Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Ứng dụng mô hình logistic trong dự báo khả năng trả nợ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM

----------

TRẦN THỊ HOA

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG DỰ BÁO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
KHÁCH HÀNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM

----------

TRẦN THỊ HOA

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG DỰ BÁO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ


KHÁCH HÀNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM VĂN KIÊN

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Ứng dụng mô hình Logistictrong dự báo khả
năng trả nợ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Tây Sài Gòn”
chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của em, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Phạm Văn
Kiên. Kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích
dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Học viên

Trần Thị Hoa


LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên em xin được gửi lời chân thành đến quý thầy cô giảng dạy tại
trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, đặc biệt là các thầy cô Khoa sau đại học đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt các kiến thức, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Phạm Văn Kiên – người đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành tốt
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và toàn thể anh chị tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn,
phòng khách hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp em thu thập số liệu thực
hiện đề tài.
Em xin chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và có nhiều thành
công trong cuộc sống. Chúc trường Đại học Ngân hàng TP.HCM ngày càng lớn
mạnh, vững bước trên sự nghiệp trồng người. Chúc Vietinbank chi nhánh Tây Sài
Gòn không ngừng phát triển, luôn là lá cờ đầu của trong toàn hệ thống và chúc các
anh chị đang công tác tại ngân hàng luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thật nhiều
thành công.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG ................... 1
1.1 Tổng quan về khả năng trả nợ của khách hàng .......................................... 1
1.2. Lịch sử ra đời và phát triển ........................................................................... 3
1.3. Các khái niệm về xếp hạng tín dụng ............................................................ 4
1.3.1. Các khái niệm về xếp hạng tín dụng ............................................................. 4
1.3.2. Đối tượng xếp hạng tín dụng ........................................................................ 4
1.3.2.1. Xếp hạng tín dụng cá nhân ............................................................... 4
1.3.2.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ..................................................... 5
1.3.2.3. Xếp hạng tín dụng các công cụ đầu tư ............................................. 5
1.3.2.4. Xếp hạng tín dụng quốc gia.............................................................................. 5
1.4. Đặc điểm và tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp ..................................................................................................................... 5
1.4.1. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp ......................... 5
1.4.2. Các phương pháp của xếp hạng tín dụng ...................................................... .6
1.4.2.1. Phương pháp chuyên gia ................................................................... .6
1.4.2.2. Phương pháp mô hình toán học ........................................................ 7
1.4.2.3. Phương pháp sử dụng mô hình kết hợp .....................................................8
1.5. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số tổ chức trên
thế giới ................................................................................................................... 10
1.5.1. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Fitch Rating………….10
1.5.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Standard & Poor’s…...12
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ........................................... ….....................................17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK – CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN ............................................... 18
2.1. Tổng quan về ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Tây Sài Gòn ............. 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 18

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 20
2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng tại về ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh
Tây Sài Gòn .......................................................................................................... 22
2.2.1. Hệ thống xếp hạng nội bộ đang sử dụng ..................................................... 22
2.2.1.1. Căn cứ xếp hạng .............................................................................. 22
2.2.1.2. Quy trình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank ........ 24
2.2.1.3. Hiệu quả của hệ thống xếp hạng nội bộ đến việc ra quyết định cho
vay tại Vietinbank Tây Sài Gòn .................................................................. 25
2.2.1.4. So sánh phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Vietinbank với Fitch và S&P ...................................................................... 26
2.2.2. Những thành tựu và những hạn chế ............................................................. 28
2.2.2.1. Những thành tựu đạt được ................................................................ 28
2.2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................ 29
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LOGISTIC DỰ BÁO KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP .................................................. 33
3.1. Lý do lựa chọn mô hình Logistic để dự báo khả năng trả nợ KHDN tại
ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tây Sài Gòn ................................................. 33
3.1.1. Sự cần thiết xây dựng mô hình Logistic ...................................................... 33
3.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn mô hình nghiên cứu .................................................... 34
3.2.

Lý thuyết về mô hình hồi quy Logistic ..................................................... 37

3.3.

Xây dựng mô hình ..................................................................................... 38

3.3.1. Lựa chọn mô hình Logistic .......................................................................... 38
3.3.2. Xác định biến phụ thuộc .............................................................................. 38

3.3.3. Xác định các biến độc lập ............................................................................ 38
3.3.4. Quy trình xây dựng mô hình nghiên cứu ..................................................... 39
3.3.5. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 40
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 42


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 43
4.1.

Thống kê mô tả dữ liệu .............................................................................. 43

4.2. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 47
4.3.

So sánh, ứng dụng kết quả nghiên cứu trong trường hợp thực tế ........ 52

TỔNG KẾT CHƯƠNG 4 .................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG
MÔ HÌNH LOGISTIC ĐỂ ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN
................................................................................................................................ 59
5.1.

Đánh giá về mô hình nghiên cứu .............................................................. 59

5.1.1. Nhận xét về kết quả mô hình ....................................................................... 59
5.1.2. Những kết quả đạt được của mô hình .......................................................... 60
5.1.3 Những hạn chế của mô hình.......................................................................... 60
5.2. Các giải pháp và đề xuất kiến nghị ứng dụng mô hình Logistic............. 61
5.2.1. Mục tiêu của ứng dụng mô hình logistic ..................................................... 61

5.2.1.1. Trở thành công cụ hỗ trợ trong việc kiểm định chất lượng hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ ............................................................................... 61
5.2.1.2. Kết quả mô hình là cơ sở định hướng chính sách tín dụng .............. 62
5.2.2 Các giải pháp ứng dụng mô hình logistic...................................................... 62
5.2.2.1. Giải pháp xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo xác suất
trả được nợ của khách hàng ........................................................................... 64
5.2.2.2. Giải pháp sử dụng mô hình logistic kiểm tra, so sánh kết quả với hệ
thống xếp hạng hiện tại ................................................................................. 68
5.2.3 Các kiến nghị để mô hình Logistic được triển khai ...................................... 68
5.2.3.1. Phổ biến kiến thức về mô hình logistic cho cán bộ tín dụng và cấp
lãnh đạo trong chi nhánh ............................................................................... 68
5.2.3.2. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình logistic .......................................... 69
5.2.3.3. Nâng cao chất lượng dữ liệu đầu vào cho mô hình .......................... 69
TỔNG KẾT CHƯƠNG 5 .................................................................................... 70
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 71


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Basel

: Basel Committee on Banking Supervision.

BCTC

: Báo cáo tài chính.

Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
CFO

: Cash Flow of Operating - Dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh.

EBIT

: Earnings Before Interest and Taxes - Lợi nhuận trước thuế
và lãi vay.

EBITDA

: Earnings

Before

Interest,

Taxes,

Depreciation

and

Amortization - Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao.
EBITDAR : Earnings

Before

Interest,

Taxes,


Depreciation,

Amortization, and Rent Costs - Lợi nhuận trước thuế, lãi
vay, khấu hao và chi phí thuê ngoài.
FCF

: Free Cash Flow - Dòng tiền tự do.

FFO

: Funds Flow of Operating - Dòng quỹ từ hoạt động kinh
doanh.

Fitch

: Fitch Ratings Inc.

HĐQT

: Hội đồng quản trị.

IMF

: International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế.

KHCN

: Khách hàng cá nhân.

KHDN


: Khách hàng doanh nghiệp.

Moody's

: Moody's Investors Service.

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước.

PGD

: Phòng giao dịch.

S&P

: Standard & Poor's Financial Services.

TSĐB

: Tài sản đảm bảo.

XHTD

: Xếp hạng tín dụng.

ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản


ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vồn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
Bảng 1.1 Các tỷ số tài chính sử dụng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Fitch. ........................................................................................................................12
Bảng 1.2 Các tỷ số tài chính sử dụng trong xếp hạng doanh nghiệp của S&P. ......14
Bảng 1.3 Phân loại xếp hạng của Fitch và S&P......................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK – CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh doanh chính của Vietinbank Tây Sài Gòn. ..................23
Bảng 2.2 Phân loại xếp hạng của một số doanh nghiệp được cấp tín dụng tại
Vietinbank Tây Sài Gòn từ 2013-2016. ..................................................................25
Bảng 2.3 Tỷ lệ dự đoán chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại
Vietinbank Tây Sài Gòn. .........................................................................................26
Bảng 2.4 So sánh phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank
với Fitch và S&P. ....................................................................................................26
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LOGISTIC DỰ BÁO KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Bảng 3.1 Xây dựng biến phụ thuộc cho mô hình logistic. ......................................38
Bảng 3.2 Xây dựng các biến độc lập cho mô hình logistic. ....................................39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 4.1 Thống kê phân loại khách hàng theo khả năng trả nợ trong mẫu dữ liệu. .
…………………………………………………………………………………….43
Bảng 4.2 Phân loại xếp hạng khách hàng tại Vietinbank Tây Sài Gòn từ 20132016………………………………………………………………………….........43
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến độc lập trong mẫu dữ liệu. ...............................44

Bảng 4.4 Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................47
Bảng 4.5 Kiểm định Omnibus .................................................................................49
Bảng 4.6 Sự phù hợp của mô hình hồi quy .............................................................49
Bảng 4.7 Khả năng dự báo của hàm hồi quy ..........................................................50
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy lần thứ 7 ........................................................................51
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu chính của công ty Duy Tân năm 2017 ứng dụng xếp hạng
bằng mô hình logistic. .............................................................................................53


Bảng 4.10 Các chỉ tiêu chính của công ty Đồng Việt năm 2017 ứng dụng xếp hạng
bằng mô hình logistic. .............................................................................................53
Bảng 4.11 Các chỉ tiêu chính của công ty Thiên Long Long Thành năm 2017 ứng
dụng xếp hạng bằng mô hình logistic. ....................................................................54
Bảng 4.12 Các chỉ tiêu chính của công ty Thuận Phát năm 2017 ứng dụng xếp
hạng bằng mô hình logistic. ....................................................................................55
Bảng 4.13 Các chỉ tiêu chính của công ty Thiết Bị Điện Sài Gòn năm 2017 ứng
dụng xếp hạng bằng mô hình logistic. ....................................................................55
Bảng tổng hợp kết quả ứng dụng: ...........................................................................57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG
MÔ HÌNH LOGISTIC ĐỂ ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG TRẢ NỢ KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN
Bảng 5.1 Bảng tóm tắt kết qủa các biến độc lập…………..……...........................59
Bảng 5.2 Đề xuất phân loại xếp hạng doanh nghiệp theo xác suất trả được nợ của
khách hàng……………………………………………………………………..…63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia của Standard &
Poor’s...…………………………………………………………………...……...7
Sơ đồ 1.2 Vai trò luân chuyển dòng vốn của xếp hạng tín dụng…………...…....9

Sơ đồ 1.3 Các yếu tố đánh giá rủi ro khi xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
S&P…………………………………………………………………….……… 13
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy và điều hành của Chi nhánh Tây Sài Gòn………..…..…..20
Sơ đồ 2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietinbank……….…….…24
Sơ đồ 5.1 Quy trình đề xuất ứng dụng mô hình logistic ………………………………..….…..64
Sơ đồ 5.2 Đề xuất quy trình hoạt động của tổ thu thập và lưu trữ thông tin…...66


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động cấp tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại, tuy nhiên hoạt động này lại gắn liền với nhiều rủi ro có thể gây thiệt hại
rất lớn đến các ngân hàng và sự an toàn của toàn hệ thống. Trong thời gian vừa qua,
để đảm bảo an toàn hệ thống, Ngân hàng nhà nước đã xử lý các ngân hàng yếu kém
bằng cách đứng ra mua lại các ngân hàng như GPBank, VNCB và OceanBank với
giá 0 đồng như một hình thức xử lý bắt buộc, sắp xếp lại hệ thống ngân hàng với
hàng loạt thương vụ hợp nhất, sáp nhập, mua lại nhằm thanh lọc các ngân hàng yếu
kém. Vì vậy để kiểm soát và hạn chế các rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng này, các
ngân hàng thương mại đã thực hiện nhiều biện pháp về quản trị rủi ro và xếp hạng
tín dụng nội bộ là một trong số đó.
Xếp hạng tín dụng nội bộ giúp các nhà quản trị ngân hàng phần nào đánh giá
được mức độ rủi ro khi thực hiện cho cấp tín dụng đối với một khách hàng dựa trên
bộ chỉ tiêu đánh giá cụ thể, từ đó có thể đưa ra các quyết định chính xác. Theo quy
định của ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank), các
chỉ tiêu này bao gồm các thông tin tài chính như quy mô doanh nghiệp, khả năng
thanh toán, vòng quay các khoản phải thu..., chỉ tiêu phi tài chính như số năm kinh
nghiệm của người quản lý doanh nghiệp, số năm hoạt động của doanh nghiệp, số
nam quan hệ với ngân hàng...Các thông tin này do khách hàng cung cấp và được
đánh giá bởi cán bộ tín dụng.
Hiện tại, dựa trên các phương pháp xếp hạng tín dụng đã được nghiên cứu và

được sử dụng bởi các tổ chức xếp hạng uy tín (như Moody’s, Fitch, S&P), các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng Vietinbank đã xây dựng được
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ riêng cho mình. Thông qua sử dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng thương mại Việt Nam phần nào đạt được
những mục tiêu về quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn hệ
thống. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ở các ngân
hàng thương mại còn nhiều hạn chế, chưa có tính thực tiễn, còn mang tính chủ
quan. Tại ngân hàng Vietinbank, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn mang tính
chất tham khảo, phụ thuộc nhiều vào năng lực và ý chí chủ quan của cán bộ đánh
giá xếp hạng, điều này là một trong những nguyên nhân làm tăng rủi ro tín dụng cho


Ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với kiến thức thực tiễn khi tìm hiểu và
thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp trong quá
trình làm việc tại Vietinbank – Chi nhánh Tây Sài Gòn, học viên lựa chọn và thực
hiện nghiên cứu đề tài “Ứng dựng mô hình logistic trong dự báo khả năng trả
nợ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn”.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Trong nghiên cứu của Xiaorong Zou (2014), tác giả xây dựng mô hình
logistic để đo lường khả năng trả nợ của các doanh nghiệp Trung Quốc. Tác giả thu
thập báo cáo tài chính của 50 doanh nghiệp từ sàn chứng khoán để làm mẫu, trong
đó có nghiệp có 20 doanh nghiệp bị vỡ nợ, 30 công ty còn lại có tình trạng trả nợ
tốt. Tác giả đã xây dựng mô hình hồi qui logistic theo phương pháp phân tích nhân
tố với 10 nhân tố đại diện cho 16 biến tài chính. Mô hình đạt ý nghĩa rất cao và các
nhân tố đều có tác động dương đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Tương tự trên, Concepción Bartual và cộng sự (2013) đã nghiên cứu khả
năng vỡ nợ của các doanh nghiệp ở Tây Ban Nha. Các tác giả đã thu thập các thông

tin tài chính từ 2,783 doanh nghiệp, trong đó có 736 vỡ nợ (hay không có khả năng
trả nợ). Các tác giả đã đưa ra 16 biến độc lập để đánh giá và thực hiện phương pháp
hồi qui từng bước Backward Wald để tìm ra mô hình phù hợp. Các tác giả thấy rằng
lợi nhuận trước thuế và tỉ số thanh toán tức thời có tác động lớn nhất đến khả năng
trả nợ của 2783 doanh nghiệp nghiên cứu. Và cho rằng mô hình logistic tránh được
các yếu tố chủ quan khi thực hiện đánh giá rủi ro tín dụng, tuy nhiên mô hình cần
được nghiên cứu nhiều hơn để tìm ra các biến phù hợp hơn để tăng tính chính xác
cho kết quả. (Concepción Bartual và cộng sự, 2013).
2.2. Nghiên cứu trong nước
Đa số các bài nghiên cứu trong nước về mô hình logistic thì thật sự còn ít.
Trong nghiên cứu của Hoàng Tùng (2011), tác giả đã sử dụng hồi qui logistic
để xây dựng mô hình phân tích rủi ro tín dụng (có thể trả được nợ hay không) cho
các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Bài
nghiên cứu tập hợp 463 mẫu, và chia làm 2 nhóm có rủi ro tín dụng và không có rủi


ro tín dụng. Kết quà mô hình có các hệ số hồi qui đều nhỏ hơn 5%, Tỷ lệ dự đoán
đúng của toàn bộ mẫu là 98.7%. Kết quả cho thấy các chỉ số tài chính chỉ tiêu tài
chính có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, trong đó tác động mạnh
nhất là ROA và ROE.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
-

Ứng dụng mô hình logistic để dự báo khả năng trả nợ của khách hàng

doanh nghiệp tại ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Tây Sài Gòn.
Câu hỏi nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ làm rõ ba vấn đề:
- Mô hình logistic là gì?
- Mô hình logistic có thể dự báo khả năng trả nợ của khách hàng như thế

nào?
- Cần những giải pháp nào để ứng dụng mô hình logistic trong dự báo khả
năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietinbank – Chi
nhánh Tây Sài Gòn?
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng nghiên cứu: là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của

Vietinbank. Khách thể khảo sát là các khách hàng doanh nghiệp đã và đang có quan
hệ tín dụng với Vietinbank.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp có quan hệ
với ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Tây Sài Gòn, phạm vi thời gian: các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng phát sinh nợ xấu trong 4 năm từ năm 2013 đến năm 2016.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung luận văn được nghiên cứu theo phương pháp định tính và định
lượng. Thực hiện phương pháp phân tích nhân tố từ các biến độc lập để xác định
các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp, từ
đó xây dựng mô hình logistic dự báo khả năng trả nợ nhằm nâng cao chất lượng xếp
hạng tín dụng tại Vietinbank Tây Sài Gòn.
Học viên thực hiện thu thập dữ liệu thứ cấp về tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Tây Sài Gòn; thu thập các báo cáo tài
chính, định hạng tín dụng của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng
Vietinbank – chi nhánh Tây Sài Gòn từ năm 2013 đến năm 2016 làm dữ liệu nghiên


cứu. Ngoài ra sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp số liệu và hồi qui mô hình.
Điểm mới:
Mô hình Logistic là mô hình toán học định lượng nên có tính khách quan,
nhất quán, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Là cơ sở để

ngân hàng phân loại khách hàng và nhận diện rủi ro. Thông qua kết quả từ mô hình,
chúng ta có thể ước lượng được xác suất không trả được nợ của khách hàng, từ đó
ngân hàng có thể xác định được khách hàng doanh nghiệp nào có khả năng trả nợ,
khách hàng doanh nghiệp không có khả năng trả nợ và giúp ngân hàng chủ động
trong việc đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro
Hạn chế của đề tài
Mặc dù học viên đã rất cố gắng nhưng luận văn này vẫn còn một số hạn chế
sau:
Về mẫu nghiên cứu: Do hạn chế về mặt dữ liệu, nên mô hình chỉ tập trung
vào các biến tài chính chưa xem xét đến phân loại theo ngành/nhóm kinh tế và còn
thiếu sót nhiều các biến phi tài chính.
Hạn chế trong ứng dụng mô hình Logistic: Mô hình gặp trở ngại khi không
thể sử dụng các chỉ tiêu định tính không thể lượng hóa, do đó việc loại bỏ các chỉ
tiêu này sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả xếp hạng.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
-

Về mặt lý luận: Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu, các mô hình dự đoán

khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở đó đưa ra cách tiếp cận phù hợp cho
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam trong việc dự đoán khả
năng trả nợ khách hàng nhằm nâng cao chất lượng của ngân hàng.
-

Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp thêm cơ sở khoa học

cho các tổ chức tài chính, các cá nhân liên quan, đặc biệt là ngân hàng Vietinbank –
chi nhánh Tây Sài Gòn trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro của
mình.
7. BỐ CỤC NGHIÊN CỨU:

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn được chia thành 5 chương:


Chương 1: Cơ sở lý thuyết về xếp hạng tín dụng
Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn.
Chương 3: Nghiên cứu mô hình Logistic dự báo khả năng trả nợ khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Tây Sài Gòn.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận nghiên cứu và các giải pháp ứng dụng mô hình Logistic để
đo lường khả năng trả nợ khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Sài Gòn


1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan vể khả năng trả nợ của khách hàng
Xét trong mối quan hệ tín dụng ngân hàng, “khả năng trả nợ của khách hàng”
là việc đánh giá khách hàng có thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ nợ cho bên
cấp tín dụng trong toàn bộ thời gian quan hệ tín dụng hoặc trong một khoảng thời
gian xác định hay không. Phương pháp xác định khả năng trả nợ của khách hàng
thường được dựa trên một tiêu chuẩn nhất định do ngân hàng lựa chọn dựa trên đặc
điểm của khác hàng như năng lực tài chính, thiện chí trả nợ của khách hàng khi
chưa phát sinh nghĩa vụ nợ và/hoặc dựa trên dặc điểm của khoản nợ như lịch sử
thanh toán nợ, tình trạng trả nợ thực tế của khách hàng.
Hiện tại, trên thế giới chưa có khái niệm thống nhất về khả năng trả nợ của
khách hàng, tuy nhiên các tổ chức trên thế giới đã nghiên cứu các biểu hiện của
khách hàng được đánh giá là “không có khả năng trả nợ” (hoặc vỡ nợ, mất khả năng
trả nợ). Thông qua phương pháp nhận diện khách hàng “không có khả năng trả nợ”,

ta thấy rằng các khách hàng còn lại thuộc trường hợp khách hàng “có khả năng trả
nợ”. (Đoàn Thị Xuân Duyên, 2013)
Theo Ủy ban Basel (2006), sự vỡ nợ (hay không có khả năng trả nợ – default)
của một khách hàng khi xảy ra một hoặc hai dấu hiệu sau:


Ngân hàng xét thấy khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tín

dụng của mình một cách đầy đủ, chưa tính đến việc ngân hàng sử dụng các tài sản
đảm bảo (nếu có) để đảm bảo cho khoản tín dụng đó.


Khách hàng quá hạn trên 90 ngày đối với bất kỳ nghĩa vụ tín dụng đã cam

kết với ngân hàng.
Theo Moody’s (2007), sự vỡ nợ của một doanh nghiệp xảy ra khi có 3 dấu
hiệu sau:


Bỏ sót hoặc trễ nãy trong việc chi trả lãi và/hoặc nợ gốc đúng hạn, bao

gồm cả việc thanh toán chậm trễ trong thời gian ân hạn; hoặc


Doanh nghiệp phá sản, được tiếp quản pháp lý hoặc bị giới hạn pháp lý

bởi nhà nước ảnh hưởng đến việc thanh toán đúng hạn lãi và/hoặc nợ gốc; hoặc


Doanh nghiệp cung cấp thêm một hay nhiều tài sản đảm bảo tương ứng


với các nghĩa vụ tài chính bị suy giảm, hoặc các thỏa thuận khác được đặt ra nhằm


2
giúp doanh nghiệp tránh tình trạng vỡ nợ.
Tương tự quan điểm của Moody’s, Standard & Poors (2014) định nghĩa sự vỡ
nợ của một doanh nghiệp như sau:


Doanh nghiệp không thể chi trả các nghĩa vụ tài chính của mình đúng hạn

ngay cả khi thời gian ân hạn chưa hết hạn.


Doanh nghiệp nộp đơn xin phá sản hoặc xảy ra các sự kiện khác làm ảnh

hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ.


Một hoặc nhiều nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo lại

bằng các tài sản khác hoặc được thay thế bởi các công cụ khác có có giá trị thấp hơn
ban đầu.
Ngoài ra, theo quan điểm Robert Eales và Edmund Bosworth (1998), khi
doanh nghiệp không thể thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đúng hạn thì
ngay lập tức sẽ được coi là một sự vỡ nợ.
Qua những quan điểm về sự vỡ nợ (hay không có khả năng trả nợ) của các tổ
chức uy tín và các chuyên gia trên thế giới, ta có thể thấy điểm chung để nhận biết
sự vỡ nợ của doanh nghiệp chính là việc doanh nghiệp có thực hiện nghĩa vụ tài

chính (chi trả lãi và/hoặc nợ gốc) của mình một cách đầy đủ và đúng hạn hay
không.
Việc khách hàng không có khả năng trả nợ, vỡ nợ sẽ dẫn đến vấn đề nợ xấu
của ngân hàng (non-performing loans) và dựa vào định nghĩa của Ủy ban Basel về
sự vỡ nợ, ta có thể đo lường được nợ xấu là khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
Tương đồng với quan điểm của Ủy ban Basel về thời gian quá hạn của khoản
nợ, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF - International Monetary Fund) định nghĩa một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi có các dấu hiệu sau:


Quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;



Hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp

vốn hoặc đồng ý chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá
hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
không được thanh toán đầy đủ1.
Đồng thời IMF phân loại nợ thành 5 nhóm: Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1), nợ cần
1

IMF (2006), Accounting Framework and Sectoral Financial Statements , trong Financial Soundness
Indicators, (trang 46).


3
chú ý (nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), nợ dưới nghi ngờ (nhóm 4), nợ có
khả năng mất vốn (nhóm 5) và nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. (Đinh Thị
Thanh Vân, 2012).

Đồng quan điểm trên, Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi thuộc nhóm 3 đến nhóm 52 và được xác định theo phương
pháp định tính và định lượng:


Về định tính, nợ nhóm 3 “bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn”3.


Về định lượng, nợ nhóm 3 có thời gian quá hạn từ 91 ngày đến 1804 ngày

và các chỉ tiêu khác.
Có thể thấy, nợ xấu thường được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) khoản vay quá
hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ của khách hàng bị nghi ngờ. Đây là quan
điểm đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. Có thể nhận thấy các quan điểm
trên thế giới thường xem khách hàng phát sinh nợ xấu đồng nghĩa với khách hàng
không có khả năng trả nợ.
1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của xếp hạng tín dụng.
Năm 1909, thuật ngữ xếp hạng tín dụng được John Moody nêu ra lần đầu tiên
và tập trung vào việc xếp hạng trái phiếu đường sắt (Alessi Christopher, 2013). Mục
đích ban đầu của ông là muốn cung cấp cho nhà đầu tư một hệ thống đơn giản để
nhận biết mức độ rủi ro trong đầu tư trái phiếu. Theo thời gian XHTD ngày càng
được sử dụng rộng rãi bởi các nhà đầu tư, các công ty, tập đoàn và các tổ chức tài
chính do tính hiệu quả trong dự báo rủi ro. Hiện tại, việc sử dụng xếp hạng tín dụng
đã trở thành chuẩn mực và tùy vào góc độ nghiên cứu mỗi tổ chức xếp hạng lại có
quan điểm riêng của mình. Ở Việt Nam, thuật ngữ xếp hạng tín dụng đang tồn tại
nhiều tên gọi như: xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng doanh nghiệp, định dạng tín dụng,
xếp hạng khách hàng, phân loại tín dụng.…nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức

độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp
hạng. Trong đề tài này, học viên dùng thuật ngữ “xếp hạng tín dụng”.

Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN
Điều 11 Thông tư 02/2013/TT-NHNN
4
Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN
2
3


4
1.3. Các khái niệm về xếp hạng tín dụng
1.3.1. Các khái niệm về xếp hạng tín dụng
Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá trong tương lai về
mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và các nghĩa vụ tài chính được cam kết bởi các cá
nhân, các công ty, tập đoàn, các tổ chức tài chính và các tổ chức tái cấu trúc tài
chính. (Moody's, 2016).
Theo Standars & Poor, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá tương lai
về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của đối tượng được xếp
hạng đối với các cam kết tài chính của mình đầy đủ và đúng hạn. (Standard &
Poors, 2010).
Theo Fitch Ratings, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá và phân tích
trong tương lai về rủi ro tín dụng, những ý kiến này dựa trên các thông tin trong quá
khứ và xu hướng trong hoàn cảnh hiện tại của một ngành hoặc chu kì kinh tế, do đó
có thể dùng để đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính được cam kết bởi
chủ thể. (Fitch, 2014).
Theo tiến sĩ Nguyễn Đức Hưởng (2012), “xếp hạng tín dụng là những ý kiến
đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng
nhằm thể hiện khả năng trả nợ của đối tượng được cấp tín dụng để đáp ứng các

nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn”.
Qua các quan điểm trên, ta có thể thấy xếp hạng tín dụng đều được hiểu là
những quan điểm, ý kiến đánh giá trong tương lai về rủi ro tín dụng nhằm xác định
khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã cam kết của đối tượng được xếp hạng.
Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn là việc ngân hàng thương mại đánh giá
năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương
lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ
và khả năng trả nợ trong tương lai.
1.3.2. Đối tượng xếp hạng tín dụng
1.3.2.1 Xếp hạng tín dụng cá nhân
Là việc xếp hạng các cá nhân tham gia vào hoạt động tín dụng, việc xếp hạng
này nhằm đánh giá rủi ro đối với các nghĩa vụ tài chính được cam kết bởi cá nhân
đó. Xếp hạng tín dụng cá nhân được đánh giá dựa trên các yếu tố nhân thân (như


5
tuổi, trình độ học vấn, cơ cấu gia đình, nghề nghiệp, số người phụ thuộc..), khả năng
chi trả, lịch sử cấp tín dụng, nhu cầu cấp tín dụng…
1.3.2.2 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là việc đánh giá, xếp loại các doanh nghiệp
với phương pháp và các chỉ tiêu nhằm đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp, làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về
nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn của doanh
nghiệp. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các thông tin tài
chính và phi tài chính. (Nguyễn Đức Hưởng, 2012).
1.3.2.3 Xếp hạng tín dụng các công cụ đầu tư
Xếp hạng các công cụ đầu tư là việc đưa ra những ý kiến, đánh giá mức độ rủi
ro của các công cụ đầu tư như: các loại trái phiếu được phát hành bởi các công ty,
các định chế tài chính hoặc chính phủ; các cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi v.v…
Việc xếp hạng các công cụ này chủ yếu dựa trên một yếu tố như: lãi suất, kì hạn,

tính thanh khoản, mệnh giá, hay chính mức tín nhiệm của chủ thể phát hành.
1.3.2.3 Xếp hạng tín dụng quốc gia
Xếp hạng tín dụng quốc gia trong dài hạn là những ý kiến đánh giá về mức độ
tin cậy về khả năng trả nợ của các chủ thể trong một quốc gia đối với các nghĩa vụ
tài chính; còn trong ngắn hạn là những ý kiến đánh giá khả năng trả nợ của các chủ
thể đối với các chủ thể trong nước trong vòng 1 năm. Việc đánh giá được thực hiện
thông qua các yếu tố về môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường văn
hóa - xã hội v.v.. của quốc gia đó. (Moody's, 2016).
Tuy nhiên, xếp hạng tín dụng quốc gia không được thiết kế để so sánh giữa
các quốc gia với nhau, mà chỉ có thể so sánh với các xếp hạng quốc gia của tổ chức
xếp hạng khác trong cùng quốc gia đó. Xếp hạng quốc gia dùng để đánh giá một
phần rủi ro tín dụng trong quốc gia nhằm giúp nhà đầu tư có lựa chọn chính xác.
(Fitch, 2014).
1.4. Đặc điểm và tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp
1.4.1. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Theo Standard & Poors (2010), xếp hạng tín dụng có hai đặc điểm sau:
Xếp hạng tín dụng không phải là một dấu hiệu đầu tư. Xếp hạng tín dụng không


6
phải là một lời khuyên, một lời đề nghị mua, bán, nắm giữ hay phản ánh giá trị đối
tượng được xếp hạng, cũng không là một dấu hiệu vững chắc cho việc đầu tư. Xếp
hạng tín dụng chỉ thực hiện đánh giá một cách độc lập về rủi ro tín dụng, mức độ tín
nhiệm của đối tượng được xếp hạng.
Xếp hạng tín dụng không hoàn toàn chính xác. Xếp hạng tín dụng được tiến
hành dựa trên các tài liệu được công bố, tài liệu nội bộ, các thông tin trong quá khứ
và hiện tại được cung cấp từ đối tượng được xếp hạng, các tổ chức khác được cho là
đáng tin cậy bởi tổ chức xếp hạng và các tác động, sự kiện có thể dự đoán trong
tương lai.

Do sự kiện xảy ra trong tương lai không thể dự đoán một cách chính xác, nên
kết quả kết quả xếp hạng không thể đảm bảo tính chính xác tuyệt đối về rủi ro tín
dụng, chất lượng tín dụng của đối tượng được xếp hạng. Ngoài ra, kết quả xếp hạng
là những đánh giá ở hiện tại, do đó trong tương lai có thể thay đổi nên chỉ trợ giúp
quá trình ra quyết định và có giá trị trong một khoản thời gian nhất định (Fitch,
2014). Vì vậy nhà đầu tư chỉ nên sử dụng xếp hạng tín dụng như một công cụ tham
khảo trước khi ra quyết định đầu tư.
1.4.2. Các phương pháp của xếp hạng tín dụng
Để đưa ra ra ý kiến xếp hạng, hiện tại các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới
sử dụng phương pháp chuyên gia hoặc phương pháp mô hình toán học hoặc kết hợp
cả hai phương pháp trên. (Standard & Poors, 2010).
1.4.2.1. Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia thường được sử dụng trong việc xếp hạng các doanh
nghiệp và tổ chức độc lập khác. Trong phương pháp này, các tổ chức xếp hạng sẽ
phân công một nhà phân tích chủ chốt (có thể làm việc độc lập hoặc làm theo nhóm)
thu thập thông tin thị trường, thông tin từ các báo cáo, các cuộc phỏng vấn, thảo
luận với doanh nghiệp, tổ chức được xếp hạng. Họ sử dụng các thông tin này để
đánh giá tình hình hoạt động, chính sách quản lý rủi ro, tình hình tài chính sủa
doanh nghiệp từ đó đưa ra mức xếp hạng của doanh nghiệp, tổ chức được đánh giá.
(Standard & Poors, 2010).
Đây là phương pháp xếp hạng dựa trên ý kiến chủ quan của các chuyên gia
thay vì dựa trên các thống kê lịch sử và mô hình kinh tế lượng. Vì vậy tuy dễ thực
hiện, nhưng cần có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn tốt, đồng thời phải


7
đảm bảo tính độc lập với đối tượng xếp hạng để đảm bảo sự khách quan của kết quả
xếp hạng.
Sơ đồ 1.1 Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia của Standard & Poors
Nhận yêu cầu từ

các đối tượng cần
xếp hạng.

Thực hiện đánh
giá sơ bộ

Tiếp cận với đối
tượng cần xếp
hạng

Thông báo cho
đối tượng được
xếp hạng

Hội đồng xếp hạng
thực hiện đánh giá lại
và biểu quyết

Tiến hàng

Công bố kết quả
xếp hạng.

Theo dõi, giám sát
đối tượng được
xếp hạng

phân tích

Nguồn: Standard & Poors (2010).

1.4.2.2. Phương pháp mô hình toán học
Một số tổ chức xếp hạng tín dụng tập trung sử dụng phương pháp định lượng
trong công tác xếp hạng. Đây là phương pháp sử dụng các dữ liệu định lượng và kết
hợp chặt chẽ với các mô hình toán học, các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được
lượng hóa phù hợp với cơ sở lý thuyết để đưa vào các mô hình hồi qui. Kết quả hồi
qui sẽ đánh giá rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng của đối tượng được xếp hạng.
(Standard & Poors, 2010).
Đây là phương pháp đảm bảo tính khách quan trong quá trình xếp hạng, vì kết
quả được dựa trên các phương pháp thống kê, cơ sở lý thuyết vững chắc. Tuy nhiên
hạn chế của phương pháp này là vấn đề phù hợp của mô hình hồi qui vì mỗi đối
tượng xếp hạng có những đặc điểm khác nhau; bộ dữ liệu sử dụng phải đủ lớn và
đảm bảo các giả thuyết thống kê; ngoài ra có những chỉ tiêu phi tài chính rất khó có
thể lượng hóa hoặc không thể lượng hóa được dẫn đến kết quả xếp hạng có thể sai
sót.
Hiện tại có một số mô hình toán học được sử dụng phổ biến như:


Mô hình logistic;


8


Mô hình probit;



Mô hình phân tích phân biệt;




Mô hình mạng nơron.
Trong bài viết này, do sử dụng mô hình logistic để đánh giá khả năng trả nợ

của doanh nghiệp, nên học viên chỉ tìm hiểu đầy đủ về mô hình logistic. Những lý
thuyết, đặc điểm cơ bản của mô hình logistic sẽ được trình bày ở phần 3.3.1.
1.4.2.3. Phương pháp sử dụng mô hình kết hợp.
Nhận thấy những ưu nhược điểm của 2 phương pháp xếp hạng phổ biến trên,
các tổ chức XHTD trên thế giới đã sử dụng phương pháp kết hợp để tối ưu hóa kết
quả xếp hạng.
Nội dung của phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong
quá trình đánh giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương
pháp đánh giá phù hợp với tiêu thức đó. Các chỉ tiêu không thể lượng hóa, hoặc cần
một lượng mẫu quá lớn có thể dùng phương pháp chuyên gia đánh giá, nhận xét:
các chỉ tiêu có thể lượng thì sử dụng mô hình phù hợp để đảm bảo tính phân loại
cao. Từ đó kết quả xếp hạng sẽ có tính chính xác cao hơn do có sự bổ sung giữa các
phương pháp.
1.4.3. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Đối với mỗi đối tượng, xếp hạng tín dụng thể hiện các vai trò, giá trị khác
nhau. Trong bài viết này, học viên tìm hiểu vai trò của xếp hạng đối với nhà đầu tư,
đối với các ngân hàng và đối các doanh nghiệp, quốc gia.
Sơ đồ 1.2 Vai trò luân chuyển dòng vốn của xếp hạng tín dụng.
Cấp vốn thông qua mua chứng khoán
Nhà đầu


Cấp
vốn

Cấp

vốn
Ngân hàng

Phát hành các loại chứng khoán để tăng
vốn
Nguồn: Standard & Poors (2010).

Doanh
nghiệp, quốc
gia (được
xếp hạng)


9
Đối với nhà đầu tư: XHTD giúp cho các nhà đầu tư (cá nhân hoặc tổ chức)
có thêm một công cụ tham khảo hữu ích để so sánh rủi ro tín dụng giữa các doanh
nghiệp và các công cụ nợ. Kết hợp với các phân tích và mức độ chấp nhận rủi ro
của mình, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định đầu tư chính xác và quản lí doanh mục
đầu tư hiệu quả hơn. (Standard & Poors, 2010).
Ngược lại, nếu nhà đầu tư được xếp hạng ở mức cao sẽ dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận các nguồn vốn từ ngân hàng (hoặc các trung gian tài chính khác), từ đó có
thể thực hiện các dự án đầu tư của mình hiệu quả và đúng hạn.
Đối với ngân hàng: xếp hạng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với ngân
hàng, kết quả xếp hạng giúp ngân hàng đánh giá phần nào khả năng trả nợ của
khách hàng từ đó đưa ra các quyết định tín dụng (cho hay không, mức cho vay, lãi
suất, thời hạn vay,…). Dựa vào kết quả xếp hạng, ngân hàng có thể đưa ra các biện
pháp theo dõi, giám sát các khách hàng có mức độ rủi ro cao từ đó hạn chế tổn
thất.Kết quả xếp hạng sẽ giúp các ngân hàng đánh giá chính xác mức độ rủi ro cho
từng dòng sản phẩm từ hay ngành kinh tế, từ đó đưa ra các chiến lược marketing,
chiến lược tín dụng đạt chất lượng cao. Ngoài ra, XHTD là công cụ để các ngân

hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế và các quy
định của nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp và quốc gia: xếp hạng tín dụng là một công cụ
quan trọng đối với việc tiếp cận các nguồn vốn. Bằng cách phát hành các loại chứng
khoán và kết quả xếp hạng của minh, doanh nghiệp và quốc gia có thể trực tiếp thu
vốn từ nhà đầu tư mà không cần thông qua trung gian là các ngân hàng (Standard &
Poors, 2010).
Dựa vào kết quả xếp hạng, các nhà đầu tư đánh giá được năng lực các doanh
nghiệp từ đó đưa ra quyết định cấp vốn của mình. Do đó để thu hút được nhiều
dòng vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh; mở rộng; đầu tư, các doanh nghiệp
phải không ngửng cạnh tranh, nâng cao năng lực mình để có kết quả xếp hạng cao
hơn. Ngoài ra, kết quả xếp hạng càng cao thì chi phí huy động vốn của doanh
nghiệp sẽ càng giảm, mức độ rủi ro thấp sẽ khiến các loại chứng khoán phát hành
của doanh nghiệp có mức lãi suất thấp hơn (Standard & Poors, 2010).
Đối với mỗi quốc gia, ngoài việc thu hút vốn đầu tư, XHTD còn giúp dòng
vốn trong nền kinh tế được luân chuyển hiệu quả hơn. Làm lành mạnh thị trường tài


×