Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Đánh giá trị số canxi ion hóa đo bằng phương pháp điện cực chọn lọc ion (ise) trực tiếp và và phương pháp tính gián tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 54 trang )

an

dP
ha

rm
ac
y,



VN
U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ed
ici
ne

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

ol

of

M

ĐÁNH GIÁ TRỊ SỐ CANXI ION HÓA ĐO BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CỰC CHỌN LỌC ION (ISE)


TRỰC TIẾP VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍ NH GIÁN TIẾP

Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀ NH: BÁC SĨ ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2019


dP
ha

rm
ac
y,




VN
U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

an

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

M

ed
ici
ne

ĐÁNH GIÁ TRỊ SỐ CANXI ION HÓA ĐO BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CỰC CHỌN LỌC ION (ISE)
TRỰC TIẾP VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍ NH GIÁN TIẾP

ho

ol

of

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀ NH BÁC SĨ ĐA KHOA

Co


py

rig

ht
@

Sc

Khóa: QH.2013Y
Người hướng dẫn: 1. TS.BS. Bùi Tuấ n Anh
2. TS. Vũ Thi Thơm
̣

HÀ NỘI – 2019


Co

py

rig

ht
@

Sc

ho


ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, nhà trường, cơ quan, bệnh viện, gia
đình và bè bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.BS. Bùi Tuấ n
Anh – Trưởng Khoa Hóa sinh – Bê ̣nh viêṇ Ba ̣ch Mai và TS. Vũ Thi Thơm
đã

̣
luôn quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi, để tôi có thể hoàn thành bản khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bác si,̃ nhân viên Khoa
Hóa sinh – Bê ̣nh viêṇ Ba ̣ch Mai đã hết sức hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi thực
hiện đề tài này. Bên cạnh đó, tôi xin gửi tới các thầy cô Khoa Y Dược - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Bộ môn Y dược học cơ sở lòng biết
ơn sâu sắc. Sự dìu dắt, quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình và chu đáo của các
thầy cô trong suốt 6 năm học vừa qua đã giúp tôi có thêm hành trang kiến thức,
bản lĩnh và nhiệt huyết để có thể thực hiện thật tốt công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn của mình tới gia đình và bạn bè,
những người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và cho tôi sự hỗ trợ tuyệt vời
nhất.
Bản khóa luận còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thi ̣Hương


Canxi ion hóa

ICU

Intensive care unit – Khoa hồ i sức cấ p cứu

CaT


Canxi toàn phầ n huyế t thanh

Ca

Nguyên tố canxi

1,25(OH)2D

1,25 – dihydroxy vitamin D, calcitriol

PTH

Parathyroid hormon – Hormon tuyến cận giáp

25OHD

25 – hydroxy vitamin D, calcidiol

ISE

Ion Selective Electrode – Phương pháp điện cực chọn lọc
ion
The International Federation of Clinical Chemistry – Liên
đoàn Quốc tế về Hóa sinh lâm sàng

dP
ha

an


ed
ici
ne

Metabolic Bone Disease in Chronic Kidney Disease – Rố i
loa ̣n chuyể n hóa xương và khoáng chấ t ở bênh
̣ nhân mắ c
bênh
̣ thâ ̣n ma ̣n tiń h
Kidney Disease Improving Global Outcomes – Hô ̣i Thâ ̣n
ho ̣c Quố c tế
Estimated Glomerular Filtration Rate – Mức lo ̣c cầ u thâ ̣n

M

CKD – MBD

of

KDIGO

rig

ht
@

Sc

ho


ol

eGFR

py

rm
ac
y,

iCa

IFCC

Co

VN
U

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Bảng 1.1

VN
U

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Các công thức sử du ̣ng tính chỉ số canxi ion hóa huyế t thanh


Khoảng tham chiế u của canxi ion hóa, canxi toàn phầ n, protein
toàn phầ n, albumin và creatinin

Bảng 2.2

Phân đô ̣ suy thâ ̣n theo KDIGO 2012

Bảng 2.3

Các công thức sử du ̣ng tính chỉ số canxi ion hóa huyế t thanh

Bảng 2.4

Công thức tính mức lọc cầu thận theo CKD-EPI 2009

Bảng 2.5

Phân nhóm bê ̣nh nhân

Bảng 2.6

Mức đô ̣ tương hơ ̣p theo Alman 1991 dựa trên chỉ số kappa

Bảng 3.1

Tỷ lê ̣ bê ̣nh nhân phân bố theo nhóm

Bảng 3.2

Sự khác biê ̣t giá tri iCa

giữa đo bằ ng ISE và tính bằ ng công thức
̣

Bảng 3.3

Đô ̣ xác thực kế t quả của công thức so với đo bằ ng ISE trực tiếp

Bảng 3.4

Đô ̣ nha ̣y, đô ̣ đă ̣c hiê ̣u, giá tri dự
̣ đoán dương tính, giá tri dự
̣ đoán
âm tính của các công thức trong chẩ n đoán ha ̣ canxi máu

Bảng 3.5

Đô ̣ nha ̣y, đô ̣ đă ̣c hiê ̣u, giá tri dự
̣ đoán dương tính, giá tri dự
̣ đoán
âm tính của các công thức trong chẩ n đoán tăng canxi máu

Bảng 3.6

So sánh sự khác biêṭ giá tri ̣iCa giữa các công thức và đo bằ ng
ISE trực tiếp ở nhóm chứng

Bảng 3.7

So sánh sự khác biêṭ giá tri ̣iCa giữa các công thức và đo bằ ng
ISE trực tiếp ở những bê ̣nh nhân mắ c bê ̣nh thâ ̣n ma ̣n tính


Bảng 3.8

So sánh mức đô ̣ phù hơ ̣p giữa công thức tính và đo bằ ng ISE
trực tiếp ở nhóm bê ̣nh nhân mắc bệnh thận mạn tính

Sc

ht
@

Bảng 3.9

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha


rm
ac
y,

Bảng 2.1

Co

py

rig

Bảng 3.10

So sánh sự khác biê ̣t giá tri ̣ iCa hóa giữa các công thức và đo
bằ ng ISE trực tiếp ở những bênh
̣ nhân có giảm albumin
So sánh mức đô ̣ phù hơ ̣p giữa công thức tính và đo bằ ng ISE
trực tiếp ở nhóm bê ̣nh nhân có giảm albumin máu


Phân bố của canxi, phospho, magie trong cơ thể

Hình 1.2

Các da ̣ng tồ n ta ̣i của canxi trong cơ thể

Hình 1.3

Điề u hòa nồ ng đô ̣ canxi huyế t thanh của hormon PTH


Hình 1.4

Sơ đồ cấ u ta ̣o của điêṇ cực cho ̣n lo ̣c ion canxi

Hình 1.5

Sơ đồ cấ u ta ̣o phương pháp điêṇ cực cho ̣n lo ̣c ion

Hình 2.1

Máy phân tích điêṇ giải 9180 hãng Roche

Hình 2.2

Hệ thống máy phân tích hóa sinh Roche (COBAS 8000)

Hình 2.3

Quy trình xét nghiệm các chỉ số hóa sinh trong nghiên cứu

Hình 2.4

Sơ đồ nghiên cứu

Hình 3.1

Biể u đồ Bland - Altman so sánh sự khác biê ̣t kế t quả giữa
công thức và đo bằ ng ISE trực tiếp của công thức 1,2,3,4


Hình 3.2

Biể u đồ Bland - Altman so sánh sự khác biê ̣t kế t quả giữa
công thức và đo bằ ng ISE trực tiếp của công thức 5,6,7,8

ed
ici
ne

M

of
ol
ho
Sc
ht
@
rig

an

dP
ha

rm
ac
y,

Hình 1.1


py
Co

VN
U

DANH SÁCH CÁC HÌNH


MỤC LỤC

Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M


ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

LỜI CẢM ƠN
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌ NH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3
1.1. Đại cương ................................................................................................ 3
1.1.1. Canxi trong tự nhiên và trong các tổ chức sống. .................................... 3
1.1.2. Phân loại các dạng tồn tại của canxi trong cơ thể ................................... 4
1.1.3. Điều hòa nồng độ canxi trong cơ thể. ..................................................... 5
1.1.4. Ý nghĩa lâm sàng của canxi .................................................................... 7
1.1.4.1. Tăng canxi máu ..................................................................................... 7
1.1.4.2.
Hạ canxi máu .................................................................................. 8

1.1.4.2.1. Bê ̣nh thâ ̣n ma ̣n tính ........................................................................ 8
1.1.4.2.2. Giảm albumin máu ......................................................................... 9
1.2. Phương pháp đo điêṇ cư ̣c cho ̣n lo ̣c canxi ion trư ̣c tiế p .................... 10
1.2.1. Khái niệm chung ................................................................................... 10
1.2.2. Cấu tạo chung........................................................................................ 11
1.2.3. Nguyên lí hoạt động .............................................................................. 11
1.3. Phương pháp tính bằ ng công thức ..................................................... 13
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và ở Viêṭ Nam ..................................... 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 16
2.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu ......................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................... 16
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................ 18
2.2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 20
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 21
2.2.7. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 23


Co

py

rig

ht
@


Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

3.1. Đặc điểm chung của quần thể nghiên cứu ........................................... 23
3.2. Đánh giá độ chính xác và độ các thực của công thức tính so với
phương pháp đo điện cực chọn lọc. ................................................... 23
3.1.1. Đô ̣ chính xác và đô ̣ xác thực của các công thức so với đo bằ ng điê ̣n cực

cho ̣n lo ̣c ion trên tấ t cả các đố i tươ ̣ng bệnh nhân. ................................ 23
3.1.2. So sánh trên nhóm chứng ...................................................................... 28
3.1.3. So sánh trên bênh
̣ nhân mắ c bê ̣nh thâ ̣n ma ̣n tính.................................. 29
3.1.4. So sánh trên đố i tươ ̣ng có giảm albumin máu ...................................... 30
CHƯƠNG IV: BÀ N LUẬN .......................................................................... 32
4.1. Về đô ̣ chính xác và độ xác thực của các công thức tính toán canxi ion
hóa so với đo điện cực chọn lọc ion trư ̣c tiế p.................................... 32
4.1.1. Đánh giá đô ̣ chính xác và đô ̣ xác thực của công thức tính canxi ion
hóa….. ................................................................................................... 32
4.1.2. Đánh giá đô ̣ nha ̣y, đô ̣ đă ̣c hiêu,
̣ giá tri dự
̣ đoán âm tính và giá tri dự
̣ đoán
dương tính trong chẩ n đoán ha ̣ canxi má và tăng canxi máu. .............. 33
4.2. Về đánh giá đô ̣ chính xác của các công thức trên đố i tươ ̣ng mắ c bênh
̣
thâ ̣n ma ̣n tính và đố i tươ ̣ng có giảm albumin máu.......................... 34
4.2.1. Đánh giá đô ̣ chính xác các công thức tiń h toán trên đố i tươ ̣ng mắ c bênh
̣
thâ ̣n ma ̣n tiń h ......................................................................................... 34
4.2.2. Đánh giá đô ̣ chin
́ h xác các công thức tiń h toán trên đố i tươ ̣ng giảm
albumin máu. ......................................................................................... 35
KẾT LUẬN .................................................................................................... 37
KIẾN NGHI ...................................................................................................
38
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha


rm
ac
y,

VN
U

ĐẶT VẤN ĐỀ
Canxi là mô ̣t chấ t khoáng phong phú trong cơ thể con người có vai trò
quan tro ̣ng trong nhiề u enzyme, hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh – cơ, là mô ̣t chấ t truyề n
tin thứ hai và cầ n thiế t cho nhiề u hoa ̣t đô ̣ng sinh lý của cơ thể [29]. Canxi đươ ̣c
tìm thấ y chủ yế u ở trong xương [5, 30]. Trong huyế t thanh, canxi tồ n ta ̣i ở ba
da ̣ng chính là: (a) Canxi ion hóa (canxi tự do, ký hiêụ là iCa) – là dạng hoạt
động sinh lý và chịu trách nhiệm cho một loạt các hoạt động trao đổi chất và
cân bằ ng nô ̣i môi, (b) da ̣ng liên kế t với protein, (c) da ̣ng ta ̣o phức với các anion
như citrat, lactat hoă ̣c phosphat [5, 8, 29]. Sự thay đổ i của nồ ng đô ̣ canxi ion
hóa trong máu đã dẫn đế n tình tra ̣ng bênh
̣ lý phổ biế n là biể u hiê ̣n của tăng
canxi máu hay ha ̣ canxi máu trên lâm sàng. Vì vâ ̣y, viêc̣ đinh
̣ lươ ̣ng nồ ng đô ̣
iCa là rấ t cầ n thiế t ở những cơ sở y tế điề u tri ̣nô ̣i trú, đă ̣c biêṭ là các cơ sở y tế
chăm sóc đă ̣c biê ̣t như hồ i sức cấ p cứu (ICU).
Trong hơn 50 năm qua, phương pháp phổ biến nhất để đánh giá tình trạng
canxi là đo nồng độ canxi toàn phầ n (CaT) trong huyế t tương [25]. Sau đó,
Moore cùng Mc-Lean và Hastings đã chỉ ra rằ ng da ̣ng hoa ̣t đô ̣ng của canxi
trong cơ thể chỉ là iCa [30]. Vì vâ ̣y, viê ̣c sử du ̣ng nồ ng đô ̣ CaT để chẩ n đoán
không còn chính xác trên lâm sàng, thay vào đó đã có mô ̣t số nghiên cứu đưa
ra các công thức ước tính nồ ng đô ̣ iCa dựa trên các chỉ số là CaT và protein
toàn phầ n. Năm 1967, phương pháp đo nồng độ iCa lầ n đầu tiên được báo cáo
bởi Ross [39], sử du ̣ng các điêṇ cực cho ̣n lo ̣c ion và dựa vào sự thay đổ i điêṇ

thế thu đươ ̣c để tin
́ h toán nồ ng đô ̣ của iCa, phương pháp này đã giúp cho viêc̣
đinh
̣ lươ ̣ng iCa đươ ̣c dễ dàng và chính xác hơn. Tuy nhiên, vì nhiều lý do bao
gồm chi phí mua trang thiế t bi,̣ kỹ thuâ ̣t phân tích, vấn đề tiêu chuẩn hóa viêc̣
lấ y và xử lý mẫu nên mô ̣t số bênh
̣ viên,
̣ nhiề u phòng xét nghiê ̣m không thể đo
trực tiế p nồ ng đô ̣ iCa [21, 34]. Mô ̣t loa ̣t các công thức tính gián tiế p iCa dựa
trên các chỉ số hóa sinh thông thường với phương pháp đinh
̣ lươ ̣ng đơn giản
đươ ̣c xây dựng. Mă ̣c dù vâ ̣y, sử dụng các công thức này vẫn có những sai số
dẫn đế n viê ̣c chẩ n đoán sai tiǹ h tra ̣ng bê ̣nh, đă ̣c biêṭ trong mô ̣t số bê ̣nh lý có
yế u tố ảnh hưởng đế n sự phân bố cũng như tình tra ̣ng iCa thực tế trong cơ thể
như bênh
̣ thâ ̣n ma ̣n tin
́ h, bệnh hạ albumin huyết, hay viêm tu ̣y cấ p... Trên thế
giới đã có những nghiên cứu đánh giá về đô ̣ chính xác của các công thức tính
toán so với phương pháp ISE trực tiếp. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có mô ̣t sự
1


Co

py

rig

ht
@


Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

thố ng nhấ t nào đươ ̣c đưa ra về công thức phù hơ ̣p sử du ̣ng trên lâm sàng cho
từng đối tượng bệnh nhân nói trên.
Ta ̣i Viê ̣t Nam, hiê ̣n nay chưa có nhiề u nghiên cứu đánh giá về chỉ số iCa,

viêc̣ áp du ̣ng các công thức còn phu ̣ thuô ̣c vào bác si ̃ cận lâm sàng. Các nghiên
cứu lâm sàng đánh giá về rố i loa ̣n nồ ng đô ̣ canxi máu đa số sử du ̣ng chỉ số
CaT. Chính vì vâ ̣y, chúng tôi tiế n hành nghiên cứu “Đánh giá tri ̣số iCa đo
bằ ng phương pháp đo bằ ng điêṇ cư ̣c cho ̣n lo ̣c ion trư ̣c tiế p và phương pháp
tính gián tiế p” với hai mu ̣c tiêu:
1.
Đánh giá được kế t quả tri ̣ số iCa huyế t tương của phương pháp tính
bằ ng công thức so với phương pháp đo ISE trực tiế p.
2.
Xác đinh
̣ được độ chính xác và độ xác thực của phương pháp tính
bằ ng công thức so với phương pháp đo ISE trực tiế p và mức độ phù
hợp trên đố i tượng bê ̣nh nhân mắ c bê ̣nh thận ma ̣n tính và đố i tượng
có giảm albumin máu.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

ht
@

Sc

ho

ol

of


M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

1.1. Đại cương
1.1.1. Canxi trong tự nhiên và trong các tổ chức sống
Trong tự nhiên, canxi (Ca) là kim loại phong phú đứng thứ ba sau nhôm
và natri chiếm khoảng 3% vỏ trái đất [10]. Cation canxi có trong muối của các
hỗn hợp khác nhau [10, 36]. Ion canxi là một cation phổ biến thứ năm trong cơ
thể, nó đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý và sinh hóa của tế
bào. Tổng lượng canxi trong cơ thể người trưởng thành khoảng 1kg [8, 33, 41].
Canxi cùng với các khoáng chấ t khác là phospho và magie được tìm thấy ở 3
khu vực chính: xương, mô mềm và dịch ngoại bào (Hình 1.1) [5]. Bộ xương
chứa 99% canxi của cơ thể dưới dạng hợp chất hydroxyapatit. Mô mềm và dịch
ngoại bào chứa khoảng 1% canxi của cơ thể [5, 8, 36, 41]. Có rất ít canxi trong

bào tương các tế bào, nồng độ canxi trong máu cao hơn gấ p 5,000 đến 10.000
lần trong bào tương của các tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn [4].

Co

py

rig

Hin
̀ h 1.1: Phân bố của canxi, phospho, magie trong cơ thể [5]

3


1.1.2. Phân loại các dạng tồn tại của canxi trong cơ thể

Canxi gắn
globulin
20%

M

ht
@

Sc

ho


ol

Canxi ion hóa
50%

Canxi gắn
albumin
80%

Canxi
gắn
protein
40%

of

Canxi
tạo
phức
10%

ed
ici
ne

an

dP
ha


rm
ac
y,

VN
U

Canxi huyết thanh tồ n ta ̣i dưới 3 dạng: (a) iCa chiếm khoảng 50%, (b)
phức chất của canxi (liên kết với phosphat, bicarbonate, sulfate…) chiếm
khoảng 10% và (c) dạng gắn với protein chiếm khoảng 40%, trong đó 80% gắn
với albumin và 20% gắn với globulin (Hiǹ h 1.2) [5, 8, 10, 29, 33]. Canxi có thể
tái phân bố giữa 3 dạng phụ thuộc vào sự thay đổi của nồng độ protein và các
anion, thay đổi pH hoặc thay đổi số lượng của iCa và CaT. Canxi được chia ra
ở cả khu vực ngoại bào và nội bào trong đó canxi nội bào có vai trò quyết định
trong nhiều chức năng sinh lý, bao gồm: co cơ, bài tiết hormon, chuyển hóa
glycogen và phân chia tế bào. Canxi ngoại bào giúp duy trì tính ổn định của
canxi nội bào, quá trình khoáng hóa xương, đông máu, điện thế màng tế bào.
Ngoài ra, nó cũng giúp ổn định màng bào tương, ảnh hưởng đến tính thấm và
tính kích thích màng. Canxi hòa tan trong cơ thể chủ yếu nằm ở dịch ngoại bào
với nồng độ tương đương trong huyết thanh và dịch kẽ [5].

Co

py

rig

Hin
̀ h 1.2: Các da ̣ng tồ n ta ̣i của canxi trong cơ thể [5]
Nồ ng đô ̣ canxi tổng số (CaT) bao gồ m tấ t cả các da ̣ng của canxi huyế t

thanh là một xét nghiệm thường quy trong hóa sinh lâm sàng. Sự ra đời của các
máy hóa sinh tự động giúp viêc̣ đinh
̣ lươ ̣ng CaT trở nên nhanh chóng, dễ dàng
và chi phí thấ p. Định lượng CaT phu ̣ thuô ̣c vào nhiề u yế u tố bao gồ m albumin,
các anion, pH máu… [18]. Chỉ số CaT có giá trị trong chẩn đoán một số bệnh
lý liên quan tới các dạng tồn tại phức hợp của canxi (như liên kết protein). Tuy

4


Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

ed

ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

nhiên, một số bệnh lý khác như hạ canxi huyết, các nhà khoa học chứng minh
rằng chỉ số iCa có giá trị cho chẩn đoán lâm sàng hơn là chỉ số CaT [18]. Bên
cạnh đó, iCa là dạng hoạt động sinh lý của canxi và nồng độ của nó rất quan
trọng với nhiều chức năng sinh lý khác. Chính vì vậy, việc định lượng iCa là
điều rất cần thiết. Trước đây, việc đo nồng độ iCa rất khó khăn, đòi hỏi trang
thiết bị đắt tiền, thời gian lâu, độ chính xác thấp và yêu cầu các biện pháp xử lý
mẫu đặc biệt. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tại nhiều khoa xét nghiê ̣m,
iCa huyết thanh được định lượng bằng phương pháp đo điêṇ cực cho ̣n lo ̣c ion.
Điều này đã mở ra những khả năng chẩn đoán chính xác các bệnh lý liên quan
tới rối loạn canxi, đặc biệt là canxi ở dạng ion hóa.
1.1.3. Điều hòa nồng độ canxi trong cơ thể.
Cân bằ ng nồ ng đô ̣ canxi trong máu đươ ̣c điề u hòa chủ yếu nhờ hệ thống
nội tiết thông qua 3 cơ chế khác nhau, đó là sự hấp thu ta ̣i đường ruột, sự tái
hấp thu ở ố ng thận và sự tái hấp thu ta ̣i xương. Các yếu tố tham gia các quá
trình này bao gồm hormon tuyế n câ ̣n giáp và thu ̣ thể của nó, 1,25- dihydroxy

vitamin D (1,25(OH)2D) và thu ̣ thể vitamin D cũng như nồ ng đô ̣ iCa và thu ̣ thể
của canxi [33]. iCa điều chỉnh cân bằ ng nô ̣i môi bằng cách gắn với thụ thể của
nó trên màng tế bào. Nồng độ iCa huyết thanh được kiểm soát bằng cơ chế điề u
hòa ngược âm tính phụ thuộc nồ ng đô ̣ iCa, phospho, hormon parathyroid
hormon (PTH), calcitriol, calcitonin và vitamin D. Các cơ chế điều hòa này
giúp duy trì nồng độ iCa huyết thanh ở nồng độ ổn định [40]. Hormon tuyến
cận giáp (PTH) có tác dụng làm tăng iCa huyết thanh, điều hòa canxi tại xương
(Hình 1.3) thông qua việc giúp tái hấp thu canxi từ xương, tăng khả năng tái
hấp thu canxi và bài tiết phospho tại thận, tăng hoa ̣t đô ̣ng của enzym 1-αhydroxylase chuyển 25- hydroxy vitamin D (25OHD) thành chất chuyển hóa
hoạt tính là 1,25(OH)2D (calcitriol) và tăng hấp thu canxi ở ruột. Bên cạnh PTH,
calcitonin là một hormon tiết ra ở tế bào cạnh nang của tuyến giáp hay còn được
gọi là tế bào C, có tác dụng đối lập với PTH, làm giảm nồng độ iCa trong huyết
tương [38, 40].

5


VN
U
rm
ac
y,
dP
ha
an
ed
ici
ne

Co


py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

Hin
̀ h 1.3: Điề u hòa nồ ng đô ̣ canxi ion hóa huyế t thanh của hormon PTH
[25]
Trong các loại protein huyết thanh, canxi chủ yếu gắn với albumin tại 30
vị trí liên kết trên phân tử này. Khi liên kết, phức hệ canxi-albumin hoạt động
như một hệ đệm canxi giúp duy trì nồng độ iCa ổn định. iCa ở trạng thái cân
bằng với canxi liên kết protein nên nếu có sự thay đổi về nồng độ iCa thì sẽ có
sự giải phóng đồng thời từ một trong số 30 vị trí liên kết của canxi trên phân tử
albumin. Hệ đệm iCa/canxi-albumin có độ nhạy cao với pH, những thay đổi về
độ pH làm thay đổi điện tích trên các nhóm chức của axit amin trên albumin,
dẫn đến thay đổi số lượng canxi ion hóa hay iCa. Trong trường hợp pH tăng
như nhiễm kiềm đường hô hấp gây ra do tăng thông khí thì sẽ dẫn đến iCa bị

giảm do albumin tích điêṇ âm, nên tăng lươ ̣ng ion canxi gắ n albumin và ngược
lại khi pH giảm sẽ làm cho nồng độ iCa tăng [8].

6


an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

1.1.4. Ý nghĩa lâm sàng của canxi
Nồng độ canxi trong máu luôn được điều hòa bằng những yếu tố như
hormon theo cơ chế điề u hòa ngược nên nó luôn được giữ ở mức ổn định. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp sinh lý hay bệnh lý dẫn đến những rối loạn
chuyển hóa canxi, được chia ra: tăng canxi máu và hạ canxi máu [5]. Các bấ t
thường về nồ ng đô ̣ canxi huyế t thường gă ̣p ở bênh
̣ nhân bi ̣ bê ̣nh cấ p tiń h. Hạ
canxi máu và tăng canxi máu là các thuật ngữ được sử dụng trên lâm sàng để
chỉ nồng độ canxi huyết thanh thấp hay cao bất thường. Tăng canxi máu hay hạ
canxi máu đều cho thấy sự rối loạn nghiêm trọng của sự cân bằng nội môi canxi.
Mặc dù cơ chế lâm sàng rất phức tạp, rối loạn cân bằng nội môi canxi có thể
được phân loại dựa trên ba cơ chế chính của cân bằng nồ ng đô ̣ canxi máu [33].

Dưới đây trình bày một số bệnh lý rối loạn canxi huyết thường gặp.
1.1.4.1. Tăng canxi máu

Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

Tỷ lê ̣ tăng canxi máu chiếm từ 1% đế n 2% dân số nói chung và 15%
trong số bênh
̣ nhân điề u tri ̣ nô ̣i trú [20]. Khoảng 90% các trường hơ ̣p là tăng
canxi máu thứ phát sau cường câ ̣n giáp nguyên phát và tăng canxi máu liên

quan đế n bê ̣nh lý ác tin
́ h. Ở người trưởng thành, tỷ lê ̣ tăng canxi máu trong
bênh
̣ cường câ ̣n giáp nguyên phát dao đô ̣ng từ 0,2% đế n 0,8%, tăng theo tuổ i
và chiếm khoảng 2% trong số các bênh
̣ ung thư, đố i với nhi khoa thì tỉ lê ̣ này
là 0,4% đế n 1,3%. Ở bênh
̣ nhân điề u tri nô
̣ ̣i trú thì tỷ lê ̣ nhập viện vì cường câ ̣n
giáp nguyên phát là 60% và bê ̣nh lý ác tính là 30-40% (Hình 5) [20, 32].
Nguyên nhân chin
́ h gây tăng canxi máu là do hormon tuyế n câ ̣n giáp dư thừa
hoă ̣c do lượng canxi đầu vào lớn hơn lượng canxi đào thải ra ngoài.
Các nguyên nhân gây tăng canxi máu khác như suy thâ ̣n, nhiễm đô ̣c,
nhiễm kim loa ̣i nă ̣ng như lithium, các thuố c như Tamoxifen, Thiazide,… mô ̣t
số nguyên nhân hiế m gă ̣p như tăng canxi máu gia đình, ngộ độc vitamin D.
Trong đó, dùng thuốc lơ ̣i tiể u Thiazid gây tăng bài tiế t canxi ở quai Henle dẫn
đế n sự phát triể n của sỏi thâ ̣n và ung thư thâ ̣n [7]. Tăng canxi máu thường dẫn
đế n các triêụ chứng phổ biế n là mê ̣t mỏi, khó chiu,̣ chán ăn, buồ n nôn, nôn, đau
bu ̣ng và táo bón. Ngoài ra do ức chế khử cực thầ n kinh cơ và cơ tim nên xuấ t
hiêṇ yế u cơ và rố i loa ̣n dẫn truyề n ở tim. Mô ̣t nguyên nhân khác gây tăng canxi
máu có thể do viê ̣c hủy xương nhanh gây loañ g xương, biể u hiê ̣n bằ ng đau mỏi

7


dP
ha

rm

ac
y,

VN
U

xương, đo mâ ̣t đô ̣ xương thấ y t-score nhỏ hơn -2,5 [2, 3]. Tăng canxi máu tiên
lươ ̣ng tố t nế u xảy ra sau mô ̣t rố i loa ̣n lành tính và tiên lươ ̣ng kém nế u khi
nguyên nhân là thứ phát như khố i u và những trường hơ ̣p này cầ n phải nhâ ̣p
viêṇ thường xuyên [5, 32].
1.1.4.2. Hạ canxi máu
Ha ̣ canxi máu gă ̣p ở 15% đế n 88% bênh
̣ nhân nhâ ̣p viêṇ điề u tri ̣nô ̣i trú
[24]. Nồng độ canxi máu thấp có thể do tăng canxi gắn albumin, giảm iCa hoặc
cả hai. Giảm albumin máu là nguyên nhân thường gặp nhất của ha ̣ canxi máu
giả. Ha ̣ canxi máu gây ra các triêụ chứng phổ biế n là cơn tetani, chuô ̣t rút, yế u
cơ, đau cơ, khó nuố t, mê ̣t mỏi, trầ m cảm, lú lẫn và đôi khi gây ra rố i loa ̣n nhip̣
tim. Nguyên nhân gây ha ̣ canxi máu bao gồm các nguyên nhân sau [5, 17, 20]:
− Thiế u vitamin D hoă ̣c kháng vitamin D

an

− Suy tuyế n câ ̣n giáp: tự miễn hoă ̣c sau phẫu thuâ ̣t

ed
ici
ne

− Kháng PTH
− Bê ̣nh thâ ̣n hoă ̣c bênh

̣ gan giai đoa ̣n cuố i
− Thiế u hoă ̣c tăng cao magie máu

− Truyề n phosphat hoă ̣c truyề n máu

M

− Thuố c: biphosphonate tiêm tiñ h ma ̣ch liề u cao, thuố c điề u tri ̣ ung thư,
thuố c kháng nấ m, kháng sinh, thuố c chố ng co giâ ̣t, thuố c lơ ̣i tiể u quai.

of

− Hô ̣i chứng Fanconi

ol

− Số c nhiễm trùng hoă ̣c vế t bỏng nă ̣ng

Co

py

rig

ht
@

Sc

ho


− Giảm albumin máu.
1.1.4.2.1. Bê ̣nh thận mạn tính
Thâ ̣n có vai trò quan tro ̣ng trong viêc̣ điề u hòa nồ ng đô ̣ canxi máu thông
qua sự tái hấ p thu, bài tiế t canxi qua ố ng thâ ̣n và tiế t men 1 α – hydrolase chuyể n
25OHD thành da ̣ng hoa ̣t đô ̣ng là 1,25(OH)2D. Ở bê ̣nh nhân mắ c bênh
̣ thâ ̣n ma ̣n
tiń h, do giảm chức năng bài tiế t, tái hấ p thu của ố ng thâ ̣n cũng như chức năng
nô ̣i tiế t dẫn đế n hiêṇ tươ ̣ng cường câ ̣n giáp tra ̣ng thứ phát gây ra rố i loa ̣n cân
bằ ng canxi trong máu xảy ra gây tăng tỷ lê ̣ mắ c bê ̣nh và tử vong. Trên bênh
̣
nhân mắ c bê ̣nh thâ ̣n ma ̣n, tình tra ̣ng tăng yế u tố tăng trưởng Fibroblast 23 gây
ức chế enzym 1 α- hydrolase làm giảm chuyể n 25OHD thành 1,25(OH)2D dẫn
đế n giảm hấ p thu canxi ở ruô ̣t, giảm tái hấ p thu canxi từ xương và ố ng thâ ̣n, từ
8


Co

py

rig

ht
@

Sc

ho


ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

đó làm giảm nồ ng đô ̣ canxi máu [25, 32, 48, 51]. Có bằ ng chứng cho thấ y các
protein liên kế t chă ̣t chẽ của tế bào biể u mô ruô ̣t bi ̣ thay đổ i trong bê ̣nh nhân
suy thâ ̣n ma ̣n dẫn đế n ảnh hưởng đế n sự vâ ̣n chuyể n nô ̣i bào của tế bào [50].
Bê ̣nh nhân mắ c bênh
̣ thâ ̣n ma ̣n tính bi rố
̣ i loa ̣n chuyể n hóa muố i khoáng (CKD
– MBD) – yế u tố dự báo tỷ lê ̣ mắ c bê ̣nh và tỷ lê ̣ tử vong, thường xảy ra ở giai
đoa ̣n sớm của suy thâ ̣n ma ̣n và nă ̣ng dầ n lên. Bênh

̣ nhân có thể bi ha
̣ ̣ canxi máu
dễ dẫn đế n mấ t xương, loañ g xương, tăng nguy cơ gaỹ xương, ngươ ̣c la ̣i, tăng
canxi máu gây ra vôi hóa mô mề m, đô ̣ng ma ̣ch, van tim [8, 9, 25]. Một nguyên
nhân khác gây ra tình trạng rối loạn canxi máu là việc mất protein qua đường
nước tiểu trong một số nguyên nhân gây ra bệnh lý thận mạn tính như suy thận
cấp, mạn, hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp…Năm 2012, theo KDIGO chia
thành 5 giai đoa ̣n suy thâ ̣n ma ̣n, trong đó giai đoa ̣n 3 tách thành 3a và 3b và sự
thay đổ i nồ ng đô ̣ canxi máu đươ ̣c phát hiêṇ bắ t đầ u từ giai đoa ̣n sớm của bê ̣nh
[20].
1.1.4.2.2. Giảm albumin máu
Canxi gắ n với albumin là mô ̣t da ̣ng của canxi trong máu, nồ ng đô ̣
albumin biế n thiên có ảnh hưởng đế n nồ ng đô ̣ canxi trong máu. Trong trường
hơ ̣p toan máu, làm albumin tích điêṇ dương, dẫn đế n giảm gắ n với canxi gây
ra tình tra ̣ng tăng canxi máu và ngươ ̣c la ̣i với pH máu giảm. Một số bệnh lý
thường gây giảm albumin máu như bệnh lý về gan, bệnh lý về thận, ngoài ra,
một số tình trạng nhiễm trùng, bỏng cũng gây giảm albumin máu. Suy dinh
dưỡng cũng là một nguyên nhân quan trọng gây giảm albumin máu. Gan là cơ
quan chịu trách nhiệm của sản xuất albumin chính trong cơ thể, việc giảm tổng
hợp albumin có thể dẫn đến việc giảm gắn canxi với albumin, tuy nhiên không
phải trường hợp nào cũng gây ra rối loạn canxi máu do cơ thể tự thích nghi,
điều hòa nồng độ iCa trong máu để không gây ra biểu hiện nào trên lâm sàng.
Khi cơ thể mất albumin máu qua đường niệu trong các bệnh lý về thận như suy
thận cấp, mạn, hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp….dẫn đến canxi mất theo
albumin ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, trong trường hợp bệnh nhân có sang chấn,
stress nặng, nhiễm trùng nặng, bỏng cũng dẫn đến tình trạng giảm protein do
sử dụng nhiều để tổng hợp các protein pha cấp điều này cũng dẫn đến giảm một
phần albumin máu [8, 18].

9



Phương pháp đo điêṇ cư ̣c cho ̣n lo ̣c canxi ion trư ̣c tiế p
Hiện nay, định lượng iCa được chỉ định rất hạn chế tại một số khoa chăm
sóc đặc biệt như khoa ICU, khoa cấp cứu hay phòng mổ. Duy trì cân bằ ng nô ̣i
môi iCa máu đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các bệnh nhân nặng.
Do đó, để định lượng iCa, mẫu máu cần được thu thập, xử lý đúng cách và phân
tích một cách chính xác. Một trong những lý do mà định lượng iCa không đươ ̣c
chỉ định xét nghiệm thường quy đó là yêu cầu về việc thu thập và bảo quản mẫu
máu đòi hỏi chính xác hơn nhiều so với xét nghiệm định lượng CaT [25]. Sự ra
đời của phương pháp đo điêṇ cực cho ̣n lo ̣c ion đã cho phép phân tích nhanh
chóng, trực tiếp iCa trong huyết thanh, kết quả chính xác và giảm thời gian
phân tích.
1.2.1. Khái niệm chung
Phương pháp đo nồng độ canxi ion hóa huyế t thanh đầu tiên được báo
cáo vào năm 1967 bởi Ross và được dựa trên trao đổi ion phospho hữu cơ.
Phương pháp điện cực chọn lọc ion sau đó được cải tiến và tính chọn lọc của
nó được hoàn thiện trong khoảng thời gian từ năm 1967 đến 1975 [15, 39]. Sau
đó, Moore đã nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng phép đo canxi ion và nhận thấy
rằng phương pháp điện cực chọn lọc ion chỉ phản ứng với các ion canxi tự do
trong huyết thanh chứ không phải các ion canxi liên kết với protein và canxi
phức hợp. Phương pháp điện cực chọn lọc ion là một phương pháp phân tích
điện hóa hiện đại, phương pháp sử dụng các điện cực chọn lọc ion – các điện
cực màng tạo ra một điện thế nhờ sự chuyển động của ion có trong dung dịch
và thể hiện mức độ chọn lọc nhất định đối với ion. Điện thế có thể được đo
bằng dụng cụ đo pH hoặc Vôn kế. Điện cực chọn lọc ion đầu tiên là điện cực
thủy tinh được phát minh bởi Cremer in 1906 [27]. Liên đoàn Quốc tế về hóa
học lâm sàng (IFCC) đã có những khuyến cáo về quy trình xét nghiệm ISE trực
tiếp đố i với ion canxi [11]. Có hai phương pháp xác đinh
̣ nồ ng đô ̣ iCa là phương

pháp đo bằ ng ISE trực tiế p và gián tiế p, trong đó phương pháp đo trực tiế p
không đòi hỏi pha loañ g mẫu bê ̣nh phẩ m, đo lường ion canxi trong huyế t tương
vì vâ ̣y các chấ t hòa tan như lipid, protein khi tăng cao không ảnh hưởng đế n
phép đo. Phương pháp gián tiế p chỉ cầ n mô ̣t lươ ̣ng mẫu nhỏ, khi pha loañ g dựa
trên thể tích toàn phầ n của mẫu vì thế khi protein hay lipid máu cao sẽ ảnh
hưởng đế n kế t quả [6].

Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne


an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

1.2.

10


ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP

ha

rm
ac
y,

VN
U

1.2.2. Cấu tạo chung
Cấu tạo chung bao gồm điện cực chọn lọc ion và màng chọn lọc ion
(Hình 1.4) [15, 19]. Điện cực chọn lọc ion và màng chọn lọc nằm trên cùng một
trục, để đo được canxi ion hóa người ta cần dùng điện cực canxi. Điện cực canxi
là một điện cực màng được sử dụng để đo sự có mặt của ion canxi có trong mẫu
chất lỏng. Màng là thiết bị cảm ứng, có tính chọn lọc do nó chỉ cho phép ion
canxi bám trên bề mặt của vỏ điện cực. Có nhiều loại màng như màng thủy
tinh, màng chất rắn, chất lỏng và màng chất liệu tổng hợp [8, 11]. Màng chọn
lọc ion canxi có gắn chấ t mang ion canxi, do đó chỉ ion canxi được phép đi qua
màng, còn các ion khác thì không thể đi qua.

Co

py

rig

ht
@

Sc


ho

Hin
̀ h 1.4: Sơ đồ cấ u ta ̣o của điêṇ cư ̣c cho ̣n lo ̣c ion canxi [15, 19].
1.2.3. Nguyên lí hoạt động
Nguyên lý hoạt động của điện cực chọn lọc ion phụ thuộc vào tương tác
giữa các ion chuyển động tự do trong mẫu với màng vật liệu làm cảm biến.
Màng chọn lọc ion có tác dụng ngăn cách giữa dung dịch mẫu và dung dịch
chất điện ly, trong đó nồng độ của ion đó trong dung dịch chất điện ly đã biết
còn nồng độ trong dung dịch mẫu là chưa biết. Màng chọn lọc ion có cấu trúc
đặc biệt, nó phản ứng với những chất nằm trong dung dịch chất điện ly mà có
mặt trong dung dịch mẫu. Màng hoạt động như một bộ trao đổi ion. Thế của
điêṇ cực chuẩ n đã biế t và điêṇ cực cầ n đo là chưa biế t. Để xác định giá trị chênh
lệch điện thế giữa bên trong và bên ngoài màng người ta sử dụng một dụng cụ
đo điện thế Galvanic với các điện cực Calomel (Hình 1.5). Bằng cách sử dụng
11


Co

py

rig

ht
@

Sc


ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

một dung dịch chuẩn, một đường kết nối giữa mẫu và điện cực được thiết lập,
thế chuyển tiếp được hình thành tại lớp tiếp giáp giữa mẫu và dung dịch chuẩn.
Từ đó tin
̣ mẫu [6, 19, 31]. Điện cực chọn
́ h toán đươ ̣c nồ ng đô ̣ trong dung dich
lọc ion cũng bị ảnh hưởng bởi nồng độ của ion đo được. Tuy nhiên, điện cực

chuẩ n được xây dựng để tạo ra điện thế mà không phụ thuộc vào thành phần
mẫu cần đo. Sự chênh lệch của các điện thế này được ghi lại bằng vôn kế, có
thể mô tả bằng phương trình Nernst:
Phương trình Nernst :
𝑅𝑇 𝑎𝑜𝑥
𝑅𝑇 𝑎𝑘ℎ
𝐸 = 𝐸𝑜 +
𝑙𝑛
ℎ𝑎𝑦 𝐸 = 𝐸 𝑜 −
𝑙𝑛
𝑛𝐹 𝑎𝑘ℎ
𝑛𝐹 𝑎𝑜𝑥
aox (akh) = [Ox]([Kh]) x fox(fkh) bằ ng tích nồ ng đô ̣ của chấ t oxy hóa (chấ t
khử) và hoạt độ của dạng oxi hóa (khử).
Eo: thế điện cực chuẩn
F: hằng số Faraday (96.500 C) Coulomb
T: nhiệt độ tuyệt đối K
R: hằng số lí tưởng (= 8,331)
n: số electron trao đổi.

Hin
̀ h 1.5: Sơ đồ cấ u ta ̣o của phương pháp đo điêṇ cư ̣c cho ̣n lo ̣c ion [6]

12


Phương pháp tính bằ ng công thức
Hiện nay, chỉ số canxi ion hóa là mô ̣t chỉ số quan tro ̣ng và tố t nhấ t để
đánh giá tin
̀ h tra ̣ng canxi hoa ̣t đô ̣ng trong cơ thể . Các tài liệu y khoa đã nghiên

cứu đưa ra các công thức dự đoán nồng độ iCa trong cơ thể kể từ năm 1935.
Phương pháp hiêụ quả nhấ t để đinh
̣ lươ ̣ng iCa là phương pháp đo bằ ng ISE trực
tiếp. Tuy nhiên, phương pháp này có những nhươ ̣c điể m bao gồ m chi phí cao,
quy trình nghiêm ngă ̣t trong kỹ thuâ ̣t xử lý và lấ y mẫu vì vâ ̣y ở rấ t nhiề u phòng
thí nghiê ̣m với những điề u kiêṇ không phù hơ ̣p, không thể thực hiê ̣n đinh
̣ lươ ̣ng
iCa bằ ng phương pháp này. Do đó, các bác si ̃ lâm sàng đã đưa ra các công thức
tính toán để nhằ m dự đoán về nồ ng đô ̣ iCa trong máu [34]. Mô ̣t số công thức
đươ ̣c sử du ̣ng rô ̣ng raĩ và xem như là mô ̣t phương pháp thay thế để chẩ n đoán
tiǹ h tra ̣ng canxi hoa ̣t đô ̣ng trong máu.
Các công thức được sử dụng để dự đoán iCa dựa trên các thông số có
thể đo được là canxi toàn phầ n, protein toàn phần, albumin huyết thanh và
creatinin máu. Trong đó, đinh
̣ lươ ̣ng canxi toàn phầ n hiêṇ nay sử du ̣ng các
phương pháp là đo mâ ̣t đô ̣ quang, phương pháp hấ p thu ̣ nguyên tử, phương
pháp đo điểm cuối [5]. Protein toàn phần được đo bằng phương pháp biuret trên
máy phân tích tự động và albumin máu được phân tích bằng phương pháp sử
dụng chất chỉ thị pH đỏ tía bromocresol [26].
Các công thức tin
́ h gián tiế p canxi ion hóa đươ ̣c tìm kiế m trên các bài
báo công bố trước đây. Các công thức đã công bố bị hạn chế do chỉ xây dựng
dựa trên cơ sở dữ liệu của người bệnh trưởng thành và không tính riêng cho
từng bệnh cụ thể. Tính đến nay, có 8 công thức đươ ̣c sử du ̣ng trong nghiên cứu
(Bảng 4), trong đó, công thức 1 và 2 thường đang đươ ̣c các bác si ̃ lâm sàng sử
du ̣ng ta ̣i Bênh
̣ viê ̣n Ba ̣ch Mai hiện nay.
Bảng 1.1: Các công thức sử du ̣ng tính canxi ion hóa huyế t thanh

ht

@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

1.3.


rig

Công
thức

Co

py

1
2
3

Tác giả,
năm

Bộ Y Tế
Bộ Y Tế
Hana, 1967

Công thức
𝑖𝐶𝑎 = 0,25 × (0,9 + (2,2 × 𝐶𝑎𝑇)
− (0,03 × 𝐴𝑙𝑏))
𝑖𝐶𝑎 = 𝐶𝑎𝑇 − (𝑃𝑟𝑜𝑇 × 0,017)
𝑖𝐶𝑎 = (118 × 𝐶𝑎𝑇)⁄(118 + 𝑃𝑟𝑜𝑇)

13

TLTK
[1]

[1]
[24]


Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP

ha

rm
ac
y,

VN
U

𝑖𝐶𝑎 = 0,25 × (24 × 𝐶𝑎𝑇 −
4
Potgen, 1976
[35]
(𝐾⁄3))⁄(𝐾 + 6)
𝐾 = 0,1 × ((0,19 × 𝑃𝑟𝑜𝑇) + 𝐴𝑙𝑏)
5
Butter, 1984
[12]
𝑖𝐶𝑎 = 0,005 × 𝐴𝑙𝑏 + 0,98
0,5
6
𝑖𝐶𝑎 = 0,815 × 𝐶𝑎𝑇
𝑖𝐶𝑎 = 0,813 × 𝐶𝑎𝑇 0,5
7
− 0,006 × 𝐴𝑙𝑏 0,75
Antonio, 2016
[29]
𝑖𝐶𝑎 = 0,826 × 𝐶𝑎𝑇 0,5
8
− 0,023 × 𝑒𝐺𝐹𝑅

× 0,0167
Các chỉ số được tính với đơn vi ̣: CaT: canxi toàn phầ n (mmol/L); iCa:
canxi ion hóa (mmol/L); ProT: protein toàn phầ n (g/L); Alb: albumin huyế t
thanh (g/L); eGFR (ml/s/1,73m2) là công thức tính mức lọc cầ u thận theo CKIEPI 2009 [28].
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và ở Viêṭ Nam
Mă ̣c dù trên thế giới viêc̣ sử du ̣ng ISE trực tiếp để đo nồ ng đô ̣ iCa là phổ
biế n hơn nhiề u so với ở Viêṭ Nam, tuy nhiên các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra
mô ̣t số báo cáo đánh giá về đô ̣ chính xác của các công thức tính toán so với
phương pháp đo ISE trực tiếp.
Năm 2004, Dickerson và cô ̣ng sự đã đánh giá trên 100 đố i tươ ̣ng bê ̣nh
nhân đa chấ n thương nă ̣ng đươ ̣c hỗ trơ ̣ dinh dưỡng, kế t luâ ̣n rằ ng các công thức
dự đoán ha ̣ canxi máu ở nhóm đố i tươ ̣ng này thiế u đô ̣ nha ̣y và thường cho tỷ lê ̣
âm tính giả không chấ p nhâ ̣n đươ ̣c và đưa ra khuyế n nghi ̣ không nên sử du ̣ng
các công thức dự đoán nồ ng đô ̣ iCa mà nên đo bằ ng ISE trực tiếp trên nhóm
đố i tươ ̣ng này [14]. Năm 2005, Byrnes và cô ̣ng sự kế t luâ ̣n trên đố i tươ ̣ng nă ̣ng
sau mổ , các công thức hiêụ chỉnh CaT không thể phân loa ̣i chiń h xác ở 38%
trường hơ ̣p [13]. Năm 2005, Sava và cô ̣ng sự đã kế t luâ ̣n có sự khác biêṭ có ý
nghiã thố ng kê kế t quả giữa đo bằ ng ISE trực tiếp và công thức tính iCa [37],
kế t quả giố ng với nghiên cứu của Mir và cô ̣ng sự năm 2016 trên đố i tươ ̣ng có
nồ ng đô ̣ albumin khác nhau [30] và tương tự như nghiên cứu của Jafri và cô ̣ng
sự năm 2014 [26].
Năm 2011, Gourin và Dekaken đưa ra kế t luâ ̣n các công thức hiêụ chỉnh
nồ ng đô ̣ CaT không thể phân loa ̣i chiń h xác tình tra ̣ng canxi ở 41% trường hơ ̣p
và đô ̣ nha ̣y, đô ̣ đă ̣c hiê ̣u của các công thức này để đánh giá ha ̣ canxi máu là
14


Co

py


rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN

U

53% và 85% trên đố i tươ ̣ng bê ̣nh nhân suy thâ ̣n ma ̣n tính [23]. Năm 2013,
nghiên cứu trên 50 đố i tươ ̣ng trẻ sơ sinh, Basseto và cô ̣ng sự kế t luâ ̣n không có
sự khác biê ̣t giữa 2 phương pháp này [9]. Năm 2016, Antonio đưa ra 3 công
thức mới có khả năng dự đoán chính xác hơn các công thức đưa ra trước đó,
giúp dự đoán ban đầ u nhưng không thể thay thế hoàn toàn phương pháp ISE
trực tiếp ở những bê ̣nh nhân điề u tri ̣nô ̣i trú [29].
Như vâ ̣y, các nghiên cứu hiê ̣n nay trên thế giới vẫn chưa có sự thố ng
nhấ t về viê ̣c sử du ̣ng công thức nào trên đố i tươ ̣ng bênh
̣ nhân nào mă ̣c dù có
nhiề u nghiên cứu đưa ra các công thức mới nhằ m tăng đô ̣ chính xác dự đoán
nồ ng đô ̣ iCa trên tấ t cả đố i tươ ̣ng bê ̣nh nhân nói chung và trên các đố i tươ ̣ng
riêng như bê ̣nh nhân nă ̣ng, bênh
̣ nhân suy thâ ̣n hay bê ̣nh nhân có thay đổ i nồ ng
đô ̣ albumin. Ở Viê ̣t Nam, viê ̣c sử du ̣ng máy đo ISE trực tiếp là chưa phổ biế n,
tuy vâ ̣y chưa có nghiên cứu đánh giá viêc̣ sử du ̣ng công thức tính toán thay cho
viêc̣ đo bằ ng ISE trực tiếp trong thực hành lâm sàng, tuy vâ ̣y, hiêṇ nay ta ̣i các
cơ sở y tế tuyế n dưới trung ương, mô ̣t số phòng thí nghiê ̣m tư nhân chưa có
điề u kiêṇ đo nồ ng đô ̣ iCa bằ ng ISE trực tiếp vẫn sử du ̣ng các công thức để dự
đoán. Chính vì vâ ̣y, nghiên cứu này là cầ n thiế t để đánh giá đô ̣ chính xác của
các công thức dự đoán trên đố i tươ ̣ng người Viêṭ Nam.

15


rm
ac
y,


VN
U

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu
Các bệnh nhân (140) được lựa chọn vào nghiên cứu theo phương pháp
cho ̣n mẫu thuâ ̣n tiê ̣n từ tháng 6 năm 2018 đế n tháng 12 năm 2018 tại Khoa Hóa
sinh, Bệnh viện Bạch Mai. Các bệnh nhân này được lựa chọn về ba nhóm
nghiên cứu là bệnh thận mạn tính (nhóm 2), giảm albumin máu (nhóm 3) và
nhóm chứng (nhóm 1) với các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ dưới đây:
Tiêu chuẩn lựa chọn

dP
ha

− Bệnh nhân từ độ tuổi 18 đế n 80 tuổ i.

an

− Được làm xét nghiệm hóa sinh bao gồ m nồng độ canxi ion hóa, canxi
toàn phần, albumin máu, protein máu và creatinin máu ta ̣i khoa Hóa sinh,
Bê ̣nh viêṇ Ba ̣ch Mai.

ed
ici
ne

− Bê ̣nh nhân có mức lo ̣c cầ u thâ ̣n giảm < 90 ml/phút/1,73m2 đươ ̣c xế p
vào nhóm 2.
− Bê ̣nh nhân có giảm albumin máu < 35g/L đươ ̣c xế p vào nhóm 3.

Tiêu chuẩn loại trừ
− Bệnh nhân không được làm xét nghiệm đầy đủ các chỉ số trên.

ht
@

Sc

ho

ol

of

M

− Bê ̣nh nhân thuô ̣c các khoa điề u tri ̣ hồ i sức cấ p cứu, hồ i sức tích cực,
sau phẫu thuâ ̣t.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình hỗn hợp từ tháng 6 năm 2018 đế n tháng 12 năm
2018.
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1: Khoảng tham chiế u của canxi ion hóa, canxi toàn phầ n, protein
toàn phầ n, albumin và creatinin trong máu [1]
Mức đô ̣

rig

Chỉ số


Co

py

Canxi ion hóa (mmol/L)
Canxi toàn phầ n
(mmol/L)
Protein toàn phầ n (g/L)

Thấ p

Trung bin
̀ h

Cao

< 1,17

1,17 – 1,29

≥ 1,29

< 2,15

2,15 – 2,55

≥ 2,55

< 66


66 – 87

≥ 87

16


Công
thức

ed
ici
ne

an

dP
ha

rm
ac
y,

VN
U

Albumin (g/L)
< 35
35 – 52

≥ 52
Creatinin (µmol/L)
< 59
59 – 104
≥ 104
Bảng 2.2: Phân đô ̣ suy thâ ̣n theo KDIGO 2012 [16]
Giai đoa ̣n
Mức lo ̣c cầ u thâ ̣n (ml/phút/1,73m2)
I
≥ 90
II
60-89
IIIa
45-59
IIIb
30-44
IV
15-29
V
< 15
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Các thông tin chung được thu thập ta ̣i phầ n mề m quản lý bê ̣nh nhân; các
xét nghiệm hóa sinh được thực hiện và thu thập dữ liệu tại Khoa hóa sinh, Bê ̣nh
viêṇ Ba ̣ch Mai. Công thức tính toán iCa được sử dụng trong nghiên cứu này
được trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Các công thức sử du ̣ng tính canxi ion hóa huyế t thanh
Tác giả,
năm

Công thức


TLTK

𝑖𝐶𝑎 = 0,25 × (0,9 + (2,2 × 𝐶𝑎𝑇)
[1]
− (0,03 × 𝐴𝑙𝑏))
2
Bộ Y Tế
𝑖𝐶𝑎 = 𝐶𝑎𝑇 − (𝑃𝑟𝑜𝑇 × 0,017)
[1]
3
Hana, 1967
𝑖𝐶𝑎 = (118 × 𝐶𝑎𝑇)⁄(118 + 𝑃𝑟𝑜𝑇)
[24]
𝑖𝐶𝑎 = 0,25 × (24 × 𝐶𝑎𝑇 −
4
Potgen, 1976
[35]
(𝐾⁄3))⁄(𝐾 + 6)
𝐾 = 0,1 × ((0,19 × 𝑃𝑟𝑜𝑇) + 𝐴𝑙𝑏)
5
Butter, 1984
[12]
𝑖𝐶𝑎 = 0,005 × 𝐴𝑙𝑏 + 0,98
0,5
6
𝑖𝐶𝑎 = 0,815 × 𝐶𝑎𝑇
𝑖𝐶𝑎 = 0,813 × 𝐶𝑎𝑇 0,5
7
− 0,006 × 𝐴𝑙𝑏 0,75

Antonio, 2016
[29]
𝑖𝐶𝑎 = 0,826 × 𝐶𝑎𝑇 0,5
8
− 0,023 × 𝑒𝐺𝐹𝑅
× 0,0167
Các chỉ số được tính với đơn vi ̣: CaT: canxi toàn phầ n (mmol/L); iCa:
canxi ion hóa (mmol/L); ProT: protein toàn phầ n (g/L); Alb: albumin huyế t
thanh (g/L); eGFR (ml/s/1,73m2) là công thức tính mức lọc cầ u thận theo CKIEPI 2009 [16, 28].
Bộ Y Tế

Co

py

rig

ht
@

Sc

ho

ol

of

M


1

17


×