Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân tân hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 71 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

LÊ NGUYỄN MY HOÀNG

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN
HIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------

LÊ NGUYỄN MY HOÀNG

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN
HIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ:7340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ THỊ HÀ THƯƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thực hiện Đề án thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân theo Quyết định
số 309/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ tín dụng nhân dân
(QTDND) Tân Hiệp tỉnh Tiền Giang được thành lập năm 1996. Sau hơn 20 năm
hoạt động QTDND Tân Hiệp đã góp phần giải quyết nhu cầu bức thiết về vốn cho
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống của người dân, đặc biệt là khu vực nông
nghiệp, nông thôn; góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện
mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi trên đại bàn nông
thôn.
Với mục tiêu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn
vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Quỹ tín
dụng nhân dân, bằng phương pháp phân loại và hệ thống hóa các lý thuyết về
QTDND và nghiệp vụ huy động vốn, khóa luận cung cấp cho người đọc cái nhìn
tổng quan về QTDND nói chung và QTDND Tân Hiệp nói riêng. Càng đi sâu khóa
luận tập trung phân tích nghiệp vụ huy động vốn của QTDND Tân Hiệp gồm các
nội dung như quy mô và cơ cấu huy động vốn, chi phí, mỗi quan hệ giữa huy động
và sử dụng nguồn vốn, chất lượng dịch vụ và những rủi ro trong hoạt động huy
động vốn thông qua phương pháp thu thập và phân tích số liệu. Từ đó giúp QTDND
Tân Hiệp nói riêng và những QTDND khác trên địa bàn tỉnh nói chung thấy được
những điểm mạnh cần phát huy, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân gây ra

chúng. Trên cơ sở đó, khóa luận sẽ có những đề xuất, kiến nghị góp phần cái thiện
hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại QTDND Tân Hiệp, giúp quỹ phát triển bền
vững, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn vốn cần thiết cho người dân trong địa bàn
hoạt động.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Lê Nguyễn My Hoàng
Sinh ngày: 09/10/1996. Nơi sinh: huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Quê quán: huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Hiện là sinh viên năm 4 chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng của trường Đại học
Ngân hàng TP.HCM.
Mã số sinh viên: 030630140515
Cam đoan đề tài: “Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân
Hiệp”.
Người hướng dẫn khóa luận: TS. Đỗ Thị Hà Thương.
Khóa luận được thực hiện tại trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được trích dẫn nguồn
đầy đủ trong khóa luận.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày … tháng … năm …
Tác giả khóa luận


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Trường đại học ngân hàng TP.HCM và được
sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hà Thương. Tôi đã thực
hiện đề tài “Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp”.

Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các Quý
Thầy, Cô đã tận tình hướng dân, giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu các môn học tài Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM từ 20142018.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hà
Thương đã tận tình chu đáo hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Mặc dù đã tập trung nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất nhưng cũng hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể
tránh được những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận ra. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TP.HCM, ngày … tháng … năm …
Tác giả khóa luận


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


TỪ VIẾT TẮT
NHNN
TCTD
NHTM
QTDND
QTD
HĐQT
LNST
TGTKKKH
TGTKCKH
TVHĐ
TNV

DIỄN GIẢI
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại
Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng
Hội đồng quản trị
Lợi nhuận sau thuế
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tổng vốn huy động
Tổng nguồn vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU
BẢNG

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

TÊN BẢNG

SỐ TRANG

Chỉ tiêu thành viên của QTDND Tân Hiệp từ
năm 2015-30/6/2017
Các chỉ tiêu về tình hình tài chính của
QTDND Tân Hiệp từ năm 2015-30/6/2017
Tốc độ tăng trưởng nguồn VHĐ của QTDND
Tân Hiệp từ năm 2015-2017
Tình hình nguồn vốn của QTDND Tân Hiệp
từ năm 2015-2017
Tình hình vốn huy động của QTDND Tân
Hiệp từ năm 2015-2017
Thống kê 50 khách hàng có tiền gửi lớn nhất
tại QTD từ năm 2015-30/6/2017
Chi phí huy động vốn của QTDND Tân Hiệp
từ năm 2015-2017
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy
động vốn của QTDND từ năm 2015-2017


26
28
32
32
34
34
36
37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SỐ HIỆU
BIỂU ĐỒ
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

TÊN BIỂU ĐỒ

SỐ TRANG

Tình hình nguồn vốn của QTDND Tân Hiệp từ
năm 2015-2017
Tình hình vốn huy động tại QTDND Tân Hiệp từ
năm 2015-2017
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động
vốn của QTDND Tân Hiệp từ nă 2015-2017

Tốc độ tăng trưởng GDP tại tỉnh Tiền Giang từ
năm 2015-2017
Cơ cấu kinh tế tỉnh Tiền Giang từ năm 2015-2017

33

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tiêu dùng
xã hội tại Tiền Giang từ năm 2015-2017

42

34
37
40
41


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ .............................................................. 1
1.1.

Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .......................... 1

1.1.2.

Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .................................... 3

1.1.3.


Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở .................. 3

1.1.4.

Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ....................... 6

1.2.

Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân .............................. 7

1.2.1.

Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn .......................................... 7

1.2.2.

Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ....... 8

1.2.3.

Các hình thức huy động vốn của QTDND cơ sở ............................. 11

1.3.

Vai trò của hoạt động huy động vốn ...................................................... 14

1.3.1.

Đối với nền kinh tế .......................................................................... 14


1.3.2.

Đối với hoạt động của QTDND ....................................................... 15

1.3.3.

Đối với khách hàng .......................................................................... 16

1.4.
sở

Chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
17

1.4.1.

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động ................................................... 17

1.4.2.

Quy mô và cơ cấu huy động vốn ..................................................... 17

1.4.3.

Chi phí huy động vốn....................................................................... 18

1.4.4.

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn............................. 19


1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở ........................................................................................................... 20
1.5.1.

Nhân tố bên ngoài ............................................................................ 20

1.5.2.

Nhân tố bên trong ............................................................................ 21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TÂN HIỆP .................................................................................... 24
2.1.

Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp ...................................... 24

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân Tân

Hiệp

24

2.1.2.


Tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp giai đoạn

2015-2017 ...................................................................................................... 25
2.1.3.

Tình hình hoạt động tài chính của QTDND Tân Hiệp giai đoạn 2015

– 30/06/2017 .................................................................................................. 27
2.1.4.

Những thuận lợi và khó khăn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp
29

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp
giai đoạn 2015-2017 ......................................................................................... 31
2.2.1.

Tình hình nguồn vốn QTDND Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017 ...... 31

2.2.2.

Tình hình chung về vốn huy động vốn của QTDND Tân Hiệp giai

đoạn 2015-2017 ............................................................................................. 33
2.3. Đánh giá chung tình hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân
Hiệp giai đoạn 2015-2017 ................................................................................ 39
2.3.1.

Bối cảnh hoạt động huy động vốn của QTDND Tân Hiệp trong giai


đoạn 2015-2017 ............................................................................................. 39
2.3.2.

Những kết quả đạt được ................................................................... 45

2.3.3.

Những tồn tại, hạn chế ..................................................................... 46

2.3.4.

Nguyên nhân .................................................................................... 46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂN HIỆP
.............................................................................................................................. 49
3.1.

Định hướng phát triển chung của hệ thống QTDND ............................. 49

3.2.

Định hướng phát triển của QTDND Huy Hoàng ................................... 49


3.2.1.

Định hướng phát triển chung ........................................................... 49


3.2.2.

Định hướng huy động vốn ............................................................... 49

3.3. Giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng
nhân dân Tân Hiệp ............................................................................................ 50
3.3.1.

Giải pháp đối với QTDND Tân Hiệp .............................................. 50

3.3.2.

Kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN ........................................... 51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................... 52
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày nay, không chỉ
trên địa bàn thành phố, các tỉnh ở nông thôn cũng đang phấn đấu phát triển
để góp phần trong bước chuyển mình của nền kinh tế quốc gia từ nông
nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ. Trong khi ở khu vực thành thị, vấn đề
về vay vốn dường như không quá khó khăn khi có rất nhiều ngân hàng, quỹ
đầu tư với hệ thống hiện đại thì tại địa bàn nông thôn lại gặp khá nhiều khó
khăn. Người dân ở khu vực nông thôn lại đang thay đổi hướng sản xuất từ
thuần nông sang công nghệ hiện đại, cũng như mở rộng kinh doanh, đẩy
mạnh các ngành công nghiệp, xây dựng. Với tình hình đó, nhu cầu về vốn
ở các tỉnh nông thôn càng trở nên cấp thiết hơn. Tuy nhiên, từ thực tế cho

thấy tình trạng khu vực nông thôn vẫn thiếu vốn sản xuất kinh doanh.
Những năm gần đây, nền kinh tế tỉnh Tiền Giang có nhiều biến
chuyển tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày mở rộng nâng cao, năng lực
sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Có
nhiều nguồn vốn khác nhau đầu tư vào nền kinh tế, trong đó các quỹ tín
dụng nhân dân tại tỉnh Tiền Giang nói chung và quỹ tín dụng nhân dân Tân
Hiệp nói riêng đã trở thành nơi giải quyết nhu cầu vay vốn đáng kể trên địa
bàn tỉnh này. Việc huy động vốn và cho vay tín dụng tại quỹ tín dụng nhân
dân Tân Hiệp vừa trực tiếp góp phần khắc phục tình hình thực tế trên, vừa
góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
trên điạ bàn thị trấn Tân Hiệp.
Đối với một quỹ tín dụng nhân dân, huy động vốn là một trong những
hoạt động quan trọng hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển. Để hiểu
rõ hơn về tình hình huy động vốn cũng như đề ra những giải pháp cải thiện,
tôi quyết định chọn đề tài “Hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân
dân Tân Hiệp” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu


-

Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về nguồn vốn và các nguồn

vốn huy động cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân.
-

Phân tích thực trạng huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân

Tân Hiệp giai đoạn 2015-2017. Từ đó rút ra đánh giá chung về những kết

quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác huy động vốn
của Quỹ.
Đề ra một số giải pháp tăng cường trong thời gian tới trong
hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp.
3. Đối tương nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn của QTDND Tân Hiệp, tỉnh Tiền Giang
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Qũy tín dụng nhân dân Tân Hiệp, tỉnh Tiền Giang
Về thời gian: trong giai đoạn từ năm 2015-2017
Về nội dụng: nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân
dân Tân Hiệp
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: sắp xếp các
tài liệu khoa học về QTDND như thông tin chung về hoạt động QTDND;
chức năng nhiệm vụ, vai trò của QTDND; các thông tin về quá trình huy
động vốn, thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến
thức, để dễ nhận biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu; sắp xếp những
thông tin đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành
một hệ thống với một kết cấu chặt chẽ để từ đó mà xây dựng một lý thuyết
mới hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn về hoạt
động huy động vốn của QTDND.
-

Phương pháp thu thập số liệu: thống kê, tổng hợp, thu thập số

liệu thông qua việc tiếp xúc thực tế và tham khảo thêm các sách giáo trình,
sách chuyên


khảo, các tạp chí và báo cáo khoa học liên quan để nắm rõ thông tin về tình

hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp. Cụ thể như báo cáo
nhiệm kỳ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, … qua các năm 2015,
2016, 2017. Sử dụng các bảng số liệu, biểu đồ, số tương đối nhằm làm nổi
bật thêm vấn đề nghiên cứu.
-

Phương pháp phân tích: phân tích tổng hợp để thấy được tổng

quan tình hình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp, so sánh sự
biến động của số liệu qua các năm.
6. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Nghiệp vụ huy động vốn đối với các TCTD bao giờ cũng được các
nhà quản trị quan tâm hàng đầu, vì chất lượng và hiệu quả của nó ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, uy tín, thương hiệu và hiệu quả sử dụng
vốn của TCTD. Đối với QTDND cũng không ngoại lệ, tuy nhiên lý luận về
linh vực QTDND còn khá mới mẻ và ít được phổ biến, các công trình nghiên
cứu về QTDND chưa nhiều, đặc biệt là lĩnh vực huy động vốn.
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu, tham khảo
các công trình, luận văn khoa học có nội dung tương tự đã được công nhận
để tiến hành nghiên cứu với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu, cụ thể như sau:
Doãn Hữu Tuệ (2010), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống
QTDND Việt Nam. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và
hoạt động, bản chất và tính đặc thù của hệ thống QTDND; phân tích, đánh
giá thực trạng tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND Việt Nam, qua
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống
QTDND Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan Anh (2014), Phân tích tình hình huy động vốn tại
NHTMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Dak Lak, Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở lý luận khái niệm huy

động vốn, tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Công


thương Việt Nam chi nhánh Dak Lak, đánh giá kết quả đạt được, những hạn
chế và nguyên nhân để từ đó đề ra những biện pháp tăng cường huy động
vốn phù hợp. Tuy nhiên, luận văn chưa đánh giá được tiêu chí chi phí huy
động vốn hợp lý trong hoạt động này; chưa nêu được các giải pháp để huy
động vốn mà NHTMCP Ngoại thương chi nhánh Dak Lak đang áp dụng.
Trần Minh Hồng (2015), Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh TP.HCM, Đại học Ngân
hàng TP.HCM. Trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích thực trạng huy động
vốn tịa NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh TP.HCM. Qua đó đánh giá kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề ra những giải pháp
mở rộng huy động vốn tại NHNN&PTNN chi nhánh TP.HCM. Tuy nhiên,
tác giả chưa đi sâu phân tích, đánh giá bối cảnh, môi trường cũng như những
đặc điểm của NHNN&PTNT chi nhánh TP.HCM có ảnh hưởng như thế nào
đến hoạt động huy động vốn.
Nguyễn Thị Bạch Yến (2015), Huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lê Hồng Phong – Dak
Lak. Luận văn đã nêu được lý luận cơ bản về huy động vốn, các hình thức,
vai trò của hoạt động huy động vốn. Luận văn cũng đưa ra các tiêu chí đánh
giá hoạt động huy động vốn, đồng thời cũng đã nêu lên các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn. Trên cơ sở lý luận, tác giả đã phân tích
thực trạng huy động vốn tại NHNN&PTNN Việt nam chi nhánh Lê Hồng
Phong – Dak Lak giai đoạn 2012-2014 và đưa ra những giải pháp cải thiện
hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, một số giải pháp rất khó khả thi, vì
phạm vi chi nhánh không đủ thẩm quyền mà thực hiện theo chỉ đạo của Hội
sở.
Vấn đề tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn và những giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động huy động vốn của các QTDND

đang được xã hội quan tâm. Tuy nhiên hiện tại chưa có công trình nghiên
cứu khoa học độc lập nào về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại QTDND


Tân Hiệp, tỉnh Tiền Giang. Vì vậy, luận văn được lựa chọn và thực hiện
nghiên cứu được xem như một tài liệu khoa học có ý nghĩa quan trọng có
thể giúp cho các QTDND trên địa bàn tỉnh Tiền Giang định hướng hoạt
động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của mình, đồng thời có thể
tham khảo để đánh giá chung đối với hiệu quả hoạt động của các QTDND
trên địa bàn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở
Chương 2: Thực trang hoạt động huy động vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân
Tân Hiệp
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân Tân Hiệp


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ
1.1. Những vấn đề cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1.

Khái niệm


Theo Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của QTDND khái niệm như sau: "QTDND là loại hình
tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương
trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND là phải đảm
bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển".
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2011/QH12 ngày 16/6/2011
giải thích QTDND như sau: "QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân,
cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để
thực hiện một số hoạt động TCTD theo quy định của pháp luật nhằm mục
tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống".
Như vậy, QTDND là một loại hình tổ chức tín dụng được thành lập,
quản lý và kiểm soát bởi các thành viên gồm những người có cùng những
đặc điểm về nơi cư trú nghề nghiệp hoặc các đặc điểm chung khác. QTDND
tuân thủ mục đích, tôn chỉ và các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động của loại
hình HTX.
1.1.1.2.
-

Đặc điểm

Mục tiêu hoạt động: QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động trên địa
bàn một xã (phường, thị trấn) hoặc địa bàn liên xã (phường, thị trấn) hoặc
theo địa bàn hoạt động của các doanh nghiệp, công ty… có cùng đặc tính
chung. Vì vậy, thành viên của QTDND có cùng tập quán, quan hệ làng xóm
gần gũi. Mục tiêu hoạt động của QTDND chủ yếu là tương trợ thành viên,
hỗ trợ thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể và của từng thành viên,



2

huy động vốn của người có nguồn vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi để
cho vay các thành viên khác đang có nhu cầu về vốn thực hiện có hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cải thiện đời sống.
-

Đối tượng phục vụ: Mục đích hoạt động của QTDND là tạo điều kiện thuận
lợi cho thành viên được hưởng dịch vụ tài chính tại chổ với những điều kiện
tốt nhất; thông qua QTDND để hợp tác, tương trợ lẫn nhau có hiệu quả, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình, trên cơ sở bù đắp được chi
phí hoạt động và có tích lũy cùng phát triển an toàn bền vững. Không giống
như các NHTM có thể huy động vốn, cho vay tất cả các khách hàng nếu đáp
ứng các điều kiện theo quy định, không bị giới hạn về địa bàn hoạt động.
Thì ngược lại, QTDND cho vay chủ yếu khách hàng là các thành viên của
mình, giới hạn trên đại bàn đã được NHNN cấp giấy phép hoạt động.

-

Hình thức sở hữu: Sự khác biệt lớn nhất giữa QTDND so với các NHTM là
ở hình thức sở hữu. QTDND thuộc hình thức sở hữu tập thể dẫn đến sự khác
biệt về cách thức quản lý và hình thức ra quyết định. Các thành viên vừa là
khách hàng vừa là chủ sở hữu của QTDND, được tham gia quản lý, dân chủ
bàn bạc, góp ý kiến để cùng nhau quyết định phương hướng hoạt động, cách
thức hoạt động, nhân sự, phân chia lợi nhuận. Ngược lại, các thành viên phải
có trách nhiệm đảm bảo cho QTDND hoạt động tốt và được quản lý lành
mạnh.

-


Quản lý điều hành: Hình thức hoạt động của QTDND mang tính hợp tác xã,
nghĩa là nó liên kết thành viên; tổ chức và hoạt động của QTDND tuân thủ
theo nguyên tắc hợp tác xã, đó là nguyên tắc tự nguyện, hợp tác tương trợ
lẫn nhau; tự quản lý một cách dân chủ, bình đẳng; tự chủ và tự chịu trách
nhiệm.

-

Phân phối lợi nhuận: Trong suốt quá trình tham gia QTDND, thành viên
được quyền sở hữu tư nhân đối với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên,
những tài sản hình thành từ hoạt động của QTDND là tài sản chung không
chia trong mọi trường hợp. Hay nói cách khác, những tài sản này thuộc sở


3

hữu tập thể. Điều đó có nghĩa nếu ra khỏi thành viên QTDND, thành viên
chcir được rút phần vốn góp chứ không được hưởng phần tài sản thuộc sở
hữu tập thể.
1.1.2. Chức năng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.2.1.

Huy động vốn

QTDND cơ sở được huy động vốn góp của thành viên gồm vốn cổ
phần xác lập và cổ phần thường xuyên. Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ
huy động của thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm, QTDND
cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên
và người ngoài thành viên kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa

bàn và ngoài địa bàn. QTDND cơ sở được vay vốn từ các nguồn vốn dự án
của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ,… Thông qua QTDND Trung
ương làm đầu mối, nhận được vốn điều hòa từ QTDND Trung ương và được
khai thác các nguồn khác như: Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài, các nguồn vốn ủy thác cho vay… theo quy định của
NHNN.
1.1.2.2.

Cho vay

Chức năng cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn
giữa QTDND cơ sở với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo nguyên
tắc hoàn trả cả vốn và lãi. Cho vay là một trong những chức năng quan trọng
nhất của QTDND cơ sở, đem lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở
và cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Có thể nói rằng hoạt động
thành công của một QTDND tùy thuộc vào hoạt động cho vay. Đối với
QTDND cơ sở, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND cơ sở
theo quy định của NHNN.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở


4

Nghị định 69/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2005 nêu lên
QTDND muốn thực hiện được mục tiêu hỗ trợ thành viên thì phải đảm bảo
những nguyên tắc sau:
1.1.3.1.

Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi QTDND


Đây là nguyên tắc rất cơ bản của hoạt động QTDND cơ sở vì chỉ có
những gì thành viên tự nguyện làm mới có cơ sở phát triển và tồn tại lâu
dài. Nguyên tắc tự nguyện nói lên thành viên hoàn toàn tự nguyện khi họ
thấy có lợi và nhu cầu của họ được thỏa mãn mà không phải bị ép buộc,
cưỡng chế khi xin gia nhập hay rút khỏi QTD, vì chỉ khi tự nguyện hợp tác,
tự nguyện tham gia, các thành viên mới quan tâm, nhiệt tình và hết lòng tâm
huyết với QTDND và như thế QTDND mới có cơ sở vững chắc để tập hợp
được sức mạnh lâu dài về vật chất và tinh thần từ các thành viên cho sự phát
triển. Tuy nhiên, muốn họ trở thành thành viên của QTD thì các cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương các tổ chức đoàn thể phải tuyên truyền,
vận động để họ hiểu được quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của họ khi tham
gia QTDND. Đây cũng chính là thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta.
1.1.3.2.

Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng

Các thành viên được tự mình toàn quyền quản lý, quyết định các vấn
đề của QTD trong khuôn khổ và theo quy định của pháp luật, mà không
chịu bất cứ sự can thiệp, chi phối hay sự chỉ đạo nào từ bên ngoài. Các thành
viên tự quản lý thông qua việc tham gia và chỉ có họ duy nhất mới được
quyền tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất của QTDND, đó là Đại hội
thành viên hoặc là Đại hội đại biểu thành viên. Tại Đại hội họ thể hiện quyền
và trách nhiệm của mình để lựa chọn, đề cử, ứng cử, bầu cử đề nghị TCTD
Nhà nước (NHNN) tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm ban điều hành, ban kiểm
soát của QTD nhằm thực hiện quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của
QTD. Tự quản lý ở đây được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình
đẳng, mọi thành viên của QTD đều có quyền và trách nhiệm tham gia quản



5

lý và quyết định như nhau, không phân biệt giàu nghèo địa vị xã hội... và
đặc biệt là không phân biệt số vốn góp vào QTD. Người góp nhiều cũng
như người góp ít đều chỉ có một quyền biểu quyết ngang nhau. Đây cũng là
điểm khác biệt cơ bản trong quản lý của QTDND so với các TCTD khác.
1.1.3.3.

Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:

Điều này thể hiện các chủ sở hữu là thành viên phải đóng góp đủ số
vốn cần thiết, tối thiểu phải ở mức vốn theo quy định của NHNN, để
QTDND hoạt động tự chịu trách nhiệm về sự tồn tại, duy trì hoạt động và
kết quả hoạt của mình, đoàn kết thống nhất cao cùng chịu trách nhiệm với
mọi hoạt động của QTD. Thực hiện nghĩa vụ đối với QTDND sự tự chịu
trách nhiệm không phải là vô hạn mà chỉ tự chịu trách nhiệm bằng số vốn
góp vào QTDND và các nghĩa vụ thỏa thuận đóng góp bổ sung khác nếu
được quy định trong điều lệ của từng QTDND. Như vậy, nếu QTDND nào
hoạt động kinh doanh bị thua lỗ thì thành viên không chỉ thiệt thòi trong
việc hưởng các dịch vụ mà còn phải chịu thiệt thòi về tài chính như: Lợi tức
vốn góp, ... cũng như đối với chủ sở hữu của bất kỳ loại hình kinh tế nào
khác. Chính vì vậy nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi vừa là
động lực vừa tạo sức ép với các thành viên phải tham gia tích cực vào công
tác quản lý và giám sát hoạt động của QTDND.
1.1.3.4.

Nguyên tắc chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của thành viên và

sự phát triển của QTDND
Kết thúc năm tài chính, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế Nhà

nước, lãi còn lại được phân phối như thế nào cho hợp lý để vừa tăng tích
lũy mở rộng và duy trì cho hoạt động vừa đảm bảo lợi ích của thành viên
khuyến khích thành viên tích cực tham gia xây dựng QTD. Mặt khác, phải
đảm bảo đúng quy định của bộ tài chính về phân phối lợi nhuận của QTD
và được Đại hội thành viên quyết định.
1.1.3.5.

Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng


6

QTDND hoạt động và phát triển dựa trên sự hợp tác sức mạnh của
các thành viên, tự nguyện cùng nhau góp vốn thành lập, phát huy sức mạnh
nội lực của thành viên với mong muốn là duy trì và ngày càng phát triển
của QTD để thành viên thông qua đó nhận được sự hỗ trợ, các dịch vụ tín
dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống. Phần lớn
thành viên QTDND sống tại địa bàn nông nghiệp, nông thôn có nhiều khó
khăn trong việc vay vốn từ các TCTD vì: tài sản thế chấp còn hạn chế đi lại
xa, tốn nhiều chi phí, ... tham gia vào QTDND là cần thiết và có lợi cho
thành viên, nên họ có ý thức hợp tác với nhau, tương trợ lẫn nhau. Như vậy
cac thành viên QTD sẵn sàng đoàn kết, tương thân, tương ái, tương trợ lẫn
nhau giữa các thành viên trong Quỹ và trong cộng đồng xã hội, nhờ đó
QTDND đã phát huy được tác dụng tạo ra thế mạnh cho hoạt động của mình
phù hợp với mô hình và nguyên tắc hoạt động của QTD.
(Theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ
tín dụng nhân dân ngày 13/8/2001)
1.1.4. Hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
QTDND là loại hình TCTD hợp tác có mục tiêu hoạt động chủ yếu
là huy động vốn tại chỗ để cho vay thành viên nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống thành viên. Căn cứ
vào Nghị định 69/2005/NĐ-CP ngày 26/05/2005 của Chính phủ Quy định
về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thì hoạt động của QTDND
bao gồm:
1.1.4.1.

Huy động vốn

QTDND được huy động vốn (HĐV) của thành viên, tổ chức, cá nhân
và các TCTD khác dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Bên cạnh đó, QTDND còn được vay vốn từ
NHHTX Việt Nam và vay vốn của các TCTD khác (trừ QTDND khác).
Các món HĐV của QTDND thường có giá trị nhỏ với kỳ hạn ngắn, do các
thành viên không có nhiều tài sản, dùng tiền nhàn rỗi đầu tư vào sản xuất,


7

kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhiều, nên khả năng gửi tiết
kiệm tiền nhàn rỗi dài hạn ít, do vậy chi phí huy động tiền gửi tính theo
đồng vốn huy động thường cao hơn so với các TCTD lớn khác (theo quy
định hiện hành NHNNVN cho phép QTDND huy động vốn chênh lệch cao
hơn 0,5%/năm so với NHTM đối với kỳ hạn huy động dưới 6 tháng). Những
năm gần đây do uy tín của QTDND tăng lên, hoạt động có hiệu quả hơn do
vậy mức chênh lệch lãi suất của QTDND so với các TCTD khác trên địa
bàn là không đáng kể.
1.1.4.2.

Cấp tín dụng


Hoạt động cho vay chủ yếu của QTDND chủ yếu nhằm mục đích
tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên. QTDND
được cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các thành viên của mình phù hợp
với khả năng về nguồn vốn. Ngoài ra, còn cho vay các hộ nghèo không phải
là thành viên, đăng ký hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của
QTD. Việc cho vay hộ nghèo căn cứ vào khả năng tài chính và nguồn vốn
của QTD. Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTD dưới hình thức
bảo đảm bằng sổ tiền gửi do chính QTD đó phát hành. Đồng thời, QTDND
cùng với NHHTX Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành viên của
QTDND theo quy định của pháp luật.
1.1.4.3.

Các hoạt động khác

Bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ nói trên QTDND còn được tiếp
nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân; vay vốn của các
TCTD, tổ chức tài chính khác; mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, mở tài
khoản thanh toán tại NHTM; nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực
liên quan đến hoạt động TCTD; cung ứng dịch vụ tư vấn về TCTD, tài chính
cho các thành viên.
1.2.

Hoạt động huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân

1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn


8


“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động đưuọc dung để cho vay, đầu
tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác” (Theo Thư viện Học liệu
Mở Việt Nam (VOER))
Bất cứ một TCTD nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có những
khoản tiền ban đầu để làm phương tiện hoạt động như mua sắm, đầu tư vào
tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ kinh doanh, cho vay và làm các dịch
vụ ngân hàng khác. Theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân ngày 13/8/2001, vốn ban đầu của QTDND cơ
sở do các thành viên đóng góp, đó là vốn điều lệ. Gọi theo tính chất sở hữu
vốn điều lệ là vốn riêng, thuộc quyền sở hữu của QTDND. Khi có đầy đủ
khoản vốn này thì QTDND mới được phép triển khai hoạt động.
Trong quá trình hoạt động, QTDND cơ sở phải huy động vốn dưới
hình thức nhận tiền gửi của thành viên, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
địa bàn hoạt động để cho vay. Đồng thời để đảm bảo khả năng chi trả, thanh
toán và mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, QTD
phải tạo thêm nguồn vốn bằng cách đi vay của NHNN hoặc đi vay của các
TCTD khác.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Căn cứ vào Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính
phủ Quy định về tổ chức hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân thì cơ cấu
nguồn vốn của QTDND bao gồm:
1.2.2.1.

Vốn tự có

Vốn tự có của QTDND cơ sở là những giá trị tiền tệ do Quỹ tạo lập
được, thuộc sở hữu của Quỹ. Vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn nhưng có tính chất thường xuyên ổn định. Quy mô và sự tăng trưởng
của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và vị thế phát triển của QTD. Vốn

điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ giữ vai trò quan trọng trong nguồn
vốn tự có.


9

-

Vốn điều lệ

Vốn điều lệ là nguồn vốn riêng thuộc quyền sở hữu riêng của
QTDND cơ sở, được ghi trong Điều lệ QTDND cơ sở, trong giấy phép
thành lập và hoạt động, đồng thời là cơ sở đảm bảo an toàn cho quá trình
hoạt động kinh doanh.
Vốn điều lệ của QTDND cơ sở là tổng số vốn do các thành viên góp.
Mức vốn tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết
định theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Theo quy định của NHNN, thành viên của QTDND cơ sở được góp
vốn theo quy định của điều lệ, mức góp vốn để xác lập tư cách thành viên
do Đại hội thành viên quyết định nhưng tối thiểu là 50.000 đồng. Tổng mức
góp tối đa của các thành viên không vượt quá 30% so với tổng số vốn điều
lệ của QTDND cơ sở tại thời điểm góp vốn và nhận chuyển nhượng. Vốn
điều lệ tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định do chính phủ quy định. Vốn
pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập một ngân hàng do pháp
luật quy định. Vốn điều lệ là nguồn vốn có tính chất ổn định vững chắc.
-

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: được chia thành 2 nguồn



Nguồn trích lập từ lợi nhuận hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận

sau thuế: Theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính lợi
nhuận sau thuế còn lại sau khi trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được
coi là 100% sẽ trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không vượt quá vốn điều lệ của QTD.


Nguồn bổ sung từ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà Quỹ

được miễn giảm không phải nộp ngân sách theo quy định của Chính phủ,
của Bộ tài chính và hướng dẫn của NHNN.
Mục tiêu của việc thành lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm để
bổ sung vốn điều lệ, bảo toàn và không ngừng nâng cao khả năng về vốn
của QTD. Tuy nhiên việc chuyển vốn từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ,


×