Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thực hành các phương pháp nghiên cứu hành vi cá nhân trong tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 17 trang )

HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA DU LỊCH
--------

HÀNH VI TỔ CHỨC
Thực hành các phương pháp nghiên cứu
hành vi cá nhân trong tổ chức

Tên: Trần Hiền Tân
Lớp: 43K03.2
Mã sinh viên: 171121703236
GVHD: Cao Trí Dũng

Đà Nẵng, ngày 7 tháng 4 năm 2019

1


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

A.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3

Sử dụng kết hợp có hiệu quả cả ba phương pháp nghiên cứu chính của hành vi tổ chức : 3

B.
PHƯƠNG


PHÁP
CỨU.....................................................................3
C.

NỘI DUNG
I.

NGHIÊN

3

THÁI ĐỘ VÀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC:..............................................................3
1.

Quan sát để phát hiện các thành tố của thái độ đối với cá nhân được nghiên cứu:......................3

2. Sử dụng bảng câu hỏi để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của chị
Hằng:........................................................................................................................................................4
II.

TÍNH CÁCH VÀ GIÁ TRỊ:........................................................................................................5

1. Cách nghiên cứu tính cách của chị Hằng:…………………………………………………………5
2. Giá trị: Sử dụng bảng khảo sát giá trị của Rockeach, chị Hằng chọn lựa:........................................13
III.

NHẬN THỨC VÀ RA QUYẾT ĐỊNH CÁ NHÂN:...............................................................14

IV.


ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC:.........................................................................................................14



theo tháp nhu cầu Maslow:..............................................................................................................14

V.

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN................................................................................................................15

2


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019
A. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 Mối quan hệ với sinh viên thực hiện bài tập: Giáo viên dạy kèm tiếng Nhật
 Tên: Bùi Nguyên Minh Hằng
 Tuổi: 24
 Nghề nghiệp: Giáo viên tiếng Nhật tự do.
B. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng kết hợp có hiệu quả cả ba phương pháp nghiên cứu chính của hành vi tổ chức :


Phương pháp Quan sát



Nghiên cứu tương quan (bảng hỏi, phỏng vấn …)




Nghiên cứu thực nghiệm

C. NỘI DUNG
I.

THÁI ĐỘ VÀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC:

1. Quan sát để phát hiện các thành tố của thái độ đối với cá nhân được nghiên
cứu:
-

Quan sát thái độ của chị Hằng về công việc hiện tại

-

Khi được hỏi về công việc hiện tại thì chị trả lời: “Công việc tuy không ổn định về
mặt thu nhập, tuy nhiên, do chị lựa chọn làm công việc tự do, cụ thể ở đây là tự mở
lớp dạy ở nhà, cho nên thời gian rất linh hoạt, không mấy áp lực nhiều vì những lớp
này là chị tự mở, tự điều tiết số lượng học viên và sắp xếp chương trình học cho phù
hợp với trình độ học sinh, chị nghĩ chị sẽ tiếp tục làm công việc này một cách lâu dài
và nghiêm túc”.

-

Câu phát biểu của chị Hằng như vậy cho thấy thái độ của chị đối với công việc hiện
tại. Trong đó thể hiện rất rõ ràng, ba thành phần của thái độ.
 Thành phần nhận thức : “Công việc tuy không ổn định về mặt thu nhập’’ - thành
phần thể hiện quan điểm hoặc niềm tin của thái độ.
 Thành phần cảm xúc: “cho nên thời gian rất linh hoạt, không mấy áp lực nhiều”

- thành phần thể hiện cảm xúc hoặc cảm giác của thái độ.
 Thành phần hành vi: “chị nghĩ chị sẽ tiếp tục làm công việc này một cách lâu dài
và nghiêm túc” - ý định cư xử với ai hoặc việc gì theo một cách nhất định.
3


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019
2. Sử dụng bảng câu hỏi để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của chị Hằng:
-

Phán đoán trước các yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến sự hài lòng trong câu việc, sau
đó lên bảng câu hỏi, rồi từ đó lọc ra các yếu tố thật sự ảnh hưởng để vẽ sơ đồ các yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc. Sử dụng thang đo likert gồm 5 điểm đi
từ Hoàn toàn không đồng ý, Không đồng ý, Bình thường, Đồng ý và Hoàn toàn đồng
ý.

-

Bảng câu hỏi sẽ gồm các yếu tố được dự đoán là : Tiền lương, Công việc, Đào tạo và
thăng tiến, Điều kiện làm việc.
Hoàn
toàn
Bình
Không
không
thườn
đồng ý
đồng
g

ý

NHÂN TỐ
Lương cơ bản phù hợp với tính
chất công việc;
Tiền
Yên tâm với mức lương hiện tại
lương
Tiền lương tương xứng với mức
độ đóng góp
Công việc thể hiện vị trí xã hội
Công việc cho phép sử dụng tốt
các năng lực cá nhân
Công việc phù hợp với học vấn
và trình độ chuyên môn
Công việc tạo điều kiện cải thiện
Công
kỹ năng và kiến thức
việc
Áp lực công việc
Nhân viên được đào tạo cho
công việc và phát triển nghề
Đào
nghiệp
tạo và
Nhân viên được hỗ trợ về thời
thăng
gian và chi phí đi học nâng cao
tiến
trình độ

Cơ hội thăng tiến của nhân viên
Điều Thời gian làm việc hợp lý
kiện Cơ sở vật chất nơi làm việc tốt
làm Môi trường làm việc an toàn,
việc thoải mái; địa điểm thuận lợi để

Hoàn
Đồng toàn
ý
đồng
ý
X
X

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
4


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

-

di chuyển.
(Do công việc của chị đặc thù là freelance) Qua câu trả lời, có thể rút ra được sơ đồ
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của chị là:
 Tiền lương
 Điều kiện làm việc
 Đào tạo vằ thăng tiến
 Công việc

II.

TÍNH CÁCH VÀ GIÁ TRỊ:
1. Cách nghiên cứu tính cách của chị Hằng:
-

Sử dụng mô hình tính cách MBTI gồm 50 câu hỏi, gửi form cho chị Hằng trả lời để
có cơ sở chắc chắn về tính cách, bảng câu hỏi được chia thành 2 phần và sau đây là
bảng câu hỏi, câu trả lời và kết quả nhận lại được.

5


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

6


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019


7


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

8


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

9


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

10


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

kết quả bài test MBTI
Chị Hằng thuộc nhóm tính cách: INTP


I (Hướng nội hơn Hướng ngoại): INTPs thường có xu hướng thích yên tĩnh,
dè dặt. Họ thích tương tác với một vài người bạn hơn quan hệ xã hội rộng rãi.



N (Trực giác hơn Cảm nhận): INTPs thường có xu hướng trừu tượng. Họ

tập trung vào tổng thể hơn là chi tiết, quan tâm đến những điều sẽ xảy ra hơn
là hiện tại.



T (Lý trí hơn Tình cảm): INTPs khi đưa ra quyết định thường chú ý đến
logic, tính hợp lý. Đặt những mục tiêu có giá trị lên trên sở thích cá nhân.



P (Linh hoạt hơn Nguyên tắc): INTPs không thích các nguyên tắc logic, khi
giải quyết vấn đề họ rất linh hoạt, thường có xu hướng trì hoãn đưa ra các
quyết định quan trọng. Họ thích các "lựa chọn mở" có thể thay đổi dễ dàng tùy
hoàn cảnh.
11


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019
 INTP là những cá nhân trầm tính, chu đáo, có niềm đam mê mãnh liệt với phân
tích logic, hệ thống phức tạp và thiết kế. Họ thường tò mò và thích tìm hiểu về
các hệ thống, lý thuyết phức tạp và cách mọi thứ hoạt động. INTP thông thường
không phải kiểu người truyền thống, họ có những suy nghĩ riêng và không chạy
theo đám đông. Do tính chất độc lập nên họ thích làm việc tách biệt hơn là trong
một nhóm, tuy nhiên họ có thể thể hiện kỹ năng vượt trội trong việc giải thích
các khái niệm, ý tưởng phức tạp cho người khác.
 Những người thuộc nhóm INTP thường có lối sống chủ đạo tư duy hướng nội,
nghĩa là họ thường giải quyết vấn đề bằng lý trí và logic. Ngoài ra, nhóm INTP
còn có lối sống nữa là thiên về trực giác hướng ngoại, họ thường nắm bắt mọi
thứ thông qua trực giác của chính mình.
 Nhóm INTP thường có một vài nét đặc trưng sau:

- Yêu thích lý thuyết và ý tưởng trừu tượng.
- Người đi tìm kiếm sự thật : Họ luôn muốn hiểu rõ vấn đề bằng biện pháp
phân tích các nguyên tắc và cấu trúc ở bên trong.
- Xem trọng kiến thức và năng lực hơn những thứ còn lại.
- Họ có tiêu chuẩn rất cao về hiệu suất làm việc, điều mà họ luôn áp dụng
cho chính bản thân mình.
- Độc lập và lập dị, cũng có thể gọi là khác người.
- Hiệu quả tốt nhất khi họ được làm việc một mình và rất coi trọng tự do.
- Không có muốn làm lãnh đạo hay đi theo những người khác.
- Không thích các chi tiết nhàm chán.
- Đặc biệt không quan tâm tới các ứng dụng thực tế của những sáng tạo của
chính họ.
- Sáng tạo và thật sâu sắc.
- Luôn hướng đến tương lai.
- Họ thường thông minh và mưu trí.
- Tin vào sự sáng suốt và ý kiến của chính mình là trên hết.
- Sống nội tâm, dường như tách biệt và không muốn liên can đến những
người xung quanh.
12


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

Nhận xét: Sau một khoảng thời gian tiếp xúc với chị Hằng (qua việc học kèm
trực tiếp môn Tiếng Nhật) em nhận thấy chị là một người khá tận tâm trong
công việc giảng dạy. Bình thường, chị khá dễ tính với những người nhỏ tuổi
hơn mình, có lòng trắc ẩn và luôn quan tâm, thông cảm cho học trò, ít khi khắt
khe với học trò. Tuy vậy, những lúc học trò ồn, cầm điện thoại chơi game, lướt
facebook, không chịu học từ vựng, nghỉ học quá nhiều, chị vẫn nhắc nhở rất
nghiêm khắc, ít nhưng đúng lúc. Chị cũng cho rằng bản thân còn cứng nhắc

trong một vài chuyện như: nấu ăn phải đúng các quy trình, quy tắc, học bài
phải đi từ từ vựng đến ngữ pháp đến nghe nói. Nếu không làm đúng những
quy trình trên thì chị thường không ăn những món ăn đó, hoặc nhất quyết
không dạy những bài tiếp theo nếu chưa học thuộc thực sự những từ vựng hay
cấu trúc trước đó.
2. Giá trị:
Sử dụng bảng khảo sát giá trị của Rockeach, chị Hằng chọn lựa:
-

Đối với GIÁ TRỊ TỚI HẠN, xếp theo thứ tự là (xếp theo thứ tự ưu tiên -1 là quan
trọng nhất):

1. Một cuộc sống thoải mái (một cuộc sống thịnh vượng)
2. An ninh cho gia đình (chăm sóc những người thân)
3. Tự do (độc lập, tự do lựa chọn)
4. Hạnh phúc (sự mãn nguyện)
5. Tự tôn (lòng tự trọng)
-

Đối với GIÁ TRỊ PHƯƠNG TIỆN, xếp theo thứ tự là:

1. Có khả năng (tài năng, có hiệu quả)
2. Đầu óc rộng mở (cởi mở)
3. Sạch sẽ (gọn gàng, ngăn nắp)
4. Trung thực (chân thành, trung thực)
5. Dũng cảm (đứng lên cho niềm tin của bạn)

13



HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

14


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019
III.

NHẬN THỨC VÀ RA QUYẾT ĐỊNH CÁ NHÂN:
Trong hầu hết các trường hợp, chị Hằng cho biết chị hay sử dụng MÔ HÌNH TRỰC
GIÁC hoặc sử dụng kết hợp MÔ HÌNH TRỰC GIÁC với mô hình lý tính để ra quyết
định cá nhân: vì hầu hết chị ra quyết định dựa trên những kinh nghiệm. Quy trình này
rất nhanh, giống như khi chị ra quyết định nào thì rất quyết đoán, nhanh gọn, hiếm khi
thay đổi khi đã chọn lựa. Nó dựa trên những suy xét toàn diện, tổng thể hoàn cảnh vấn
đề lúc đó, hay là liên kết giữa các loại thông tin khác nhau, những quyết định của chị
thường chịu tác động của cảm xúc, kéo theo cảm xúc của lúc gặp tình huống đó.

IV.

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC:
 theo tháp nhu cầu Maslow:

 Nhu cầu sinh học: Chị có gia đình gồm ba mẹ và anh trai, cuộc sống đầy đủ, ấm
no, hạnh phúc; có người yêu nghề nghiệp ổn định, chuẩn bị có kế hoạch đám
cưới trong 6 tháng tới đây, anh trai đã đi làm - có công ăn việc làm ổn định, sống
với gia đình nhưng chưa chưa lập gia đình riêng. Ba mẹ đã về hưu, vẫn còn khả
năng lao động nhưng chủ yếu làm những công việc nhà nhẹ nhàng, hàng tháng có
tiền lương hưu chu cấp đầy đủ, không lo về tài chính, chị không bị áp lực phải
chu cấp hay phải chăm sóc cho bất cứ ai trong gia đình.
15



HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019
 Nhu cầu an toàn: Có xe máy riêng nhưng ít/ không dùng, do tính chất công việc
là làm việc tại nhà, thỉnh thoảng đi chơi với bạn bè đã có bạn bè, người thân,
người yêu chở đi; tích lũy được một số tiền kha khá trong tài khoản; …
 Nhu cầu xã hội: Mặc dù làm việc tại nhà nhưng chị có mối quan hệ bạn bè khá
rộng từ những người nhỏ tuổi hơn đến những người lớn tuổi và có vai vế trong xã
hội như thầy giáo tại trường đại học, cô giáo cấp 3, bạn bè mở cửa hàng…, mối
quan hệ với họ hàng trong gia tộc cũng rất tốt, thể hiện ở chỗ thường xuyên qua
lại, lui tới hỏi thăm khi chị gặp phải vấn đề. Học trò luôn hỏi thăm, nhắn tin, gọi
điện thể hiện sự quan tâm.
 Nhu cầu được tôn trọng:Nhận được sự tôn trọng cũng như ngưỡng mộ từ mọi
người vì với tuổi còn trẻ nhưng khá thành công trong sự nghiệp, hiện nay chị
giảng dạy cho tầm 80 học trò từ lớp 6 đến lớp 12, học sinh chủ yếu của chị là cấp
3, ít nhất là học sinh thuộc cấp bậc đại học và học sinh thi chọn trường đại học.
 Nhu cầu tự hoàn thiện: Do công việc dạy thêm tiếng nhật ở nhà là tự phát. Hiện
nay, không có ai san sẻ, không có đồng nghiệp để chia bớt khối lượng, tần suất
các lớp học ra, hay chủ nhật cũng phải dạy dựa trên yêu cầu của học sinh, nên
hầu hết chị không có thời gian ban ngày, chủ yếu thời gian rảnh là buổi tối, nên
không có thời gian làm những công việc cần thời gian dài liên tục trong vòng 2-3
ngày. Sắp tới đây chị mong muốn đi du lịch nước ngoài để mở mang thêm đầu
óc, tư duy vì chị chưa bao giờ đi du lịch nước ngoài. Ngoài ra, chị đang học thạc
sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế tại Trường Đại Học Duy Tân Đà Nẵng vào các
buổi tối trong tuần và cả ngày thứ 7, Chủ nhật hàng tuần để mở mang thêm kiến
thức.

V.

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN

1. />2. />3. />
4. Slide môn hành vi tổ chức trên elearning
5. Một số phần trích dẫn sách giáo trình Hành vi tổ chức của Stephen P.Robbins.

16


HÀNH VI TỔ CHỨC- KÌ II NĂM HỌC 2018-2019

Hết

17



×