Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh mộc hóa, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

--------

TRẦN QUANG VINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỘC HÓA TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

--------

TRẦN QUANG VINH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỘC HÓA TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã ngành: 8 34 02 01



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ HỒNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hệ thống Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì được xem
như hệ hống tuần hoàn vốn của từng quốc gia và toàn cầu. Đặc biệt là hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, vấn đề mà các ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị
trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Các biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Điều này cho thấy vai trò
hàng đầu trong việc dự báo và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động tại Ngân
hàng. Một ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và
có hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp sẽ đảm bảo cho sự
tăng trưởng tín dụng an toàn và bền vững.
Qua những khái niệm và các nội dung liên quan đến rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng, tác giả đã kết hợp những nội dung và phương pháp để có thể làm
cơ sở đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa.
Từ thực trạng tại chi nhánh đang công tác, tác giả phân tích và đánh giá, xác
định những tồn tại và tìm những nguyên nhân cốt lõi liên quan môi trường kinh
doanh, yếu tố năng lực thẩm định xuất phát từ con người bên cạnh là việc kiểm tra,
kiểm soát sau cho vay, từ đó cho thấy còn nhiều lỗ hỏng dẫn đến tiềm ẩn rủi ro tín
dụng

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất những giải pháp căn bản
cũng như là những kiến nghị đến NHNN, BIDV, BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa liên
quan đến chính sách nhân sự, môi trường kinh doanh, thu thập thông tin cũng như
việc kiểm tra nội bộ....nhằm hoàn thiện QTRR tín dụng tại chi nhánh ngày càng tốt
hơn. Vì vậy, việc quản trị rủi ro tín dụng đã trở thành vấn đề cấp thiết cho các ngân
hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và
tại Chi nhánh Mộc Hóa nói riêng trong hoạt động cho vay. Xuất phát từ yêu cầu nêu


ii

trên, tác giả đã nghiên cứu đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa tỉnh Long An.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: TRẦN QUANG VINH
Ngày sinh: 06/07/1990
Quê quán: Long An
Hiện đang công tác tại BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa và là học viên khóa 18 lớp
cao học CH18B1, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa tỉnh Long
An
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Hồng
Luận văn được thực hiện tại này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào ngoài Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh

Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn. Nếu có bất kỳ sự sao chép bất hợp lệ nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2018
Học viên

TRẦN QUANG VINH


iv

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy cô trường
Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức
chuyên sâu, môi trường học tập tốt trong lĩnh vực Tài Chính - Ngân Hàng và các bài
học kinh nghiệm thực tế để em có thể áp dụng vào môi trường làm việc. Bên cạnh
đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, lời tri ân sâu sắc đến Tiến sĩ Đoàn Thị Hồng
đã giúp đỡ, chia sẻ và tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn này một
cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các Anh/chị lãnh đạo phòng
và các Anh/chị đồng nghiệp tại BIDV nói chung và tại Chi nhánh Mộc Hóa nói
riêng đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận
văn
Với thời gian và kiến thức còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp không thể tránh
khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Hội Đồng
phản biện và quý thầy cô để tôi tiếp tục phát triển luận văn cũng như tích lũy thêm
kinh nghiệm hữu ích cho quá trình nghiên cứu và làm việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả

TRẦN QUANG VINH


v

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ x
1.

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: .....................................................................x

2.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN: .... xi

3.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... xiii

4.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: ......................................................................... xiii

5.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ xiii


6.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................. xiii

7.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... xiv

8.

KẾT CẤU LUẬN VĂN .............................................................................. xiv
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG ......................................................................................................................... 1
1.1.

Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng: .........................................1
dụng:

1.1.1.Tín

.....................................................................................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm: ......................................................................................................1
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng .................................................................2
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: ........................................................................3
1.1.1.4. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng .................................................................4
1.1.1.5. Vai trò của tín dụng Ngân hàng .....................................................................5
1.1.2.Tổng


quan

về

quản

trị

rủi

ro

tín

dụng:

.....................................................................................................................................9
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ..........................................................................9
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ...............................................................................10


vi

1.1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ........................................................................11
1.1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng ........................................................................16
1.2.

Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................18

1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ..............................................................................18

1.2.2. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng ..........................................18
1.2.3. Đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................................21
1.2.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng ..............................................................................21
1.2.5. Xử lý rủi ro tín dụng ......................................................................................22
1.3.

Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng ............................................................24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỘC HÓA
TỈNH LONG AN: ..................................................................................................... 29
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Mộc Hóa: .....................................................................................29
2.2.

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa: ..........38

2.2.1. Thực trạng tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa: .................................38
2.2.2. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa .........................................................42
2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa .....................................................46
2.2.3.1. Hệ thống chính sách, quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................46
2.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa .............................................49



vii

2.2.3.3. So sánh thực trạng quản trị rủi ro tín quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa với quy
trình Basel .................................................................................................................49
2.3.

Đánh giá những thành tựu, tồn tại và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Mộc Hóa: ...................................................................................................................52
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................52
2.3.2. Tồn tại: ..........................................................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................................55
CHƯƠNG III: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỘC HÓA TỈNH LONG AN: .......... 59
3.1.

Định hướng quản trị rủi ro tín dụng: .............................................................59

3.2.

Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa: ............................................61
3.2.1. Nắm bắt thông tin vĩ mô kịp thời: ...................................................................61
3.2.2. Yếu tố con người làm mục tiêu hàng đầu: ......................................................61
3.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc thu thập thông tin thẩm định: .62
3.3.


Một số kiến nghị liên quan: ...........................................................................64

3.3.1.Đối

với

Ngân

hàng

Nhà

nước

Việt

Nam:

...................................................................................................................................64
3.3.2.Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
...................................................................................................................................64
3.3.3.Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Mộc Hóa: ........................................................................................................65
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 69


viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BIDV

Nội dung diễn giải
Tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Vietnam
Tiếng Việt: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CN

Chi nhánh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

TMCP

Thương mại cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG


TÊN BẢNG

Trang

Bảng 2.1

Nguồn vốn huy động qua các năm 2015 - 2017

35

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2015 –

36

2017
Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng giai đoạn năm 2015

38

- 2017
Bảng 2.4

Một số chỉ tiêu về tăng trưởng giai đoạn năm 2015 -

41


2017
Bảng 2.5

Một số chỉ tiêu về tăng trưởng giai đoạn năm 2015 -

42

2017
Bảng 2.6

Dư nợ theo cơ cấu ngành giai đoạn năm 2015 - 2017

42


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH

TÊN HÌNH

Trang

Hình 2.1

Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV

31


Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức của BIDV trụ sở chính

32

Hình 2.3

Cơ cấu tổ chức của BIDV – CN Mộc Hóa

33

Hình 2.4

Chỉ tiêu về cơ cấu, chất lượng tín dụng qua

39

các năm từ 2015 – 2017
Hình: 2.5

Dư nợ tín dụng từ 2015 - 2017

40

Hình: 2.6.

Cơ cấu dư nợ tín dụng từ 2015 - 2017


40


x

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho
các NHTM chính là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Rủi
ro tín dụng đối với ngân hàng thường để lại hậu quả rất nặng nề: làm tăng thêm chi
phí của ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay,
làm xấu đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân
hàng.
Đi kèm với hoạt động tín dụng là vấn đề rủi ro tín dụng, thực tế cho thấy
không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để
phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại một cách thấp nhất khi rủi ro xảy ra. Đứng
trên quan điểm quản lý toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng, thì việc xác định chiến lược hoạt động để rủi ro chỉ tỷ lệ tổn thất dự
kiến đối với hoạt động tín dụng là hết sức cần thiết. Khi ngân hàng kinh doanh với
một mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành
công trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động
đến hoạt động tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục
tiêu hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của toàn hệ thống chưa được kiểm
soát một cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Bên cạnh đó, để
ngành ngân hàng phát triển bền vững hơn cần có quá trình sáp nhập, tái cơ cấu các
ngân hàng yếu kém nhằm củng cố gia tăng sức mạnh cho nền kinh tế thông qua việc
áp dụng các chuẩn mực quốc tế điển hình là triển khai QTRR theo Basel 2. Tuy

nhiên QTRR trong thực tế vẫn còn những bất cập nhất định như theo Nguyễn
Quang Hiện (2016) cho rằng cần đánh giá thực trạng một cách chính xác để đưa ra
các phương hướng quản trị rủi ro thích hợp. Ngoài ra, QTRR tín dụng nên được áp
dụng theo phương pháp hiện đại, áp dụng theo các mô hình đánh giá rủi ro, xây


xi

dựng quy trình kiểm soát từ khâu tiếp nhận đến quá trình kiểm tra sau cho vay theo
Nguyễn Đức Tú (2012). Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng
phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản, đảm bảo tín dụng hoạt động trong
phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt
động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi
nhuận kinh doanh của ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của
ngân hàng trong cạnh tranh trong ngành. Xuất phát từ các yếu tố trên, tác giả chọn
đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Mộc Hóa tỉnh Long An” làm luận văn thạc sĩ
kinh tế.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN:
Đối với đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng đối với khách hàng tại các
NHTM đã có nhiều nghiên cứu ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Một số công
trình nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài luận văn như:
Luận án của Nguyễn Đức Tú (2012) “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Trường đại học Kinh tế quốc dân.
Luận án đã đề xuất khái niệm mới về rủi ro tín dụng, khác biệt với quan điểm của
nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó nhấn mạnh
là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu
nhập kỳ vọng đúng hạn, nhận được đầy đủ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến
tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Khái
niệm này là cơ sở lý luận quan trọng để xác định nội dung cụ thể của hoạt động

quản lý rủi ro tín dụng. Ngoài ra, luận án đã phát triển hệ thống lý luận về quản lý
rủi ro tín dụng áp dụng cho ngân hàng với các nội dung là: Xây dựng mô hình quản
lý rủi ro tín dụng theo hướng tiếp cận những phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
hiện đại; Áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng; Nâng cao hiệu quả và tính
minh bạch của quản lý rủi ro tín dụng, ngân hàng nên xây dựng các chính sách tín
dụng mới từ khâu hậu kiểm, tư vấn đến ra quyết định và quản lý khoản vay dựa trên
hệ thống phân tích và rà soát tín dụng.


xii

Luận án của Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội”. Để làm rõ vấn đề nghiên cứu luận án tiến
hành phân tích cơ sở lý luận của rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại, từ đó đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội, và đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. Cơ sở xuyên suốt quá trình
nghiên cứu của đề tài là (1) Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Xem xét một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét
nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác. (2) Phương pháp phân tích
định tính, định lượng để đo lường rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng hay
với danh mục tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. (3) Phương pháp
chuyên gia: Tác giả có sử dụng nghiên cứu và đánh giá của một số chuyên gia. (4)
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê
của ngân hàng TMCP Quân đội cũng như các ngân hàng niêm yết trên thị trường
chứng khoán cũng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hoàng Thị Duyên (2016): “Bàn về hiệu quả xử lý nợ xấu tại ngân hàng”, Tạp
chí Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016. Tác giả đã đánh giá lại thực trạng nợ xấu ngân
hàng thời gian qua và đưa ra một số kiến nghị nhằm kiểm soát hiệu quả đà tăng của
nợ xấu, hạn chế những tác động khó lường đối với hệ thống ngân hàng và nền kinh

tế.
Theo Trần Thị Phương Thảo và Ngô Sỹ Nam (2016) đã đề xuất việc vận
dụng lý thuyết về quản trị rủi ro của Arthur Williams vào hoạt động của các cơ quan
giám sát cũng như NHTM nhằm nâng cao hiệu quả quản trị trong điều kiện tại Việt
Nam còn hạn chế nhiều về các nguồn lực thông tin, năng lực bản thân ngân hàng và
phù hợp với quan điểm rủi ro tín dụng là không thể loại bỏ hoàn toàn.
Trên cơ sở lược khảo một số nghiên cứu cơ bản, tác giả nhận thấy việc đánh
giá QTRR tín dụng nhận được sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu hoạt động rủi ro tín dụng riêng biệt trong hệ thống BIDV nói chung
và BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa nói riêng chưa có nghiên cứu. Ngoài ra, nghiên cứu


xiii

được xem xét trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017 nhằm có những thông tin kịp thời
hữu ích giúp trong việc QTRR tại chi nhánh Mộc Hóa.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp, kiến nghị trong
việc trong việc quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Mộc Hóa tỉnh Long
An.
Mục tiêu cụ thể:
-

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV – CN Mộc Hóa để đánh
giá được tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
này.

-

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong việc quản trị rủi ro tín dụng tại

BIDV – CN Mộc Hóa.

4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
-

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – CN Mộc Hóa là như thế nào?

-

Những giải nháp và kiến nghị nào phù hợp để quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV – CN Mộc Hóa?

5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.

-

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – CN
Mộc Hóa giai đoạn từ 2015 - 2017

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn sử dụng phương pháp định tính, cụ thể:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: thu thập tài liệu thống kê theo báo
cáo thường niên tại BIDV – CN Mộc Hóa. Ngoài ra, còn thu thập thông tin, số liệu
được công bố qua sách báo, tạp chí, các luận văn, luận án khóa trước, trên các
phương tiện thông tin đại chúng…
- Phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn.



xiv

- Phương pháp so sánh, phân tích: tiến hành so sánh số liệu giữa thời kỳ, thời
điểm qua các năm qua các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng, nợ xấu, nợ quá hạn…
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đóng góp cơ sở lý luận: luận văn nêu rõ cơ sở khoa học liên quan giữa tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM thông qua các khái niệm, vai trò, đặc điểm,
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các đề xuất và biện
pháp phòng tránh rủi ro
Đóng góp cơ sở thực tiễn: trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV – CN Mộc Hóa đưa ra các giải pháp và đề xuất
kiến nghị để quản trị rủi ro tín dụng.
8. KẾT CẤU LUẬN VĂN
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG:
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỘC HÓA
TỈNH LONG AN:
CHƯƠNG III: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH MỘC HÓA TỈNH LONG AN:


1

CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng:
1.1.1. Tín dụng:
1.1.1.1. Khái niệm:

Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010): Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Phan Thị Thu Hà (2013) cho rằng tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời
gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín
dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao
đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng
hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự
phân hóa: giàu, nghèo, người nắm quyền lực, người không có gì....Khi người nghèo
gặp phải những khó khăn không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người
giàu thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra
đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do
việc sử dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho
mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín dụng
đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ (Nguyễn Hữu Tài, 2012).
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính


2

cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là

người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả.....(Nguyễn Chí Trung,
2017)
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tóm lại, có thể hiểu khái niệm tín dụng là:
Là sự trao đổi các tài sản hiện tại để nhận các tài sản cùng loại trong tương
lai.
Là quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn, giá cả là lãi suất.
Là quan hệ kinh tế, theo đó một người thoả thuận để người khác sử dụng số
tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với các điều kiện có hoàn trả
vốn và lãi.
Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt Nam
ghi nhận rằng, tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm
giữa bên cho vay (mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên cho vay chuyển giao
một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn,
bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất.
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Theo Joel Bessis (2012) cho rằng tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa
Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh
tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) thì cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản


3


tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng được phân loại theo nhiêu hình thức khác nhau như:
mục đích vay, thời hạn vay, mức độ tín nhiệm của khách hàng...Theo Giáo trình Lý
thuyết tài chính tiền tệ, Đại học kinh tế quốc dân (2012) thì tín dụng được phân loại
như sau:
Dựa vào mục đích cho vay có thể phân tín dụng thành:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. Mục đích của
hình thức cho vay này thường là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, cá nhân.
Cho vay tiêu dùng cá nhân. Mục đích của hình thức cho vay này là để phục
vụ cho tiêu dùng của các cá nhân
Cho vay mua bán bất động sản. Mục đích của hình thức cho vay này là phục
vụ nhu cầu vay mua bán bất động sản của các cá nhân.
Cho vay sản xuất nông nghiệp. Mục đích chính của hình thức cho vay này là
phục vụ hoạt động sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy
hải sản.
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Mục đích là cho các tổ chức vay xuất
nhập khẩu các mặt hàng công thương nghiệp.
Dựa vào thời hạn cho vay có thể phân thành các loại sau:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 2 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:



4

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chị dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các
loại sau:
Cho vay theo món vay: Là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
1.1.1.4. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD)
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho

Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán (Joel Bessis, 2012).


5

1.1.1.5. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Theo Nguyễn Như Dương (2017) nhìn nhận vai trò của tín dụng ngân hàng
bao gồm:
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định để tái
tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc
bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động nhưng
chưa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ điều
kiện để đầu tư....Các khoản tiền tệ trên đây luôn được các doanh nghiệp tìm cách
đầu tư kiếm lời. Ngoài ra còn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi chưa có
nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành nguồn vốn tiềm
tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân trong xã hội cần vốn để
cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống; Ngân sách Nhà
nước bị thâm hụt, Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu
chi cho nền kinh tế. Như vậy, ta thấy trong xã hội luôn có một số người thừa vốn
cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này khó có
thể trực tiếp gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn những lo lắng của
những người có vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn, có nghĩa là các ngân
hàng thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh
tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. Hay nói cách khác, “tín dụng
ngân hàng là chiếc cầu nối để những người có vốn và những người cần vốn gặp

nhau”.
Tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và
điều hoà vốn trong nền kinh tế.


6

Như trên đã trình bày, thông qua hoạt động “đi vay để cho vay” tín dụng
ngân hàng đã làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu. Điều này được
thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân để cho vay đầu tư phát triển kinh tế.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với
việc thoả mãn thích đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiên
mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù
là rất nhỏ từ trong dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu
về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm
nhiệm vụ thông đòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực
hiện hoạt động đi vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn
trong từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được tiến
hành một cách trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ
sung tăng cường củng cố tài sản cố định làm cho quá trình sản xuất được tuần hoàn,
thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp
phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
phát triền bền vững.
Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình
tập trung và điều hoà vốn trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế toán.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và có lợi
tức (gốc + lãi). Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi thành
phần kinh tế và cho vay khi họ tạm thời thiếu vốn. Các doanh nghiệp vay vốn ngân

hàng ngoài việc được cung ứng vốn một cách kịp thời đầy đủ còn được ngân hàng
hỗ trợ trong quá trình sử dụng vốn thông qua những ý kiến tư vấn khi lập phương án
sản xuất kinh doanh hoặc chọn đối tác ký kết hợp đồng...Mặt khác, trong khi sử
dụng vốn vay, khách hàng có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm


7

thiểu chi phí, tăng vòng quay của vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cho doanh
nghiệp, đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của mình mà một trong các
hoạt động khá quan trọng là việc hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy thông qua
hoạt động tín dụng mà cụ thể là cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp làm cho người vay càng có ý thức hơn trong cơ chế
quản lý tài chính, quản lý đồng vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế
toán thêm vững chắc.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá,
luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát.
Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên
khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt
động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng
tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được
lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống
chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hoá, nhờ
kiểm soát được giá cả. Hay nói cách khác, việc đưa tiền vào lưu thông qua tín dụng
ngân hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo

bằng một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.
Mặt khác, chúng ta cũng biết rằng NHTW là cơ quan quản lý vĩ mô đối với
các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ kiểm tra, khảo sát mọi hoạt
động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động an toàn và có
hiệu quả. Thông qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng thương mại, NHTW có thể
biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư vào cá ngành kinh tế từ
đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu
quả đầu tư vào cá ngành trong nền kinh tế cao thì Ngân hàng trung ương sẽ thực
hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền vào lưu thông. Ngược lại, nếu


8

nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về. Như vậy bằng các công cụ như
hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng trung ương có thể kiểm soát, điều tiết
lưu thông tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.
Mỗi một quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì không thể chỉ
dựa vào tiềm năng của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài,
tham gia vào nền kinh tế thế giới, bởi lẽ không có một nước nào lại có thể hội tụ
đầy đủ các tiềm năng để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều chỉ có lợi thế
so sánh của mình, do đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ
yếu là vốn đầu tư. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh toán thư tín
dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...tín dụng
ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, đầu tư

chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong
nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất
nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với các
nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn tài
trợ như ODA, ESAF...từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc
tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế
xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế
giới.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế đất nước.Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để
giải quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất
mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín


9

dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông,
thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn
thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh
nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng:
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo nhiều tác giả trong cuốn Dictionnaire d'assurance (Francias –
Vietnamien), Hà Nội 1994 thì “Rủi ro là một sự cố không chắc chắn xảy ra hoặc
ngày giờ xảy ra không chắc chắn. Để chống lại điều đó, người ta có thể yêu cầu bảo
hiểm”.
Theo tác giả Allan Willett (2015) cho rằng “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên
quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”
Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không

đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng (cả trong và ngoại bảng). (Peter S.
Rose, 2003)
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam
kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những
chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu …), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ…
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động nhân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.


×