4. ĐO LƢỜNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1.4.1. Đo lƣờng tài sản cố định hữu hình tại thời điểm ghi nhận ban
đầu theo mô hình giá gốc của kế toán Việt Nam
a. Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Theo Chuẩn mực số 03 Tài Sản Cố Định Hữu Hình thì nguyên giá
TSCĐHH mua sắm đƣợc tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm = Giá mua - CKTM, giảm giá + Các khoản
thuế không đƣợc hoàn lại + Các chi phí liên quan đến việc đƣa TS vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
Trong đó, các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản cố định vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nhƣ: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tƣ
mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí
lắp đặt, chạy thử; lệ phí trƣớc bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.


13

Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tƣ xây dựng theo phƣơng thức
giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tƣ xây dựng, các chi phí
liên quan trực tiếp khác và lệ phí trƣớc bạ (nếu có).
Trƣờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng biệt và
ghi nhận là TSCĐ vô hình.

Trƣờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đƣợc thanh toán theo phƣơng thức
trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó đƣợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả
ngay đƣợc hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn
mực kế toán “Chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh, nhƣ: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp
đến việc mua sắm và đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không đƣợc
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không
hoạt động đúng nhƣ dự tính đƣợc hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
b. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Theo Chuẩn mực số 03 Tài Sản Cố Định Hữu Hình thì nguyên giá
TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất đƣợc tính theo công thức sau:
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng, tự sản xuất = Giá thành thực tế của
TSCĐ + Chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trƣờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đƣa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong


14

các trƣờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đƣợc tính vào nguyên giá của
các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, nhƣ nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao
động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vƣợt quá mức bình thƣờng trong quá
trình tự xây dựng hoặc tự chế không đƣợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
c. Tài sản cố định hữu hình thuê tài chính
Trƣờng hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên

giá TSCĐ đƣợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
d. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Theo Chuẩn mực số 03 Tài Sản Cố Định Hữu Hình thì nguyên giá
TSCĐHH mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tƣơng tự hoặc
tài sản khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tƣơng
đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tƣơng tự, hoặc có thể hình thành do đƣợc bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản tƣơng tự (tài sản tƣơng tự là tài sản có công dụng tƣơng tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tƣơng đƣơng). Trong cả hai trƣờng hợp
không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đƣợc ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ nhận về đƣợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao
đổi. Ví dụ: Việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tƣơng tự nhƣ trao đổi máy móc,
thiết bị, phƣơng tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
e. Tài sản cố định hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá TSCĐHH đƣợc tài trợ, đƣợc biếu tặng, đƣợc ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trƣờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban
đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.


15

1.4.2. Đo lƣờng các chi phí sau ghi nhận ban đầu liên quan đến tài sản
cố định hữu hình
a. Đặc trưng các loại chi phí sau ghi nhận ban đầu

Chi phí sửa chữa thường xuyên
Là công việc sửa chữa nhỏ, lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dƣỡng hoặc thay

thế những bộ phận, chi tiết nhỏ của TSCĐ. Việc sửa chữa này nhằm giữ cho
TSCĐ có trạng thái tốt, bình thƣờng đảm bảo an toàn lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của loại hình sửa chữa này là thời gian tiến hành sửa chữa ngắn,
chi phí sửa chữa chiếm một tỉ trọng nhỏ không đáng kể so với tổng chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Vì vậy chi phí sửa chữa thƣờng xuyên đƣợc tập hợp trực tiếp vào chi phí
kinh doanh của kỳ hạch toán mà nghiệp vụ sửa chữa diễn ra. Chi phí sửa chữa
này đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ hiện hành.


Chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi

Chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi là những chi phí liên quan đến
việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hƣ hỏng trong quá trình sử
dụng mà nếu không sửa chữa, thay thế thì TSCĐHH đó sẽ không hoạt động
đƣợc hoặc hoạt động không bình thƣờng.
Chi phí sửa chữa lớn này là khá cao, thời gian sửa chữa thƣờng kéo dài và
công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch định sẵn hoặc ngoài kế hoạch.
Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi đƣợc tập hợp riêng theo từng
công trình hay từng TSCĐHH và đƣợc đƣa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa
theo kế hoạch) hoặc tính vào chi phí trả trƣớc (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).


16


Chi phí sửa chữa lớn mang tính nâng cấp

Chi phí sửa chữa lớn mang tính nâng cấp là công việc sửa chữa nhằm kéo

dài tuổi thọ của TSCĐHH hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của
TSCĐHH, bao gồm các trƣờng hợp sau:
Một là, thay đổi, bổ sung thêm các bộ phận của TSCĐHH làm tăng thời
gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;
Hai là, cải tiến bộ phận của TSCĐHH làm tăng đáng kể chất lƣợng sản
phẩm sản xuất ra;
Ba là, áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt
động của TSCĐHH so với trƣớc.
Toàn bộ chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi đƣợc tập hợp riêng theo
từng công trình hay từng TSCĐHH và khi việc sửa chữa hoàn thành, bàn giao,
toàn bộ chi phí sẽ đƣợc ghi tăng nguyên giá của TSCĐHH (không phân biệt sửa
chữa theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch).
b. Nguyên tắc xử lý chi phí sau ghi nhận ban đầu
Theo đặc trƣng của ba loại chi phí sau ghi nhận ban đầu đã trình bày thì
chúng ta cũng có ba nguyên tắc xử lý chi phí sau ghi nhận ban đầu, đó là: ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, ghi nhận chi phí trả trƣớc và tiến
hành phân bổ hoặc trích trƣớc và vốn hóa (ghi tăng nguyên giá) TSCĐHH.


Ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

Doanh nghiệp chỉ đƣợc ghi nhận các khoản chi phí sửa chữa thƣờng xuyên
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.


Ghi nhận chi phí trả trước và tiến hành phân bổ hoặc trích trước

Các loại chi phí sửa chữa lớn mang tính phục hồi đƣợc ghi nhận là chi phí
trả trƣớc và tiến hành phân bổ hoặc trích trƣớc. Khi đó các chi phí sửa chữa
TSCĐHH không đƣợc ghi nhận tăng nguyên giá (vốn hoá) TSCĐHH mà đƣợc



×