NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NỮ THẢO MY
NHỮNG THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRƯỚC SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA FINTECH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 7340201
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NỮ THẢO MY
NHỮNG THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRƯỚC SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:7340201
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
i
SUMMARY
The world is experiencing rapid innovation from technology, with
breakthrough initiatives such as cloud computing, virtual reality technology, ... In
the trend of international economic integration as today. These achievements are
widely applied throughout the world and not just in Vietnam. The application of
modern technology, applying the most advanced technology in the financial field is
called Fintech.
Since 2008, a new era of Fintech, Fintech's definition has emerged and
spread around the world. Fintech today is considered to be a combination of
financial services and information technology development. parallel. This era is
defined not by the financial products or services provided but defined as the
application of advanced technologies quickly to retail and wholesale. The
development of Fintech, led by start-ups, is posing challenges for financial
institutions around the world, especially the challenges of balancing the benefits of
innovation and risks that may arise when applying new methods.
In the world, Fintech has emerged since the 1980s and has grown strongly,
steadily, making a profit for itself and contributing greatly to the development of the
country. A typical example in India, a Kenyan - Safaricom product: M-PESA
(2007), a service for people who do not have access to the Bank, with a need for
quick and easy payment, until now M-PESA has become the most successful
mobile financial service in developing countries. Another example of Adyen - a
company founded in 2016 in the Netherlands, specialized in dealing with
international payments - has attracted big clients such as Uber, Spotify, Facebook
and be invested yearly, at 2016, the company was priced up to 2.3 billion.
However, by mid-2017, in Vietnam, there are more than 40 Fintech
companies operating mainly in the payment sector and have shown sign of strong
growth. According to the IFC report, in 2017, MoMo (specialized in payment
services) and Trusting Social (specialized in loans) are among the top 100
ii
innovative and comprehensive financial firms. The two companies of Vietnam on
this list are world famous names such as Transferwise (specializing in payment),
Ant Financial (specializing in payment, savings, financial planning loans).
With the examples above, it can be said that in the last 10 years, Fintech has
developed rapidly, it created a strong capital attraction for Fintech investment in
banks, corporations as well as competition in attracting more customers, making
more and more financial enterprises are setting up businesses, this results in more
challenges for traditional business models in the global and Vietnam in particular,
especially banks. This is the reason for me to choose the topic: "CHALLENGES OF
VIETNAM COMMERCIAL BANKS FACING THE DEVELOPMENT OF
FINTECH", as the subject of college graduation thesis.
This study has three main targets:
Assessing the current state of development of Fintech in Vietnam.
Point out the challenges that banks have to face based on the actual
state.
Development strategies for commercial banks with Fintech's
existence.:
Qualitative research methods are used throughout this thesis.
With the statistical method of description, data collection by aggregating data
and information related to the development of Fintech in the country and abroad in
previous years. Then use the above information to compare the data to find the
change of Fintech over the previous year to answer the question "How is the current
development of Fintech in Vietnam? ''
To the question: "Is there any impact of Fintech on the Bank's services?",
Using the comparative research methodology before and after Fintech appears, to
see the changes. in providing services at banks. From there, the impact from Fintech
changed the banking industry.
Analytical methods to analyze the causes and effects of Fintech on the bank,
compare those analyzes with previous research at home and abroad. Next, analyze
iii
and synthesize solutions from previous studies, find solutions suitable to the
economic model and development trends in Vietnam and answer the question
"What solution to harmonize Fintech's products and services? "
The thesis is divided into 4 chapters:
CHAPTER 1: Overview of research.
Brief description about reason for choosing the topic; Research objectives of
the project; Object and scope of the study; Research Methods; Previous studies;
Research structure.
Chapter 2: Theory of Fintech and Banking services.
Summary of the Fintech theoretical basis; The appearance of Fintech; Key
segments of Fintech; Typical products; Impacts from Fintech changing the financial
landscape; Definition of commercial banks; Financial services of commercial
banks. From these comparisons, readers can visualize the similarities in products
and services that help Fintech become a competitor to the Bank in the future.
Through chapter 3, the author will highlight the advantages of Fintech that will
make the Bank will have difficulties in the future and the causes of those
difficulties.
CHAPTER 3: The Current Situation and Development Trend of Fintech in
Vietnam and Banks' Difficulties
Presentation of Fintech developments in Vietnam; Development trend of
Fintech; Difficulties of banks and their causes which covers 3 aspects:
Demographic, Technology and distribution channels and products
CHAPTER 4: Some recommendations to help banks develop in line with
new technology trends.
Proposing some recommendations to the Government and commercial
banks; Some lessons learned from abroad. The author is based on the real situation
in chapter 3 about trends and developments of the current Fintech companies in
Vietnam as well as the available knowledge and some surveys by other authors.
related to the same owner so that some recommendations can be made to enable the
iv
Bank and Fintech companies to cooperate bilaterally. That requires a great deal of
effort from the banks, with the help of the State having solid development strategies
in the future to be able to achieve the same results as your country in the area where
the author Please refer to the lessons learned.
The essay highlights the basic theories of Fintech companies, services of
Fintech as well as banks, highlighting the current situation, how the development
direction of the Fintech companies have impact on how to banking services.
Through this, the author proposes recommendations that primarily establish cooperative relationships between banks and Fintech companies so that both of these
financial actors can further develop and contribute to the economy. Besides, this
thesis also mentions lessons learned from China, Singapore and India, countries
experiencing difficulties like Vietnam, so that the Government and banks in
Vietnam can refer and improve the finance industry. The author hopes that this
thesis will serve as a reference for further research purposes on the subject of the
latter and to provide Fintech and the bank with a more positive overview about each
other in this competitive market
However, due to short study time and limited knowledge, thí esay may have
inevitably mistakes. I hopefully look forward to reveiving the valuable and useful
comments of the teachers in the Coucil as well as the readers
Author
Nguyễn Nữ Thảo My
v
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu của khách hàng về
các lĩnh vực tài chính cũng tăng lên. Từ trước tới nay, các ngân hàng và tổ chức tài
chính đã đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho
khách của mình.
Tuy nhiên, thế giới đang chứng kiến một cuộc cách mạng công nghệ đến từ
một tổ chức tài chính mới – Fintech. Với các sản phẩm tài chính có những ưu điểm
nổi trội của mình, Fintech đã sớm có được thị trường phát triển riêng và nhiều tiềm
năng hơn trong tương lai. Điều này đang gây ra những khó khăn cho các tổ chức tài
chính hiện nay trong việc thu hút khách hàng, do đó ngân hàng là tổ chức tài chính
lớn nhất trong lĩnh vực tài chính cần lập ra kế hoạch khôn ngoan để đối mặt với các
thách thức từ phía các công ty Fintech và duy trì được vị thế của mình trên thị
trường. Bài khóa luận này đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp
tác hài hòa giữa các công ty Fintech và ngân hàng, với sự giúp đỡ cần thiết từ phía
Nhà nước. Từ mối quan hệ hợp tác này, ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả hoạt
động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng với các sản phẩm dịch vụ mới. Bên cạnh
đó, khóa luận cũng đề cập đến những bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc,
Singapore, Ấn Độ, những đất nước đã từng trải qua những khó khăn như Việt Nam,
cho công cuộc hoàn thiện và phát triển ngành tài chính của Nhà nước và ngân hàng
tại Việt Nam.
Tác giả
Nguyễn Nữ Thảo My
vi
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý Thầy Cô, tôi tên là Nguyễn Nữ Thảo My, sinh viên hệ đào tạo
Cử nhân Chất lượng cao Khóa 2 trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí
Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn là Thầy Nguyễn Chí Đức.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số
liệu trong bảng biểu là mới nhất tại thời điểm hiện tại, phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả trực tiếp thu nhận, thống kê và xử lý từ các
nguồn khác nhau. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong khóa luận đều có
nguồn trích dẫn và xuất xứ thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của mình.
Tác giả
Nguyễn Nữ Thảo My
vii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến quý Thầy
Cô khoa Tài chính Ngân hàng- Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã dùng tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập tại trường. Vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này mà
còn là hành trang quý báu để tôi có thể tự tin và vững bước vào đời.
Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Nguyễn Chí Đức
người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ dạy và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp, từ thực hiện đề cương , tìm kiếm tài liệu cho đến khi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn Thầy.
Và cuối cùng tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những
người đã luôn bên cạnh tôi, giúp đỡ và động viên tinh thần cho tôi, giúp tôi kiên trì
hoàn thành tốt nhất bài khóa luận này.
Do trình độ còn hạn chế nên trong quá trình làm khóa luận khó tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý thêm từ quý Thầy Cô để
giúp tôi hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn.!
Tác giả
Nguyễn Nữ Thảo My
viii
MỤC LỤC
SUMMARY ........................................................................................................................... i
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................... v
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ vi
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................vii
MỤC LỤC .........................................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5.
Những nghiên cứu trước ...................................................................................... 3
1.6.
Kết cấu bài nghiên cứu ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FINTECH VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ........... 8
2.1.
Cơ sở lý luận về Fintech ...................................................................................... 8
2.1.1.
Sự xuất hiện của Fintech .............................................................................. 9
2.1.2.
Phân khúc chính của Fintech...................................................................... 10
2.1.3.
Các sản phẩm dịch vụ điển hình ................................................................ 11
2.1.4.
Những tác động từ Fintech làm thay đổi nền tài chính .............................. 15
2.2.
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại ............................................................ 18
2.2.1.
Sự xuất hiện của ngân hàng thương mại .................................................... 18
2.2.2.
Phân khúc sản phẩm chính của ngân hàng ................................................. 19
2.2.3.
Các dịch vụ tài chính của ngân hàng thương mại ...................................... 21
2.2.4.
Những tác động từ ngân hàng thương mại làm thay đổi nền tài chính ...... 24
CHƯƠNG 3. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM TRƯỚC SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH ....................................................... 26
3.1.
Tình hình Fintech phát triển tại Việt Nam......................................................... 26
3.2.
Xu hướng phát triển của Fintech ....................................................................... 30
3.3.
Những khó khăn mà ngân hàng phải đối mặt .................................................... 35
3.3.1.
Kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ................................ 36
3.3.2.
Công nghệ .................................................................................................. 38
3.3.3.
Nhân khẩu học............................................................................................ 39
ix
3.4.
Nguyên nhân gây ra khó khăn mà ngân hàng phải đối mặt............................... 41
3.4.1.
Khung pháp lý Nhà nước dành cho Fintech chưa được hoàn chỉnh .......... 41
3.4.2.
Hạ tầng công nghệ thông tin của ngân hàng chưa đủ tiên tiến................... 43
3.4.3.
Hạn chế về kỹ năng lãnh đạo tổ chức......................................................... 43
CHƯƠNG 4. KIẾN NGHỊ GIÚP NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TRƯỚC SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA FINTECH. ................................................................................................... 46
4.1.
Bài học kinh nghiệm từ nước ngoài .................................................................. 46
4.1.1.
Trung Quốc ................................................................................................ 47
4.1.2. Singapore ....................................................................................................... 49
4.1.3.
4.2.
Ấn Độ ......................................................................................................... 51
Kiến nghị giúp đỡ ngân hàng phát triển trước sự phát triển của Fintech .......... 51
4.2.1.
Về chính sách và pháp lí ............................................................................ 53
4.2.2.
Hỗ trợ và đầu tư ......................................................................................... 54
4.2.3.
Ứng dụng và cung cấp dịch vụ ................................................................... 54
4.2.4.
Tuyển dụng và đào tạo nhân lực ................................................................ 55
4.2.5.
Hợp tác với các công ty Fintech ................................................................. 56
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59
x
DANH MỤC BẢNG
Chương 2
Bảng 2. 1. Những lĩnh vực chủ yếu của Fintech .....................................................9
Bảng 2. 2 Phân khúc chính của Fintech ................................................................11
Bảng 2. 3 Sự thay đổi trong cơ cấu các dịch vụ giai đoạn 2016-2017 .................16
Chương 3
Bảng 3. 1 Lượng tiền 4 công ty Fintech lớn đầu tư trong năm 2017 ..................27
Bảng 3. 2 Số thương vụ được đầu tư vào Fintech Việt Nam giai đoan 20112017. ..........................................................................................................................27
Bảng 3. 3 Các tổ chức phi ngân hàng được cấp phép tại Việt Nam. ..................29
Bảng 3. 4 Doanh thu trong lĩnh vực Fintech theo khu vực 2016-2017. ..............36
Bảng 3. 5 Tỉ lệ thế hệ Z sử dụng các dịch vụ công nghệ tại Việt Nam giai đoạn
2016-2017..................................................................................................................40
Bảng 3. 6 Tỉ lệ thế hệ Y sử dụng các dịch vụ công nghệ mới tại Việt Nam giai
đoạn 2016-2017 ........................................................................................................40
Bảng 3. 7 Cơ cấu dân số Việt Nam 2016 ...............................................................41
Bảng 3. 8 Tỉ lệ cơ cấu dân số thuộc độ tuổi 40-50 sử dụng các dịch vụ công
nghệ mới giai đoạn 2016-2017 ................................................................................44
Chương 4
Bảng 4. 1 Cơ cấu dân số sử dụng các dịch vụ thanh toán ở Trung Quốc .......... 47
Bảng 4. 2 Các dịch vụ Trung Quốc dự tính phát triển trong tương lai. ............ 49
Bảng 4. 3 Cơ cấu sử dụng dịch vụ của Fintech tại Singapore và thế giới giai
đoạn 2017. ................................................................................................................50
Bảng 4. 4 Tăng trưởng lợi nhuận mong đợi của các công ty phân bố theo khu
vực. ............................................................................................................................52
Bảng 4. 5 Số lượng doanh nghiệp đang và sẽ hợp tác với công ty Fintech. ....... 57
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang phải chứng kiến những sự đổi mới nhanh chóng từ công nghệ,
với những sáng kiến đột phá như: điện toán đám mây, công nghệ thực tế ảo,...
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, những thành tựu này được
áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới và không phải chỉ riêng ở Việt Nam. Những ứng
dụng công nghệ hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực tài chính
được gọi là Fintech.
Năm 2008 đánh dấu một kỷ nguyên mới của Fintech, định nghĩa Fintech đã
xuất hiện và phổ biến trên toàn thế giới. Fintech ngày nay được coi như là sự kết
hợp giữa các dịch vụ tài chính và công nghệ thông tin cùng phát triển song song. Kỷ
nguyên này được định nghĩa không phải bởi các sản phẩm tài chính hoặc dịch vụ
được cung cấp mà được định nghĩa bởi việc áp dụng những công nghệ tiên tiến một
cách nhanh chóng vào hoạt động bán lẻ và bán buôn. Sự phát triển của Fintech,
được dẫn đầu bởi các doanh nghiệp khởi nghiệp, và điều này đang đặt ra thách thức
cho các tổ chức tài chính trên thế giới, đặc biệt là những thách thức trong việc cân
bằng giữa những lợi ích của sự đổi mới và những rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng
các phương pháp mới.
Trên thế giới, Fintech đã xuất hiện từ những năm 1980 và phát triển một
cách mạnh mẽ, bền vững, đưa lại lợi nhuận cho chính công ty và góp phần rất lớn
vào sự phát triển của đất nước. Một ví dụ điển hình ở Ấn Độ, một sản phẩm của
công ty Kenya - Safaricom: M-PESA (2007), là một dịch vụ dành cho đối tượng
chưa tiếp cận được với Ngân hàng, có nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ và nhanh chóng,
tính đến nay, M-PESA đã trở thành dịch vụ tài chính điện thoại di động thành công
nhất tại các nước đang phát triển. Một ví dụ khác về công ty Adyen, được thành lập
năm 2016 tại Hà Lan chuyên xử lý các thanh toán quốc tế, công ty này đã thu hút
được các khách hàng lớn như Uber, Spotify, Facebook, nhận được lượng tiền đầu
2
tư lớn vào mỗi năm, tại thời điểm 2016, công ty này đã được định giá lên tới 2.3 tỉ
đô la.
Song, cho đến thời điểm giữa năm 2017, tại Việt Nam, có hơn 40 công ty
Fintech đang hoạt động trong chủ yếu lĩnh vực thanh toán và đã có những dấu ấn
phát triển mạnh mẽ. Theo (IFC 2018), trong năm 2017, MoMo (chuyên về lĩnh vực
thanh toán) và Trusting Social (chuyên về lĩnh vực cho vay) nằm trong top 100
công ty đổi mới và hướng về giải pháp tài chính toàn diện trên toàn cầu. Sánh bước
cùng hai công ty của Việt Nam trong danh sách này đều là những cái tên nổi tiếng
thế giới như Transferwise (chuyên về lĩnh vực thanh toán), Ant Financial (chuyên
về lĩnh vực thanh toán, tiết kiệm, kế hoạch tài chính, cho vay).
Với những ví dụ điển hình trên đã khẳng định rằng, trong 10 năm gần đây,
công nghệ tài chính Fintech phát triển rất nhanh chóng, nó tạo ra sự thu hút vốn
mạnh mẽ về đầu tư Fintech trong các ngân hàng, doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
Fintech đang tạo ra sự cạnh tranh và thu hút khách hàng khi ngày càng xuất hiện
nhiều doanh nghiệp tài chính lập nghiệp trong lĩnh vực Fintech. Xu thế mới này
đang đặt ra nhiều thách thức cho các mô hình kinh doanh truyền thống trên toàn cầu
nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt là cho các ngân hàng. Đây là lý do để tôi
cho ̣n đề tài: ''NHỮNG THÁCH THỨC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM TRƯỚC SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FINTECH’’, làm đề tài khóa luâ ̣n tố t
nghiê ̣p đa ̣i ho ̣c.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển của Fintech tại Việt Nam hiện nay.
Dựa vào thực trạng đưa ra những thách thức mà ngân hàng đang đối mặt
trước sự phát triển của Fintech.
Đề ra hướng phát triển cho Ngân hàng trước sự tồn tại của Fintech.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Fintech, ngân hàng thương mại và các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng.
3
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về không gian: các công ty Fintech
(Pay00, momo, 1Pay,…), các ngân hàng thương ma ̣i ta ̣i Viê ̣t Nam (MB,Sacombank,
ACB, SHB, NCB,…). Phạm vi nghiên cứu về thời gian: 2010-2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng xuyên suốt bài khoá luận
này.
Với phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu bằng cách tổng hợp những
số liệu và thông tin liên quan đến sự phát triển của Fintech trong nước và ngoài
nước từ những năm trước. Sau đó, dùng những thông tin trên thực hiện phương
pháp so sánh số liệu để tìm ra được sự thay đổi của Fintech so với năm trước để trả
lời câu hỏi "Thực trạng phát triển của Fintech hiện nay ở Việt Nam như thế nào?''
Đối với câu hỏi: ''Có sự tác động của Fintech lên các dịch vụ của Ngân hàng
hay không?'', sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh dữ liệu trước và sau khi
Fintech xuất hiện, để thấy rõ những thay đổi trong việc cung ứng dịch vụ tại các
Ngân hàng. Từ đó, thấy được những tác động từ Fintech đã làm thay đổi ngành
ngân hàng.
Phương pháp phân tích để phân tích những nguyên nhân, tác động của
Fintech lên ngân hàng, so sánh những phân tích đó với những nghiên cứu trước
trong nước và ngoài nước. Tiếp theo, phân tích và tổng hợp những giải pháp từ các
nghiên cứu trước, tìm ra những giải pháp phù hợp với mô hình kinh tế và xu hướng
phát triển tại Việt Nam và trả lời câu hỏi "Giải pháp nào để hài hòa giữa các sản
phẩm dịch vụ của Fintech và ngân hàng?"
1.5. Những nghiên cứu trước
Fintech là một đề tài nóng trên toàn thế giới. Vì thế, dưới đây là một số công
trình nghiên cứu trong nước:
(Đặng Công Thức 2017), định nghĩa Fintech là công nghệ tài chính, ứng
dụng những công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực tài chính,
kế toán, kiểm toán và đầu tư. Fintech có thể tái định hình lại ngành tài chính, thay
4
đổi cách thức hoạt động quản lý và quản trị điều hành, tư duy và nhận thức con
người.
Theo (Douglas W.Arner, Janos Barreris và Ross P. Buckley 2015), Fintech
đã phát triển trải qua năm giai đoạn chính:
• Giai đoạn 1.0 (1866-1967): Thay đổi từ tín hiệu Analogue sang kĩ thuật số
• Giai đoạn 2.0 (1967-2008): Sự phát triển của các dịch vụ tài chính truyền thống kĩ
thuật số nở rộ.
• Giai đoạn 3.0 (2008-hiện tại): Dân chủ hoá kĩ thuật số các dịch vụ tài chính.
• Giai đoạn 3.5: Một sự tổng hợp mới trong những thị trường nổi bật như châu Á và
châu Phi.
Hiện nay, cuộc cách mạng của Fintech đang diễn ra như vũ bão như Internet
đã từng làm ở giai đoạn thập niên 60-70 của thế kỷ XX. Fintech phần lớn nhận được
sự chấp thuận của khách hàng do sự đơn gỉan và thuận tiện mà nó đem lại. Nhưng
chính vì hoạt động của các công ty Fintech không tác động một cách rõ ràng vào lợi
nhuận của ngân hàng nên hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam vẫn còn bỏ qua hoạt
động của các công ty này. Tuy nhiên, với tỉ lệ tăng trưởng 21% trong vòng 5 năm
trong lĩnh vực thanh toán được dự đoán sẽ đạt được giá trị giao dịch lên tới 11.366
tỷ đô la Mỹ vào năm 2020, đe doạ đến thị phần trong lĩnh vực thanh toán của các
ngân hàng (Đỗ Vũ Châu Thương Thương 2017)
(Lưu Hoài Hồng Ngọc 2017) đã xác định được những khó khăn cho khách
hàng trong việc giao dịch sử dụng tiền mặt và thanh toán bằng thẻ. Dịch vụ thanh
toán của các công ty Fintech chính là lời giải cho bài toán này, đối với người dùng,
giao dịch qua điện thoại mang lại sự tiện ích tối đa, tính kết nối dễ dàng và nhanh
chóng. Đối với người bán, giảm thiểu chi phí thông qua tối ưu hoá quá trình thanh
toán, có được đầy đủ thông tin khách hàng từ tên tuổi nơi làm việc tới xu hướng
mua hàng đều có thể được thu thập để phục vụ quá trình kinh doanh. Ngành công
nghiệp thanh toán sẽ mang là một thị trường tiềm năng lớn, tăng trưởng nhanh và
lợi nhuận cao.
5
(Hồ Lê 2018) cho rằng hiện tại các ngân hàng đang gặp phải sự cạnh tranh
đang dần tăng lên từ các mô hình tài chính công nghệ mới trong các mảng dịch vụ
như lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Với mô hình hoạt động hiện đại, cập nhật công
nghệ liên tục đã tạo ra lợi thế cạnh tranh và dần dần gây sức ép cho mô hình hoạt
động truuyền thống của các ngân hàng. Có thể thấy rõ rằng điều này trong mô hình
tổ chức, quản trị tại các ngân hàng và kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng truyền thống. Mô hình ngân hàng số sẽ dần hình thành dựa trên nền tảng công
nghệ, tư vấn khách hàng hay dịch vụ ngân hàng đều được thực hiện thông qua các
thiết bị thông tin có kết nối internet trong tương lai (Bùi Quang Tiên 2017)
Theo (Đặng Công Thức 2017) và (Trần Phương 2017), các ngân hàng phản
ứng theo năm hướng khác nhau trước sự phát triển của các công ty Fintech:
• Coi các công ty Fintech là một đối tác trong kinh doanh, cung cấp các giải pháp
công nghệ cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
• Các công ty Fintech là một lĩnh vực sẵn sàng để đầu tư vốn mạo hiểm.
• Các ngân hàng cân nhắc về việc mua bán, sát nhập với các công ty Fintech, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
• Các ngân hàng sẵn sàng hợp tác thúc đẩy sự phát triển của các công ty Fintech.
Và một số công trình nghiên cứu từ nước ngoài:
(Julian Skan, James Dickerson, Samad Masood 2015, Julian Skan, Eve Ryan
2017), đã dự đoán hai kịch bản sẽ xảy ra với ngân hàng:
• Kịch bản thứ nhất: Ngân hàng sẽ thua các công ty Fintech trong việc cung cấp các
dịch vụ tài chính hiệu quả hơn và các dịch vụ phù hợp hơn với thời đại số. Ở kịch
bản này, các ngân hàng tin rằng họ vẫn sẽ thành công với mô hình kinh doanh
truyền thống mà không cần thay đổi.
• Kịch bản thứ hai: Ngân hàng chấp nhận nâng cấp hệ thống công nghệ bằng cách
hợp tác với các công ty cung cấp các hệ thống công nghệ tiên tiến nhằm hài lòng
nhu cầu khách hàng. Nhưng theo (In Lee, Yong jae Shin 2017), không riêng gì
ngân hàng mà cả ngân hàng và các công ty Fintech để phải đối mặt với sáu thử
6
thách sau: Quản lí đầu tư, quản lí khách hàng, những qui định hiện hành, tích hợp
công nghệ, tính bảo mật, riêng tư và quản lí rủi ro.
Để giải quyết những vấn đền trên, (Jason Conrad 2017) đưa ra năm hướng đi
cho các ngân hàng: phát triển ứng dụng chuyển tiền trên các thiết bị thông minh, các
máy trả lời tự động và thanh toán bằng tin nhắn, bỏ thanh toán bằng thẻ thay vào đó
thanh toán bằng điện thoại thông minh, đầu tư vào mảng lập ngân sách thông minh
và quản lý tài chính cá nhân và dịch vụ tiền ảo không cần sự tham gia của Ngân
hàng nhà nước.
Từ khung cơ sở lý thuyết thu thập được, bài viết này sẽ dựa trên phương
pháp nghiên cứu của (Đỗ Vũ Châu Thương Thương 2017) và (Jason Conrad 2017),
để tiến hành thực hiện tiến trình nghiên cứu. Đồng thời, tác giả đề cập đến 3 đất
nước có nét tương đồng về văn hóa và đã thành công trong việc phát triển các dịch
vụ của công ty Fintech là Singapore, Trung Quốc và Ấn Độ. Từ đó đưa ra những
kiến nghị cho Ngân hàng để hỗ trợ phát triển cùng các công ty Fintech.
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu
Luận văn được chia làm 4 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan nghiên cứu.
Trình bày tóm lược Lý do chọn đề tài; Mục tiêu nghiên cứu của đề tài; Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Những nghiên cứu trước;
Kết cấu bài nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về Fintech và dịch vụ ngân hàng.
Trình bày tổng quan cơ sở lí luận; Sự xuất hiện; Phân khúc chính; Các sản
phẩm điển hình; Những tác động làm thay đổi nền tài chính của Fintech và ngân
hàng.
CHƯƠNG 3: Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trước
sự phát triển của Fintech .
7
Trình bày Tình hình Fintech phát triển tại Việt Nam; Xu hướng phát triển
của Fintech; Những khó khăn mà ngân hàng phải đối mặt và Nguyên nhân của
những khó khăn này.
CHƯƠNG 4: Một số kiến nghị giúp ngân hàng phát triển phù hợp với xu
hướng công nghệ mới.
Đề xuất một số kiến nghị cho Nhà nước và ngân hàng thương mại; Một số
bài học kinh nghiệm từ nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ở chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Bắt đầu từ
phần tính cấp thiết của đề tài cho đến đối tượng, mục tiêu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa đề tài, sơ lược qua những nghiên cứu đi trước và kết cấu của khoá
luận. Nhằm đưa đến cho người đọc một mô hình khái quát trước tiên để dễ dàng
theo dõi khoá luận
8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ FINTECH VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
2.1.
Cơ sở lý luận về Fintech
Fintech, được viết tắt của từ "Financial Technology", là một danh mục rộng
liên quan đến sử dụng những sáng tạo trong công nghệ để thiết kế và phân phối các
dịch vụ và sản phẩm tài chính (World Economic Forum 2017, Matthew B, Peter
Vanham, Dustin Hughes 2016).
Bất cứ giao điểm giao thoa giữa những công nghệ tiên tiến với dịch vụ tài
chính chính là Fintech (PwC, Q&A: What is Fintech? 2016). Fintech là từ dùng để
nói tới hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ, hỗ trợ
việc sử dụng dịch vụ tài chính của khách hàng hoặc việc xử lý giao dịch cho các
định chế tài chính (Hà Văn Dương 2018).
Fintech còn là một dịch vụ công nghệ tài chính mô tả một khu vực dịch vụ
tài chính đang nổi lên trong thế kỷ 21 (Investopedia 2017). Ban đầu, cụm từ này áp
dụng đối với một bộ phận thiên về kĩ thuật của một tổ chức tài chính danh tiếng
chuyên về khách hàng và thương mại. Nhưng kể từ cuối thập kỷ đầu tiên của thế kỷ
21, thuật ngữ này đã mở rộng ra và bao gồm bất kỳ sự đổi mới công nghệ trong lĩnh
vực tài chính, bao gồm đổi mới về giáo dục và đào tạo tài chính, ngân hàng bán lẻ,
đầu tư và thậm chí là các loại tiền tệ như Bitcoin.
Như vậy có thể hiểu rằng, Fintech chính là bước ngoặc đánh dấu sự kết hợp
giữa việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào dịch vụ tài chính, nhằm cắt giảm bớt chi
phí, quy trình giao dịch. Đồng thời, hoạt động khai thác công nghệ di động, dự trữ
đám mây với kho dữ liệu khổng lồ và công nghệ phân tích chuyên sâu để cung cấp
dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Fintech hiện nay đang hoạt động và phát triển với nguồn đầu tư từ các nước
phát triển như các công ty cổ phần tư nhân, các công ty đầu tư mạo hiểm hoặc dựa
trên sự ủng hộ của các nhà lập pháp, chính phủ. Nhờ những khoản đầu tư đó,
Fintech đã phát triển được những phát minh đột phá trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn
như mạng di động, quản lí dữ liệu lớn, quản lý tài chính khách hàng, điện toán đám
9
mây, xử lí ảnh và kỹ thuật phân tích dữ liệu. Tuy nhiên nằm trong danh sách ưu tiên
vẫn là lĩnh vực phân tích dữ liệu, sinh trắc học và quản lí nhận dạng ứng dụng trong
tài chính.
Fintech lại càng trở nên phổ biến hơn hết do một số tác động từ nên kinh tế
như: phát triển kỹ thuật, kỳ vọng đổi mới kinh doanh, tiết kiệm chi phí, đáp ứng yêu
cầu và nhu cầu của khách hàng. Hiện tại, các công ty Fintech phần lớn là các
Startups và một số công ty công nghệ - tài chính (ZhongAn, Ant Financial,
Oscar,...) cung cấp các dịch vụ thông qua Internet đến tay khách hàng. Bảng 2.1 sau
cho thấy những lĩnh vực chủ yếu của Fintech trên toàn cầu.
Bảng 2. 1. Những lĩnh vực chủ yếu của Fintech
80
60
40
20
0
Phân tích dữ liệu Điện thoại di
động
Sinh trắc học và An ninh mạng
quản lí nhận
dạng
Rô bốt
Nguồn (PwC, Redrawing the lines: FinTech's growing influence on financial services 2017)
2.1.1. Sự xuất hiện của Fintech
Fintech là một ngành tài chính rất rộng với một lịch sử phát triển lâu dài.
Hầu hết mọi người đều nghĩ Fintech là một ứng dụng trên điện thoại có thể giúp họ
10
thanh toán tiền cà phê mỗi sáng mà không cần phải quẹt thẻ hay trả bằng tiền mặt.
Nhưng công nghệ vẫn luôn đóng vai trò quan trọng từ rất lâu, dù mọi người có thể
nhìn thấy hoặc không nhìn ra điều đó. Và cứ như thế, trong 65 năm qua, Fintech
luôn phát triển và biến đổi không ngừng.
Vào những năm 1950, sự xuất hiện của thẻ tín dụng đã giúp giảm bớt được
việc mang theo và sử dụng tiền mặt. Cho đến những năm 1960, các nhân viên giao
dịch ngân hàng và các chi nhánh dần được thay thế bởi cây ATM. Những năm
1970, các giao dịch trên sàn chứng khoán xuất hiện, giao dịch hối đoái được số hóa
giúp thị trường chứng khoán vận động một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn. Sự
gia tăng về số lượng máy tính của các ngân hàng, các hệ thống dữ liệu và lưu trữ dữ
liệu ngày càng tinh vi hơn trong những năm 1980 làm những quy trình giao dịch trở
nên đơn giản và thân thiện với khách hàng hơn. Những năm 1990, Internet và các
mô hình thương mại điện tử phát triển mạnh đã đưa đến kết quả là sự phát triển của
các web môi giới trên điên thoại càng mở rộng mạng lưới giao dịch của các công ty
tiên phong trong lĩnh vực này.
Năm thập kỉ qua đã hình thành nên một cơ sở hạ tầng công nghệ tài chính mà
hầu hết mọi người không bao giờ nghĩ đến, nhưng lại sử dụng chúng hằng ngày.
Hiện nay, vào thế kỷ 21, các dịch vụ tài chính bản lẻ đang được số hoá qua thông
các ứng dụng thanh toán trên các điện thoai di động, các rô bốt tư vấn cho kế hoạch
tài chính cá nhân hay hưu trí, các quỹ tương hổ vốn cổ phần để tiếp cận các nhà đầu
tư và các hình thức vay trực tuyến. Đó là những dịch vụ từ Fintech thu hút khách
hàng và cạnh tranh với các Ngân hàng.
2.1.2. Phân khúc chính của Fintech
Fintech đang có những tác động rất lớn về mặt số lượng lẫn chất lượng đến
các dịch vụ tài chính ở phạm vi toàn cầu cũng như ở mỗi quốc gia. Nó phát triển
dựa nền tảng công nghệ hiện đại, giúp các doanh nghiệp tiết giảm chi phí, tăng hiệu
quả, rút ngắn quy trình hoạt động, vì thế, hiện nay Fintech có mặt ở hầu hết phần
lớn các dịch vụ tài chính. Bảng 2.2 sau đây cho thấy những phân khúc chính của
Fintech.
11
Bảng 2. 2 Phân khúc chính của Fintech
Fintech
Quản lý tài sản
Thanh toán
Khác
Rô bốt tư vấn
Phương pháp
thanh toán thay
thế
Bảo hiểm
Gây quỹ tự
nguyện
Giao dịch xã hội
Công nghệ
Blockchain và
đồng tiền số
Công cụ tìm
kiếm và so sánh
Gây quỹ bằng
phần thưởng
Quản lý tài sản
cá nhân
Khác
Công nghệ
thông tin và
thiết bị hạ tầng
Gây quỹ quần
chúng đầu tư
Đầu tư và ngân
hàng
Tài chính
Gây quỹ quần
chúng
Tín dụng
Khác
Gây quỹ vay
mượn
Nguồn (FintechNews Singapore 2016)
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ điển hình
Với sự trải dài trong nhiều lĩnh vực tài chính, các sản phẩm dịch vụ của
Fintech cũng đa dạng và khác biệt so với các dịch vụ tài chính truyền thống. Nếu
12
như các ngân hàng truyền thống cung cấp các sản phẩm mang tính tổng thể, thì các
công ty Fintech lại có xu hướng đi sâu vào từng dịch vụ cụ thể.
2.1.3.1.
Thanh toán và ví điện tử
Ví điện tử là một phần mềm, được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ
thanh toán di động với đặc điểm không có sự "tiếp xúc vật lý" trong quá trình
thanh toán. Cơ chế hoạt động của nó dựa trên nhân dạng sinh học chỉ với những
thao tác đơn giản từ máy tính hoặc điện thoại di động. Ví điện tử cho phép thực
hiện mua sắm trực tuyến trên Internet hoặc sử dụng những thiết bị di động để
thanh toán trực tiếp tại cửa hàng. Ngoài việc lưu trữ và truy cập cùng một lúc
nhiều thông tin như: thẻ ngân hàng, bằng lái xe, thẻ bảo hiểm, thẻ tín dụng, thẻ trả
trước, ngoại hối… Các loại thẻ này còn chứa đựng tất cả lịch sử giao dịch, hoá
đơn bảo hiểm, phiếu tích lũy điểm thưởng... Một số ví điện tử phổ biến trên thế
giới như: AliPay, Transferwise, PayPal, Square, Klama, Lightspeed,... và tại Việt
Nam: Momo, Bankplus, Ví Việt, VTC pay, Moca, WePay, Zalo Pay, Payoo,…
2.1.3.2.
Quản lí chuỗi cung ứng và tài chính tiêu dùng
Quản lí chuỗi cung ứng là quản lí tất cả các hoạt động luân chuyển sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp, từ những khâu ban đầu như thu mua nguyên liệu
thô cho đến khâu đưa sản phẩm đến tay khách hàng liên kết chặt chẽ với nhau.
Một số hoạt động phổ biến trong lĩnh vực này như: hợp đồng thông minh, theo dõi
tài sản, quản lý nhận diện, các nhà phát triển giao thức chuỗi khối,.... Hiện nay trên
thế giới, có rất nhiều doanh nghiệp đang muốn áp dụng Blockchain vô việc quản lí
chuỗi cung ứng của mình: Louis Dreyfus Company (LDC), Samsung SDS,...
Ngoài ra trong lĩnh vực này còn có dịch vụ nổi bật như Home Credit với dịch vụ
hợp đồng vay trực tuyến, cho phép khách hàng ký hợp đồng vay tiền mặt với
Home Credit thông qua website của công ty hoặc trên ứng dụng điện thọai. Một số
công ty Fintech nổi tiếng trong lĩnh vực này như: Coinbase, Ripple Labs. Tại Việt
Nam, lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ, song, một số công ty tài chính đã bắt đầu hợp
tác với các công ty Fintech để đưa công nghệ số vào sản phẩm dịch vụ của mình,
13
2.1.3.3.
Hình thức vay ngang hàng (P2P)
Nền tảng cho vay ngang hàng giúp người có nhu cầu mượn tiền từ nhà đầu tư
mà không cần qua trung gian. Bằng cách nghiên cứu hành vi đặc thù của khách
hàng, các đơn vị triển khai nền tảng này ứng dụng công nghệ thẩm định tín dụng
với các thuật toán phân tích dữ liệu lớn đối với các thông tin khách hàng vay,
nhằm đưa ra quyết định giải ngân ngay trong ngày. Lending Club là một ứng dụng
nổi tiếng chuyên dành cho các doanh nghiệp với người kinh doanh nhỏ lẻ tại Mỹ,
ứng dụng bắt đầu hoạt động từ 2015, cung cấp nền tảng vay ngang cấp cho phép
khách hàng nhận được các khoản vay, và các nhà đầu tư có thể mua các phiếu ghi
nợ hỗ trợ bởi các khoản thanh toán từ người vay. Cho đến nay, các khoản vay từ
Lending club đã lên tới 16 tỉ ĐÔ LA MỸ . Ngoài ra, còn có các công ty Avant
Credit, Sofi, Asset Avenue, Funding circle, DianRong, Kaddage là những công ty
phổ biến trong lĩnh vực này. Tại Việt Nam, Timo - công ty công nghệ Việt Nam
đã thành công trong việc triển khai mô hình cho vay ngang hàng này cho thị
trường trong nước.
2.1.3.4.
Quỹ trực tuyến
Là quỹ đầu tư nắm giữ các loại tài sản như cổ phiếu, hàng hoá, hoặc trái
phiếu, các quỹ đầu tư được liên kết bằng nền tảng công nghệ tiên tiến, mật khẩu
hai lớp, bảo mật cao. Với các chức năng đăng ký dịch vụ tiện lợi, an toàn và chính
xác nhất, quỹ trực tuyến đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Quỹ trực tuyến
có tốc độ truy cập và xử lý rất nhanh, các tính năng linh hoạt, bảng giá và phương
pháp đặt lệnh thông minh sẽ giúp nhà đầu tư chủ động hoàn toàn trong việc quản
lý các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu quả từ việc đặt lệnh, theo dõi tình
trạng tài khoản, theo dõi và thanh toán nợ, chuyển khoản, quản lý danh mục, cung
cấp thông tin, thực hiện quyền đặc biệt có thể quản lý và thực hiện giao dịch cùng
một lúc nhiều tiểu tài khoản trong tài khoản. Các quỹ đang hoạt động tại Việt Nam
phải kể đến là FTSE Vietnam Index ETF (Deutche Bank AG thành lập), Quỹ
Market Vectors Vietnam ETF (V.N.M-Van Eck Global thành lập), MSCI Frontier