Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG QUÂN

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP
LÃI CẬN BIÊN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG QUÂN

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ THU NHẬP
LÃI CẬN BIÊN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI DIỆU ANH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định mức độ tác động của
các nhân tố đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn 2012 – 2017, từ đó đề xuất các kiến nghị có giá trị tham khảo cho
các ngân hàng thương mại nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động đồng thời gợi ý chính
sách từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ và quản lý hoạt động của
các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này được thể hiện dựa
trên mô hình hồi quy: biến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là biến phụ thuộc, các
biến độc lập kế thừa trên các nghiên cứu trước bao gồm: tỷ lệ dư nợ trên huy động
vốn (LDR), quy mô vốn chủ sở hữu (CAP), tình trạng niêm yết của ngân hàng
(LISTED), rủi ro tín dụng (CR), dự trữ ngân hàng (RES), chi phí hoạt động (OC),
thị phần (MS), mức độ tập trung ngành (CR3), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRO),
lạm phát (INF). Đồng thời, hai biến mới được tác giả đề xuất là quy mô tín dụng cá
nhân (SIC) và quy mô huy động vốn không kỳ hạn (SD) cũng được đưa vào mô
hình để đánh giá tác động của chúng đến NIM.
Luận văn tiến hành kiểm định giả thuyết nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng
cân bằng được lấy từ mẫu nghiên cứu bao gồ m 28 ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn 2012 - 2017. Luận văn thực hiện hồ i quy với 3 phương pháp thường
được sử dụng với dữ liệu bảng là: mô hình POOLED OLS, mô hình tác động cố
định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Sau khi thực hiện các bước lựa
cho ̣n giữa ba mô hình và kiểm định những vi phạm của mô hình, luận văn sử dụng
mô hình phù hợp nhất là mô hình FGLS (mô hình sau khi xử lý vi phạm của mô

hình REM) để phân tích kết quả thực nghiệm.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, các nhân tố bao gồ m: tỷ lệ dư nợ
trên huy động vốn, quy mô tín dụng cá nhân, quy mô huy động vốn không kỳ hạn,
rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, mức độ tập trung ngành có tác động cùng chiều
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong khi
đó, nhân tố tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại có tác động ngược chiều đến
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Các nhân tố còn lại không có ý nghĩa thống kê. Từ các


kết quả phân tích, nghiên cứu đã đưa ra kết luận và các kiến nghị liên quan nhằm
gợi ý giải pháp cho ngân hàng thương mại Việt Nam với mục đı́ch nâng cao hiệu
quả hoạt động và gợi mở chính sách đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
việc hỗ trợ cũng như quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
nhằm cân đối lợi ích kinh tế của xã hội.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Bình Dương, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Hồng Quân


LỜI CÁM ƠN
Được sự phân công và hướng dẫn của quý thầy cô khoa Sau Đại học, Trường

Đại Học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh và Cô Bùi Diệu Anh. Sau khoảng thời gian
học tập và thực hiện bài làm em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Nhân tố tác
động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn
có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giảng dạy và hướng dẫn. Em chân thành cảm
ơn Cô Bùi Diệu Anh, người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực hiện
luận văn. Một lần nữa em chân thành cảm ơn Cô và chúc Cô dồi dào sức khoẻ.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, thời gian và các thủ tục trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên vì kiến thức còn hạn chế và bản thân chưa thực sự nghiên cứu
rộng nên nội dung của luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 3
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 8
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề…………………………………………………………….1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………2
1.3. Mục tiêu của đề tài……………………………………………………3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….4
1.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………4
1.7. Đóng góp của đề tài……………………………………………………5
1.8. Kết cấu của luận văn nghiên cứu………………………………………6
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN ............................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên………………………….7
2.1.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên..................................................................... 7
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ......................... 9
2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan………………...14
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................. 14
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 20
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
3.1. Mô hình nghiên cứu…………………………………………………..31
3.2. Mô tả biến và các giả thuyết………………………………………….32
3.2.1. Biến phụ thuộc ..................................................................................... 32
3.2.2. Biến độc lập ......................................................................................... 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………36
3.4. Phân tích thống kê mô tả……………………………………………37


3.5. Phân tích tương quan………………………………………………….37
3.6. Phân tích hồi quy……………………………………………………...37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 39
4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả……………………………………..39
4.2. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu…………………………...43
4.3. Kết quả ước lượng hồi quy……………………………………………44
4.3.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 44
4.3.2. Kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết hồi quy ......................... 45
4.4. Thảo luận kết quả……………………………………………………..50
4.4.1. Tác động của tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động (LDR) đến NIM
.......................................................................................................... 51
4.4.2. Tác động của quy mô tín dụng cá nhân (SIC) đến NIM ..................... 51
4.4.3. Tác động của quy mô huy động vốn không kỳ hạn (SD) đến NIM .... 52
4.4.4. Tác động của quy mô vốn chủ sở hữu (CAP) đến NIM ...................... 52

4.4.5. Tác động của tình trạng niêm yết đến NIM ......................................... 53
4.4.6. Tác động của rủi ro tín dụng (CR) đến NIM ....................................... 53
4.4.7. Tác động của dự trữ ngân hàng (RES) đến NIM ................................. 53
4.4.8. Tác động của chi phí hoạt động (OC) đến NIM .................................. 54
4.4.9. Tác động của thị phần (MS) đến NIM ................................................. 54
4.4.10. Tác động của mức độ tập trung ngành (CR3) đến NIM .................... 55
4.4.11. Tác động của lạm phát (INF) đến NIM ............................................. 55
4.4.12. Tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRO) đến NIM ............... 56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 58
5.1. Kết luận……………………………………………………………….58
5.1.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng ........................................................ 59
5.1.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng ........................................................ 59


5.2. Kiến nghị……………………………………………………………59
5.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại ........................................................... 59
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................. 62
5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo………………………….64
5.3.1. Các hạn chế .......................................................................................... 64
5.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo: ......................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FEM: Mô hình tác động cố định (Fixed effects model)
FGLS: Feasible General Least Square

GDP: Gross Domestic Product
NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại
NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin)
Pooled OLS: Mô hình hồ i quy kết hợp tất cả các quan sát
REM: Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model)
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP: Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ..……………….. 23
Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu……...…35
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu ………...……………………39
Bảng 4.2: Mối tương quan giữa các biến độc lập.....................................................43
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định nhân tử phóng đại phương sai VIF…………………44
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy và kiểm định các giả thuyết hồi quy 3 mô hình POOLED
OLS, FEM và REM ………...……………………………………………………..45
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định F-test………………………………..………………47
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian……………………..47
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman …………………………………………...47
Bảng 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương quan………………. 48
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS…………………….49
Bảng 4.10: Tóm tắt giả thuyết nghiên cứu và kết quả thực nghiệm ........................50


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Ngay từ khi ra đời, các ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài
chính trong việc luân chuyển vốn giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn trong nền kinh

tế, Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng thương mại hình thành
nguồn để cấp tín dụng hoặc đầu tư vào các quỹ bằng các phương tiện khác, đồng
thời ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng
thương mại thu lãi từ việc cung ứng vốn/ tín dụng cho các khách hàng. Như vậy,
hoạt động trung gian của ngân hàng tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và
cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi mà ngân hàng thu được. Vì vậy việc
quan tâm đến thu nhập lãi thuần là vấn đề thiết yếu của các ngân hàng, giúp NH bù
đắp đủ chi phí, tạo ra lợi nhuận. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) cao cho thấy hiệu
quả trong công tác quản lý tài sản và nợ của ngân hàng, ngược lại nếu tỷ lệ này thấp
phản ánh sự khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
Tại các quốc gia đang phát triển với thị trường vốn khan hiếm, các cá nhân
và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn chủ yếu thông qua kênh vay vốn ngân hàng,
thông tin còn hạn chế. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc quá nhiều vào ngân hàng, các
ngân hàng cho vay với mức NIM cao, chi phí sử dụng vốn vay tăng làm giảm đầu tư
tư nhân, kìm hãm sự phát triển kinh tế (Martinez Peria và Mody, 2004). Ngoài ra,
mục tiêu lợi nhuận cao có thể tạo ra những trở ngại trong việc đẩy mạnh hoạt động
trung gian tài chính, chẳng hạn với mặt bằng lãi suất trên thị trường và trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi thì ngân hàng nào có lãi suất cho vay cao sẽ bị
giảm cơ hội đầu tư, khả năng cạnh tranh (Zuzana và Tigran, 2008), đồng thời lãi
suất tiền gửi thấp cũng sẽ hạn chế nguồn vốn huy động. Do đó, để phát triển hệ
thống tài chính cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì yêu cầu đặt ra là các ngân
hàng cần hoạt động tại một mức NIM hợp lý, vừa đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng
nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh tốt.


2

1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ thực tiễn tại Việt Nam trong những năm gần đây, trước sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, việc huy động được nguồn

vốn đầu vào đóng vai trò tất yếu, quyết định sự sống còn của các chủ thể đó. Vì vậy,
các ngân hàng thương mại luôn trong tình trạng khát vốn, sẵn sàng tăng mức lãi suất
huy động để có được nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Tuy
nhiên, để thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra
mức lãi suất trần cho huy động vốn của các ngân hàng thương mại, buộc các ngân
hàng thương mại phải tuân thủ một cách triệt để. Do đó, để thu hút khách hàng,
nâng cao vị thế cạnh tranh, một số ngân hàng thương mại đã thực hiện chính sách
khách hàng, khuyến mãi, ưu đãi nhiều dịch vụ tiện ích, góp phần làm gia tăng chi
phí lãi ngầm phải trả cho khách hàng. Từ đó dẫn đến áp lực gia tăng lãi suất đầu ra
để vẫn đảm bảo được kế hoạch lợi nhuận đề ra hay nói cách khác giúp cho ngân
hàng vẫn duy trì được một tỷ lệ NIM kỳ vọng. Tuy nhiên, lãi suất cho vay cao sẽ
hạn chế đầu tư, thu hẹp quy mô sản xuất, giảm tổng cầu, khiến nền kinh tế trì trệ,
lâm vào khủng hoảng.
Rõ ràng, thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ yếu trong việc
tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.Từ chỉ tiêu thu nhập lãi từ
hoạt động tín dụng, chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được xây dựng để đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, do xuất phát từ hoạt động
tín dụng nên các nhân tố nội tại của từng ngân hàng, đặc thù kinh doanh của ngành
trong môi trường vĩ mô từng thời kỳ là cơ sở để tạo ra sự hiệu quả trong thu nhập lãi
cận biên của chính các ngân hàng đó. Các nhân tố này sẽ làm tăng/giảm thu nhập lãi
từ hoạt động tín dụng cũng như làm tăng/giảm chi phí lãi cho hoạt động tín dụng.
Để duy trì và phát huy được lợi thế từ thu nhập lãi cận biên này, các ngân hàng cần
phải xác định rõ các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên. Do đó, đề tài nghiên cứu “Nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên của ngân hàng thương mại Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Xa
hơn nữa, kết quả định lượng của bài nghiên cứu có thể gợi ý giúp Ngân hàng Nhà


3


nước Việt Nam trong việc thực thi chính sách quản lý đối với các NHTM, tác động
gián tiếp về mặt kinh tế để ổn định lãi suất của các NHTM, qua đó có tác dụng thúc
đẩy đầu tư, kích thích tăng tổng cầu, góp phần tăng trưởng kinh tế.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát: Thông qua việc xác định mức độ tác động của các nhân tố
đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm giúp các ngân
hàng thương mại gia tăng hiệu quả hoạt động, trên cơ sở tăng thu nhập lãi cận biên.
Ngoài ra, luận văn còn cung cấp những gợi ý giúp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có những điều chỉnh chính sách kịp thời trong quản lý các ngân hàng thương mại.
-

Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát, luận văn đề ra các mục tiêu cụ

thể như sau:
o Thứ nhất: Xác định được các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam;
o Thứ hai: Đề xuất các kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại nhằm gia tang
hiệu quả hoạt động trên cơ sở tăng thu nhập lãi cận biên. Đồng thời đưa ra các gợi ý
chính sách từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ và quản lý hoạt
động của các NHTM Việt Nam.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
-

Các nhân tố nào tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam?

-

Mức độ tác động của từng nhân tố như thế nào?


-

Cần có những kiến nghị nào đối với các Ngân hàng thương mại nhằm gia
tăng thu nhập lãi cận biên và có những gợi ý gì về phía Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để hỗ trợ cho các NHTM?


4

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nhân tố tác động đến thu nhập lãi cận biên tại ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 28 ngân hàng thương mại công bố
báo cáo tài chính thường niên tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2017 bao gồm các
ngân hàng thương mại Nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Do hạn chế về khả năng tiếp cận nên tác giả không thu thập dữ liệu của các ngân
hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập mẫu
dữ liệu của 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến
năm 2017. Vì vậy có thể đánh giá mẫu đại diện cũng tương đối đầy đủ cho môi
trường kinh doanh ngân hàng của Việt Nam. Để đo lường các chỉ số trong mô hình,
số liệu từ báo cáo tài chính của các ngân hàng và báo cáo thường niên của ngân
hàng nhà nước sẽ được sử dụng. Do đó, dữ liệu bảng về các chỉ số tài chính qua các
năm của các ngân hàng được thiết lập. Đây là dữ liệu bảng cân bằng của 28 ngân
hàng thương mại do các ngân hàng nào không có đầy đủ thông tin tài chính cho mô
hình nghiên cứu tác giả đã loại bỏ từ trước. Như vậy sẽ có 168 quan sát cho 28 ngân
hàng trong vòng 6 năm. Dữ liệu này đảm bảo giá trị về mặt thống kê cho việc áp
dụng mô hình hồi quy vào nghiên cứu.
Sau khi đã thu thập được dữ liệu của biến phụ thuộc và biến độc lập cần thiết

đưa vào mô hình, thì dữ liệu cơ bản đầu vào phải được xử lý, kiểm tra để thực hiện
tính toán giá trị các biến. Trong nghiên cứu này, phần mềm Excel được sử dụng để
xử lý các dữ liệu cơ bản; tính toán giá trị của các biến số cần thiết đưa vào mô hình.
Từ đó, tác giả xây dựng một dữ liệu bảng cân bằng với đầy đủ giá trị các biến thông
qua việc kết hợp các dữ liệu theo thời gian (từ 2012 - 2017) của các quan sát theo
không gian (28 ngân hàng thương mại Việt Nam). Dữ liệu bảng có thể phát hiện và
đo lường tố t hơn những ảnh hưởng mà không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời


5

gian hay dữ liệu chéo theo không gian thuần túy, tránh được phần nào việc bỏ sót
các biến số có ý nghĩa trong mô hình. Sau đó tác giả sử dụng phần mềm Stata để
chạy hồi quy theo các mô hình ước lượng Pooled OLS, FEM (Fixed Effect Model),
REM (Random Effect Model) để lựa chọn mô hình tối ưu nhất. Cuối cùng, tác giả
sẽ kiểm định và xử lý các vi phạm của mô hình đã lựa cho ̣n.
1.7. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận:
Việc nghiên cứu tìm ra những nhân tố tác động đến tỷ lệ lãi cận biên đã được
tìm ra ở rất nhiều bài nghiên cứu cũng như đã được thực hiện ở nhiều quốc gia khác
nhau. Mặc dù có quá nhiều nghiên cứu được thực hiện trên nhiều quốc gia, cũng
như có những nghiên cứu tổng hợp và so sánh giữa những thị trường khác nhau
nhưng kết quả lại có quá nhiều sự khác biệt. Ngoài các nhân tố cơ bản, tác giả nhận
thấy có các nhân tố mới như quy mô tín dụng cá nhân, quy mô huy động vốn không
kỳ hạn, chưa có tác giả nào kiểm định xem có sự tác động đến tỷ lệ NIM của các
NHTM Việt Nam hay không. Đây là nhân tố mới đố i với thị trường NHTM Việt
Nam. Nghiên cứu này sẽ phân tích thực nghiệm bằng cách chạy mô hình hồi quy
gồm 2 nhóm nhân tố chính: nhân tố bên trong ngân hàng và nhân tố bên ngoài ngân
hàng để xem các nhân tố đó có ảnh hưởng đến tỷ lệ NIM tại thị trường NHTM Việt
Nam hay không và nếu có thì mức độ ảnh hưởng ra sao.

- Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu này sẽ đưa ra các gợi ý giúp Ngân hàng Nhà nước trong việc xây
dựng chính sách để điều chỉnh tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) bằng sự hiểu biết
về nhân nhân tố tác động đến NIM phù hợp với điều kiện kinh tế thực tế của Việt
Nam. Nếu NIM giảm, nó sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế bằng cách thúc đẩy tiết
kiệm và đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Theo đó, mức đầu tư cao ở trong nước
cũng sẽ mang lại những tác động tích cực khác cho nền kinh tế như: mức tăng việc
làm, giảm tỷ lệ nghèo đói, trình độ sản xuất cải tiến và thúc đẩy xuất khẩu, thông
qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng sẽ bổ sung


6

thêm cơ sở về các nhân tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cho hành vi của
các NHTM tại Việt Nam. Từ đó, các NHTM có thể tham khảo và đề ra các giải
pháp, chıń h sách để phát huy các nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố
tiêu cực, giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh,
đáp ứng mục tiêu lợi nhuận và phát triển vững mạnh của ngân hàng.
1.8. Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Luận văn có bố cục như sau:
Chương 1: Giới thiệu: Chương này nêu ra lý do nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đố i tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, đóng góp của đề tài và kết cấu của luận văn nghiên cứu.
Chương 2: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
liên quan: Nội dung chương này trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết và những
nghiên cứu trước của tác giả trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên của ngân hàng, làm cơ sở tham khảo cho mô hình và giả
thuyết nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Mục đı́ch của chương nhằm mô tả
mô hình nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết và giải thích các biến trong mô hình.

Ngoài ra, chương này còn đề cập đến cách thu thập, xử lý các số liệu dùng trong
nghiên cứu, các bước thực hiện hồ i quy và các kiểm định cần thiết cho mô hình
nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong chương này tác giả trình bày các kết
quả phân tích thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các biến và phân tích hồ i
quy đồ ng thời đưa ra các nhận xét trong quá trình phân tích.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Chương này nêu lên các kết luận rút ra
từ quá trình phân tıć h đồ ng thời đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đố i với các đố i
tượng liên quan dựa trên các kết luận đã nêu. Chương 5 cũng nêu lên những hạn chế
của đề tài trong quá trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM LIÊN QUAN

2.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
2.1.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
2.1.1.1. Khái niệm
Ngày nay, các ngân hàng thương mại đóng vai trò cơ bản trong nền kinh tế,
là một trung gian tài chính trong việc luân chuyển vốn giữa nơi thừa vốn và nơi
thiếu vốn. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng thương mại sử dụng
khoản vốn huy động đó để cấp tín dụng hoặc đầu tư vào các quỹ bằng các phương
tiện khác. Ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền đồng thời ấn định mức lãi suất cho
các đối tượng đi vay. Thu nhập lãi thuần là thu nhập từ các khoản lãi sau khi đã trừ
đi chi phí lãi phải trả. Do đó, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest
Margin) đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có
thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi
các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trương Quang Thông, 2012, trang 63). NIM

được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập từ lãi mà ngân hàng nhận được và chi
phí lãi mà ngân hàng phải trả, chia cho tài sản Có sinh lời bình quân của ngân hàng
- công thức như sau:
Thu nhập lãi – Chi phí lãi
NIM =
Tài sản Có sinh lời
Trong đó:
- Thu nhập lãi là thu nhập từ các khoản cho vay khách hàng, cho vay các TCTD,

chứng khoán đầu tư, tiền gửi tại NHNN và các TCTD, các khoản thu khác từ hoạt
động tín dụng.


8

- Chi phí lãi là chi phí trả lãi mà ngân hàng phải trả cho tiền gửi, tiền vay và các
khoản chi phí tương tự.
- Tài sản Có sinh lời là tài sản Có của ngân hàng tạo ra thu nhập lãi trong một
khoảng thời gian cụ thể bao gồm: Cho vay khách hàng và các TCTD, chứng khoán
đầu tư, tiền gửi tại NHNN Việt Nam và các TCTD khác. Tài sản Có sinh lời không
bao gồm tiền – kim loại quý tại quỹ và tài sản cố định.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Trên thế giới, các ngân hàng hoạt động hiệu quả thường có khả năng phòng
vệ tốt hơn trước các cú sốc kinh tế, đóng góp vào sự ổn định và phát triển bền vững
của nền kinh tế; ngược lại ngân hàng hoạt động hiệu quả kém sẽ rất dễ dẫn đến thất
bại. Nguyên nhân chủ yếu từ cho vay lãi suất cao, khủng hoảng thanh khoản, thiếu
vốn, cầu thấp, danh mục cho vay không đa dạng. Vì vậy, không thể phủ nhận vai trò
định hướng giúp giám sát tạo ra môi trường mở, đa dạng hơn các dịch vụ tài chính,
thay đổi cơ cấu công nghệ, thị trường, tạo ra sức ép cạnh tranh lên các ngân hàng,
buộc ra đời những tiêu chuẩn điển hình để đo lường phần chênh lệch lãi thuần của

ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giúp nhà quản trị thấy được khả năng sinh lời và
dự báo khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Qua
đó có thể điều chỉnh, kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản có sinh lời, tìm kiếm những
nguồn vốn có chi phí thấp, đồng thời có chính sách tăng giảm lãi suất một cách hợp
lý (Nguyễn Đăng Dờn, 2009, trang 168). Chúng chỉ ra hiệu quả trong việc duy trì sự
tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay, lãi chiết khấu,
phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh,…) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi
phí trả lãi cho tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ,…), phản ánh hiệu quả tạo
lợi nhuận của các tài sản có sinh lời của ngân hàng.
Xét về góc độ kinh tế, đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập lãi đại diện
cho một phần quan trọng trong thu nhập hoạt động. Hệ số NIM của ngành ngân
hàng càng cao thì ngân hàng hoạt động tốt trong quản trị tài sản Nợ - Có. Ngược lại,


9

NIM có xu hướng thấp cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại. Theo như
đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn
5% thì được xem là quá cao.
Xét về góc độ lợi ích xã hội, NIM ở mức nào là tốt, ở mức nào là xấu vẫn
còn là vấn đề cần phải làm rõ (Doliente, 2005). Theo kết quả nghiên cứu của Claeys
và Vennet năm 2008, ở các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi có tỷ lệ NIM cao
được đánh giá là kém hiệu quả và do thị trường không cạnh tranh gây ra. Trong
trường hợp này, NIM cao làm cho lãi suất cho vay cao, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp về nhu cầu vốn, trong khi lãi suất huy động lại thấp nên khó thu hút được
tiền gửi. Một NIM thấp có thể cho thấy sự cạnh tranh, hoạt động hiệu quả trong hệ
thống ngân hàng. Tuy nhiên, nếu một môi trường kinh tế mà các ngân hàng yếu
kém được phép hoạt động và thực hiện chiến lược cấp tín dụng với lãi suất cho vay
thấp để tăng thị phần thì tỷ lệ NIM thấp chưa thể khẳng định là tốt (Doliente, 2005),

(Nguyễn Minh Sáng và các cộng sự, 2014, trang 21-22).
Tóm lại, xét về góc độ kinh tế, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao thì luôn được
coi là tốt. Về góc độ lợi ích xã hội, NIM cao hay thấp được xem là tốt thì chỉ mang
tính chất tương đối. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thấp chứng tỏ hệ thống ngân hàng
hoạt động không hiệu quả nhưng lại giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc tiếp
cận với các nguồn vốn tín dụng. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên cao cho thấy
các ngân hàng đang thu được nhiều lợi nhuận, nhưng lại là hàng rào ngăn cản trong
việc lưu thông tín dụng, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Ở đây tồn tại xung
đột lợi ích giữa người làm chính sách có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích xã hội, và hệ
thống ngân hàng thương mại có mục tiêu là tối đa lợi nhuận.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
2.1.2.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm: Tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn,
Quy mô tín dụng cá nhân, Quy mô huy động vốn không kỳ hạn, Quy mô vốn chủ sở


10

hữu, Tình trạng niêm yết của ngân hàng, Rủi ro tín dụng, Dự trữ ngân hàng, Chi phí
hoạt động.
 Tỷ lệ tổng dư nợ trên huy động vốn (LDR): tỷ lệ này cho biết một đồng tiền
cho vay ra được tài trợ bằng bao nhiêu đồng tiền gửi vào hay tỷ trọng sử dụng
nguồn vốn huy động để cho vay có tác động đến NIM của các ngân hàng. Tỷ lệ này
càng cao đồng nghĩa với việc ngân hàng cho vay nhiều hơn, ngoài dự trữ bắt buộc
theo luật định thì ngân hàng sử dụng thêm phần dự trữ vượt mức để tài trợ cho nhu
cầu tín dụng của khách hàng, từ đó ngân hàng có thể tìm kiếm thêm lợi nhuận gia
tăng thu nhập lãi thuần, đồng thời khi đó ngân hàng cũng phải thận trọng cân nhắc
khi rủi ro thanh khoản gia tăng. Ngoài ra, khi tỷ lệ này tăng khiến cơ cấu sử dụng
vốn của ngân hàng tăng độ rủi ro, do đó các ngân hàng cũng sẽ yêu cầu một mức
NIM cao hơn để bù đắp rủi ro.

 Quy mô tín dụng cá nhân (SIC): cho biết tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Theo quy định của Bộ luật dân sư
2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017, lãi suất cho vay khách hàng cá nhân là lãi
suất thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng, tối đa không vượt quá 20%/năm.
Trong khi đó, lãi suất cho vay các doanh nghiệp và định chế tài chính phần lớn bị
chi phối bởi các quy định chính sách của Chính phủ và thị trường liên ngân hàng, sự
tự do hóa lãi suất của các ngân hàng thương mại bị hạn chế. Cụ thể theo thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, trường hợp khách hàng đủ điều kiện theo quy
định và thuộc lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp hỗ
trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao), có nhu cầu
vay vốn ngắn hạn bằng VND thì các ngân hàng thương mại phải áp dụng lãi suất
cho vay đối với khách hàng này tối đa là 6,5%/năm. Do đó, theo lý thuyết nhóm
khách hàng cá nhân sẽ mang lại biên lợi nhuận cao hơn nhóm khách hàng tổ chức
và định chế tài chính. Vì vậy, duy trì tỷ trọng cao dư nợ vay khách hàng cá nhân sẽ
tác động tích cực đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng.
 Quy mô huy động vốn không kỳ hạn (SD): phản ánh tỷ trọng nguồn vốn huy
động không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Các ngân hàng


11

có thể thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động bằng cách tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi
không kỳ hạn với chi phí thấp, góp phần làm giảm chi phí huy động bình quân, từ
đó gia tăng được lợi nhuận biên. Tuy nhiên, các nhà quản trị ngân hàng cần cân
nhắc kỹ trong công tác quản trị nguồn vốn để sử dụng vốn một cách tối ưu, phòng
ngừa rủi ro thanh khoản.
 Quy mô vốn chủ sở hữu (CAP): được đo lường bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản. Khi tỷ lệ này tăng tức là vốn chủ sở hữu tăng trong cấu trúc vốn sẽ
làm tăng chi phí sử dụng vốn do chi phí vốn chủ sở hữu luôn đắt hơn chi phí huy
động, vì vậy các ngân hàng sẽ yêu cầu một mức NIM cao hơn để bù đắp chi phí.

Ngoài ra, các ngân hàng có vốn tốt sẽ có khả năng theo đuổi các cơ hội kinh doanh
tốt hơn, huy động vốn với chi phí thấp hơn do uy tín thương hiệu được nhiều người
biết đến và có nhiều thời gian hơn, linh hoạt hơn trong việc xử lý những tổn thất bất
ngờ, đối mặt với chi phí phá sản dự kiến thấp hơn và kéo theo lợi nhuận cao hơn.
 Tình trạng niêm yết của ngân hàng (LISTED): các ngân hàng đã được niêm
yết trên sàn chứng khoán có mức độ rủi ro thấp hơn so với các ngân hàng không
niêm yết. Với các ngân hàng niêm yết, mức độ minh bạch thông tin cao hơn cũng
như hoạt động quản trị ngân hàng là tốt hơn, điều này dẫn đến lợi nhuận của các
ngân hàng gia tăng một cách tương đối ổn định so với các ngân hàng không niêm
yết. Bên cạnh đó, các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán có biến động về lợi
nhuận ít hơn so với so với các ngân hàng không niêm yết (vì rủi ro được đo lường
qua biến động lợi nhuận, biến động lợi nhuận càng nhiều thì mức độ rủi ro càng gia
tăng). Do đó, có thể xem xét tác động của tình trạng niêm yết đến thu nhập lãi thuần
của các ngân hàng vì đây là thành phần chủ yếu tạo nên lợi nhuận của ngân hàng.
 Rủi ro tín dụng (CR): là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Rủi ro tín dụng được phản ánh qua tỷ lệ
nợ xấu hoặc tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu quá cao dẫn đến tỷ lệ dự
phòng rủi ro tín dụng cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà còn
làm giảm nguồn vốn. Các ngân hàng có các khoản vay rủi ro có thể bị bắt buộc phải


12

dự trữ ở mức cao hơn quy định. Điều này sẽ khiến các ngân hàng yêu cầu một mức
biên lợi nhuận cao hơn để bù đắp phần lợi nhuận bị mất đi do phải dự trữ thanh
khoản nhiều. Bên cạnh đó, người gửi tiền cũng có thể yêu cầu lãi suất tiền gửi cao
hơn vì họ cảm thấy ngân hàng rủi ro hơn nên ngân hàng phải trả chi phí cao hơn cho
việc huy động vốn và tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên để bù đắp lại những phí tổn
thất xảy ra.

 Chi phí hoạt động (OC): sự biến đổi trong lãi suất cận biên được phản ánh
thông qua sự biến đổi trong chi phí hoạt động bởi vì các ngân hàng có xu hướng
chuyển phần chi phí hoạt động đó cho người gửi tiền và người vay tiền. Nhân tố này
được đo lường bằng tỷ lệ chi phí hoạt động chia cho tổng tài sản ngân hàng. Nếu chi
phí hoạt động của ngân hàng càng cao (kém hiệu quả) thì ngân hàng có xu hướng
chuyển phần chi phí đó cho khách hàng bằng cách tăng mức NIM. Mặt khác, hiệu
quả hoạt động càng cao (chi phí hoạt động thấp) có thể làm cho các ngân hàng
chuyển phần chi phí đó thấp hơn cho khách hàng của họ dưới hình thức cho vay với
lãi suất thấp hơn hoặc huy động vốn với lãi suất cao hơn, do đó sẽ làm giảm thu
nhập lãi cận biên.
 Dự trữ của ngân hàng (RES): được đo lường bằng tổng tiền mặt tại quỹ và số
dư tại ngân hàng trung ương trên tổng tài sản bình quân của ngân hàng. Tiền mặt tại
quỹ nhằm đáp ứng nhu cầu thu chi thường xuyên của ngân hàng, phụ thuộc vào nhu
cầu của từng ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng trung ương quy định một ngân hàng
phải gửi một lượng tiền nhất định tại ngân hàng trung ương và không được dùng số
tiền đó để cho vay, đó là dự trữ bắt buộc nhằm giúp ngân hàng trung ương thực thi
chính sách tiền tệ. Điều này sẽ phần nào bảo vệ người gửi tiền giảm thiểu rủi ro khi
ngân hàng phá sản tuy nhiên sẽ làm giảm khả năng cho vay và đầu tư vào các kênh
sinh lời khác của ngân hàng. Do vậy, ngân hàng dự trữ càng nhiều thì chi phí cơ hội
của việc dự trữ càng cao, do đó các ngân hàng sẽ yêu cầu một mức NIM cao hơn để
bù đắp khả năng sinh lời.


13

2.1.2.2. Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài ngân hàng bao gồm: Thị phần, mức độ tập trung
ngành, tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
 Thị phần (MS): là thước đo sức mạnh thị trường tương đố i và được đo lường
bằng tỷ lệ tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t trong tổng tài sản của toàn ngành

ngân hàng nước j tại thời điểm t. Đối với các ngân hàng có thị phần lớn hơn trong
ngành, các chi phí hoạt động để duy trì thị phần như cơ sở hạ tầng công nghệ, chi
phí quản lý thông tin khách hàng, chi phí đào tạo nhân viên... cũng phải gia tăng.
Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tìm kiếm phần lợi nhuận từ lãi vay để bù đắp
cho các chi phí này. Hơn nữa, tận dụng vị thế sức mạnh thị trường, các ngân hàng
lớn có thể tạo ra sự thay đổi biên độ lãi suất nhỏ nhưng với lượng khách hàng nhiều
và giá trị các giao dịch lớn có thể tạo ra mức thu nhập lãi thuần cao hơn rất nhiều so
với các ngân hàng có thị phần nhỏ. Đối với các ngân hàng có thị phần nhỏ, cơ hội
có được khách hàng và tạo ra các giá trị giao dịch lớn, mang lại lợi nhuận cao là ít
hơn so với các ngân hàng có thị phần lớn, vì vậy số lượng và khối lượng giao dịch
tín dụng giảm, mất dần vào các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Từ đó làm suy giảm
tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của chính các ngân hàng này.
 Mức độ tập trung ngành (CR3): Các nhà kinh tế đánh giá khả năng cạnh
tranh theo các chỉ số về mức độ tập trung của ngành và tỷ lệ tập trung là một trong
những chỉ số phải kể đến đầu tiên. Chỉ số này cho biết phần trăm thị phần do 3 ngân
hàng lớn nhất trong ngành nắm giữ. Chỉ số càng cao cho thấy mức độ tập trung thị
phần vào các ngân hàng lớn nhất càng lớn, đồng nghĩa với việc ngành đó có mức độ
tập trung cao. Nếu chỉ có một số hãng nắm giữ phần lớn thị phần, thì ngành sẽ mang
tính cạnh tranh ít hơn (gần với độc quyền bán), do đó các ngân hàng có xu hướng
tăng NIM để đạt lợi nhuận tối ưu. Ngược lại, tỷ lệ tập trung thấp cho thấy ngành có
nhiều đối thủ, trong đó, không có đối thủ nào chiếm thị phần đáng kể, do đó mức độ
cạnh tranh sẽ gay gắt hơn buộc các ngân hàng giảm NIM để thu hút khách hàng.
Ngoài ra, khi mức độ tập trung ngành càng cao sẽ làm cho sự cạnh tranh không còn
gay gắt, các ngân hàng không phải tốn các chi phí hoạt động để duy trì cạnh tranh


14

thị phần. Do đó, phần lãi suất tăng thêm để bù đắp chi phí là không cần thiết và kéo
theo sự suy giảm tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRO): hay tốc độ tăng trưởng GDP của một
quốc gia là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân
hàng. Tốc độ tăng trưởng GDP ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vay và gửi tiền, do
đó ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Tăng trưởng kinh tế mang lại sự
thịnh vượng cho nền kinh tế. Nhà đầu tư tìm thấy các kênh đầu tư mới và tạo ra
những nhu cầu đa dạng cho các ngân hàng tài trợ. Các ngân hàng hoạt động trong
một môi trường tương đối dễ dàng và do đó có thể yêu cầu mức NIM thấp hơn.
 Lạm phát (INF): là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, có thể được sử dụng
như một chỉ số rủi ro kinh doanh. Tỷ lệ lạm phát cao cho thấy một rủi ro kinh doanh
cao. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Customer price index) là chỉ số tính theo phần trăm
để phản ánh mức thay đổi tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Đây là
chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi của mức
giá chính là lạm phát. Tỷ lệ lạm phát cao thường được kết hợp với lãi suất cao và do
đó, lãi suất biên cao hơn. Trong ngắn hạn lãi suất có thể không phản ánh lạm phát
gia tăng, nhưng trong trung và dài hạn, các ngân hàng sẽ điều chỉnh lãi suất của để
bù đắp chi phí lạm phát và sẽ tăng lãi suất biên.
2.2. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
Có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà kinh tế trong và ngoài
nước, nghiên cứu về tỷ lệ lãi cận biên cũng như khả năng sinh lời và có những cách
tiếp cận khác nhau đưa đến những kết luận khác nhau.
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Xuất phát điểm về lý thuyết các nhân tố tác động đến NIM ngân hàng phải kể
đến là nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) tạo tiền đề cho rất nhiều nghiên cứu
sau này về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Nghiên cứu của Ho và Saunders (1981) phân
tích lãi cận biên dựa trên giả thuyết về tự bảo hiểm và độ thỏa dụng mong đợi.
Trong mô hình, tác giả cho rằng ngân hàng luôn tìm cách làm cho thời hạn của tài
sản có và tài sản nợ cân xứng với nhau, nhằm tránh rủi ro tái đầu tư hoặc rủi ro tái



×