Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.81 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ KIM CÚC

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ KIM CÚC

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC



TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.
Người thực hiện

Đỗ Thị Kim Cúc


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHTM
SPDV
TMCP
TCTD
CLTD
KH
NH
DN
CIC
NHNN
NHCT
TDN
CV.KH
TSĐB

XHTD
PGD
SXKD
CBCNV
HĐQT

Ý nghĩa
Ngân hàng Thương mại
Sản phẩm dịch vụ
Thương mại Cổ phần
Tổ chức tín dụng
Chất lượng tín dụng
Khách hàng
Ngân hàng
Doanh nghiệp
Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng Công Thương
Tổng dư nợ
Chuyên viên khách hàng
Tài sản đảm bảo
Xếp hạng tín dụng
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Hội đồng quản trị


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VietinBank - CN7....................... Tr.24

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VietinBank - CN7................................. Tr.25
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank - CN7....................................Tr.27
Bảng 2.4: Nợ quá hạn và nợ xấu tại VietinBank - CN7............................... Tr.28,29
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn tại VietinBank - CN7....................................Tr.29
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng tại VietinBank - CN7.................................Tr.30
Bảng 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại VietinBank - CN7....................Tr.30
Bảng 2.8: Tỷ trọng Lãi treo / Tổng dư nợ tại VietinBank - CN7...................... Tr.31
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức VietinBank - CN7......................................Tr.21
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô dư nợ tín dụng tại VietinBank - CN7.............................. Tr.26


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài...................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
6. Kết cấu của luận văn................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.................................4
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................... 4
1.1. Chất lượng tín dụng của NHTM.................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng........................................................ 5
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng....................................... 6
1.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng............................................................... 8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại10
1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng..................................................... 11

1.2.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng...................................................... 12
1.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.................................13
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................................15
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM ở Việt
Nam............................................................................................................... 15
1.3.2. Bài học kinh ngiệm đối với VietinBank Chi nhánh 7:....................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI.....................19
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7.................... 19
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của VietinBank.......... 19
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7.......... 20


2.2. Các quy định về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh 7..........................................................................................................22
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng................................. 24
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh 7....................................................................................................24
2.3.2. Tình hình huy động vốn của VietinBank - Chi nhánh 7.................... 24
2.3.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh 7..............26
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công
Thương - Chi nhánh 7......................................................................................... 28
2.4.1. Nợ quá hạn và nợ xấu......................................................................... 28
2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay..................................................................29
2.4.3. Vòng quay vốn tín dụng......................................................................30
2.4.4. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.........................................................30
2.4.5. Lãi treo................................................................................................ 31
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của TMCP Công Thương Chi nhánh 7..........................................................................................................31
2.5.1. Nhân tố từ phía ngân hàng.................................................................. 31
2.5.2. Nhân tố từ phía khách hàng................................................................ 35
2.5.3. Nhân tố từ phía môi trường bên ngoài................................................36
2.6. Những thành tựu đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế của NHTMCP

Công thương - Chi Nhánh 7................................................................................ 38
2.6.1. Những thành tựu đạt được.................................................................. 38
2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại.................................................................... 39
2.6.3. Nguyên nhân gây ra các mặt hạn chế:................................................ 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.. 44
3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Công thương đến năm 2020...........44
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Bình Phước.................................................................45


3.2.1. Giải pháp về quy trình tín dụng.......................................................... 45
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng............................. 45
3.2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng....................46
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng46
3.2.5. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu............................................. 47
3.2.6. Phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng....................................47
3.2.7. Nâng cao chất lượng công nghệ, cơ sở vật chất của Ngân hàng........48
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương.............................. 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 50
KẾT LUẬN................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 52
PHỤ LỤC...................................................................................................................53


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển cao của nền kinh tế - xã hội, thị

trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc
tế. Đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng phát triển. Điều này đã làm cho mức độ
cạnh tranh giữa các NHTM sẽ ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn để lôi kéo khách
hàng, mở rộng cung ứng các SPDV ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và tăng
thị phần tín dụng nói riêng. Để tồn tại và phát triển các NHTM Việt Nam phải biết
tận dụng các cơ hội từ hội nhập, các thế mạnh vốn có của mình, phải nâng cao năng
lực và xây dựng cho mình một chiến lược rõ ràng để cung ứng những sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của khách hàng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
của họ. Bên cạnh việc huy động vốn, ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa các sản
phẩm cho vay thông qua kỹ năng cũng như chất lượng dịch vụ tín dụng.
Đối với hoạt động của các NHTM, tín dụng là hoạt động mang lại nguồn
thu chủ yếu. Vậy nên có thể nói, sự lớn mạnh của hệ thống NHTM luôn gắn liền
với hoạt động tín dụng. Trong bối cảnh cạnh tranh sôi động giữa các NHTM, việc
đảm bảo an toàn tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu tất yếu trong
chiến lược cạnh tranh của tất cả các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối với
sự phát triển của một ngân hàng và đặc biệt đối với Ngân hàng TMCP Công
Thương - Chi nhánh 7, tôi đã chọn đề tài: "CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7"
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp nhất
định vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng và sự phát triển bền vững
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương - Chi nhánh 7.


2

2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng của

Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương - Chi nhánh 7 trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017.
Đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh
7 theo một số tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM.
Tìm ra các giải pháp để giúp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 trong thời gian qua như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương - Chi nhánh 7?
- Những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 là gì?
- Những giải pháp nào góp phần để Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi
nhánh 7 nâng cao chất lượng tín dụng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7
- Thời gian : Từ năm 2015 đến 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện khóa luận, sau khi hệ thống hóa một cách chọn lọc
những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, để làm nền tảng xuyên suốt quá trình


3


nghiên cứu, tác giả lựa chọn và vận dụng các phương pháp truyền thống thích hợp
sau đây như :
- Sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh,
hoạt động tín dụng từ năm 2015 – 1017 được lấy trực tiếp từ báo cáo của Ngân
hàng VietinBank - Chi nhánh 7 và quy trình cấp phát tín dụng của ngân hàng hiện
nay.
- Phương pháp thống kê, mô tả kết quả hoạt động tín dụng và chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 7.
- Sử dụng phương pháp khảo sát lấy ý kiến từ CBCNV làm việc tại bộ
phận liên quan đến tín dụng tại Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 7 nói riêng và
ngành ngân hàng nói chung để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng và nhận diện ảnh hưởng của từng yếu tố đối với chất lượng tín dụng tại chi
nhánh
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, thì nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh 7
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công
thương - Chi nhánh 7


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn
luôn là hoạt động cơ bản, là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM. Hoạt động

tín dụng theo thời gian ngày càng phát triển, mở rộng ra cả về đối tượng lẫn quy
mô và làm cho thị trường có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, để tồn tại và
phát triển cũng như để phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế thì các NHTM phải nâng
cao CLTD, đây là yếu tố tiên quyết giúp cho hoạt động tín dụng được bền vững. Và
cũng nhờ hoạt động tín dụng phát triển kéo theo hoạt động phi tín dụng phát triển,
từ đó giúp cho TCTD hoạt động hiệu quả và bền vững hơn.
Theo quan niệm của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông trong đề tài ”Nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình
hội nhập, bảo vệ năm 2012 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì:
”Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng hoạt động tín dụng đáp ứng
vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy
mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và
thông lệ quốc tế.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động dụng
của NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về vốn
và khả năng sinh lời của NHTM.”
Ngoài ra, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt
động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.


5

Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng, từ phía nền kinh tế.
- Từ phía khách hàng: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để khách hàng
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng nhằm bù đắp được chi phí
sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên

giác độ khách hàng chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và
làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
- Từ phía ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân
ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi .
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải huy động
mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho
các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Luận văn của tác giả tiếp cận trên phương diện ngân hàng. Chất lượng tín
dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đảm
bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh được rủi ro hệ thống.
Hệ thống ngân hàng muốn lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập với cộng đồng quốc tế thì chất lượng tín dụng
cần phải được nâng cao.
Như vậy chất lượng dịch vụ tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó
là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
1.1.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng
Từ những phân tích đặc điểm chất lượng dịch vụ của Tạ Thị Kiều An và
cộng sự (2010) chúng ta có thể đưa ra đặc điểm chất lượng dịch vụ tín dụng như
sau:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. CLTD


6

được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy
CLTD ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ

thuộc vào kết quả hoạt động của khách hàng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
có thể tính toán được như: Tổng dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, cơ cấu nguồn vốn tài
trợ...), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, các thủ tục và
quy trình tín dụng, chính sách khách hàng, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và công
nghệ ...). Chất lượng tín dụng vừa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và khách hàng...), vừa khách quan
(sự ổn định chính trị xã hội, sự phát triển của nền kinh tế..).
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Nguyễn Văn Tiến (2012) cho rằng “Để phản ánh vè chất lượng tín dụng, có
rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm đến hệ thống các chỉ
tiêu định lượng sau đây:


Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức dưới đây:

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ Nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ

quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.


7

Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần có các biện pháp
kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt chẽ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến
mức thấp nhất (dưới 3%) để phù hợp với những quy định hiện nay.


Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ tại một
thời điểm nhất định. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ tín dụng xấu
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của
ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất
vốn.


Hiệu suất sử dụng vốn vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay =


Tổng huy động vốn
Tổng dư nợ tín dụng

Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một
ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trên một đồng
vốn huy động. Tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh chưa rõ chất lượng tín dụng, vì nếu
nguồn vốn huy động ít hơn dư nợ cho vay thì ngân hàng buộc phải sử dụng các
nguồn vốn huy động khác có chi phí cao hơn. Ngược lại, khi Ngân hàng thừa vốn,
tức vốn huy động lớn hơn dư nợ cho vay, Ngân hàng lúc này có thể sẽ phải chịu
khoản lỗ đối với phần vốn huy động thừa.


Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của ngân hàng được quay vòng được bao
nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này thường được các NHTM tính toán hàng năm


8

để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng, hiệu quả tín dụng
trong quá trình đưa vốn vào nền kinh tế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ
nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ
SXKD, NHTM có khả năng quản lý vốn tốt. Tuy nhiên, tùy từng ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh của các KH vay mà dòng vốn tín dụng sẽ quay vòng khác nhau.
Các TCTD có tỷ trọng cho vay lớn trong lĩnh vực bất động sản, đầu tư tài sản cố

định thì vòng quay vốn tín dụng chậm hơn đối với các TCTD chuyên cho vay các
KH trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.


Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng/Tổng dư nợ

Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng/ TDN =

Lợi nhuận từ tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận tín dụng
được xem như là chênh lệch giữa chi phí đầu vào (trả lãi huy động vốn/mua vốn)
và doanh số thu lãi từ hoạt động tín dụng. Với cùng một mức dư nợ và lãi suất cho
vay, nếu khoản tín dụng có chất lượng tốt, TCTD có nợ quá hạn thấp thì doanh số
thu lãi sẽ cao hơn, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cũng cao hơn. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào chính sách của Ngân hàng trong từng thời kỳ mà tầm quan
trọng của chỉ tiêu này sẽ khác nhau. Nếu một Ngân hàng đang trong giai đoạn cần
tăng trưởng tín dụng, thu hút KH, tăng khả năng cạnh tranh thì có khả năng sẽ chấp
nhận một mức lợi nhuận thấp hơn.


Lãi treo

Lãi treo là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được. Các
khoản lãi treo phải theo dõi ngoại bảng và hạch toán vào chi phí kinh doanh. Lãi
treo càng cao phản ánh rủi ro tín dụng, nguy cơ mất lợi nhuận của ngân hàng càng
cao, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, và như vậy chỉ số này
càng thấp càng tốt. Lãi treo lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp và
hiệu quả tín dụng không cao.

1.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng
1.1.4.1. Nội dung cơ bản của nâng cao chất lượng tín dụng


9

Đối với NHTM, nâng cao chất lượng tín dụng là việc kiểm soát và quản lý
hoạt động tín dụng thường nhằm đạt được chất lượng mong muốn, bao gồm các nội
dung sau:
Thứ nhất, Dư nợ tín dụng ngày càng tăng trưởng . Hoạt động tín dụng là
hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH. Do đó, việc đẩy mạnh tín
dụng là việc làm được NH quan tâm và xúc tiến. Tăng trưởng tín dụng là việc NH
sử dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín
dụng vào đối tượng có nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và
thương hiệu trên thị trường.
Thứ hai, Mức độ an toàn vốn tín dụng của ngân hàng được chú trọng
thông qua tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức cho phép. CLTD phản ánh hiệu quả hoạt
động tín dụng của NH thương mại, là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của NH. Do đó, khi đánh giá CLTD thì bên cạnh việc xem xét tăng trưởng tín
dụng cần phải chú trọng đến sự an toàn tín dụng thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
được duy trì ở mức cho phép.
Thứ ba, Lợi nhuận gia tăng. Việc nâng cao CLTD chỉ có ý nghĩa thực sự
khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của NHTM. Tín dụng là hoạt động chủ
yếu mang lại thu nhập cho NH nên CLTD cao phải thể hiện ở tỷ trọng của thu nhập
từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của NH cao và ngược lại.
1.1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng


Đối với nền kinh tế:


Sự phát triển của nền kinh tế đi kèm với sự phát triển của CLTD. Chính
sách tín dụng đúng đắn, CLTD được nâng cao sẽ giúp cho các ngành của nền kinh
tế có cơ hội phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong ngành kinh tế nên CLTD tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của
ngân hàng, giảm bớt những khủng hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh
hưởng xấu đến tổng thể nền kinh tế.


Đối với ngân hàng:


10

Hoạt động tín dụng luôn giữ vai trò quan trọng, mang lại lợi nhuận chính
cho NH và thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Việc nâng cao CLTD sẽ
đem lại các hiệu quả sau:
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Thu hồi nợ đúng hạn, giúp cho vòng quay vốn NH nhanh và hiệu quả.
- Thu hút được khách hàng bằng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ tốt.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
- Tăng khả năng sinh lợi do giảm được chi phí quản lý và các chi phí thiệt
hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.


Đối với khách hàng:

Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: CLTD giúp khơi thông
nguồn vốn đến KH một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH.
Lành mạnh hóa tình hình tài chính của KH: để đảm bảo CLTD thì Nh tiến
hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn. Đồng thời NH còn tư vấn phương

án kinh doanh, cơ cấu tài chính phù hợp nhất với KH. Từ đó dần dần cải thiện tình
hình kinh doanh của KH.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại
Theo tác giả Nguyễn Đình Phan và cộng sự (2012) thì các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm gồm có các yếu tố vĩ mô như: Tình hình kinh tế và
xu thế phát triển kinh tế thế giới, tình hình thị trường, trình độ tiến bộ khoa học
công nghệ, cơ chế , chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia, các yếu tố về văn
hóa, xã hội và các yếu tố bên trong doanh nghiệp như lực lượng lao động, khả năng
máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu và hệ
thống cung ứng, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Bên cạnh kết hợp với những đặc điểm riêng có của hoạt động tín dụng thì chất
lượng tín dụng không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố kinh tế vĩ mô và bản thân
ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xuất phát từ phía khách hàng, nên
chúng ta có thể đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng như sau:


11

1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng


Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương
pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó

cũng có nghĩa CLTD tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân
hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có CLTD
tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân
hàng cũng như của thị trường.


Quy trình tín dụng

Là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng.
Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự
giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động tín dụng. CLTD có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất
lớn vào việc ngân hàng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng hay
không. Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi
ro cho hoạt động tín dụng.


Công tác tổ chức của Ngân hàng

Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong
toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn
tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng
cao CLTD.


12




Công tác thẩm định

Mục đích của việc thẩm định là giúp cho ngân hàng rút ra các kết luận
chính xác về tính khả thi của phương án vay vốn, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả
năng trả nợ ngân hàng, từ đó ngân hàng ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Nếu
việc thẩm định không được thực hiện đúng các trình tự, nội dung thẩm định không
đầy đủ, thiếu chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Và
nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn nhiều thời gian, quá trình cho
vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính
hiệu quả SXKD của khách hàng, và theo đó CLTD của ngân hàng sẽ giảm sút


Công tác kiểm soát nội bộ:

Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông
tin chính xác về tình hình kinh doanh của ngân hàng từ đó duy trì có hiệu quả hoạt
động tín dụng phù hợp với chính sách tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
CLTD tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh,
các gian lận trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát
nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời.


Chất lượng nhân sự:

Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển càng đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao để có thể sử dụng những phương tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển
nghiệp vụ ngân hàng trong cơ chế thị trường. Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo

cả về đạo đức lẫn nghiệp vụ chuyên môn. Hai mặt này phải gắn bó khăng khít với
nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, các NHTM đang bất cập về trình độ nên lực
lượng cán bộ thì nhiều nhưng vẫn thiếu cán bộ chuyên môn giỏi, hơn nữa do hệ
thống luật pháp còn chưa chặt chẽ nên để đảm bảo CLTD, các ngân hàng phải chú
trọng đến những cán bộ có đạo đức tốt.
1.2.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng


Năng lực tài chính của Khách hàng:

Nếu KH có năng lực tài chính yếu kém, sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
ngân hàng, dẫn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại,


13

năng lực tài chính của KH càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng
lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả, khả năng trả nợ của KH tốt.


Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng :

Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như lĩnh vực kinh
doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai , chủng loại sản phẩm sản xuất
hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả năng phát triển thị trường và đối
thủ cạnh tranh là những thông tin rất quan trọng mà cán bộ tín dụng cần phải nắm
rõ khi thẩm định khách hàng để làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản
xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận và đánh
giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín
dụng một cách chính xác và cũng đảm bảo được khả năng hoàn trả khoản vay của

khách hàng.


Mức độ đảm bảo tín dụng và chất lượng tài sản đảm bảo

Do đặc điểm các khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên thông thường các
ngân hàng sẽ yêu cầu KH thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm đảm bảo
cho ngân hàng có thể thu nợ nếu có rủi ro xảy ra. Nếu KH có đủ tài sản để đảm bảo
cho các khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem là ít rủi ro, đồng thời
KH cũng có trách nhiệm hơn trong việc kinh doanh sao cho hiệu quả, đảm bảo khả
năng trả nợ vay ngân hàng.


Đạo đức, thiện chí trả nợ của khách hàng

Sự trung thực của KH ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nếu người đi vay không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ
hạch toán kế toán sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình
SXKD thực tế của KH. Ngoài ra, nếu KH không có thiện chí trả nợ sẽ ảnh hưởng
và gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu vốn và lãi theo như quy định.
1.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh


Môi trường kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế


14


nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền
kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là hoạt
động tín dụng.


Môi trường pháp lý

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo
một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi
và đạt kết quả cao.


Môi trường tự nhiên:

Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên
tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông
nghiệp, thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại.



Môi trường cạnh tranh:

Hiện nay các NHTM đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại
và phát triển. Chính vì sự cạnh tranh này dẫn đến việc cắt giảm quy trình thẩm định,
bỏ qua những dấu hiệu đáng ngờ, phê duyệt cấp tín dụng với những điều kiện quá
lỏng lẻo… từ đó dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả, không có khả năng thu hồi
vốn và làm ảnh hưởng đến CLTD.


15

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM ở Việt
Nam
1.3.1.1. Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM - HD Bank
HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện
thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho
4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá
nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín
dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập
dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ
xấu của HDBank đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm
Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát
tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm
định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ,..). Các phòng ban này liên
kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ
giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng

đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy
mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ
tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ)
góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng.
1.3.1.2. Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB
Tại VIB, cơ cấu quản trị được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị
(HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành
là người thực thi chiến lược, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn về
quyền lợi. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, được
Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham gia, không chỉ giúp
HĐQT nắm vững được tình hình thực tế về tình hình tín dụng mà còn đảm bảo tính


16

minh bạch, chất lượng tín dụng tại VIB. Trên thực tế, quản lý rủi ro tại Việt Nam
thường phải đối mặt với vấn đề có quá ít hoặc quá nhiều dữ liệu nhưng không phù
hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục
vấn đề này, tại VIB có những phòng ban chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất
quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ. Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ ( Đơn
vị kinh doanh – Đơn vị quản lý – Kiểm toán nội bộ) giúp VIB tăng cường vai trò
quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói riêng và của toàn hệ
thống nói chung, đồng thời phòng ngừa lỗ hổng do các hình thức rủi ro gây ra như:
chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố. Hiện tại, VIB đang dần dần thay đổi văn
hóa của quản trị rủi ro từ “kiểm soát” sang “hợp tác” mà không ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
1.3.2. Bài học kinh ngiệm đối với VietinBank Chi nhánh 7:
Qua khảo sát một số nét về tình hình quản lý tín dụng ở một số NHTM
trong nước, có thể rút ra một số bài học sau:
Thứ nhất, việc cấp phát tín dụng nên được đa dạng hóa và phân tán nhiều

thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh nhằm phân tán rủi ro, giảm thiểu rủi ro
tín dụng xảy ra.
Thứ hai, các nguyên tắc trong cấp phát tín dụng đều phải được chú trọng,
không nên quá tập trung vào một yếu tố là tài sản thế chấp, cam kết bảo lãnh.
Thứ ba, chú trọng các thông tin liên quan đến khách hàng (tình hình tài
chính, ngành nghề, mức độ uy tín,…) phục vụ cho công tác thẩm định nhằm đánh
giá được các phương diện rủi ro.
Thứ tư, theo dõi về việc sử dụng khoản vay và hiệu quả sử dụng vốn một
cách sát sao để có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng
luôn ở mức an toàn.
Thứ năm, phân tách các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng thành
nhiều bộ phận hoạt động độc lập, có trách nhiệm rạch ròi, chuyên nghiệp, có tác
dụng kiểm soát chéo lẫn nhau.


17

Thứ sáu, hệ thống Ngân hàng VietinBank tại hội sở tiếp tục hoàn thiện hệ
thống chấm điểm khách hàng và xếp hạng khách hàng làm cơ sở đáng tin cậy để
xem xét và quyết định cho vay.
Thứ bảy, VietinBank thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, đạo
đức nghề nghiệp cho nhân viên, các trưởng phòng, phó phòng… để nâng cao năng
lực đánh giá, phân tích tín dụng cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng.


×