Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.08 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH

TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚC


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được
dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp cho tôi tiếp thu đƣợc những kiến
thức bổ ích, những bài học quý giá và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học gắn liền
giữa lý thuyết và hoạt động thực tiễn. Những kiến thức, phƣơng pháp mà tôi tiếp thu
từ các môn học của Chƣơng trình Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Ngân
hàng TPHCM đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn này cũng nhƣ
giải quyết những công việc của tôi trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Ngân hàng
TPHCM đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới TS.Nguyễn Văn Phúc đã tận tình hƣớng dẫn,
đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng xin chân
thành cảm ơn các cán bộ nhân viên và khách hàng đã nhiệt thành hợp tác trong thời
gian tôi thực hiện luận văn này.
Song trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, do kiến thức vẫn còn hạn
chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn đọc để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN ..................................................................... 4
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN ..........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm tín dụng xuất khẩu Nhà nƣớc ......................................................4
1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xuất khẩu Nhà nƣớc ................................................5
1.1.3. Vai trò của TDXK của Nhà nƣớc..................................................................6
1.1.4. Hình thức tín dụng xuất khẩu ........................................................................8
1.1.5. Các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động TDXK Nhà nƣớc ........12
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TDXK CỦA NHÀ
NƢỚC ...................................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm phát triển TDXK của Nhà nƣớc ................................................15
1.2.2. Nội dung sự phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHPT .................................15
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TDXK tại NHPT .................................16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TDXK ............................................18
1.2.5. Sự cần thiết phải phát triển TDXK tại NHPT .............................................19
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TDXK TẠI MỘT SỐ NHPT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NHPT VIỆT NAM ................22
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển TDXK tại một số NHPT trên thế giới...................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ....................30
2.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................................30
2.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...........................................30
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ................................31
2.1.4. Các hoạt động chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .........................33
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TDXK TẠI NGÂN HÀNG

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................................................................................33
2.2.1. Cơ chế chính sách tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam 33
2.2.2. Thực trạng phát triển TDXK theo chiều rộng tại NHPT Việt Nam ............37


2.2.3. Thực trạng phát triển tín dụng xuất khẩu theo chiều sâu tại NHPT ...........42
2.2.4. Khảo sát về sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong hoạt động tín dụng
xuất khẩu ...............................................................................................................47
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TDXK TẠI NHPT VIỆT NAM
...............................................................................................................................47
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..............................................................................47
2.3.2. Những hạn chế ............................................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân ...............................................................................................50
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................ 53
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TDXK CỦA NHPT VIỆT NAM ................53
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020, định
hƣớng đến 2030 .....................................................................................................53
3.1.2. Định hƣớng phát triển TDXK tại NHPTVN ...............................................54
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TDXK TẠI NHPT VIỆT NAM ........................55
3.2.1. Nhóm giải pháp phát triển TDXK về chiều rộng ........................................55
3.2.2. Nhóm giải pháp phát triển về chiều sâu ......................................................57
3.2.3. Nhóm giải pháp bổ trợ khác ........................................................................57
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ..........................................................................58
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .............................................................................58
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ và cơ quan liên quan ................................................58
3.3.3. Kiến nghị với doanh nghiệp ........................................................................59
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 62



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIRR

: Lãi suất thƣơng mại tham chiếu - Commercial Interest
Reference Rate

Dn

:Dƣ nợ

HĐXK

:Hợp đồng xuất khẩu

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

NQH

: Nợ quá hạn

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

NHPT


: Ngân hàng Phát triển

NHNN

:Ngân hàng Nhà nƣớc

ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TDXK

: Tín dụng xuất khẩu

TCTD

: Tổ chức tín dụng

US

: Đô la Mỹ

XK

: Xuất khẩu

VND

: Đồng Việt Nam


Các hiệp định và tổ chức quốc tế
ASCM

: Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng Agreement on Subsidies and Countervailing Measures

ADB

: Ngân hàng Phát triển châu Á - Asian Development Bank

DAF

: Quỹ hỗ trợ Phát triển

EIBC

: Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc

EXIM Thai

: Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan


GATT

: General Agreement on Tariffs and Trade

KEXIM

: Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc


OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - Organization for
Economic Co-operation and Development

WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới - The World Trade
Organization

WB

: Ngân hàng thế giới - World Bank


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1:

Doanh số cho vay từ 2011-2017

37

Bảng 2.2:

Số khách hàng có quan hệ TDXK và mức độ tập trung vốn


39

cho vay giai đoạn 2011-2017
Bảng 2.3:

Đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc

41

Bảng 2.4:

Hệ số thu nợ TDXK từ 2011-2017

42

Bảng 2.5:

Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2011-2017

43

Bảng 2.6:

Nợ xấu từ 2011-2017

45

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:


Doanh số cho vay xuất khẩu từ 2011-2017

38

Biểu đồ 2.2:

Số khách hàng có quan hệ TDXK và mức độ tập trung

40

vốn cho vay giai đoạn 2011-2017
Biểu đồ 2.3:

Tỷ trọng tài trợ bằng vốn TDXK giai đoạn 2011-2017

41

Biểu đồ 2.4:

Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2011-2017

43

Biểu đồ 2.5:

Dƣ nợ và nợ xấu từ 2011-2017

45


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động NHPT Việt Nam

32


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Bởi vì, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích
lũy phát triển sản xuất; là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nƣớc. Việc đẩy mạnh xuất khẩu vừa kích thích tăng trƣởng kinh tế;
vừa tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hƣớng sử dụng có hiệu quả
nhất lợi thế của đất nƣớc.
Nhận thức r về tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, trong những năm
qua, Chính phủ Việt Nam đã chú trọng xây dựng và phát triển hệ thống chính sách
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Trong đó, chính sách Tín dụng
xuất khẩu (TDXK) đƣợc thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt
Nam (NHPT Việt Nam) là một trong những chính sách mang tính chất ƣu đãi cho
các đơn vị thực hiện xuất khẩu. Tuy nhiên, sau một thời gian hoạt động, chính sách
Tín dụng xuất khẩu đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tín
dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, kết hợp với những kinh
nghiệm thực hiện TDXK của một số quốc gia trên thế giới để nghiên cứu đề xuất
những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam
là cần thiết.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

* Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TDXK
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam từ 2011-2017,
đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở khoa học thực
tiễn cho hệ thống giải pháp, kiến nghị và đề xuất.


2

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
TDKX tại NHPT Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển Tín dụng xuất khẩu tại NHPT Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHPT Việt Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Thực trạng phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam từ
năm 2011-2017
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Tổng hợp, Phân tích, so sánh, đối chiếu số liệu
quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã đƣợc công bố, định hƣớng của Chính
phủ và định hƣớng phát triển của NHPT Việt Nam để đƣa ra các biện pháp nhằm
phát triển hoạt động TDXK tại NHPT Việt Nam.
- Phƣơng pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát 100 mẫu để đánh giá sự đáp ứng
nhu cầu của khách hàng về tín dụng xuất khẩu tại NHPT Việt Nam.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phát triển TDXK tại NHPT. Nghiên
cứu kinh nghiệm về phát triển TDXK tại một số NHPT trên thế giới và rút ra bài

học kinh nghiệm đối với NHPT Việt Nam;
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển TDXK tại NHPT Việt Nam từ năm
2011-2017,
- Đƣa ra hệ thống giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TDXK tại
NHPT Việt Nam.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI


3

* Đóng góp về khoa học
Luận văn đã góp phần làm r khái niệm và bản chất của TDXK của Nhà nƣớc,
đồng thời làm r mối quan hệ giữa TDXK của Nhà nƣớc và trợ cấp xuất khẩu của
Chính phủ.
* Đóng góp về thực tiễn
Từ những đánh giá, đề xuất, kiến nghị, đề tài sẽ gớp phần hoàn thiện hệ thống
TDXK của Nhà nƣớc tại NHPT Việt Nam, cũng nhƣ đảm bảo đƣợc mục tiêu hỗ trợ
và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mà Nhà nƣớc đã đề ra.
7. BỐ CỤC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, Luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, bao
gồm:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về phát triển Tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng Phát triển
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam


4


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN
1.1.1. Khái niệm Tín dụng xuất khẩu Nhà nước
* Khái niệm tín dụng:
Để hiểu r về khái niệm Tín dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nƣớc, trƣớc tiên
cần hiểu những khái niệm sau đây:
Khái niệm về tín dụng: có rất nhiều khái niệm về tín dụng, nhƣng nhìn chung
đều thống nhất các nội dung cơ bản sau đây: Tín dụng là sự chuyển nhƣợng quyền
sử dụng một lƣợng giá trị nhất định dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một
thời hạn nhất định từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng, khi đến hạn ngƣời sử dụng
phải hoàn trả lại cho ngƣời sở hữu với một lƣợng giá trị lớn hơn.
* Khái niệm về tín dụng Nhà nƣớc: “Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng
giữa Nhà nước với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong đó Nhà nước với
vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt
ngân sách, phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng từng thời kỳ và là công cụ
quan trọng để quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô” [Nguyễn Minh Kiều, 2009]
* Trợ cấp xuất khẩu: Khái niệm về trợ cấp xuất khẩu đƣợc nêu trong Hiệp
định về trợ cấp và các biện pháp chống tài trợ (ASCM) của WTO: “Trợ cấp là việc
Chính phủ dành cho doanh nghiệp xuất khẩu những ưu đãi mà trong điều kiện
thông thường doanh nghiệp không thể có được”.
TDXK của Nhà nƣớc, bản chất là tín dụng Nhà nƣớc, đồng thời là một trong
những hình thức trợ cấp xuất khẩu của Chính phủ các quốc gia nhằm phát triển hoạt
động xuất khẩu để tăng trƣởng kinh tế.
Nhƣ vậy, TDXK của Nhà nƣớc, hiểu theo nghĩa rộng là các biện pháp hỗ trợ
về mặt tài chính của Chính phủ đối với các hoạt động xuất khẩu. Hiểu theo nghĩa
hẹp, TDXK của Nhà nƣớc là hỗ trợ về mặt tài chính của Chính phủ đối với nhà xuất



5

khẩu nƣớc sở tại để đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời giúp các nhà nhập khẩu nƣớc
ngoài có đủ các điều kiện về tài chính để nhập khẩu hàng hóa của nƣớc đó.
1.1.2. Đặc điểm của Tín dụng xuất khẩu Nhà nước
Với mục đích nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu nên TDXK của Nhà nƣớc có
những điểm khác biệt so với loại hình TDXK của Ngân hàng thƣơng mại (NHTM).
Bản chất của TDXK của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
Loại hình

TDXK Nhà nước

TDXK NHTM

Bao gồm các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế xuất khẩu những mặt
Đối tượng

hàng thuộc danh mục khuyến
khích xuất khẩu của Nhà nƣớc theo
kế hoạch phát triển kinh tế trong

Bao gồm tất cả các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế có hoạt
động xuất khẩu.

từng giai đoạn.
Hình thức cho
vay


Thủ tục vay vốn

Kém đa dạng và linh hoạt do phải
chịu ràng buộc của các quy tắc
quốc tế.

Hình thức cho vay đa dạng và
linh hoạt.

Thủ tục và quy trình vay vốn, giải Thủ tục, quy trình vay vốn,
ngân đòi hỏi phức tạp hơn.

giải ngân đơn giản.
Lãi suất TDXK của NHTM

Lãi suất

Lãi suất TDXK Nhà nƣớc bao gồm bao gồm: Lãi suất huy động
lãi suất trái phiếu CP + phí quản lý. thị trƣờng + phí hoạt động, phí
quản lý + lợi nhuận.

Rủi ro

Rủi ro hơn cho ngân hàng, do quy An toàn hơn cho các NHTM,
định tỷ lệ tài sản đảm bảo thấp.
do quy định tài sản đảm bảo


6


thƣờng lớn hơn mức vốn vay.

Mục đích cho vay không vì mục
Mục

đích cho tiêu lợi nhuận, mà vì mục đích
khuyến khích xuất khẩu, tạo việc

vay

làm, an sinh xã hội...

Mục đích cho vay của các
NHTM là vì mục tiêu lợi
nhuận

1.1.3. Vai trò của TDXK của Nhà nước
* Đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng gia tăng cho hoạt động xuất khẩu.
Cơ cấu xuất khẩu của các nƣớc thƣờng thay đổi các giai đoạn khác nhau. Sự
thay đổi này bao giờ cũng theo hƣớng gia tăng tỷ trọng hàng chế biến và có hàm
lƣợng công nghệ cao, giảm tỷ trọng hàng thô và bán thành phẩm. Hơn nữa, đối với
hầu hết các nƣớc đang phát triển, việc tăng xuất khẩu những mặt hàng mới và công
nghệ cao là cách tốt nhất để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu và đƣợc coi là một nhân
tố cơ bản trong chiến lƣợc phát triển của các nƣớc này. Để có thể mở rộng xuất
khẩu những mặt hàng này, các nƣớc cần phải có một lƣợng vốn lớn để đáp ứng nhu
cầu tài trợ xuất khẩu.
Với mục tiêu đạt đƣợc kim ngạch xuất khẩu cao, chính sách hỗ trợ xuất khẩu
cần phải đảm bảo rằng một khối lƣợng lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu tiếp cận tín dụng một cách dễ dàng và giá trị của khoản tín dụng ở

mức lớn, thời gian phù hợp với chu kỳ kinh doanh. Thực tế cho thấy, ở hầu hết các
nƣớc đang phát triển, khả năng tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ xuất khẩu là yếu tố
thƣờng gây cản trở cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu hơn là các
yếu tố về lãi suất.
* Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các hoạt động thương mại
quốc tế.


7

Mỗi quốc gia có những tiêu chí đánh giá khác nhau để đƣa ra tiêu chí doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Một đặc điểm chung của loại hình doanh nghiệp này là hạn chế
về vốn, về quy mô sản xuất. Nguồn vốn hạn hẹp làm cho các doanh nghiệp thƣờng
gặp khó khăn trong việc mua sắm mới và nâng cấp trang thiết bị, đổi mới hiện đại
hoá công nghệ, cải tạo môi trƣờng, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ lao động mua
nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, khó khăn trong việc đƣa sản phẩm đã sản
xuất ra thị trƣờng quốc tế nhất là khi nƣớc đó đang trong giai đoạn đang phát triển.
Hơn nữa, với quy mô nhỏ nhƣ trên, các doanh nghiệp này cũng khó có thể tiếp cận
đƣợc những khoản tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng theo nhu cầu
thực tế của họ để phát triển sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng mỗi khi họ có đơn
hàng xuất khẩu, đặc biệt là nguyên nhân không đủ các điều kiện vay vốn do thiếu
tài sản bảo đảm.
Đối với các nƣớc đang và kém phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt là các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động xuất khẩu chƣa có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, chƣa am hiểu pháp luật thƣơng mại quốc
tế, tập quán thƣơng mại phức tạp của các nƣớc và các khu vực lãnh thổ khác nhau,
lại có tài sản cầm cố thế chấp có trị nhỏ nên các tổ chức tín dụng thƣờng do dự và
không muốn mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này. Với một cơ quan tài trợ
xuất khẩu của Chính phủ cấp TDXK, các doanh nghiệp này có thể dễ tiếp cận
nguồn vốn hơn để mở rộng sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu.

Tài trợ xuất khẩu của chính phủ, đặc biệt là hình thức cho vay nhà nhập khẩu
và tài trợ dự án đầu tƣ quốc tế sẽ giúp cho các doanh nghiệp đang trong giai đoạn
đầu phát triển tạo lập đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng thế giới thông qua việc bán
đƣợc hàng hoá của mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài, khi chƣa có uy tín cao trên
trƣờng quốc tế. Đối với tài trợ các dự án đầu tƣ quốc tế sẽ giúp các doanh nghiệp
trong nƣớc phát triển quy mô kinh doanh, đồng thời trực tiếp xuất khẩu hàng hoá
sang nƣớc đƣợc đầu tƣ.
* Chia sẻ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế


8

Trong bối cảnh toàn cầu hoá và tự do hoá thƣơng mại quốc tế, tính chất phức
tạp và tính bất ổn trong thƣơng mại quốc tế đã trở thành vấn đề mà các nhà xuất
khẩu đặc biệt quan tâm. Trong thƣơng mại quốc tế, các nhà xuất khẩu thƣờng gặp
nhiều rủi ro và các rủi ro nếu có cũng nghiêm trọng hơn trong kinh doanh nội địa.
Các rủi ro có thể phát sinh ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình xuất khẩu do các
nguyên nhân rất khác nhau, chẳng hạn nhƣ các rủi ro về chính trị, sự mâu thuẫn của
các hệ thống pháp luật, những khác biệt trong tập quán thƣơng mại, những quy định
về quản lý ngoại hối…Nói chung là bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng sẽ gây thiệt
hại về tài chính cho nhà xuất khẩu. Với việc thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ
xuất khẩu, các nhà xuất khẩu cũng nhƣ các ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất
khẩu chuyển giao một phần rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro thông qua việc mua bảo
hiểm TDXK, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu từ một cơ quan của Chính phủ.
Việc thành lập các công ty cho thuê của Ngân hàng tại nƣớc ngoài là một hình
thức tài trợ trung và dài hạn cho nhà nhập khẩu khá hiệu quả: giúp cho nhà nhà
nhập khẩu có máy móc thiết bị theo đúng tiêu chuẩn yêu cầu để sản xuất trong khi
không có tiền để trả ngay khi thực hiện hình thức nhập khẩu hàng hoá đó. Và lợi ích
của nhà xuất khẩu ở đây là đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp thiết bị mà vẫn thu đƣợc
tiền ngay sau khi giao hàng (từ công ty cho thuê) trong khi ngƣời sử dụng cuối cùng

không có đủ khả năng tài chính để mua tài sản theo phƣơng thức trả tiền ngay.
1.1.4. Hình thức tín dụng xuất khẩu
Để thực hiện TDXK Nhà nƣớc, các nƣớc thƣờng giao cho một tổ chức của
Chính phủ để thực hiện. Theo kinh nghiệm của các nƣớc, Chính phủ giao cho Ngân
hàng xuất khẩu hoặc Ngân hàng Phát triển thực hiện nhiệm vụ này. Một số hình
thức TDXK của Nhà nƣớc cơ bản nhƣ sau:
1.1.4.1. Theo thời hạn cho vay:
Cho vay xuất khẩu ngắn hạn và trung, dài hạn. Việc phân chia cho vay ngắn
hạn và trung, dài hạn chỉ mang tính chất tƣơng đối và là cơ sở đê các ngân hàng và
các TCTD xác định mức lãi suất cho vay cũng nhƣ cân đối kế hoạch nguồn vốn


9

kinh doanh của mình trong từng giai đoạn.
* Cho vay xuất khẩu ngắn hạn: Là các khoản cho vay xuất khẩu có thời hạn
vay dƣới 1 năm. Về nguyên tắc, cho vay ngắn hạn có thể cung cấp cho cả Nhà xuất
khẩu và Nhà nhập khẩu, tuy nhiên do thời gian thanh toán ngắn nên các cơ quan
cung cấp tín dụng thƣờng thực hiện cho vay với thời hạn ngắn đối với Nhà xuất
khẩu. Cho vay xuất khẩu ngắn hạn chủ yếu để nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi trả
trực tiếp cho thƣơng vụ xuất khẩu của Nhà xuất khẩu nhƣ: cho vay mua nguyên vật
liêu, năng lƣợng cho sản xuất, trả lƣơng công nhân và các chi phí khác phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
Cho vay xuất khẩu ngắn hạn có thể đƣợc thực hiện dƣới các hình thức cho vay
để chuân bị hàng xuất, cho vay trong khuôn khổ nhờ thu, chiết khấu hối phiếu trên
cơ sở thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ. Thời hạn cho vay phụ thuộc
vào thời gian thực hiện thƣơng vụ, thông thƣờng bắt đầu từ khi doanh nghiêp thu
mua nguyên liêu, sau đó chế biến, thực hiên xuất khẩu, chờ tiền thanh toán của Nhà
nhập khẩu theo hình thức thanh toán của hợp đồng xuất khâu/thƣ tín dụng đến khi
nhận đƣợc tiền thanh toán.

* Cho vay xuất khẩu trung và dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn dài
hơn 01 năm. Hình thức này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hợp đồng xuất khẩu trả
chậm trên 01 năm, đặt cọc, bảo lãnh, bảo hiểm cho những hợp đồng xuất khẩu có
thời gian thực hiện dài. Tuy nhiên, hình thức này chủ yếu tài trợ cho mở rộng khả
năng sản xuất cho Nhà xuất khẩu nhƣ mở rộng nhà máy, mua sắm thêm máy móc
thiết bị, xây dựng nhà xƣởng, đầu tƣ tài sản cố định phục vu sản xuất hàng xuất
khẩu. Viêc cho vay với thời hạn dài nếu chỉ căn cứ vào nguồn thu từ hợp đồng xuất
khâu thì thông thƣờng các TCTD chỉ tài trợ đối với các hợp đồng có hình thức
thanh toán là thƣ tín dung (L/C) với ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng xác
nhận/ngân hàng bảo lãnh có uy tín hoặc đƣợc Chính phủ của nƣớc bảo lãnh thanh
toán.
1.1.4.2. Theo đối tượng được cung cấp khoản vay:


10

Cho vay xuất khẩu bao gồm Khoản vay dành cho Nhà xuất khẩu (Ngƣời bán)
và Khoản vay dành cho Nhà nhập khẩu (Ngƣời mua).
* Cho vay nhà xuất khẩu
- Cho vay trước khi giao hàng: là một hình thức cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu
vốn cho ngƣời xuất khẩu để thực hiện các chi phí: mua nguyên vật liệu; sản xuất
hàng xuất khẩu; sản xuất bao bì cho xuất khẩu; chi phí vận chuyển hàng ra đến
cảng, sân bay để xuất khẩu, bảo hiểm, thuế… TDXK trƣớc khi giao hàng gồm:
+ Cho vay từng lần: đây là loại cho vay dựa trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu
(HĐXK), L/C cụ thể đó mở hay theo đơn đặt hàng. Quyết định cho vay phụ thuộc
chủ yếu vào tính hiệu quả của từng thƣơng vụ và nguồn trả nợ cũng chính từ nguồn
thu của thƣơng vụ này.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng trƣớc khi giao hàng: là loại hình cấp tín
dụng không bị giới hạn vào một thƣơng vụ cụ thể mà nhằm tài trợ cho nhiều
thƣơng vụ liên tiếp trong một thời hạn nhất định, tối đa 12 tháng. Hạn mức tín dụng

chỉ đƣợc cấp cho những khách hàng có uy tín trong hoạt động xuất khẩu, chấp hành
nghiêm chỉnh lịch trả nợ. Tín dụng hạn mức rất phù hợp với những hoạt động xuất
khẩu có thị trƣờng ổn định, thƣờng xuyên, không mang tính thời vụ.
- Cho vay sau khi giao hàng: đây là loại tín dụng cấp dƣới hình thức mua
(chiết khấu) hối phiếu xuất khẩu hoặc bằng cách tạm ứng theo các chứng từ hàng
hóa. Loại hối phiếu này cùng với các điều kiện thanh toán do ngƣời xuất khẩu và
nhập khẩu thỏa thuận là những cơ sở quan trọng để Nhà nƣớc cấp tín dụng. TDXK
sau khi giao hàng gồm:
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất: là hình thức tín dụng cấp cho ngƣời xuất
khẩu thông qua việc chiết khấu các hối phiếu hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ
chứng từ hàng xuất hoàn hảo đƣợc ngƣời xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết
khấu là: chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu đƣợc phép truy đòi.


11

+ Ứng trƣớc tiền hàng xuất khẩu: Nhà nƣớc cung cấp một khoản ứng trƣớc
theo một tỷ lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn đọng còn chƣa
nhận đƣợc tiền. Trong một số trƣờng hợp, vật đảm bảo đƣợc chấp nhận cho khoản
ứng trƣớc sẽ là các chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm sóat hàng hóa cùng với
các tờ hối phiếu đang trong quá trình nhờ thu.
TDXK trƣớc và sau khi giao hàng theo mức lãi suất ƣu đãi không chỉ giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện đƣợc chƣơng trình xuất khẩu của mình, mà còn
gíup các doanh nghiệp xuất khẩu giảm chi phí về vốn cho hàng xuất khẩu cũng nhƣ
giảm giá thành xuất khẩu. Ngoài ra, TDXK còn làm cho các doanh nghiệp xuất
khẩu có khả năng bán đƣợc hàng hóa theo điều kiện dài hạn, hàng hóa có sức cạnh
tranh ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
* Cho vay nhà nhập khẩu
Nhà nƣớc cấp trực tiếp cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài vay tiền với lãi suất ƣu
đãi để sử dụng số tiền đó mua hàng của nƣớc cho vay. Nguồn vốn cho vay thƣờng

từ ngân sách Nhà nƣớc. Các khoản cho vay này thƣờng kèm theo các điều kiện kinh
tế và chính trị có lợi cho nƣớc cho vay. Hình thức này có tác dụng giúp cho doanh
nghiệp đẩy mạnh đƣợc xuất khẩu và có sẵn thị trƣờng. Các nƣớc cho vay thƣờng là
những nƣớc có tiềm lực kinh tế. Hình thức Nhà nƣớc cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu nƣớc ngoài trên khía cạnh nào đó giúp các nƣớc giải quyết tình trạng dƣ thừa
hàng hóa ở trong nƣớc.
Nhiều nƣớc đã áp dụng hình thức này nhƣ Chính phủ Nhật bản cấp ODA cho
Việt Nam, trong đó có điều kiện cấp cho một số doanh nghiệp để nhập khẩu hàng
hóa từ Nhật Bản. Với Việt Nam trong điều kiện hiện nay chƣa có vốn để cho nhà
nhập khẩu nƣớc ngoài vay với khối lƣợng lớn.
1.1.4.3. Bảo lãnh xuất khẩu:
Bảo lãnh xuất khẩu là cam kết của ngƣời bảo lãnh thông thƣờng là một ngân
hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh/ngƣời thụ hƣởng) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh là nhà xuất


12

khẩu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Bảo lãnh xuất khẩu có các hình thức sau: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán ứng trƣớc.
1.1.4.4. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu:
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc định nghĩa một cách đơn giản là một sự
bảo vệ trƣớc rủi ro không thanh toán khoản nợ mang tính chất thƣơng mại. Thực
chất, bảo hiểm TDXK là việc nhà xuất khẩu đóng tiền phí bảo hiểm cho công ty hay
tổ chức bảo hiểm theo thỏa thuận đối với một hay nhiều loại rủi ro nhất định. Sau
đó, nhà xuất khẩu sử dụng bảo hiểm này làm chứng từ thế chấp khi đến các ngân
hàng và tổ chức tín dụng vay vốn. Có thể phân chia bảo hiểm TDXK thành các loại
hình sau: Bảo hiểm sau khi giao hàng, bảo hiểm trƣớc khi giao hàng, bảo hiểm rủi
ro thƣơng mại, bảo hiểm rủi ro chính trị.

1.1.5. Các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động TDXK Nhà nước
Tín dụng xuất khẩu Nhà nƣớc đóng một vai trò quan trọng trong trao đổi
thƣơng mại quốc tế, là một công cụ cơ bản của chính sách thƣơng mại quốc gia,
nhƣng nếu đƣợc cấp phát một cách thiếu điều tiết, thiếu hài hòa thì sẽ tạo ra những
tác động làm sai lệch cạnh tranh trên thị trƣờng. Chính vì vậy, các Hiệp định quốc
tế ra đời nhằm khắc phục điểm hạn chế của TDXK Nhà nƣớc, tránh những xung đột
không cần thiết đồng thời thiết lập một sân chơi bình đẳng trong cạnh tranh. Khuôn
khổ pháp lý quốc tế áp dụng cho tín dụng xuất khẩu chủ yếu bao gồm các Quy định
của WTO nhấn mạnh đến khía cạnh trợ cấp và các quy định của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế OECD nhấn mạnh đến mục tiêu đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
Hai nhóm quy định của hai tổ chức này là tƣơng thích với nhau. Ngoài các quy định
thuần tuý pháp lý nêu trên, còn phải kể đến các quy định khác có giá trị pháp lý thấp
hơn đƣợc xây dựng trong khuôn khổ Liên minh Bem. Liên minh này là một hiệp hội
không có thẩm quyền ban hành quy định, chủ yếu là nơi để các thành viên thƣờng
xuyên gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm và cam kết tuân thủ các nguyên tắc hoạt động
chung.


13

* Hiệp định về tín dụng xuất khẩu của OECD
Hiệp định đƣợc áp dụng vào tháng 4/1978, đó là sự thoả thuận không chính
thức giữa những thành viên tham dự và không phải là luật chính thức của OECD.
Đây là Hiệp định đạt đƣợc giữa các quốc gia thuộc khối OECD với mục tiêu tạo ra
một khuôn khổ chung để đảm bảo cho việc thực hiện một cách có trật tự các hoạt
động tín dụng xuất khẩu chính thức, qua đó thúc đẩy một sân chơi bình đẳng đối với
hoạt động hỗ trợ chính thức giữa các thành viên tham gia. Hiện đã có 9 thành viên
tham gia Hiệp định là Úc, Canada, Cộng đồng châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, New
Zealand, Na Uy, Thụy Sỹ và Mỹ. Những nƣớc không phải là thành viên có thể trở
thành thành viên trên cơ sở lời mời của những thành viên chính thức; chia sẻ thông

tin với những thành viên về tài trợ chính thức, yêu cầu cung cấp thông tin liên quan
đến điều khoản và điều kiện tài chính của tài trợ chính thức. Khi tham gia Hiệp định
này, các quốc gia thành viên phải tuân thủ một số nguyên tắc tài chính cơ bản sau:
về lãi suất cho vay: phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất thị trƣờng; về mức vốn cho
vay: chỉ cho vay tối đa 85% giá trị xuất khẩu; về thời hạn trả nợ: thời hạn trả nợ
đƣợc xác định theo nhóm quốc gia hoặc nhóm mặt hàng, đƣợc ấn định trong phạm
vi từ 5 - 15 năm.
* Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (ASCM)
- Định nghĩa về trợ cấp: Một trợ cấp đƣợc cho là có thật nếu có đóng góp về

mặt tài chính của Chính phủ hay bất cứ cơ quan Nhà nƣớc nào (chuyển giao vốn
trực tiếp, chuyển giao vốn hoặc nghĩa vụ nợ trực tiếp có tiềm năng xảy ra, trợ cấp
qua thuế, cung cấp các hàng hoá hoặc dịch vụ,v.v...) hoặc bất kỳ hình thức trợ cấp
thu nhập hay trợ cấp giá nào theo tinh thần của Điều 16 của Hiệp định về GATT
năm 1994 (mục trợ cấp), dẫn đến việc xuất hiện các lợi ích đƣợc ban tặng từ hành
động đó. Nhƣ vậy, nếu việc trợ cấp không mang tính cụ thể (trợ cấp chung cho cả
nền kinh tế) thì hành động đó không chịu sự điều chỉnh của Hiệp định ASCM.
- Ba loại trợ cấp:

+ Những trợ cấp bị cấm gồm: Trợ cấp xuất khẩu tuỳ thuộc vào (trên thực tế


14

hoặc hợp pháp) kết quả hoạt động xuất khâu và trợ cấp trong nƣớc: tuỳ thuộc vào
mức độ sử dụng hàng hoá trong nƣớc so với hàng hoá nhập khẩu.
+ Những trợ cấp có thể bị kiện: là hình thức trợ cấp làm tổn thƣơng ngành sản
xuất trong nƣớc của một nƣớc thành viên khác, làm mất hoặc làm tổn hại đến lợi
ích, làm thiệt hại nghiêm trọng lợi ích của một nƣớc thành viên khác. Loại trợ cấp
này có thể dẫn đến hành động trả đũa của các bên chịu thiệt hại vì hành động trợ

cấp.
+ Trợ cấp không bị kiện: Là những hình thức trợ cấp không cụ thể hoặc những
hình thức trợ cấp cụ thể liên quan đến: Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu ngành và hoạt
động triển khai trong giai đoạn tiền cạnh tranh; Hỗ trợ những vùng khó khăn; Hỗ
trợ việc cải thiện cơ sở vật chất hiện có để đáp ứng đƣợc những yêu cầu mới về môi
trƣờng nêu trong các luật/các quy định.
- Một số ngoại lệ của Hiệp định ASCM: Nếu một thành viên của WTO tham

gia một điều ƣớc quốc tế về tín dụng xuất khâu chính thức, hoặc trên thực tế nếu
một thành viên áp dụng các quy định về lãi suất của điều ƣớc quốc tế phù hợp, thì
hoạt động cung cấp tín dụng xuất khâu phù hợp với quy định của điều ƣớc quốc tế
đó sẽ không đƣợc coi là một hình thức trợ cấp bị cấm. Đây chính là cơ sở pháp lý
cơ bản cho các hoạt động tín dụng xuất khâu của các nƣớc OECD. Tuy nhiên, ngoại
lệ này không áp dụng đối với bảo hiểm tín dụng xuất khâu và bảo lãnh tín dụng xuất
khâu.
* Liên minh Berne (Liên minh quốc tế của các nhà bảo hiểm tín dụng và đầu
tư)
Các tổ chức tín dụng xuất khâu đã liên kết với nhau thông qua, liên minh
Berne đƣợc thành lập từ năm 1934 với 90 thành viên. Một trong những mục đích
chính của Liên minh là đạt đƣợc sự chấp thuận của thế giới về những quy tắc đúng
đắn của bảo hiêm xuất khẩu và sự thiết lập, duy trì các quy tắc trong tín dụng
thƣơng mại quốc tế. Điều này đƣợc thực hiện trong nhiều năm thông qua sự đàm
phán và thoả thuận liên quan tới các điều khoản hoàn trả, yêu cầu về báo cáo và


15

thông tin trao đổi. Các thoả thuận chung của liên minh gồm 7 lĩnh vực về hàng hoá
và dịch vụ, trong đó liên quan tới: Thời điêm nhận nợ; Thời hạn tín dụng; Phƣơng
thức trả băng tiền mặt; Phƣơng thức thanh toán dần. Đối với hàng hoá nông nghiệp

hoặc hàng hoá thiết yếu không có sự phân loại và đề cập tới trong phần “hàng tiêu
dùng”. Thời hạn tối đa của tín dụng đƣợc quy định trong phần này là 06 tháng
(không có yêu cầu nào đối với việc trả dần hoặc trả băng tiền mặt).
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TDXK CỦA NHÀ
NƢỚC
1.2.1. Khái niệm phát triển TDXK của Nhà nước
Trƣớc hết, cần phải hiểu “phát triển” là gì. Theo phép biện chứng duy vật, phát
triển dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hƣớng đi lên của sự vật. Nhƣ vậy,
kết hợp với khái niệm TDXK, ta có thể hiểu phát triển TDXK là sự tăng lên trong
việc tài trợ trực tiếp về mặt tài chính từ Chính phủ cho các ngành hàng xuất khẩu
then chốt, thị trƣờng xuất khẩu chiến lƣợc hay có tiềm năng đem lại kim ngạch xuất
khẩu lớn góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, phát triển TDXK Nhà nƣớc tại NHPT là việc vận dụng các chính
sách, giải pháp nhằm tăng trƣởng quy mô cung ứng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng
thu nhập của ngân hàng trên cơ sở kiểm soát rủi ro và đảm bảo chất lƣợng dịch vụ
tín dụng.
1.2.2. Nội dung sự phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHPT
1.2.2.1. Phát triển TDXK theo chiều rộng
- Tăng trƣởng về tín dụng
- Tăng trƣởng về lƣợng khách hàng vay vốn
- Tăng trƣởng về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ
1.2.2.2. Phát tiển TDXK theo chiều sâu
- Tăng trƣởng trong chất lƣợng cho vay


16

- Tăng trƣởng trong hiệu quả cho vay
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TDXK tại NHPT

1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tín dụng xuất khẩu theo chiều
rộng/quy mô
* Tốc độ tăng trƣởng tín dụng, số lƣợng khách hàng và sản phẩm dịch vụ tín
dụng xuất khẩu:
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ phát triển của dƣ nợ tín dụng, số lƣợng khách
hàng và sản phẩm dịch vụ tín dụng xuất khẩu theo thời gian, đƣợc tính bằng công
thức sau:
Yi –y(i-1)
Ki(%) = --------------- x100
Y(i-1)
Trong đó: Ki : Tốc độ tăng trƣởng của dƣ nợ tín dụng, số lƣợng khách hàng,
sản phầm dịch vụ tín dụng xuất khẩu
Yi : Tổng dƣ nợ tín dụng, số lƣợng khách hàng, sản phẩm dịch vụ
TDXK tại kỳ nghiên cứu
Y(i-1): Tổng dƣ nợ tín dụng, số lƣợng khách hàng, sản phẩm dịch
vụ TDXK tại kỳ so sánh
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng, số lƣợng khách
hàng, sản phẩm TDXK các năm để đánh giá sự biến động của tín dụng, tìm kiếm
khách hàng, đa dụng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng xuất khẩu. Chỉ tiêu càng cao thì
thể hiện trình độ phát triển về chiều rộng của Ngân hàng càng cao, và ngƣợc lại.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TDXK theo chiều sâu:
+ Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = doanh số thu nợ/doanh số cho vay


×