Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tác động của đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

HUỲNH JAPAN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC CHO VAY
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

HUỲNH JAPAN

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA DANH MỤC CHO VAY
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên Ngành: Tài Chính − Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PSG. TS. ĐẶNG VĂN DÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


TÓM TẮT
Với cơ chế trung gian huy động tiền gửi từ ngƣời tiết kiệm và cung cấp vốn
cho khách hàng vay, các ngân hàng từ lâu luôn đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Chiến lƣợc tiếp cận đa dạng hóa danh mục cho vay mà các ngân hàng
nên theo đuổi để tối ƣu hóa hiệu quả hoạt động và từ đó đóng góp vào sự ổn định tài
chính là một vấn đề không kém phần quan trọng trong bối cảnh này. Trong nghiên
cứu này, tác giả cố gắng trả lời một khía cạnh của vấn đề này bằng cách ƣớc tính tác
động của mức độ đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi nhuận ngân hàng, sử dụng
số liệu hàng năm từ 25 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2017.
Dữ liệu đƣợc sử dụng là dữ liệu bảng không cân bằng và các phƣơng pháp
phân tích hồi quy Pooled OLS, FEM và REM đƣợc sử dụng để kiểm định. Mô hình
đƣợc xây dựng bao gồm biến đƣợc giải thích là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
đại diện cho lợi nhuận ngân hàng, các biến giải thích ngoài biến chính HHI đại diện
mức độ đa dạng hóa danh mục cho vay còn có các biến kiểm soát là logarit tự nhiên
tổng tài sản (Size), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Eq) và tỷ lệ chi phí nhân
sự trên tổng tài sản (Per). Kết quả hồi quy của mô hình FEM là mô hình phù hợp
nhất đã cho thấy việc đa dạng hóa danh mục cho vay có tác động nghịch biến đến
lợi nhuận ngân hàng. Nhƣ vậy tại điều kiện hoạt động của thị trƣờng ngân hàng Việt
Nam, danh mục cho vay đa dạng hóa sẽ không mang lại lợi nhuận tốt hơn so với các
danh mục cho vay tập trung tại các ngân hàng. Một sự tập trung danh mục cho vay
cao hơn vào những ngành nghề sinh lời cao sẽ đem lại hiệu quả lợi nhuận tốt hơn

cho các ngân hàng, trong bối cảnh các ngân hàng giám sát chặt chẽ đƣợc ngành
nghề cho vay.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Huỳnh Japan
Sinh ngày: 09 tháng 09 năm 1994, tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Là học viên cao học khóa XVIII của Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh
Mã số học viên: 020118160089
Cam đoan đề tài: “Tác động của đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi
nhuận của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”
Chuyên ngành: Tài chính − Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Văn Dân
Luận văn đƣợc thực hiện tại: Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sỹ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 12 năm 2018
Ký tên

Huỳnh Japan


MỤC LỤC
TÓM TẮT

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ...........................................................................................1
1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................................................................2

1.3

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................3

1.4

Phƣơng pháp và nội dung nghiên cứu ...........................................................3

1.5

Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây ............................................................4

1.6

Đóng góp của đề tài .......................................................................................7

1.7

Bố cục bài nghiên cứu ...................................................................................7


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................8
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........................................................................9
2.1 Cơ sở lý luận về danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại ...................9
2.1.1

Khái niệm hoạt động cho vay .................................................................9

2.1.2

Danh mục cho vay ................................................................................10

2.1.2.1

Khái niệm danh mục cho vay.........................................................10

2.1.2.2

Phân loại danh mục cho vay ..........................................................12

2.1.3

2.2

Đa dạng hóa danh mục cho vay ............................................................18

2.1.3.1

Nội dung đa dạng hoá danh mục cho vay ......................................18


2.1.3.2

Chỉ số đánh giá mức độ đa dạng hóa .............................................19

Cơ sở lý luận về lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ...............................21

2.2.1

Khái niệm ..............................................................................................21

2.2.2

Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của của ngân hàng ..............................21

2.2.2.1

Giá trị lợi nhuận tuyệt đối ..............................................................21


2.2.2.2
2.2.3

Giá trị lợi nhuận tƣơng đối .............................................................22

Sự cần thiết phải gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ..........23

2.3 Cơ sở lý luận về rủi ro liên quan đến danh mục cho vay trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .................................................................24
2.3.1


Khái niệm ..............................................................................................24

2.3.2

Hậu quả của rủi ro liên quan đến danh mục cho vay ............................25

2.3.3

Biện pháp hạn chế rủi ro liên quan đến danh mục cho vay ..................26

2.4 Cơ sở lý luận về tác động của đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi nhuận
của ngân hàng thƣơng mại ....................................................................................27
2.4.1

Lý thuyết ngân hàng truyền thống ........................................................28

2.4.2

Lý thuyết tài chính doanh nghiệp .........................................................29

2.4.3

Lý thuyết danh mục đầu tƣ hiện đại .....................................................30

2.4.4

Lý thuyết về hiệu ứng đa dạng hóa phi tuyến tính ...............................31

2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động của danh mục cho vay đến
lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ....................................................................32

2.5.1 Nghiên cứu của Andreas Behr, Andreas Kamp, Christoph Memmel và
Andreas Pfingsten (2007) ..................................................................................32
2.5.2 Nghiên cứu của Benjamin M.Tabak, Dimas M.Fazio và Daniel
O.Cajueiro (2010) .............................................................................................34
2.5.3

Nghiên cứu của Sigve Aarflot và Lars Arnegård (2017) ......................35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................38
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................39
3.1 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................39
3.2

Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................40

3.3

Các biến nghiên cứu ....................................................................................41

3.3.1

Biến đo lƣờng lợi nhuận hoạt động của ngân hàng ..............................41

3.3.2

Biến đo lƣờng mức độ đa dạng hóa danh mục cho vay ........................42

3.3.3

Các biến kiểm soát ................................................................................43


3.4

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................45


3.4.1

Các mô hình nghiên cứu .......................................................................45

3.4.1.1

Mô hình bình phƣơng tối thiểu gộp (Pooled OLS) ........................45

3.4.1.2

Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) ..........................46

3.4.1.3

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) ...............47

3.4.2

Lựa chọn mô hình hồi quy ....................................................................48

3.4.3

Kiểm định sự phù hợp của mô hình ......................................................48


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................50
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................51
4.1 Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan ....................................................51
4.1.1

Thống kê mô tả .....................................................................................51

4.1.2

Phân tích tƣơng quan ............................................................................53

4.2

Kết quả hồi quy............................................................................................55

4.2.1

Kiểm định và lựa chọn mô hình............................................................55

4.2.2

Kiểm định và xử lý các khuyết tật mô hình ..........................................56

4.3

4.2.2.1

Kiểm định khuyết tật mô hình .......................................................56

4.2.2.2


Xử lý khuyết tật mô hình ...............................................................58

Thảo luận kết quả thực nghiệm ...................................................................59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..........................................................................................62
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý .............................................................63
5.1 Kết luận........................................................................................................63
5.2

Một số hàm ý trong xây dựng danh mục cho vay ......................................64

5.3

Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tƣơng lai .....................................66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5..........................................................................................68
KẾT LUẬN
........................................................................................................69
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FEM

FGLS

Fixed Effects Model - Mô hình tác động cố định

Feasible Generalized Least Squares - Bình phƣơng tối thiểu tổng quát
khả thi

GMM

General Moment Method - Phƣơng pháp moment tổng quán

HHI

Herfindahl Hirschman Index - Chỉ số Hirschman Herfindahl

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

OLS

Ordinary Least Squares - Bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng

Pooled OLS

Pooled Ordinary Least Squares - Bình phƣơng tối thiểu gộp

REM

Random Effects Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên


ROA

Return On Asset - Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

Return On Equity - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

SE

Shannon Entropy - Chỉ số Shannon Entropy

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VIF

Variance Inflation Factor - Nhân tử phóng đại phƣơng sai


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............17
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ....................................................51
Bảng 4.2 Hệ số tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mô hình ............................54

Bảng 4.3 Hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai của các biến nghiên cứu..................54
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo các mô hình Pooled OLS, FEM và REM ................55
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định F và Hausman để lựa chọn mô hình............................56
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định các khuyết tật của mô hình FEM ................................57
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mô hình FEM có hiệu chỉnh phƣơng sai sai số thay
đổi và tự tƣơng quan .................................................................................................58


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 ROA bình quân của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn
2008 – 2017 ...............................................................................................................52
Hình 4.2 Chỉ số HHI bình quân của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2017 ......................................................................................................53


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Một hệ thống tài chính hiệu quả là nền tảng quan trọng để mỗi quốc gia có
điều kiện ổn định và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, mang lại sự thịnh vƣợng cho toàn
xã hội. Với tính chất trung gian trong các giao dịch tài chính, ngân hàng đóng vai
trò hết sức quan trọng trong mắc xích luân chuyển vốn từ ngƣời tiết kiệm sang
ngƣời vay với cơ hội đầu tƣ sinh lời hiệu quả.
Trong xu thế hiện đại hóa của hoạt động ngân hàng, các mảng nghiệp vụ kinh
doanh của hệ thống ngân hàng đang dần chuyển dịch sang hƣớng dịch vụ, nhằm đa
dạng hóa các hoạt động sinh lời của mình và giảm đi rủi ro từ nghiệp vụ cho vay
truyền thống. Tuy nhiên, với bản chất là trung gian luân chuyển vốn – vừa huy động
và vừa cho vay thì có thể thấy rằng với hầu hết các ngân hàng thƣơng mại (NHTM)
tại Việt Nam hiện nay, cho vay vẫn luôn là hoạt động kinh doanh có tầm quan trọng

bậc nhất.
Thời gian gần đây ngƣời ta đã chứng kiến rất nhiều khó khăn đối với hoạt
động của ngành ngân hàng Việt Nam, mà một trong những nguyên nhân chi phối
chủ yếu xuất phát từ việc vốn vay đƣợc rót vào những ngành nghề, những đối tƣợng
không đem lại hiệu quả, hay nói cách khác là danh mục cho vay của ngân hàng lúc
này không sinh lời cho ngân hàng sở hữu. Có thể xét rộng hơn trên thị trƣờng tài
chính toàn cầu, câu hỏi về việc các ngân hàng nên đa dạng hay chuyên môn hóa các
hoạt động cho vay của họ là điều rất quan trọng để xem xét trong bối cảnh mà hậu
quả từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008 – 2009 đã minh chứng cho sự phơi nhiễm
quá mức của các ngân hàng đối với thị trƣờng nhà ở Mỹ, từ đó khơi màu thành một
cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng quy mô toàn cầu.
Tại Việt Nam, các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều ngành nghề kinh tế,
tuy nhiên nếu xét trong tổng danh mục cho vay thì chỉ có một số ngành kinh tế cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn. Điều này dẫn đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt
Nam đang tiềm ẩn rủi ro khá lớn, đó là rủi ro tập trung danh mục và có khả năng
ảnh hƣởng không tốt đến lợi nhuận ngân hàng. Bởi lẽ nhƣ đã đề cập, với đặc thù


2

hoạt động của các NHTM Việt Nam, cho vay vẫn là một hoạt động chính và chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng. Qua đây có thể thấy việc phải thiết
kế một danh mục cho vay nhƣ thế nào để mang lại hiệu quả cho các ngân hàng, cụ
thể là làm tăng lợi nhuận mang về cho mỗi nhà băng là vấn đề rất đƣợc quan tâm.
Với định hƣớng tìm ra đƣợc tác động của đa dạng hóa danh mục cho vay đến
lợi nhuận của các NHTM Việt Nam là nhƣ thế nào, tác giả đã chọn đề tài “Tác
động của đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi nhuận của ngân hàng thương
mại Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: tìm ra tác động của đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi

nhuận của NHTM Việt Nam, từ đó đƣa ra những lý giải và hàm ý cần thiết.
Để đạt đƣợc đƣợc mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể sau cần thực hiện:
-

Phân tích đánh giá tính đa dạng hoá của danh mục cho vay của NHTM Việt
Nam.

-

Tình hình lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.

-

Tìm ra đƣợc tác động của việc đa dạng hóa danh mục cho vay đến lợi nhuận
của NHTM Việt Nam.

-

Cơ sở giải thích phù hợp cho tác động đƣợc tìm ra.

-

Hàm ý trong vấn đề xây dựng danh mục cho vay của các NHTM Việt Nam.
Nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nhƣ vừa nêu, luận văn đƣợc thực hiện sẽ

lần lƣợt trả lời các câu hỏi sau đây:
-

Tình hình lợi nhuận hoạt động của các NHTM Việt Nam ra sao? Danh mục
cho vay của các ngân hàng đƣợc thiết kế nhƣ thế nào?


-

Tác động của đa dạng hoá danh mục cho vay đến lợi nhuận của NHTM Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay là nhƣ thế nào?

-

Tác động phát hiện đƣợc gây ra bởi những nguyên nhân nào?

-

Định hƣớng của các NHTM Việt Nam trong việc xây dựng danh mục cho vay
hiệu quả sẽ ra sao?


3

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: tác động của đa dạng hoá danh mục cho vay đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: mẫu thu thập trên 25 NHTM Việt Nam có công khai
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, với dữ liệu thứ cấp đƣợc thu
thập trong giai đoạn 2008 – 2017. Giới hạn phân loại theo ngành của danh mục cho
vay sẽ đƣợc luận văn khai thác và phân tích.
1.4 Phƣơng pháp và nội dung nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp: bài nghiên cứu tổng hợp các mặt lý luận và cả thực
nghiệm về danh mục cho vay đã đƣợc áp dụng tại các nƣớc phát triển trên thế giới,
để từ đó hình thành cơ sở lý thuyết và khung giả thuyết kiểm định cho bài nghiên
cứu.

- Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng dựa trên mô hình hồi quy dữ
liệu dạng bảng không cân bằng (Unblanced Panel Data). Trong bài luận văn này, tác
giả chủ yếu kế thừa các nghiên cứu của Sigve Aarflot và Lars Arnegård (2017), đã
xây dựng mô hình nghiên cứu và các biến cho hệ thống NHTM Na Uy. Ngoài ra,
tác giả cũng đã nghiên cứu thêm các mô hình nghiên cứu xây dựng cho hệ thống
ngân hàng ở các nƣớc nhƣ Đức, Italia, Brazil,… của các tác giả khác. Qua đó tìm
những điểm tƣơng đồng, phù hợp về quy mô ngân hàng, năng lực hoạt động và mức
độ công bố thông tin để có thể áp dụng cho hệ thống NHTM Việt Nam. Bài nghiên
cứu sử dụng ba phƣơng pháp nghiên cứu là Pooled Regression, Fixed Effect Model,
Random Effect Model và đồng thời tiến hành các kiểm định liên quan để lựa chọn
phƣơng pháp phù hợp nhất làm mô hình kiểm định.
- Ngoài ra với luận văn này, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ
thống kê, phân tích, đánh giá số liệu về thực trạng hoạt động của ngân hàng để tiến
hành nghiên cứu.
Với phƣơng pháp nghiên cứu vừa nêu, cùng với bám sát vào mục tiêu đề ra,
bài nghiên cứu sẽ tiến hành mô tả, đánh giá danh mục cho vay dựa trên mức độ đa
dạng hóa và hiệu quả hoạt động dựa trên lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Trên


4

cơ sở đó xem xét mối quan hệ giữa việc đa dạng hóa danh mục cho vay và lợi
nhuận của các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu thu thập số liệu từ các NHTM Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017, sử dụng mô hình kinh tế lƣợng để
kiểm định các mối quan hệ và mức độ ý nghĩa của các mối quan hệ này. Từ đó bài
nghiên cứu sẽ đánh giá, giải thích mối quan hệ giữa đa dạng hóa danh mục cho vay
và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trên cơ sở thực tế hoạt động của ngành trong
giai đoạn nghiên cứu, làm cơ sở đƣa ra những đề xuất và định hƣớng hoạt động của
ngành trong tƣơng lai.
1.5 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây

Rất nhiều các tài liệu thực nghiệm đƣợc thực hiện về đa dạng hóa liên quan
đến hoạt động và rủi ro của ngân hàng tập trung vào hiệu quả của sự đa dạng hóa
theo khu vực địa lý và sản phẩm của ngân hàng. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả
trên thế giới có hƣớng nghiên cứu nhằm vào việc đa dạng hóa các ngành nghề cho
vay khi xây dựng danh mục cho vay và tác động của nó lên lợi nhuận của ngân
hàng. Trong khi đó các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện ở Việt Nam là
không nhiều, chƣa đƣợc chuyên sâu và còn các khoảng trống cần đƣợc khai thác
cho thực tiễn hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu tiêu biểu đầu tiên về mối quan hệ giữa danh mục cho vay và lợi
nhuận ngân hàng đƣợc thực hiện bởi Acharya và cộng sự (2004). Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu của 105 ngân hàng Italia trong giai đoạn 1993 – 1998 và phân tích ảnh
hƣởng của việc đa dạng hóa ngành cho vay của ngân hàng đối với hiệu quả hoạt
động (ROA) và rủi ro (đo lƣờng bằng giá trị nợ xấu). Để đánh giá mức độ tập trung
vốn vay của các ngân hàng, các tác giả sử dụng thƣớc đo truyền thống Hirschman
Herfindahl Index (HHI). Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố đa dạng hóa có tác
động không đáng kể đến lợi nhuận khi rủi ro thấp nhƣng có tác động tƣơng đối tích
cực khi rủi ro tiếp cận mức độ vừa phải. Từ nghiên cứu này, các tác giả đƣa ra quan
điểm rằng việc đa dạng hoá chỉ đƣợc chứng minh là có đóng góp tích cực cho lợi
nhuận khi các khoản vay có rủi ro vừa phải.


5

Đại diện ngân hàng Deutsche Bundesbank, Hayden và cộng sự (2006) xem xét
mức độ đa dạng hóa ngành nghề và địa lý (đo bằng HHI) ảnh hƣởng đến lợi nhuận
(ROA) của 983 ngân hàng Đức trong giai đoạn dữ liệu 1996 – 2002. Bài nghiên cứu
sử dụng chỉ số VaR (value at risk) đại diện cho rủi ro, nó mô tả tổn thất tối đa có thể
mong đợi giả định thị trƣờng diễn ra bình thƣờng và đây là một kỹ thuật thống kê
thƣờng đƣợc sử dụng để ƣớc tính rủi ro danh mục đầu tƣ của ngân hàng. Những
phát hiện chung của nghiên cứu cho thấy không có lợi ích gì từ đa dạng hóa, bất kể

sự đa dạng về địa lý hay ngành nghề. Tuy nhiên, có một số bằng chứng cho thấy
khả năng sinh lợi của các ngân hàng có xu hƣớng gia tăng trong trƣờng hợp đa dạng
hóa ngành ở mức độ rủi ro vừa phải. Do đó, kết quả đƣợc cho rằng trùng khớp với
mô hình của Acharya và cộng sự (2004), rằng ý nghĩa của việc đa dạng hoá phụ
thuộc mạnh mẽ vào mức độ rủi ro cơ bản của danh mục cho vay và chỉ có lợi trong
các kịch bản rủi ro trung bình.
Nhóm nghiên cứu Chen và cộng sự (2013) đã thực hiện một nghiên cứu để
phân tích tác động của việc tập trung các khoản vay theo ngành tại 16 ngân hàng
Trung Quốc trong giai đoạn 2007 - 2011 thông qua cách sử dụng các khoản vay
dƣới chuẩn nhƣ một chỉ số đo lƣờng rủi ro. Phát hiện của nghiên cứu này là các
ngành đƣợc cân bằng rủi ro bởi các giá trị beta tƣơng ứng qua đó nắm bắt đƣợc
những thay đổi trong rủi ro có hệ thống khi xây dựng biện pháp tập trung (HHI).
Khác với Acharya và cộng sự (2004), nhóm nghiên cứu Chen tìm thấy một mối
quan hệ đồng biến đáng kể giữa việc tập trung vốn vay và rủi ro ngân hàng, điều
này diễn ra đồng thời với lợi ích của sự đa dạng hoá danh mục cho vay đem lại
những ảnh hƣởng tích cực cho lợi nhuận ngân hàng.
Berger và cộng sự (2010) trƣớc đó đã thực hiện một nghiên cứu tƣơng tự trên
thị trƣờng ngân hàng Nga. Dữ liệu của họ bao gồm 1.292 ngân hàng trong khoảng
thời gian năm 1999 – 2006. Họ sử dụng một bộ các chỉ số bao gồm các khoản nợ
xấu, độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập hàng quý và khoản dự phòng rủi ro làm thƣớc
đo cho rủi ro, trong khi lợi nhuận trên tài sản đƣợc áp dụng nhƣ một tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong nghiên cứu của mình, nhóm tác


6

giả đã sử dụng chỉ số HHI để đo mức độ tập trung danh mục cho vay. Kết quả hồi
quy tìm thấy một mối quan hệ không đơn điệu giữa mức độ đa dạng hóa và lợi
nhuận của ngân hàng. Hơn nữa, một ngân hàng có danh mục vay vốn tập trung đƣợc
xác định có lợi hơn và ít rủi ro hơn cho đến một ngƣỡng nhất định. Trái ngƣợc với

ngành ngân hàng Italia và ý tƣởng của tác giả Winton (1999), bằng chứng từ thị
trƣờng ngân hàng Nga cho thấy lợi thế từ đa dạng hóa có xu hƣớng tăng lên ở mức
độ rủi ro cao hơn.
Một nghiên cứu khác đƣợc thực hiện bởi Benjamin M. Tabak, Dimas M.Fazio
và Daniel O.Cajueiro (2010) đã phân tích khả năng giảm rủi ro đối với sự đa dạng
hóa của 96 NHTM tại Brazil trong khoảng thời gian 2003 – 2009. Những phát hiện
của họ chỉ ra rằng mức độ tập trung vốn vay cao hơn, nhìn chung sẽ phần nào dẫn
tới sự gia tăng lợi nhuận và đồng thời giảm rủi ro vỡ nợ. Nhƣ vậy, kết quả nghiên
cứu cho thấy việc chuyên môn hóa trong cho vay cải thiện hiệu quả tài chính tổng
thể cho các NHTM của Brazil ở mức độ tƣơng đối.
Gần đây nhất, các tác giả Sigve Aarflot và Lars Arnegård (2017) đã kiểm định
hiệu quả của đa dạng hóa danh mục cho vay theo ngành đối với hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng khi đo bằng lợi nhuận trên tài sản. Bằng cách sử dụng một tập dữ
liệu duy nhất bao gồm các khoản vay của 112 ngân hàng tại Na Uy trong giai đoạn
2004 – 2013. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng sự lựa chọn chiến lƣợc đa
dạng hóa của các ngân hàng có ảnh hƣởng đáng kể đến lợi nhuận và những phát
hiện này phù hợp với quan điểm của Diamond (1984) và những ngƣời khác trong lý
thuyết ngân hàng truyền thống, những ngƣời dựa trên các biện pháp khuyến khích
giám sát và cải thiện hiệu quả hoạt động, khi các ngân hàng trở nên đa dạng hơn.
Kết luận nhóm nghiên cứu đƣa ra cho thấy rõ ràng khi yếu tố tập trung vốn cho vay
tăng lên dƣờng nhƣ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm nêu trên dƣờng nhƣ trùng khớp
với quan điểm của lý thuyết tài chính doanh nghiệp về đa dạng hóa, rằng các doanh
nghiệp nên tập trung hoạt động để mang lại hiệu quả cao hơn. Trong số các nghiên
cứu vừa đƣợc nêu, chỉ có nghiên cứu của nhóm Sigve Aarflot và Lars Arnegård


7

(2017) tại ngân hàng Na Uy và nhóm Chen cùng cộng sự (2013) tại ngân hàng

Trung Quốc đã tìm ra đƣợc mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa đa dạng hóa và hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Có một xu hƣớng rõ ràng là các ngân hàng chuyên
môn hóa hoạt động đƣợc đánh giá tốt hơn so với các ngân hàng với danh mục cho
vay đa dạng hơn. Hơn nữa, hiệu quả của các chiến lƣợc đa dạng hóa khác nhau ở
một góc độ nào đó vẫn phụ thuộc vào mức độ rủi ro cơ bản.
1.6 Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc xem nhƣ một nguồn tài liệu
tham khảo, một gợi ý chính sách giúp các nhà quản trị ngân hàng, các cơ quan quản
lý Nhà nƣớc đánh giá đƣợc tình hình tập trung danh mục cho vay tại Việt Nam hiện
đang nhƣ thế nào và qua đó đề ra định hƣớng hành động – chủ động đa dạng hay tập
trung các danh mục này để tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng.
1.7 Bố cục bài nghiên cứu
Bố cục của bài nghiên cứu phù hợp với quy trình nghiên cứu định lƣợng, đƣợc
chia làm 5 chƣơng:
 Chƣơng 1: Giới thiệu
 Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
 Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
 Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
 Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý


8

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Rõ ràng hiện tại ta có thể thấy chức năng và tầm quan trọng to lớn của hệ
thống ngân hàng đối với nền kinh tế. Do vậy một khi hệ thống ngân hàng yếu kém
và hoạt động không hiệu quả sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới toàn bộ nền
kinh tế, xã hội. Và việc cơ cấu danh mục cho vay của các ngân hàng sao cho hợp lý
là điều tất yếu khi mà những rủi ro ảnh hƣởng đến danh mục cho vay ngân hàng
ngày càng trở nên hiển hiện hơn. Lịch sử thế giới cũng chứng kiến cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009 bắt nguồn từ việc cho vay tập trung và
hậu quả dẫn đến là rất đáng phải xem xét.
Trong chƣơng 1 của luận văn, tác giả đã vạch ra định hƣớng nghiên cứu nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu với những nền tảng, công cụ cần thiết chuẩn bị. Với các phần
tiếp theo sau của luận văn, tác giả sẽ bám sát định hƣớng đề ra và từng bƣớc đạt đến
mục tiêu ban đầu đề ra.


9

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận về danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Gắn liền với hoạt động của ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ
yếu tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay sẽ bù đắp các khoản chi phí
nhƣ chi phí tiền gửi, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí dự phòng, chi phí thuế
các loại,... Theo đó cho vay đƣợc hiểu là hành vi cho ngƣời khác sử dụng một
khoản tiền nhất định với nguyên tắc hoàn trả sau một thời hạn xác định thỏa thuận
với số tiền lớn hơn số tiền ban đầu, trong số tiền này có phần tiền gốc ban đầu và
phần lãi vay cũng là phần thu nhập để tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động
cho vay đƣợc nhiều chủ thể khác nhau trong nền kinh tế thực hiện nhƣ cơ quan nhà
nƣớc, doanh nghiệp, các tổ chức tài chính hay cả các cá nhân. Trong đó ngân hàng
đƣợc biết nhƣ là một tổ chức chuyên sâu vào lĩnh vực cho vay với quy mô lớn và
lực lƣợng khách hàng đông đảo nhất.
Tại Việt Nam theo thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân
hàng Nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam quy định về việc cho vay của tổ chức tín dụng
(TCTD), chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng, thì cho vay đƣợc
định nghĩa là: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi.”.
Từ những cơ sở vừa nêu, một cách tổng quát, hoạt động cho vay của ngân
hàng là hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao tạm thời một lƣợng giá trị
từ phía ngân hàng sang phía ngƣời đi vay, với sự cam kết hoàn trả cả gốc và lãi từ
phía ngƣời đi vay vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai khi khoản vay đáo
hạn.
Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân
hàng cũng càng tăng nhanh và theo đó phạm vi cho vay cũng trở nên vô cùng đa
dạng ở hầu hết các nƣớc có ngành ngân hàng phát triển trên thế giới. Cho vay của


10

các ngân hàng đã mở rộng từ cho vay ngắn hạn đến cả cho vay trung dài hạn, thực
hiện trên nhiều khu vực địa lý khác nhau, hƣớng đến các đối tƣợng khách hàng vay
vốn cũng đã dạng hơn, dựa trên cơ sở có bảo đảm bằng đa dạng các loại tài sản hay
không đƣợc bảo đảm, đồng thời đƣợc tiến hành trên nhiều ngành nghề kinh doanh
trong nền kinh tế. Với bất kỳ thị trƣờng ngân hàng nào, khi một ngân hàng đƣợc
thành lập và đi vào hoạt động, mối quan tâm chính và thƣờng xuyên của nó là cho
ai vay và cho vay vào đâu. Càng về sau, vấn đề đặt ra thêm nữa cho các ngân hàng
không chỉ dừng lại ở việc cho ai vay, mà cho vay lợi tức có cao không và an toàn
không. Nhƣ vậy những lo ngại của ngân hàng khi giải ngân đồng vốn ra khỏi hệ
thống của mình sao cho hợp lý luôn đƣợc các ngân hàng cân nhắc và xem xét rất kỹ
để qua đó đạt đƣợc những thị phần chắc chắn, đi kèm vấn đề an toàn của vốn và khả
năng sinh lời hiệu quả.
2.1.2 Danh mục cho vay
2.1.2.1 Khái niệm danh mục cho vay
Nghiên cứu về danh mục cho vay đã đƣợc thực hiện rất nhiều tại các nƣớc trên
thế giới, theo đó thì các khái niệm về danh mục cho vay cũng đã đƣợc rất nhiều học
giả, tổ chức đƣa ra. Sau đây bài nghiên cứu sẽ tổng hợp lại một số nhận định tiêu

biểu để từ đó rút ra định nghĩa tổng quát nhất làm cơ sở nghiên cứu cho mình.
Trƣớc tiên bắt đầu với khái niệm mang tính tổng quát hơn về danh mục đầu tƣ.
Theo từ điển tài chính thì một danh mục đầu tƣ là một nhóm các tài sản nhƣ cổ
phiếu, trái phiếu, hàng hóa, tiền và tài sản tƣơng đƣơng tiền, có thể bao gồm các tài
sản có khả năng giao dịch, nhƣ bất động sản, tác phẩm nghệ thuật và đầu tƣ tƣ nhân.
Danh mục đầu tƣ đƣợc tổ chức trực tiếp bởi nhà đầu tƣ hoặc đƣợc quản lý bởi các
chuyên gia tài chính. Nhà đầu tƣ nên xây dựng danh mục đầu tƣ phù hợp với khả
năng chịu rủi ro và mục tiêu đầu tƣ của mình. Các nhà đầu tƣ cũng có thể có nhiều
danh mục đầu tƣ cho nhiều mục đích khác nhau.
Khái niệm danh mục đầu tƣ cũng xuất hiện rất nhiều trong công trình nghiên
cứu của Markowitz (1952) liên quan đến lý thuyết danh mục đầu tƣ và đƣờng cong
hiệu quả. Markowitz đã sửa dụng các công cụ toán học để mô tả quá trình lựa chọn


11

danh mục đầu tƣ qua đó các nhà đầu tƣ sẽ có thêm phƣơng án để lựa chọn danh mục
đầu tƣ của mình. Theo Markowitz, danh mục đầu tƣ là “tập hợp/rổ các chứng
khoán, mà trong đó trọng số đƣợc xác định bằng tỷ trọng đầu tƣ vào từng chứng
khoán trong danh mục so với tổng giá trị của toàn bộ danh mục đầu tƣ.”.
Trong khi đó thì danh mục cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ở
hầu hết các ngân hàng, tƣơng đối kém thanh khoản và có rủi ro tín dụng cao nhất.
Nguồn rủi ro lớn nhất đối với bất kỳ tổ chức tài chính nào nằm trong danh mục cho
vay. Danh mục cho vay đƣợc dự kiến là tài sản lớn nhất của ngân hàng (Koch và
MacDonald, 2000).
Còn theo mô tả của Morsman (2003) thì danh mục cho vay thƣờng là tài sản
lớn nhất và là nguồn doanh thu chủ yếu của ngân hàng. Nhƣ vậy, nó là một trong
những nguồn rủi ro lớn nhất đối với sự an toàn và hoạt động lành mạnh của ngân
hàng. Theo từ điển tài chính Investopedia thì: “Danh mục cho vay là các khoản vay
đã đƣợc thực hiện và đang chờ đƣợc chi trả. Danh mục cho vay là tài sản chủ yếu

của các ngân hàng, quỹ tín dụng và các tổ chức cho vay khác. Giá trị của danh mục
cho vay không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cho vay mà còn phụ thuộc vào giá trị và
khả năng chi trả các khoản vay đó.”.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tài chính tiền tệ với nghiệp vụ vô cùng
phong phú, vì vậy danh mục tài sản của các ngân hàng rất đa dạng. Tuy nhiên với
bản chất hoạt động là đi vay (huy động vốn) và cho vay lại để sinh lời nên các
khoản cho vay của ngân hàng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên bảng cân đối tài sản.
Thị trƣờng tài chính phát triển, nền tảng công nghệ kỹ thuật hỗ trợ cũng ngày càng
hiện đại, hoạt động cho vay vốn dĩ đóng góp rất lớn trong tổng lợi nhuận nhƣng
càng về sau thì tỷ trọng này cũng giảm đi phần nào mà thay vào đó là phần tăng lên
từ hoạt động thu phí dịch vụ. Tuy tỷ trọng lợi nhuận mang về từ hoạt động cho vay
tại các ngân hàng hiện tại không chiếm ƣu thế tuyệt đối nhƣng đây là hoạt động
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, một cú “sẩy chân” cũng rất dễ gây ảnh hƣởng rất lớn đến
lợi nhuận chung và sức khỏe của cả ngân hàng.


12

Thông qua các nhận định đƣợc tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu, khái niệm về
danh mục cho vay của ngân hàng đƣợc tóm gọn nhƣ sau: “Danh mục cho vay là tập
hợp bao gồm tất cả các khoản cho vay của ngân hàng được xây dựng cho mục đích
quản lý của ngân hàng và được cơ cấu theo những tỷ lệ nhất định với nhiều tiêu
thức khác nhau.”. Cùng với đó, danh mục cho vay còn là tài sản chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong bảng cân đối tài sản của các ngân hàng, giá trị của một danh mục cho vay
không chỉ đƣợc đo lƣờng bằng lợi nhuận thu đƣợc mà còn thể hiện ở chất lƣợng của
các khoản vay hay nói cách khác là rủi ro mà từng khoản vay trong danh mục cho
vay mang lại.
Trong bối cảnh mà nền tảng quản trị ngân hàng chƣa phát triển, danh mục cho
vay có thể hình thành ngẫu nhiên trong quá trình ngân hàng giải ngân vốn vay. Tuy
nhiên đi cùng với sự hoàn thiện trong công tác quản lý và định hƣớng tín dụng của

mỗi ngân hàng, danh mục cho vay thƣờng tồn tại dƣới dạng kế hoạch và đƣợc kiểm
soát xuyên suốt trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Qua nghiệp vụ hoạch định
và cơ cấu danh mục cho vay, các nhà quản trị của ngân hàng chủ động xác định tỷ
trọng kế hoạch dƣ nợ cho vay từng ngành nghề, từng khu vực địa lý, theo từng đối
tƣợng khách hàng hay từng hình thức bảo đảm bằng tài sản trong tổng thể danh mục
cho vay của ngân hàng. Một danh mục cho vay thể hiện rất rõ định hƣớng kinh
doanh, khẩu vị rủi ro và cả tiềm lực hiện có của mỗi ngân hàng. Danh mục cho vay
cần đƣợc kiểm soát liên tục và từ đó có các công cụ điều chỉnh hợp lý theo diễn
biến thực tế thị trƣờng nhằm đạt mục tiêu đã hoạch định mà cổ đông của ngân hàng
thống nhất thông qua.
2.1.2.2 Phân loại danh mục cho vay
 Danh mục cho vay theo ngành kinh tế
Danh mục cho vay đƣợc cơ cấu theo các ngành kinh tế để qua đó ngân hàng có
thể phân bổ tỷ trọng dƣ nợ sao cho phù hợp với đặc điểm hấp thụ của từng ngành và
qua đó mang lại hiệu quả cao nhất. Tỷ trọng từng ngành kinh tế trong danh mục có
thể biểu thị rất rõ cho định hƣớng tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ và xa
hơn nữa nó còn phần nào nói lên sức khỏe những ngành nhất định trong chu kỳ kinh


13

tế của chính ngành đó. Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, kết hợp với những chỉ đạo
và điều hành của Nhà nƣớc thì những ngành nào cần tập trung mở rộng, những
ngành nào cần hạn chế và rút giảm dƣ nợ sẽ đƣợc ban điều hành của ngân hàng
kiểm soát và qua đó biểu thị thông qua tỷ trọng nhất định của từng ngành trong tổng
thể dƣ nợ trong danh mục cho vay.
Tại Việt Nam, hệ thống ngành kinh tế đƣợc Chính phủ quy định theo quyết
định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ Tƣớng Chính Phủ về việc ban
hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Theo đó nền kinh tế có 21 ngành cấp 1,
88 ngành cấp 2, 242 ngành cấp 3, 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5. Nhóm

ngành cấp 1 bao gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Khai khoáng; Công
nghiệp chế biến; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều
hòa không khí; Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải; Xây
dựng; Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; Vận
tải kho bãi; Dịch vụ lƣu trú và ăn uống; Thông tin và truyền thông; Hoạt động tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm; Hoạt động kinh doanh bất động sản; Hoạt động
chuyên môn, khoa học và công nghệ; Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; Hoạt
động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị – xã hội, quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc
phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; Giáo dục và đào tạo; Y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội; Nghệ thuật, vui chơi và giải trí; Hoạt động dịch vụ khác; Hoạt động làm thuê
các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu
dùng của hộ gia đình; Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
 Danh mục cho vay theo thời hạn
Với bản chất của hoạt động cho vay, sau khi đƣợc chấp thuận cho vay, ngƣời
đƣợc cho vay phải sử dụng vốn theo đúng với mục đích vay đƣợc thể hiện trong hồ
sơ vay vốn và phải hoàn trả lại cho ngân hàng gốc và lãi vay sau một thời hạn nhất
định. Nhƣ vậy có thể thấy với mạng lƣới ngƣời đi vay rất đa dạng của ngân hàng thì
từ đó mục đích vay vốn cũng sẽ rất phong phú. Gắn liền với những mục đích vay
vốn này, ngân hàng sẽ cấp các khoản vay với thời hạn cho vay phù hợp để đảm bảo
đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng và cũng tạo cơ sở cho đồng vốn an toàn quay


14

trở về hệ thống ngân hàng của mình, tránh tối đa việc sử dụng không đúng mục đích
từ ngƣời đi vay. Nhu cầu vay vốn có thể là các nhu cầu mang tính ngắn hạn nhƣ bổ
sung vốn lƣu động thiếu hụt phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu
dùng ngắn hạn hay những nhu cầu vốn mang tính dài hạn hơn nhƣ để mua sắm máy
móc thiết bị, xây dựng nhà xƣởng, thực hiện dự án đầu tƣ bất động sản, giao thông
hạ tầng,... Do đó với mỗi đặc tính của nhu cầu vay vốn khác nhau thì thời hạn cũng

sẽ dài ngắn khác nhau và nhìn chung căn cứ theo thời hạn cho vay của từng món
vay, danh mục cho vay tại các ngân hàng thƣờng đƣợc phân làm ba nhóm là ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
Theo thực tiễn hoạt động tại Việt Nam, NHNN đã có quy định về việc phân
chia các thời hạn vay căn cứ thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy
định về việc cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách
hàng. Và theo đó thì các TCTD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo thời
hạn nhƣ sau:
-

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 năm.

-

Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 năm và
tối đa 05 năm.

-

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 năm.

 Danh mục cho vay theo đối tượng khách hàng
Với phạm vi hoạt động bao quát gần nhƣ toàn bộ nền kinh tế nên từ đó việc
ngân hàng tiếp cận với rất nhiều các đối tƣợng vay vốn khác nhau cũng là điều dễ lý
giải. Mỗi nhóm đối tƣợng khách hàng vay vốn hiển nhiên sẽ có những đặc điểm
riêng về năng lực pháp lý, cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, thẩm quyền ra quyết
định,... đòi hỏi ngân hàng cũng phải am hiểu để từ đó xây dựng các chính sách tín
dụng, phát triển các sản phẩm để một mặt đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối
tƣợng và mặt khác có điều kiệm giám sát tốt khoản vay. Trong hoạt động thực tế thì
nhiều ngân hàng cũng phân chia các phòng ban, các bộ phận kinh doanh của mình

nhƣ phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng
khách hàng doanh lớn, phòng khách hàng định chế tài chính,... để tập trung phục vụ


15

cho từng phân khúc nhóm đối tƣợng chuyên biệt. Từ đây có thể thấy chỉ tiêu theo
đối tƣợng khách hàng vay vốn có thể đƣợc các ngân hàng dùng để xây dựng danh
mục cho vay trong hệ thống ngân hàng mình.
 Danh mục cho vay theo mức độ đa dạng hóa
Theo các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tác động của đa dạng hóa danh
mục cho vay đến lợi nhuận hoạt động ngân hàng đƣợc tiến hành ở các nƣớc trên thế
giới thì các tác giả đề cập đến danh mục cho vay với hai đặc tính, đó là danh mục
cho vay tập trung và danh mục cho vay đƣợc đa dạng hóa. Trong khuôn khổ bài
nghiên cứu, nếu lấy ngành nghề cho vay làm tiêu chuẩn đo lƣờng thì có thể khái
quát nhƣ sau:
- Danh mục cho vay tập trung khi mà các khoản vay của ngân hàng chỉ tập
trung vào một hoặc một vài ngành kinh tế. Gắn liền với bối cảnh kinh tế và diễn
biến thị trƣờng trong giai đoạn nghiên cứu, tại một số quốc gia các ngân hàng quyết
định tập trung hoạt động cho vay đối với các lĩnh vực mà ngân hàng ngân hàng kỳ
vọng vào hiệu quả kinh doanh cao nhất. Có thể kể ra nhƣ bài nghiên cứu đƣợc thực
hiện bởi Benjamin M. Tabak, Dimas M.Fazio và Daniel O.Cajueiro (2010) đã phân
tích danh mục cho vay của 96 NHTM tại Brazil trong khoảng thời gian 2003 –
2009, với 21 ngành nghề. Về tổng thể, danh mục cho vay của các ngân hàng tại
Brazil đƣợc đánh giá là tập trung, thƣờng phân bổ vào các ngành mới nổi. Thêm
vào đó có những dấu hiệu rõ ràng cho thấy các khoản vay của các ngân hàng nƣớc
ngoài tập trung nhiều hơn so với các ngân hàng trong nƣớc. Lý do là các ngân hàng
nƣớc ngoài có thể không quen thuộc với các điều kiện kinh tế và tài chính của
Brazil, điều này khiến họ thận trọng hơn trong việc mở rộng hoạt động cho vay.
Hay nhƣ nghiên cứu của nhóm tác giả Sigve Aarflot và Lars Arnegård (2017) đã

kiểm định hiệu quả của đa dạng hóa danh mục cho vay theo ngành bằng cách sử
dụng một tập dữ liệu bao gồm các khoản vay của 112 ngân hàng tại Na Uy trong
giai đoạn 2004 – 2013. Kết quả cho thấy danh mục cho vay tại đây mang tính tập
trung cao, cụ thể phân bổ vào nhóm ngành bất động sản.


×