Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Cau thep F2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 100 trang )

NguyÔn V¨n VÜnh
Bé m«n CÇu HÇm – Tr­êng §H GTVT

Hµ Néi th¸ng 08 - 2007


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Chương 4

Cấu tạo cầu dàn thép
Đ4.1. Khái niệm chung
4.1.1. Khái niệm về cầu dàn thép.

- Cầu dàn là một dạng kết cấu nhịp cầu thép bao gồm các bộ phận cơ bản sau:
+ Hệ dàn chủ.
+ Hệ dầm mặt cầu: dầm dọc, dầm ngang và bản bê tông mặt cầu.
+ Hệ liên kết: Hệ liên kết dọc, liên kết ngang cầu.
4.1.2. Lịch sử và xu hướng phát triển của cầu dàn thép.

4.1.2.1. Lịch sử phát triển cầu dàn thép thế giới.
Chiếc cầu dàn thép đầu tiên được xây dựng ở Mỹ vào năm 1840 và chiếc cầu dàn
thép hoàn toàn đầu tiên được xây dựng là cầu qua kênh Erie ở New York năm 1840 có
chiều dài nhịp 24,5m.
Những chiếc cầu dàn được xây
dựng trong thời kì này thường có cấu
tạo phức tạp với nhiều thanh xiên
gần với các cây cầu gỗ thời đó.
Sơ đồ chủ yếu thời kỳ này là


cầu giản đơn hoặc dàn hẫng. Điển
hình là các cầu: cầu qua vịnh Forth
ở Scotland (1890) nhịp dài 521m;
cầu Quebec ở Canada (1917) nhịp
dài 549m

Hình 4.1: Cầu dàn hẫng qua vịnh Forth (Scotland - 1890)

- Một số cầu dàn thép lớn trên thế giới.
Tên cầu

STT

Lnhịp
(m)

Thành phố

Đất

Hoàn

nước

thành

1

Pont de Quebec


549

Quebec

Canada

1917

2

Firth of Forth

521

Edinburgh

Scotland

1890

3

Minato

510

Osaka

Japan


1974

4

Commandore Barry

501

Chester, PA

USA

1974

5

Greater New Orleans-1

480

New Orleans, LA

USA

1958

6

Greater New Orleans-2


480

New orleans LA

USA

1988

7

Howrah

457

Calcutta

India

1943

8

Veterans Memorial

445

Gramercy, LA

USA


1995

9

Transbay

427

San Francisco, CA

USA

1936

10

Ikitsuki

400

Nagasaki

Japan

1991

11

Astoria


376

Oregon

USA

1966

12

Mississippi

376

Baton Rouge, LA

USA

1968

- Nguyễn Văn Vĩnh -

1

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -


4.1.2.2. Lịch sử phát triển cầu dàn thép trong n ước.
Cây cầu dàn thép nổi
tiếng được xây dựng thời đó
là cầu Long Biên, cầu dàn
có biên đa giác với chiều dài
toàn cầu gần 3000m trong
đó

phần

dàn

thép

dài

1860m, theo sơ đồ dàn
hẫng, nhịp lớn nhất dài
130m và nhịp đeo dài 52,5m
và đến nay cầu vẫn còn
đang được sử dụng.

Hình 4.2: Cầu Long Biên (Hà Nội - 1902)

Cầu Hàm Rồng được xây
dựng lại theo sơ đồ dàn giản đơn 2
nhịp (80 + 80)m.
Hình 4.3: Cầu Hàm Rồng
(Thanh Hoá)

Cầu Thăng Long bắc qua
sông Hồng là dạng cầu dàn thép
liên tục gồm 5 liên, mỗi liên 3 nhịp
có chiều dài 112m, mặt cầu bằng
thép bản trực hướng (Orthotropic),
chiều dài toàn cầu L cau = 1680m.
Cầu được thiết kế cho 4 làn xe ôtô
chạy trên, hai làn đường sắt và 2
làn xe thô sơ chạy dưới. Từ năm
1972 1977 do các chuyên gia
Trung Quốc thực hiện và từ năm
1978 1985 cầu được hoàn thành
với sự giúp đỡ của các chuyên gia
Liên xô.

Hình 4.4: Cầu Thăng Long (Hà Nội)

Cầu Chương Dương được xây dựng năm 1985 với 11 nhịp có chiều dài nhịp
97,6m, chiều dài toàn cầu L cau = 1211m.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

2

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -


Cầu Việt Trì (Phú Thọ), cầu
Đò Quan (Nam Định) xây dựng
năm 1994 dưới dạng cầu thép bê
tông liên hợp liên tục ba nhịp: 42 +
63 + 42m.
Hình 4.5: Cầu Việt Trì
(Phú Thọ)
Cầu Tràng Tiền (Huế) được
xây dựng theo dạng KCN cầu dàn
biên cong với kiểu dáng mềm mại
đã đem lại vẻ đẹp riêng cho khung
cảnh Sông Hương Núi Ngự của
xứ Huế.
Hình 4.6: Cầu Tràng Tiền
(Huế)
4.1.3. Xu hướng phát triển của cầu dàn thép hiện đại

Về mặt vật liệu có hai xu hướng chính là: tăng cường độ của thép, sử dụng vật liệu
cường độ cao vào các vị trí chịu lực bất lợi nhất để giảm khối l ượng thép; sử dụng kết
hợp nhiều loại vật liệu để sử dụng hiệu quả nhất các tính năng của mỗi loại vật liệu. Các
loại vật liệu liên kết ngày càng có chất lượng cao và dễ thi công cũng như dễ kiểm tra
chất lượng. Các kết quả như sử dụng thép chất lượng cao (HPS) vào một số thanh dàn;
ứng dụng kết cấu cầu vòm ống thép nhồi bêtông; sử dụng bulông thông minh trong
liên kết.
Cấu tạo các chi tiết của kết cấu cầu dàn thép ngày càng đ ược đơn giản hoá, dễ
dàng cho công tác chế tạo, thi công cũng như quá trình bảo dưỡng, sửa chữa sau này.
Điển hình là các cấu tạo mới của kết cấu dàn Nhật
Về sơ đồ kết cấu: cầu dàn thép có xu hướng kết hợp với một số sơ đồ khác như kết
cấu dàn-vòm, khung-dàn

4.1.4. ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng.

4.1.4.1. ưu điểm.
Có khả năng vượt nhịp khẩu độ lớn hơn và tiết kiệm vật liệu hơn so với cầu dầm.
Khả năng vượt nhịp hợp lý của cầu dàn là L > 80m.
Khả năng chịu lực ngang của cầu dàn tốt hơn so với cầu dầm do diện tích chắn gió
thực tế nhỏ hơn, khoảng cách tim hai dầm chủ lớn hơn.
Cầu dàn có thể có hình dạng đẹp, đảm bảo yêu cầu mỹ quan.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

3

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Có thể thi công lắp ráp cầu dàn thép tại vị trí cầu hoặc lắp hoàn thiện kết cấu nhịp
rồi đưa tới vị trí công trình cầu do đó có thể rút ngắn thời gian thi công.
Dễ dàng cho công tác sửa chữa, tăng cường. Với bộ phận nào hỏng, yếu có thể
thay thế, tăng cường cục bộ bộ phận đó.
4.1.4.2. Nhược điểm.
Cầu dàn thép có cấu tạo quá phức tạp do đó khó khăn cho công tác chế tạo cũng
như thi công.
Kết cấu nhịp cầu dàn nói riêng và kết cấu nhịp cầu thép nói chung chịu ảnh h ưởng
trực tiếp của điều kiện khí hậu, thời tiết nên rất dễ bị gỉ do đó chi phí duy tu bảo d ưỡng
lớn.

Các chi tiết quá phức tạp đặc biệt là các vị trí tiết điểm (nút dàn) th ường bị hư hỏng
gây khó khăn cho công tác duy tu bảo d ưỡng.
Giá thành ban đầu của cầu dàn thép là đắt so với cầu BTCT và cầu dầm thép.
4.1.4.3. Phạm vi áp dụng.
Khi chiều dài nhịp càng lớn nếu dùng dầm thép thì chiều cao dầm càng lớn, khi đó
sử dụng kết cấu nhịp dàn hợp lý hơn. Theo tổng kết thì với những cầu có chiều dài nhịp
nhỏ hơn 40ữ50m thường cầu dầm hợp lý hơn, cầu có chiều dài nhịp lớn hơn 80m thì cầu
dàn hợp lý hơn, những cầu có chiều dài nhịp từ 50 đến 80m thì phải so sánh kỹ về kinh
tế và kỹ thuật để xác định dàn hay dầm để lựa chọn ra ph ương án hợp lý nhất.
G
Gdầm
Gdàn
Go

Lo

Thích hợp
cho Dầm

< 40 á 50m

L

Thích hợp
cho Dàn

> 80m

Hình 4.7: Phạm vi hiệu quả của kết cấu cầu dàn thép
- áp dụng cho cầu chịu tải trọng lớn như tải trọng Đường sắt.

- Khi cần thi công nhanh trên tuyến đường đang khai thác.
- Khi thi công các cầu phục vụ cho quân sự, cầu tạm đảm bảo giao thông....

- Nguyễn Văn Vĩnh -

4

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Đ4.2.Tổng quan về các dạng và các sơ đồ cầu dàn thép.
4.2.1. Phân loại theo sơ đồ chịu lực.

4.2.1.1. Cầu dàn giản đơn.
- Đặc điểm:
+ Dàn giản đơn là loại dàn được dùng phổ biến nhất vì dễ thiết kế định hình, dễ
tiêu chuẩn hoá công tác chế tạo và lắp đặt.
+ Với cầu có đường xe chạy dưới cầu dàn giản đơn có nhịp 60á80m; với cầu có
đường xe chạy trên thường làm nhịp nhỏ hơn để giảm chiều cao kiến trúc của cầu.
+ Không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ và gối lún.
- Các sơ đồ cấu tạo
+ Dàn chủ có đường biên song song.
+ Dàn chủ có đường biên đa giác.
+ Dàn chủ có đường biên cong theo đường Parabol.
a/


i/

b/

k/

c/
l/
d/
m/

e/
g/

n/

h/

o/

Hình 4.8: Các sơ đồ dàn chủ trong cầu dàn giản đơn
- Dàn có đường biên song song là loại đơn giản nhất, các thanh biên có cùng một
kích thước, các thanh đứng và thanh xiên cũng nh ư vậy. Trong cầu này đường xe chạy
có thể là biên trên hoặc biên dưới. Do mỗi loại thanh có cùng một kích thước nên dễ tiêu
chuẩn hoá các thanh cũng như bản nút dàn. Khi thi công có thể cho cần trục chạy theo
đường biên trên để tiến hành lắp ráp kết cấu nhịp. Dàn có đ ường biên song song là dàn
được dùng phổ biến nhất hiện nay.
- Dàn có đường biên đa giác có ưu điểm là nội lực trong các thanh biên trên điều
hoà hơn, chiều dài và nội lực trong một số thanh đứng, thanh xiên cũng nhỏ đi, do đó
dàn có đường biên đa giác tiết kiệm thép hơn dàn có đ ường biên song song. Tuy nhiên

dàn biên đa giác có nhược điểm là cấu tạo phức tạp, thi công khó chẳng hạn với cầu

- Nguyễn Văn Vĩnh -

5

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

chạy trên có đường biên dưới là đa giác thì không thể lao dọc trên con lăn, chính vì vậy
loại dàn này ít dùng hơn dàn có đường biên song song.
- Dàn có đường biên parabôn tiết kiệm thép nhất nh ưng cấu tạo, gia công và thi
công phức tạp nên ít dùng.
4.2.1.2. Cầu dàn hẫng và dàn liên tục
- Đặc điểm của KCN cầu dàn liên tục:
+ Cầu dàn liên tục thường làm hai đến ba nhịp, ít khi là nhiều hơn ba nhịp vì cấu
tạo khe biến dạng rất phức tạp.
+ Dàn liên tục hai nhịp thường làm chiều dài bằng nhau, dàn ba nhịp thì nhịp giữa
nên làm dài hơn, tỷ số chiều dài nhịp biên với nhịp giữa hợp lý là từ 0,7 á 0,8.
+ So với dàn giản đơn, dàn liên tục có ưu điểm tiết kiệm thép (khoảng từ 5% đến
10%) độ cứng theo phương đứng và phương ngang đều lớn hơn. Tuy vậy dàn liên tục
thường có cấu tạo phức tạp, phát sinh ứng suất phụ khi gối lún và nhiệt độ thay đổi.
+ Dàn mút thừa cũng có những ưu điểm tương tự như dàn liên tục, trong hệ dàn
tĩnh định nhiều nhịp khi có hiện tượng gối lún không sinh ra ứng suất phụ. Tuy vậy dàn
mút thừa có nhược điểm là đường đàn hồi bị gẫy khúc tại khớp làm tăng tác dụng xung
kích của hoạt tải. Nên lấy chiều dài đoạn mút thừa vào khoảng 15% đến 40% chiều dài

nhịp chính.
- Các sơ đồ cấu tạo:

a/
b/
c/

d/

Hình 4.9: Các sơ đồ của cầu dàn liên tục

- Nguyễn Văn Vĩnh -

6

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Dàn liên tục có đường biên song song cấu tạo đơn giản, lắp ráp dễ dàng, dễ tiêu
chuẩn hoá các thanh cũng như các bản nút, chính vì lý do đó nên tuy không thật tiết
kiệm thép dàn liên tục hai, ba nhịp có đường biên song song rất hay được sử dụng.
Hình dạng của dàn liên tục có liên quan đến hình bao mômen nh ưng không nên
quá phức tạp. Đối với những dàn lớn trị số của mômen âm ở gối lớn hơn nhiều so với
mômen dương ở nhịp khi đó có thể tăng chiều cao dàn ở vị trí gối nh ưng tránh cấu tạo
dàn có góc gãy quá nhọn ở vị trí gối vì nh ư vậy cấu tạo phức tạp không kinh tế.
4.2.2. Phân loại theo cấu tạo khoang dàn.


- Cầu dàn có thanh đứng, thanh treo.

Hình 4.10: Cầu dàn có thanh đứng, thanh treo
Việc cấu tạo có thanh đứng thanh treo sẽ làm giảm chiều dài khoang dàn, đồng
thời giảm chiều dài tính toán của dầm dọc, ngoài ra số l ượng dầm ngang tăng lên do đó
chiều cao dầm ngang cũng giảm, từ đó làm giảm đ ược chiều cao cũng như trọng lượng
của hệ dầm mặt cầu.
Tuy nhiên việc cấu tạo có thanh đứng thanh treo sẽ làm cho nút dàn có cấu tạo
phức tạp hơn do tại nút dàn có sự tập trung của cả các thanh biên, thanh xiên và thanh
đứng.
Cầu dàn có thanh đứng, thanh treo đ ược sử dụng khá phổ biến đặc biệt thích hợp
đối với cầu có đường xe chạy cả trên và dưới như cầu Thăng Long.
Về mặt cấu tạo thì thanh đứng và thanh treo là giống nhau, tuy nhiên về mặt chịu
lực thì có sự khác biệt thể hiện ở chỗ thanh treo chỉ chịu kéo khi có tải trọng chạy d ưới,
còn thanh đứng thì chỉ chịu nén khi có tải trọng chạy trên. Trong một số cầu dàn không
có tải trọng chạy trên thì thanh đứng hoàn toàn không chịu lực, tuy nhiên không thể bỏ
đi được vì nó góp phần tạo nên kết cấu không biến dạng hình học.
- Cầu dàn không có thanh đứng, thanh treo (Dàn tam giác)

Hình 4.11: Cầu dàn không có thanh đứng, thanh treo

- Nguyễn Văn Vĩnh -

7

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2


- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Về mặt cấu tạo thì dàn tam giác có cấu tạo đơn giản hơn do bớt đ ược thanh đứng
liên kết vào nút. Tuy nhiên do chiều dài khoang tăng nên chiều dài và chiều cao của
dầm dọc và dầm ngang cũng tăng từ đó làm tăng trọng l ượng của kết cấu mặt cầu.
Cầu dàn tam giác thường chỉ nên áp dụng cho cầu chạy dưới. Nếu áp dụng cho
cầu dàn chạy trên thì các thanh biên trên và hệ liên kết ngang bên trên phải đ ược cấu
tạo có kích thước rất lớn để đảm bảo đủ chịu lực.
- Cấu dàn tổ hợp.

Ltt

Hình 4.12: Cầu dàn tổ hợp
Cầu dàn tổ hợp thực chất là sự kết hợp của nhiều dàn tam giác để giảm chiều dài
khoang dàn và giảm khẩu độ tính toán của hệ dầm mặt cầu.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

8

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Đ4.3.Cấu tạo dàn chủ
4.3.1. Cấu tạo chung KCN cầu dàn.


- Cấu tạo chung các bộ phận cầu dàn thép gồm: hệ dàn chủ, hệ dầm mặt cầu, hệ liên
kết, mặt cầu.

Hình 4.13: Cấu tạo chung KCN cầu dàn
+ Hệ dàn chủ gồm các thanh biên trên (mạ
thượng), thanh biên dưới (mạ hạ), các thanh xiên,
các thanh đứng thanh treo (nếu có).
+ Hệ dầm mặt cầu gồm có dầm dọc và dầm
ngang. Các dầm ngang thường đặt tại vị trí nút dàn ở
phần xe chạy.
+ Hệ liên kết gồm có hệ liên kết dọc và liên kết
ngang. Hệ liên kết dọc gồm có liên kết dọc trên nằm
ở phần biên trên của dàn và liên kết dọc d ưới nằm ở

2%

2%

phần biên dưới của dàn.
+ Mặt cầu là phần trực tiếp tiếp nhận tải trọng
do hoạt tải và truyền xuống kết cấu nhịp.

Hình 4.14: Mặt cắt ngang cầu dàn

4.3.2. Chiều cao dàn chủ (H).

- Chiều cao dàn chủ (H) là khoảng cách giữa đ ường tim của thanh biên trên và thanh
biên dưới. Có thể hình dung chiều cao dàn chủ có vai trò giống chiều cao của dầm chủ
trong KCN cầu dầm.

- Chiều cao dàn chủ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Quy mô thiết kế cầu và quy mô của tải trọng thiết kế.
+ Đảm bảo cho KCN cầu có đủ khả năng chịu lực: theo điều kiện về c ường độ và
điều kiện về độ cứng, cũng như dao động.
+ Đảm bảo khổ thông xe và hạn chế chiều cao kiến trúc của cầu.
+ Đảm bảo tính mỹ quan cho công trình cầu.
+ Phù hợp với điều kiện thi công và lắp ghép kết cấu nhịp.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

9

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

- Chiều cao kinh tế của dàn là chiều cao sao cho tổng chi phí cho kết cấu nhịp là nhỏ
nhất mà vẫn đảm bảo về độ cứng, khổ giới hạn, khả năng chịu lực.
- Chiều cao dàn theo công thức kinh nghiệm:
H
1 1
=
á
L 10 7
H 1 1
+ Dàn giản đơn có biên đa giác:
= á

L 8 5
+ Dàn giản đơn có biên song song:

+ Dàn liên tục: Có thể chọn dàn có chiều cao thay đổi:
- Theo 22TCN 272 05: Chiều cao dàn phải đảm bảo:

H
1 1
= á
L 12 10

H
1

L 10

- Ngoài ra chiều cao dàn được thiết kế sao cho phù hợp với việc thiêu chuẩn hoá, định
hình hoá. Khi thiết kế có thể tham khảo các bộ định hình:
+ Dàn Trung Quốc: H = 11 m , với dàn L < 80 m.
H = 15 m với dàn L = 96m và 112 m trở lên.
+ Dàn Liên Xô : H = 8.5 m và 11.25 m
+ Dàn Krupp (Bỉ) : H = 6 m.
+ Dàn Nhật: H = 8.5 á 10.5 m
4.3.3. Khoảng cách giữa hai mặt phẳng dàn (B).

- Khoảng cách giữa hai mặt phẳng dàn phải đảm bảo khổ thông xe trên cầu đồng thời
phải đảm bảo khả năng ổn định chống lật d ưới tác dụng của các lực ngang như: gió, lực
lắc ngangvà hạn chế mômen xoắn trên cầu.
Khổ giới hạn thông xe
+ Đường bộ, lề người đi thường được bố trí ở ngoài dàn để giảm chiều dài dầm

ngang. B phụ thuộc vào khổ cầu và phụ thuộc vào số làn xe bố trí trên cầu
ví dụ: G7 + 2x1,5 m => B = 8.5 á 9.0 m
+ Đường sắt: Đường người đi bộ thường được bố trí ở bên trong dàn.
1. Khổ 1000 => B > 4 m, thường chọn B = 4,5 hoặc 4,6 m.
2. Khổ 1435 => B > 4.8 m, thường chọn B = 5,6 á 5,8 m
- Khoảng cách giữa hai mặt phẳng dàn theo công thức kinh nghiệm:
+ Đối với cầu chạy dưới:

B 1
1
=
á
L 25 20

+ Đối với cầu chạy trên:

B 1
1
=
á
L 20 16

- Nguyễn Văn Vĩnh -

10

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2


- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

4.3.4. Chiều dài khoang dàn (d).

- Chiều dài khoang là khoảng cách giữa hai nút liên tiếp trên đ ường biên dàn. Chiều dài
của khoang dàn ảnh hưởng đến sự làm việc của hệ dầm mặt cầu:

a

Hình 4.15: Kích thước dàn chủ
+ Nếu chiều dài khoang dàn d nhỏ, khẩu độ làm việc của dầm dọc giảm, phản lực
của dầm dọc truyền xuống dầm ngang cũng giảm, nội lực trong dầm ngang nhỏ, do đó
mặt cắt dầm ngang nhỏ, giảm được vật liệu và chiều cao kiến trúc. Tuy nhiên, nếu cầu
dài, tồn tại nhiều dầm ngang, dạng mặt cắt dầm dọc có chiều cao không đổi lúc này
không còn phù hợp nữa, một phần vật liệu không phát huy hết tác dụng.
+ Ngược lại, nếu d lớn, số lượng dầm ngang ít, phản lực từ dầm dọc xuống dầm
ngang lớn, mặt cắt dầm ngang lớn, làm tốn vật liệu và tăng chiều cao kiên trúc.
- Chiều dài khoang dàn được lựa chọn đảm bảo góc nghiêng hợp lý của thanh xiên:
+ Góc a hợp lý: a = 30o á 50o (60o).
+ Góc a tối ưu: a = 35o trong trường hợp không có thanh đứng, thanh treo.
a = 45o trong trường hợp có thanh đứng, thanh treo.
+ Nếu góc nghiêng a > 60o thì các thanh dàn chịu lực không hợp lý vì trọng l ượng
bản thân của thanh dàn lớn.
+ Nếu góc nghiêng a < 30o thì rất khó trong thực hiện liên kết tại bản tiết điểm.
- Chiều dài khoang dàn theo công thức kinh nghiệm:
+ Dàn tam giác:

d = (1 á 1,2)H.


+ Dàn có thanh đứng, thanh treo:

d = (0,6 á 0,8)H.

+ Chiều dài khoang thường chọn:
1. Đối với cầu chạy trên d= (2 á 6)m.
2. Đối với cầu chạy dưới d= (6 á 11)m.
4.3.5. Vấn đề tiêu chuẩn và định hình hoá trong KCN cầu dàn.

4.3.5.1. Sự cần thiết trong việc tiêu chuẩn hoá KCN cầu dàn.
- Kết cấu nhịp cầu dàn thép có cấu tạo và thi công rất phức tạp, do đó dẫn đến giá
thành chế tạo cũng như thi công KCN rất cao. Vì vậy đối với các KCN có chiều dài L <
30m thì việc áp dụng KCN cầu dàn là không kinh tế. Nh ư vậy cần thiết phải có sự chuẩn
hoá và định hình hoá trong việc thiết kế KCN cầu dàn thép nhằm giảm giá thành thiết
kế, chế tạo và thi công nhờ đó mà KCN cầu dàn thép đ ược áp dụng phổ biến và rộng rãi
hơn.
- Việc tiêu chuẩn hoá kết cấu trong chế tạo đồng nghĩa với việc hình thành các dây
chuyền từ thiết kế, chế tạo, lắp ghép, thi công và duy tu bảo d ưỡng kết cấu nhịp.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

11

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -


- Trong các thiết kế định hình, người ta tập hợp những kết cấu nhịp có chiều dài
nhịp trong những phạm vi nhất định vào từng nhóm. Mỗi nhóm định hình có một kiểu sơ
đồ hình học, chiều cao dàn, chiều dài khoang và góc nghiêng của các thanh xiên giống
nhau để cho tất cả các thanh và các chi tiết của kết cấu cũng có kích th ước tiêu chuẩn.
Nhiều khi người ta còn cố gắng làm cho các chi tiết của kết cấu nhịp thuộc những nhóm
khác nhau cũng có kích thước giống nhau.
- ở nước ta hiện nay có nhiều loại kết cấu nhịp giàn định hình của Liên Xô, Trung
Quốc, Pháp, Đức, Bỉ, Mỹ... và của Việt Nam thiết kế.
4.3.5.2. Các thiết kế định hình KCN cầu dàn trong và ngoài n ước.
- Dàn Việt Nam 64 - 71: Định hình thiết kế dựa vào loại dàn Eiffel cũ dùng cho cầu xe
lửa (Z-13) hiện có một số được chế sửa cho ôtô đi chung.

Hình 4.16: Dàn Việt Nam 64 - 71
+ Chiều cao dàn: H = 4,0m.
+ Chiều dài khoang dàn: d = 5,0m.
+ Chiều dài nhịp: L max = 50m.
- Dàn Effel:

2
1

3

7

2L80x8

4

2


2L100x10

5

200x110

L75x7

6

2 120x50

7

600x40

3

4
6

1

250x120

5

Hình 4.17: Cầu dàn Effel
Dàn chủ Effell có cấu tạo như sau:

+ Chiều dài khoang: d = 3050 mm.
+ Chiều cao dàn: h = 2080mm.
+ Khoảng cách tim 2 dàn chủ: b = 3610 mm.
+ Thanh biên trên: 2L100x100x10.
+ Thanh biên dưới: 2[120x20x5.
+ Các thanh đứng: 2L80x80x6.
- Nguyễn Văn Vĩnh -

12

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

+ Các thanh xiên: L100x100x10.
+ Các thanh chéo: L80x80x6
+ Hệ dầm mặt cầu gồm dầm ngang I250 kê gác qua tiếp điểm dàn chủ. Bốn dầm
dọc đỡ 2 vệt băng lăn. Hai vệt băng lăn bố trí theo 2 vệt bánh xe bằng tôn dày
5mm.
- Dàn Bailey:

Hình 4.18: Cấu tạo cầu dàn Bailey.
Dàn chủ Bailey có cấu tạo như sau:
+ Mỗi nhịp gồm có 8 panen.
+ Chiều dài mỗi panenau: d = 3050 mm.
+ Chiều cao dàn: h = 1500mm.
+ Khoảng cách tim 2 dàn chủ: b = 4420 mm.

+ Thanh biên trên: 2[100x46.
+ Thanh biên dưới: 2[00x46.
+ Các thanh đứng: [75x40.
+ Các thanh xiên: [75x40.
+ Dầm ngang: I 240x115.
+ Dầm dọc: I 100x55.
+ Hệ dầm mặt cầu gồm dầm ngang I240 kê gác qua tiếp điểm dàn chủ. Bốn dầm
dọc đỡ 2 vệt băng lăn. Hai vệt băng lăn bố trí theo 2 vệt bánh xe bằng tôn dày
4mm.
- Dàn Krupp (Bỉ): Dàn Krup: định hình của Đức đền bù sau chiến tranh thế giới thứ nhất
cho Pháp dùng cho cầu xe lửa. Phần lớn nằm trên đ ường sắt thống nhất phần phía
Nam. Một số giàn kiểu này do Bỉ và Mỹ chế tạo. Dàn Krup là kiểu Dàn tam giác có
thanh đứng, môđun 5,0m, chiều cao 6,0m, lmax = 50 m.

Hình 4.19: Dàn Krrup (Bỉ)
- Nguyễn Văn Vĩnh -

13

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

+ Chiều cao dàn: H = 6,0m.
+ Chiều dài khoang dàn: d = 5,0m.
+ Chiều dài nhịp: L max = 50m.
- Dàn định hình Trung Quốc:


Hình 4.20: Dàn định hình Trung Quốc
STT

d (m)

L (m)

H (m)

B (m)

q (T/m)

Tải trọng

1

8

48

11

5,75

2,9

Đường sắt


2

8

64

11

5,75

2,9

Đường sắt

3

8

80

11

5,75

2,9

Đường sắt

4


8

96

15

5,75

3,2

Đường sắt

5

8

112

15

5,75

3,2

Đường sắt

- Dàn định hình Liên Xô:
STT

L (m)


Sơ đồ dàn

P (T)
CT3

HK

1

55.0

185.95

106.20

2

66.0

232.6

174.8

77.0

309.8

227.7


392.5

351.1T

582.6

-

3

4

86.0
(87.52)

5

110.0
(109.52)

- Nguyễn Văn Vĩnh -

14

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -


- Dàn kiểu Nhật:

R.B.
M

Jack receiver

Jack receiver

F

Hình 4.21: Dàn thép kiểu Nhật
Dàn được cấu tạo thành
các môđun nhỏ, mỗi môđun
là một khoang dàn, các
khoang được liên kết với
nhau bằng mối nối thanh dàn
đặt ngoài tại vị trí nút, liên kết
kiểu này tránh được việc phải
cấu tạo nút dàn rất phức tạp.

Hình 4.22: Dàn thép định hình kiểu Nhật

- Nguyễn Văn Vĩnh -

15

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT



Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Đ4.4. Cấu tạo thanh dàn.
4.4.1. Nguyên tắc cấu tạo thanh dàn.
Mạ thượng
Thanh xiên Thanh đứng

Thanh treo

Mạ hạ

Hình 4.23: Bố trí chung các thanh dàn chủ
- Nguyên tắc cấu tạo các thanh dàn chủ: Hình dạng mặt cắt ngang và kích th ước tiết
diện các thanh dàn chủ được quyết định bởi nội lực, chiều dài thanh và yêu cầu lắp
ghép. Mặt cắt ngang hợp lý của các thanh cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Có đủ diện tích chịu lực, đủ độ mảnh yêu cầu đối với thanh chịu nén cũng nh ư
chịu kéo. Các thanh chịu nén lớn có độ cứng kháng uốn theo hai chiều đều lớn (điều
này thể hiện qua độ mảnh l theo hai phương trong mặt phẳng dàn và trong mặt phẳng
vuông góc với mặt phẳng dàn là cùng lớn);
+ Dễ liên kết các thanh vào trong nút dàn.
+ Dễ thay đổi tiết diện thanh, dễ tăng cường sửa chữa.
+ Tiết diện thanh cần đơn giản, ít chi tiết, dễ chế tạo, dễ lắp ráp, dễ kiểm tra, dễ
sơn lại và không bị đọng nước, đất, cát... trong quá trình khai thác.
4.4.2. Tiết diện thanh có một thành đứng.

- Cấu tạo:
+ Thanh biên thường có mặt cắt hình chữ T . Với các thanh biên chịu nén có khi

còn bố trí thêm thép góc ở đầu bản đứng để bảo đảm ổn định cho bản này.

Hình 4.24: Các dạng mặt cắt thanh biên.
Để cấu tạo cho thuận tiện kích thước các thép góc cũng như chiều dày các bản
đứng được dùng một loại thống nhất cho tất cả các thanh trên cùng một đ ường biên.
Bản đứng của mặt cắt chữ T phải chắc chắn để liên kết với các thanh đứng và thanh
xiên của dàn chủ.
+ Thanh đứng và thanh xiên được cấu tạo từ các thanh thép góc hoặc thép [ nh ư
hình vẽ. Để nối được vào bản đứng của thanh biên thì giữa các thanh đứng và thanh
xiên phải trừ khe hở bằng bề dày bản đứng của thanh biên, nếu mặt cắt có bản đứng ở
giữa thì bề dày bản đứng này phải đúng bằng bề dày bản đứng của thanh biên.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

16

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Hình 4.25: Các dạng mặt cắt thanh đứng và thanh xiên.
- Đặc điểm thanh có một thành đứng:
+ Cấu tạo đơn giản, dễ lắp ráp và dễ chế tạo.
+ Độ cứng của thanh nhỏ nhất là khi chịu uốn ngang ra ngoài mặt phẳng dàn.
+ Khó cấu tạo được thanh có tiết diện lớn.
+ Khó đảm bảo điều kiện cấu tạo nút dàn là trục các thanh dàn phải giao nhau tại
một điểm nhất là khi cần thay đổi tiết diện thanh dàn.

- Phạm vi áp dụng:
+ áp dụng cho các cầu có khẩu độ và chịu tải trọng nhỏ.
+ áp dụng cho các cầu lắp ghép và tháo dỡ trong thời gian ngắn, đặc biệt là các
cầu quân sự.
4.4.3. Tiết diện thanh có hai thành đứng.

- Cấu tạo: Loại hai thành đứng
thường được tổ hợp từ các thép
góc, thép [, thép bản liên kết
với nhau bằng đinh tán hoặc
bu lông.
Dạng mặt cắt điển hình là mặt
cắt hình chữ H hoặc hình hộp
chữ nhật. Các loại mặt cắt này
có thể dùng cho cả thanh biên,
thanh đứng và thanh xiên.
H
ình
4.26: Các dạng mặt cắt thanh có 2 thành đứng.
Trong các cầu dàn hiện đại các thanh dàn thường được ghép nối từ các tấm thép
bản được liên kết với nhau bằng liên kết hàn.

Hình 4.27: Tiết diện thanh 2 thành đứng tổ hợp hàn.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

17

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT



Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

- Đặc điểm thanh có hai thành đứng:
+ Đảm bảo độ cứng của thanh dàn theo cả hai ph ương.
+ Dễ dàng phát triển và thay đổi tiết diện thanh nh ưng vẫn đảm bảo điều kiện trục
các thanh đồng quy tại một điểm.
- Phạm vi áp dụng:
+ áp dụng cho các cầu có khẩu độ và chịu tải trọng lớn.
+ Do có cấu tạo phức tạp nên loại tiết diện thanh có hai thành đứng không nên áp
dụng cho các cầu thi công trong thời gian ngắn.
- Việc tổ hợp các thép hình và thép bản tạo thành mặt cắt thanh dàn cần phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
+ Cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp, thay thế và bổ xung khi cần thiết.
+ Dễ cạo gỉ và sơn lại trong quá trình duy tu bảo d ưỡng.
+ Không bị đọng nước và đọng rác bẩn gây ri thép...
- Các dạng tiết diện thanh có hai thành đứng:
+ Thanh tiết diện chữ H: Thanh tiết diện H gồm hai bản thép đặt thẳng đứng liên
kết với một bản đặc nằm ngang ở giữa. Với cấu tạo nh ư thế tiết diện H rất đơn giản về
cấu tạo, dễ liên kết với các thanh dàn khác cũng nh ư liên kết vào bản tiết điểm, khi lắp
ráp hai vách đứng của các thanh dàn liên kết với hai bản nút ốp ngoài. Khi cần thay đổi
tiết diện chỉ cần thanh đổi chiều dày các tấm thép đứng và tấm thép nằm ngang.
Thanh tiết diện H có ưu điểm là dễ chế tạo, thi công, lắp ráp, dễ kiểm tra, sơn sửa
trong quá trình khai thác. Tuy vậy mặt cắt này có nhược điểm là độ cứng chống uốn
theo hai phương là không đều nhau; dễ bị đọng n ước nhất là ở thanh biên, khắc phục
nhược điểm này trên bản nằm ngang ng ười ta khoét các lỗ thoát nước có đường kính 40
đến 50mm.
+ Thanh tiết diện chữ I: Đây là loại tiết diện có bản cánh hẹp hơn so với tiết diện H.

Tiết diện I thường chỉ được dùng cho các thanh chịu kéo thuần tuý.
+ Tiết diện hộp: Tiết diện hộp được cấu tạo từ bốn tấm thép bản, liên kết bằng mối
hàn tại góc tạo thành hộp chữ nhật. Đây được xem là tiết diện có nhiều ưu điểm nhất về
chịu lực cũng như trong chế tạo và thi công. Các vách của tiết diện hộp có thể kín hoàn
toàn hoặc có thể có các bản khoét lỗ.
Đối với thanh có bản khoét lỗ có thể bị đọng hơi n ước, khí ẩm gây han rỉ thanh
trong lòng hộp. Tiết diện hộp có nhược điểm là thi công các liên kết có khó khăn nhất là
các liên kết bu lông so với tiết diện H, để khắc phục nh ược điểm này tại vị trí liên kết tiết
diện hộp có thể thu nhỏ hai thành lại để tạo thành tiết diện H.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

18

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Về nguyên tắc thanh có tiết diện hộp được áp dụng cho tất cả các thanh trong dàn
tuy nhiên đối với những thanh chịu kéo và nén thuần tuý thì nên dùng thanh có tiết diện
chữ H, I.

Hình 4.28: Thanh hộp có khoét lỗ
4.4.4. Kích thước của các thanh dàn chủ.

- Chiều dài các thanh của dàn chủ xác định theo sơ đồ dàn đã lựa chọn
- Chiều cao của tiết diện phụ thuộc vào diện tích tiết diện và sự thay đổi diện tích các

thanh trong các khoang dàn (đối với thanh biên) nh ưng không nên chọn lớn hơn
1
chiều dài thanh để đảm bảo giả thiết tính toán các nút dàn đều là khớp.
15
- Chiều ngang thanh ngoài việc để đảm bảo cho độ cứng của thanh còn phải đảm bảo
cho dễ tán đinh, dễ cạo rỉ, dễ sơn, do đó với tiết diện hình hộp thì tiết diện thanh phải
đảm bảo:
+ Khoảng cách giữa hai thành đứng 400mm, trường hợp tiết diện nhỏ lòng không
sâu thì 300mm.
+ Khoảng cách tĩnh của mép thép góc gắn trên hai bản đứng cho tiết diện hình hộp
có thép góc quay vào trong 200mm.
4.4.5. Yêu cầu về độ mảnh cho cáC CấU KIệN.

4.4.5.1. Cấu kiện chịu nén.
- Đối với các bộ phận chính:

KL
Ê 120
r

- Đối với các bộ phận liên kết:

KL
Ê 140
r

Trong đó:

- Nguyễn Văn Vĩnh -


19

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

+ K: Hệ số chiều dài hiệu dụng, với thanh có hai sườn liên kết bulông hoặc hàn,
K=0,75; với thanh có hai đầu liên kết chốt K = 0,875.
+ L: Chiều dài không giằng (mm).
+ r: Bán kính quán tính nhỏ nhất (mm).
4.4.5.2. Cấu kiện chịu kéo.
- Không có quy định về độ mảnh của thanh chịu kéo. Tuy nhiên các bộ phận chịu kéo
khác với thanh kéo như thanh có tai treo, dây cáp và các bản phải thoả mãn yêu cầu về
độ mảnh như sau:
+ Đối với các cấu kiện chính chịu lực đổi dấu:

L
Ê 140
r

+ Đối với các cấu kiện chính không chịu lực đổi dấu:

L
Ê 200
r

L

Ê 240
r

+ Đối với các cấu kiện không giằng:
Trong đó:
+ L: Chiều dài không giằng (mm).

+ r: Bán kính quán tính nhỏ nhất (mm).
4.4.6. Cấu tạo thanh giằng, bản giằng, bản khoét lỗ

Với những thanh có hai nhánh để liên kết thành một tiết diện ng ười ta thường dùng
bản giằng, thanh giằng hay bản khoét lỗ.
4.4.6.1. Bản giằng
- Cấu tạo

b

c

a

Hình 4.29: Cấu tạo thanh dàn dạng bản giằng
Theo quy định của Quy trình đối với cầu ô
tô và cầu thành phố cho các thanh chịu nén và
vừa chịu nén vừa chịu kéo của dàn chủ phải
đảm bảo điều kiện:
+ Chiều dày bản:

b


ùt
ớ 45
ùợt 10mm

+ Chiều dài của bản giằng:
a 0,75b
Với b là khoảng cách từ tim hai hàng đinh
trên hai nhánh thanh dàn.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

Hình 4.30: Thanh bản giằng

20

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Đối với thanh chịu nén và vừa chịu nén, vừa chịu kéo của hệ liên kết phải cấu tạo
đảm bảo điều kiện: Chiều dày bản:

b

ùt
ớ 45
ùợt 10mm


- Số lượng đinh tán tối thiểu để liên kết một bên của bản giằng với nhánh thanh phải lấy
bằng :
+ 4 đối với các thanh chịu hoạt tải của dàn chủ.
+ 3 đối với thanh chỉ chịu tĩnh tải của dàn chủ và các thanh của hệ liên kết.
+ 2 đối với các thanh không chịu lực.
+ Cự ly giữa các đinh tán không lớn hơn 120mm.
4.4.5.2. Thanh giằng.
- Cấu tạo:

Hình 4.31: Cấu tạo thanh dàn dạng thanh giằng
- Góc xiên của các thanh chéo thuộc hệ thanh giằng đối với trục thanh nên lấy:
+ Đối với hệ giằng kép:

a 45o.

+ Đối với hệ giằng dơn:

45o Ê a Ê 60o

- Nên cố gắng cấu tạo sao cho trục của các thanh giằng và trục của nhánh thanh giao
nhau ở một điểm.
- Các thanh liên kết bằng thanh giằng cũng nên có hai bản giằng loại to ở hai đầu đ ược

b

cấu tạo bằng bản giằng để đảm bảo liên kết chắc chắn.

a
Hình 4.32: Cấu tạo thanh dàn dạng kết hợp bản giằng - thanh giằng


- Nguyễn Văn Vĩnh -

21

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

4.4.5.3. Bản khoét lỗ
- Cấu tạo: Bản khoét lỗ thường được dùng trong các thanh hàn để thay thế cho bản
giằng và thanh giằng. Khác với thanh giằng và bản giằng, bản khoét lỗ cũng là một
thành phần của thanh (tính theo mặt cắt ở vị trí có khoét lỗ).
640

480
70 652 70

800

340

530
450

Bản nút


Hình 4.33: Cấu tạo thanh dàn dạng bản khoét lỗ
Trong các thanh kể cả thanh liên kết bằng thanh giằng, bản giằng khi thanh chịu
nén để tiết diện thanh không bị méo đi, ng ười ta còn cấu tạo thêm bản chắn ngang ở
đầu và ở giữa thì cứ cách nhau chừng 3m lại bố trí một bản chắn ngang. Với thanh chịu
kéo chỉ cần đặt bản chắn ngang ở hai đầu.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

22

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

Đ4.5. Cấu tạo mặt cầu và hệ dầm mặt cầu.
4.5.1. Cấu tạo mặt cầu dàn.

- Mặt cầu dàn thép có ảnh hưởng tới nội lực các thanh dàn chủ, càng nhẹ thì nội lực
trong các thanh dàn chủ càng giảm. Do đó khi thiết kế mặt cầu cần quan tâm tới các
yếu tố: độ bền, giá thành, điều kiện khai thác, duy tu, bảo d ưỡng, sửa chữa, thay thế
4.5.1.1. Mặt cầu đường sắt
- Các loại mặt cầu đường sắt:
+ Mặt cầu có máng đá dăm.
+ Mặt cầu trần : có ray đặt trên tà vẹt và tà vẹt kê trực tiếp lên dầm dọc.
+ Mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên dầm ngang.
- Loại mặt cầu có máng đá dăm là loại đảm bảo tàu chạy êm thuận nhất, hạn chế tối đa
lực xung kích. Tuy nhiên trọng lượng mặt cầu quá nặng nên thường ít sử dụng trong cầu

dàn thép.

Dàn biên hở

Hình 4.34: Mặt cầu đường sắt có máng đá dăm
- Loại mặt cầu trần có ray đặt trên tà vẹt và tà vẹt kê trực tiếp trên dầm dọc là loại đ ược
sử dụng phổ biến nhất hiện nay do có ưu điểm là trọng lượng mặt cầu nhỏ.

Hình 4.35: Mặt cầu có tà vẹt đặt trực tiếp lên dầm dọc.

- Nguyễn Văn Vĩnh -

23

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Bài giảng cầu thép F2

- Chương 4: Cấu tạo Cầu dàn thép -

- Loại mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên dầm dọc thông qua hệ thống cóc hãm có ưu điểm
là giảm chiều cao kiến trúc cầu nhưng thường gây tiếng ồn lớn trong quá trình khai thác.

Hình 4.36: Mặt cầu có ray đặt trực tiếp lên dầm dọc
4.5.1.2. Mặt cầu đường ôtô.
- Mặt cầu đường ôtô có thể bằng BTCT , bằng
thép hoặc bằng các loại vật liệu composite.
- Mặt cầu bằng BTCT là loại phổ biến nhất, có
thể liên hợp hoặc không liên hợp với hệ dầm

mặt cầu. Mặt cầu BTCT có thể để trần hoặc
phủ thêm lớp áo đường bằng bêtông nhựa để
chịu mài mòn và tăng tính êm thuận cho xe
qua cầu. Mặt cầu BTCT là loại hoạt động rất

2%

2%

tốt, ít phải duy tu bảo dưỡng nhưng có nhược
điểm là trọng lượng bản thân nặng làm tăng
tĩnh tải cầu. Hiện đang có các nghiên cứu ứng
dụng bêtông nhẹ vào làm mặt cầu.

Hình 4.37: Mặt cầu BTCT

- Mặt cầu bằng thép có thể được dùng để giảm
trọng lượng bản mặt cầu. Mặt cầu thép có các
loại: mặt cầu bản thép trực hướng; mặt cầu
Rôbinsơn và mặt cầu lưới thép. Mặt cầu thép có
nhược điểm là xe chạy thường ồn, dễ bị hư hỏng
do ăn mòn.
+ Mặt cầu bản thép trực hướng là dạng mặt
cầu gồm bản thép được hàn thêm các sườn tăng
cường theo các phương dọc và ngang. Trên bản
thép phủ một lớp bêtông nhựa làm áo đ ường.
Hình 4.38: Mặt cầu bản thép trực hướng
(Orthotropic)

- Nguyễn Văn Vĩnh -


24

Bộ môn Cầu Hầm - ĐH GTVT


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×