Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ ở các bà mẹ mổ lấy thai chủ động tại bệnh viện phụ sản trung ương năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.92 KB, 62 trang )

VN
U

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

an
d

Ph

NGUYỄN THỊ THÚY

arm
ac
y,

KHOA Y DƢỢC

ed
ici
ne

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ Ở CÁC BÀ MẸ
MỔ LẤY THAI CHỦ ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN

Sc
ho

ol


of

M

PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG NĂM 2019

Co
p

yri
gh

t@

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

arm
ac
y,

Ph

NGUYỄN THỊ THÚY

VN

U

KHOA Y DƢỢC

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

an
d

ĐẾN NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ Ở CÁC BÀ MẸ

ed
ici
ne

MỔ LẤY THAI CHỦ ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN

M

PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG NĂM 2019

Sc
ho

ol

of

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA


Khóa: QH.2013.Y

t@

Ngƣời hƣớng dẫn:
1. PGS.TS. Vũ Văn Du

Co
p

yri
gh

2. ThS. Mạc Đăng Tuấn

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN

VN
U

Để hoàn thành khóa học tốt nghiệp này của mình, tôi đã được sự giúp đỡ
rất nhiều của các Thầy Cô giáo, bạn bè và gia đình.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn nhất, Thầy PGS.TS Vũ Văn

arm
ac

y,

Du, Phó chủ nhiệm Bộ môn Phụ sản – Khoa Y Dược, Đại học Quốc Hà Nội,
trưởng Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, người
Thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong

Ph

suốt quá trình làm khóa luận của mình. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Thầy ThS. Mạc Đăng Tuấn, giảng viên Bộ Môn Y Dược

an
d

cộng đồng và Y dự phòng, Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Thầy đã
trực tiếp chỉ bảo tôi và hướng dẫn từng bước, luôn động viên tôi trong quá

ed
ici
ne

trình tôi thực hiện nghiên cứu này.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô giáo:
- TS. Nguyễn Thị Lan Hương, Trưởng Khoa sản 2, Bệnh viện Phụ sản
Trung ương, người Thầy đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để và có nhiều đóng góp

M

quý báu cho khóa luận tốt nghiệp này.


of

- ThS. Nông Minh Hoàng, Bác sĩ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương,

ol

người Thầy đã luôn tận tình đưa ra những đóng góp kịp thời để tôi có thể

Sc
ho

hoàn thành tốt khóa luận của mình.
- Các Thầy, Cô trong hội đồng đã dành cho tôi những ý kiến quý báu
để tôi hoàn thành khóa luận.

t@

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn:
- Đảng Ủy, Ban Giám Hiệu, Bộ môn Sản phụ khoa, các phòng ban, các

yri
gh

Thầy, Cô trong Khoa Y Dược, Đại Học Quóc Gia Hà Nội là nơi đã gắn bó 6
năm trong quãng đời sinh viên của mình.

Co
p


- Ban lãnh đạo Bệnh viện Phụ sản Trung Ương cùng toàn thể các khoa

phòng, cán bộ công nhân viên trong bệnh viện. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới các cô, chú, anh, chị nhân viên trong Khoa điều trị theo yêu


cầu và Khoa Sản 2, Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã luôn tạo điều kiện

VN
U

thuận lợi nhất cho tôi để tôi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

- Tập thể lớp Bác sĩ đa khoa Khóa 2, Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã đồng hành với tôi 6 năm qua để tiếp thêm cho tôi những động lực

arm
ac
y,

học tập, nghiên cứu không mệt mỏi.

- Các bà mẹ và các em bé đã tham gia phỏng vấn trong nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ tình cảm yêu quý và biết ơn tới gia đình, bạn
học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Ph

bè, người thân đã luôn giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình


Co
p

yri
gh

t@

Sc
ho

ol

of

M

ed
ici
ne

an
d

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2019

Nguyễn Thị Thúy


VN

U

LỜI CAM ĐOAN

Em tên là Nguyễn Thị Thúy, sinh viên khóa QH.2013.Y, ngành Y đa

arm
ac
y,

khoa, Khoa Y Dƣợc, Đại học Quốc Gia Hà Nội, xin cam đoan:

1. Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS. Vũ Văn Du và ThS. Mạc Đăng Tuấn.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã

Ph

công bố tại Việt Nam.

an
d

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã đƣợc xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi

ed
ici
ne


nghiên cứu.

Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về những cam kết này
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2019

Co
p

yri
gh

t@

Sc
ho

ol

of

M

Tác giả

NGUYỄN THỊ THÚY


: Bú sớm sau sinh


BVPSTW

: Bệnh viện Phụ Sản Trung Ƣơng

MLTCĐ

: Mổ lấy thai chủ động

NCBSM

: Nuôi con bằng sữa mẹ

TCYTTG

: Tổ chức Y tế thế giới

UNICEF

: Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Oganization)

Ph

an
d

ed

ici
ne
M
of
ol
Sc
ho
t@

arm
ac
y,

BSSS

yri
gh
Co
p

VN
U

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG

VN
U


Bảng 1.1: Thành phần dinh dƣỡng cơ bản trong 100ml sữa mẹ ..................... 5
Bảng 3.1: Thông tin các bà mẹ tham gia nghiên cứu ................................... 18
Bảng 3.2: Đặc điểm con sinh ra hiện tại của đối tƣợng ................................. 19

arm
ac
y,

Bảng 3.3: Đặc điểm phƣơng pháp giảm đau trong/sau MLTCĐ ................... 21
Bảng 3.4: Kiến thức, thực hành về thời gian, hình thức, thức uống lần đầu sau
khi sinh ......................................................................................... 23

Ph

Bảng 3.5: Thời gian có sữa và thời gian thực hành cho con bú ..................... 24
Bảng 3.6: Đặc điểm bà mẹ liên quan đến thực hành BSSS ........................... 25

an
d

Bảng 3.7: Đặc điểm của trẻ liên quan đến thực hành BSSS .......................... 26
Bảng 3.8. Liên quan giữa sự chăm sóc ngƣời xung quanh và thực hành BSSS

ed
ici
ne

27


Bảng 3.9: Liên quan giữa phƣơng pháp giảm đau trong/sau MLTCĐ và thực
hành BSSS .................................................................................... 28
Bảng 3.10: Liên quan thuốc kháng sinh trong/sau mltcđ và thực hành BSSS 29

M

Bảng 3.11: Liên quan thời gian bắt đầu có sữa sau sinh và thực hành BSSS. 29

Co
p

yri
gh

t@

Sc
ho

ol

of

Bảng 3.12: Liên quan thời gian bắt đầu tiếp xúc mẹ con và thực hành BSSS 30


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

VN
U


Biểu đồ 3.1: Lý do MLTCĐ ......................................................................... 20
Biểu đồ 3.2: Kháng sinh sử dụng trong/sau mổ ............................................ 21
Biểu đồ 3.3: Thời gian mẹ nằm với con sau mổ ............................................ 22

arm
ac
y,

Biểu đồ 3.4: Thời gian có sữa sau sinh ......................................................... 22
Biểu đồ 3.5: Kiến thức, thực hành cho bú sữa non........................................ 24

Co
p

yri
gh

t@

Sc
ho

ol

of

M

ed

ici
ne

an
d

Ph

Biểu đồ 3.6: Tình hình thiếu sữa mẹ ............................................................. 26


MỤC LỤC

VN
U

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

arm
ac
y,

Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM

3

3

1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỮA MẸ VÀ VIỆC NCBSM

4

1.2.1. Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất, cung cấp đủ năng lƣợng, chất dinh

4

Ph

dƣỡng cần thiết, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu

cơ thể

ed
ici
ne

1.2.3. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng

an
d

1.2.2. Sữa mẹ là dịch thể tự nhiên có chứa nhiều chất kháng khuẩn bảo về

6

6

6

1.2.5. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con

7

1.2.6. Bảo về sức khỏe bà mẹ

7

M

1.2.4. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo

7

1.3. KHUYẾN CÁO VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NCBSM TRÊN

7

ol

of

1.2.7. Cho bú sữa mẹ tiện lợi và rẻ tiền

Sc
ho

THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

8

1.3.2. Tại Việt Nam

8

t@

1.3.1. Trên thế giới

8

1.5. THỰC TRẠNG NCBSM Ở NHỮNG BÀ MẸ MỔ LẤY THAI

9

1.5.1. Trên thế giới

9

1.5.2. Tại Việt Nam

9

1.6. NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NCBSM

10

Co
p


yri
gh

1.4. VẤN ĐỀ MỔ LẤY THAI


10

1.6.1.1. Độ tuổi của bà mẹ

10

VN
U

1.6.1. Đặc điểm bà mẹ

1.6.1.2. Kiến thức và thái độ của bà mẹ

11

1.6.1.3. Đặc điểm khu vực sống, trình độ học vấn

arm
ac
y,

11


1.6.1.4. Vấn đề thiếu sữa mẹ
1.6.2. Đặc điểm của con

Ph

1.6.3. Những ngƣời xung quanh
1.6.3.1. Nhân viên Y tế

an
d

1.6.3.2. Vai trò ngƣời chồng

ed
ici
ne

1.6.4. Các yếu tố liên quan đến NCBSM ở những bà mẹ MLTCĐ
1.6.4.1. Thuốc

12
12
12
13
13
13
14

1.6.4.3. Thời gian bắt đầu tiếp xúc mẹ con


14

M

1.6.4.2. Thời gian bắt đầu có sữa sau sinh

15

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

15

2.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

15

Sc
ho

ol

of

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15


2.4.1. Thiết kế nghiên cứu

15

2.4.2. Cỡ mẫu

15

t@

2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

yri
gh
Co
p

12

2.4.3. Cách chọn cỡ mẫu

16

2.4.4. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin

16

2.4.4.1. Công cụ thu thập thông tin


16


16

2.4.5. Xử lý và phân tích số liệu

16

VN
U

2.4.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin

2.4.6. Đạo đức nghiên cứu

16

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

arm
ac
y,

18

3.1. MÔ TẢ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NCBSM Ở CÁC BÀ MẸ

18


MLTCĐ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG NĂM 2019

18

3.1.2. Đặc điểm về MLTCĐ

20

Ph

3.1.1. Đặc điểm thông tin chung đối tƣợng tham gia nghiên cứu

23

3.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIỆC BẮT ĐẦU THỰC HÀNH NCBSM

24

an
d

3.1.3. Kiến thức, thực hành NCBSM của các bà mẹ MLTCĐ

ed
ici
ne

Ở BÀ MẸ MLTCĐ

24


3.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của trẻ và thực hành BSSS

26

3.2.3. Mối liên quan giữa những ngƣời xung quanh và thực hành BSSS

27

3.2.4. Mối liên quan giữa đặc điểm MLTCĐ và thực hành BSSS

28

Chƣơng 4: BÀN LUẬN

31

4.1. MÔ TẢ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NCBSM Ở CÁC BÀ MẸ

31

Sc
ho

ol

of

M


3.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của mẹ và thực hành BSSS

MLTCĐ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƢƠNG NĂM 2019

t@

4.1.1. Kiến thực, thực hành về thời gian bắt đầu cho bú mẹ
4.1.2. Kiến thực, thực hành về hình thức lần đầu cho bú mẹ

31

4.1.3. Kiến thực, thực hành về thức uống lần đầu sau sinh

32

4.1.4. Kiến thực, thực hành về sữa non

32

4.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA VIỆC BẮT ĐẦU THỰC HÀNH NCBSM

33

yri
gh
Co
p

31


Ở CÁC BÀ MẸ MLTCĐ


33

4.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của trẻ và thực hành BSSS

35

4.2.3 Mối liên quan giữa những ngƣời xung quanh và thực hành BSSS

36

4.2.3.1. Nhân viên Y tế

36

arm
ac
y,

VN
U

4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của mẹ và thực hành BSSS

4.2.3.2. Vai trò ngƣời chồng

37


4.2.4.1. Liên quan giữa việc sử dụng thuốc và thực hành BSSS

37

Ph

4.2.4. Mối liên quan giữa đặc điểm MLTCĐ và thực hành BSSS

38

4.2.4.3. Liên quan giữa thời gian bắt đầu tiếp xúc mẹ con và thực hành BSSS

39

KẾT LUẬN

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

yri
gh

t@

Sc
ho

ol


of

M

PHỤ LỤC

ed
ici
ne

an
d

4.2.4.2. Liên quan giữa thời gian bắt đầu có sữa sau sinh và thực hành BSSS

KHUYẾN NGHỊ

Co
p

36

41


ĐẶT VẤN ĐỀ

VN
U


Dinh dƣỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đặc biệt là vấn đề nuôi con
bằng sữa mẹ, một yếu tố quan trọng quyết định sức khỏe và sự sống
của trẻ. Trong những năm gần đây, tỷ lệ tử vong trẻ em nói chung trên

arm
ac
y,

thế giới đã giảm mạnh nhƣng tỷ lệ tử vong sơ sinh không giảm hoặc
giảm không đáng kể [6]. Ƣớc tính, hàng năm trên thế giới có khoảng 4
triệu trẻ sơ sinh tử vong. Ở Việt Nam, theo Điều tra Dân số và Sức
khỏe 2002, tỉ lệ tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi giảm từ 55/1000 trẻ đẻ sống
xuống 30/1000 trẻ đẻ sống trong những năm đầu của thế kỷ này, nhƣng

Ph

tỉ lệ tử vong hầu nhƣ không thay đổi và ở mức 0,15% [12].

an
d

Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là cách tốt nhất và an toàn nhất
để nuôi dƣỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mẹ là thực phẩm tốt nhất cho
trẻ nhỏ đặc biệt trong 6 tháng đầu, sữa mẹ cung cấp một hệ miễn dịch

ed
ici
ne

tự nhiên, cung cấp chất dinh dƣỡng và năng lƣợng cho trẻ một khởi đầu

quan trọng trong cuộc sống [53].

Không chỉ có lợi ích cho con mà việc NCBSM còn có vai trò đặc

M

biệt quan trọng với sức khỏe bà mẹ. Bà mẹ cũng có lợi khi cho trẻ bú
sớm vì giúp sữa về sớm hơn, giảm đƣợc băng huyết sau sinh, giúp bà

of

mẹ tránh thai trong thời kỳ đầu hậu sản. Về lâu dài, cho trẻ bú sữa mẹ

ol

giảm tỷ lệ ung thƣ vú và ung thƣ buồng trứng [59].

Sc
ho

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

(UNICEF) đã khuyến cáo nên cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng một giờ
đầu sau sinh, cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu, việc cho bú sớm

t@

trong vòng một giờ đầu sau sinh và bú hoàn toàn liên quan đến tỷ lệ tử

yri

gh

vong sơ sinh [20]. Trẻ sơ sinh đƣợc bắt đầu bú mẹ trong vòng từ 2 - 23
giờ sau khi sinh có nguy cơ tử vong cao hơn 33% so với những trẻ bắt
đầu bú mẹ trong vòng một giờ đầu sau sinh, những trẻ sơ sinh bắt đầu
bú sữa mẹ 24 giờ sau khi sinh hoặc lâu hơn nữa thì nguy cơ cao gấp 2

Co
p

lần [52]. Mặc dù đã có những khuyến nghị nhƣng chỉ có 44% trẻ sơ

sinh trên thế giới đƣợc đặt vào vú mẹ trong vòng sau sinh một giờ [54].
Tại Việt Nam, tỉ lệ cho trẻ bú sớm sau sinh (BSSS) giảm đáng kể từ

1


39,7% năm 2011 xuống còn 26,2% năm 2014 [11]. Cách thức sinh con

VN
U

cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến tỉ lệ cho con bú sớm ở nhiều nƣớc
nhƣ Brazil (khoảng 26% ca sinh thƣờng cho con bú sớm nhƣng chỉ có
5% các bà mẹ sinh mổ thực hiện BSSS) hoặc tại Thổ Nhĩ Kì có khoảng

arm
ac
y,


50% số ca sinh thƣờng cho con bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh trong
khi tỉ lệ này là 20% ở bệnh nhân sinh mổ lấy thai [29]. Theo nghiên
cứu của Shamini Ramoo tại bệnh viện Hùng Vƣơng thành phố Hồ Chí
Minh năm 2014, chỉ có 14% bà mẹ cho con bú trong 1 giờ đầu, trong
khi đó hầu hết các bà mẹ sinh mổ đều cho con bú sữa mẹ sau 24 giờ

Ph

[52].

Từ những nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ trẻ đƣợc bú sữa mẹ sớm

an
d

còn chƣa cao, đăc biệt là tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ sớm ở bệnh nhân sinh mổ,

ed
ici
ne

điều này có lẽ do nhiều nguyên nhân tác động. Nhằm đánh giá lại thực
trạng và tìm hiều các yếu tố liên quan đến nuôi con bằng sữa mẹ trong
thời gian gần đây, góp phần cung cấp thông tin nhằm cải thiện sức khỏe
bà mẹ trẻ em, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát một số yếu tố liên

M

quan đến nuôi con bằng sữa mẹ ở các bà mẹ mổ lấy thai chủ động tại

Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm 2019” nhằm mục tiêu:

of

1. Mô tả kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ sau ở các bà
2019.

ol

mẹ mổ lấy thai chủ động tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương năm

Sc
ho

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc bắt đầu thực hành nuôi

Co
p

yri
gh

t@

con bằng sữa mẹ ở các đối tượng trên.

2


TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm

VN
U

Chƣơng 1

arm
ac
y,

*Nuôi con bằng sữa mẹ: là đứa trẻ đƣợc nuôi dƣỡng trực tiếp
bằng bú mẹ hoặc gián tiếp do sữa mẹ vắt ra hoặc sữa từ các bà mẹ khác
[46], [43], [45].
*Bú mẹ: trẻ đƣợc bú mẹ, bú trực tiếp hoặc bú sữa mẹ đƣợc vắt ra

Ph

bao gồm một phần, bú chủ yếu và bú hoàn toàn [46].

*Bú sớm sau sinh: trẻ đƣợc sinh ra và đƣa vào bú vú mẹ trong

an
d

vòng 1 giờ đầu sau sinh [46].

* Bú mẹ hoàn toàn: là trẻ chỉ bú sữa từ vú mẹ hoặc vú nuôi hoặc

ed

ici
ne

từ vú mẹ vắt ra. Ngoài ra không ăn bất kỳ một loại thức ăn dạng lỏng hay
rắn khác trừ các dạng giọt, siro có chứa các vitamin, chất khoáng bổ sung,
hoặc thuốc [45].

* Sữa non: có từ tháng thứ tƣ của bào thai, tiếp tục đến 6 ngày

M

sau đẻ. Sữa non có màu vàng và sánh hơn sữa về sau. Trong sữa non
có rất nhiều chất đạm, Vitamin A và nhiều kháng thể. Giúp cho trẻ

ol

of

chống lại hầu hết các vi khuẩn và siêu vi khuẩn. Sữa non chỉ tiết ra
một lƣợng nhỏ [45].

Sc
ho

*Thức ăn đầu tiên trước khi trẻ được bú mẹ lần đầu sau sinh: là

bất cứ thức ăn nào trẻ nhận đƣợc trƣớc lần bú mẹ đầu tiên [45].
* Mổ lấy thai chủ động: là những chỉ định mổ lấy thai dự phòng

t@


(mổ chủ động) khi chƣa có chuyển dạ [13].

yri
gh

* Gây tê tủy sống: một phƣơng pháp gây tê vùng, thực hiện bằng
cách tiêm thuốc tê vào khoang dƣới nhện, thuốc tê sẽ hòa với dịch não
tủy và có tác dụng trực tiếp lên tủy sống gây phong bế cảm giác, vận

Co
p

động và thần kinh giao cảm [6].
* Gây mê: là phƣơng pháp giảm đau bằng cách làm cho bệnh
nhân mất ý thức (có phục hồi) và giảm đau [6].

3


* Gây tê ngoài màng cứng: một phƣơng pháp gây tê vùng, thực

cảm giác, vận động và giao cảm [6].

arm
ac
y,

1.2. Tầm quan trọng của sữa mẹ và việc NCBSM


VN
U

hiện bằng cách đƣa một lƣợng thuốc tê thích hợp vào khoang ngoài
màng cứng, thuốc tê sẽ ngấm vào khoang này và gây tác dụng phong bế

1.2.1. Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất, cung cấp đủ năng lượng,
chất dinh dưỡng cần thiết, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu [2]

đối nên trẻ dễ dàng tiêu hóa và hấp thu.

Ph

Trong một lít sữa mẹ cung cấp khoảng 700Kcalo với nồng độ và
thành phần dinh dƣỡng (đạm, mỡ, đƣờng, vitamin,...) trong sữa mẹ cân

an
d

- Protein: hàm lƣợng protein trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa công
thức nhƣng có đủ các acid amin cần thiết và dễ tiêu hóa đối với trẻ nhỏ.

ed
ici
ne

Protein của sữa mẹ gồm casein, albumin, lactabumin, β-Lactoglobulin,
globulin miễn dịch (kháng thể) và các glycoprotein khác. Đặc biệt,
casein là một chất đạm quan trọng có tác dụng ngăn chặn bệnh tiêu
chảy, nhiễm trùng hô hấp, viêm tai và dị ứng. Chất Lactambumin là


M

protein chủ yếu trong sữa mẹ khi vào trong dạ dày sẽ tủa các thành các
phân tử nhỏ nên thấm dịch tiêu hóa tốt và dễ hấp thu.

of

- Lipid: Thành phần lipid trong sữa mẹ cao, các acid béo không

ol

no nhƣ acid linoleic, là một acid cần thiết cho sự phát triển hệ thần kinh

Sc
ho

của trẻ nhỏ, mắt và sự bền vững của mạch máu của trẻ. Trong sữa mẹ
có men lipase vì vậy lipid trong sữa mẹ có thể hấp thu tại dạ dày.
- Glucid: Trong sữa mẹ có nhiều hơn trong sữa công thức, cung

t@

cấp thêm nguồn năng lƣợng. Đặc biệt, đƣờng beta lactose chủ yếu trong
sữa mẹ là môi trƣờng tốt cho vi khuẩn Gram dƣơng phát triển nhƣ trực

yri
gh

khuẩn Bifidus, ngăn cản các vi khuẩn Gram âm phát triển do vậy trẻ bú


Co
p

mẹ ít bị tiêu chảy, đồng thời một số đƣờng beta lactose ở trong ruột

đƣợc chuyển thành acid lactic giúp tăng khả năng hấp thu canxi, sắt và
muối khoáng.
- Vitamin: Sữa mẹ có nhiều Vitamin A hơn sữa công thức, vì vậy

trẻ bú sữa mẹ sẽ đề phòng đƣợc bệnh khô mắt do thiếu Vitamin A.
4


Ngoài ra, lƣợng vitamin D nhiều hơn sữa bò do đó trẻ uống sữa mẹ ít

VN
U

mắc bệnh còi xƣơng. Bên cạnh đó, các Vitamin khác trong sữa mẹ cũng
đủ cung cấp cho trẻ trong 6 tháng đầu nếu bà mẹ đƣợc ăn uống và nghỉ
ngơi đầy đủ.

arm
ac
y,

- Muối khoáng: nguồn calci và sắt trong sữa mẹ tuy ít hơn sữa
công thức nhƣng tỷ lệ hấp thu cao, tỷ lệ này khoảng 1,5:2, do đó thỏa
mãn nhu cầu hấp thu của trẻ nên trẻ đƣợc bú mẹ ít bị còi xƣơng và

thiếu máu do thiếu sắt.

Ph

Bảng 1.1:Thành phần dinh dƣỡng cơ bản trong 100ml sữa mẹ [2]

ed
ici
ne

M

of

ol

Sc
ho

t@
yri
gh
Co
p

Đơn vị
Kcalo
g
g:g
g

g

Hàm lƣợng
70
1,07
1:1,15
4,2
7,4

mcg
mcg
mcg
mg
mg
mg
mg
mg
mcg

60
0
0,81
3,80
0,02
0,03
0,62
0,01
5,2

mg

mg
mcg
mcg

35
0,08
39
295

an
d

Thành phần dinh dƣỡng
Năng lƣợng
Protein
Tỷ lệ casein/protein nƣớc sữa
Lipid
Lactose
Vitamin:
Retinol
Beta caroten
Vitamin D
Vitamin C
Thiamin
Riboflavin
Niacin
Vitamin B12
Acid folic
Muối khoáng:
Calci

Sắt
Đồng
Kẽm

Bú sữa mẹ, trẻ sẽ lớn nhanh, phòng đƣợc suy dinh dƣỡng, giúp
trẻ thông minh, không bị thiếu Vitamin, thiếu máu do thiếu sắt, không
bị thiếu calci, phosphor.

5


1.2.2. Sữa mẹ là dịch thể sinh học tự nhiên có chứa nhiều chất

VN
U

kháng khuẩn bảo vệ cơ thể [61]

-Các Globulin miễn dịch, chủ yếu là IgA (chiếm 95%) còn lại là
IgM và IgG có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh đƣờng ruột và

arm
ac
y,

một số bệnh do virus. Trong sữa mẹ còn có các yếu tố Interferon cũng
có tác dụng bảo vệ cơ thể chống nhiễm vi khuẩn và virus [14], [63].
- Lactoferin là một protein kết hợp với sắt có tác dụng ức chế
một số loại vi khuẩn gây bệnh cần sắt để phát triển [60].


Ph

- Các bạch cầu: Trong 2 tuần lễ đầu, trong sữa mẹ có tới 4 ngàn
bạch cầu /1ml sữa. Các bạch cầu có khả năng tiết ra IgA, Lizozym,

an
d

Lactoferin, Interferon [14].

- Lizozym là một loại men có nhiều hơn hẳn trong sữa mẹ so với

ed
ici
ne

sữa công thức. Lyzozym phá hủy một số vi khuẩn gây bệnh và phòng
ngừa một số bệnh do virus.
- Yếu tố kích thích sự phát triển của Lactobacilus Bifidus – có
sinh trùng [14], [60].

M

ích cho hệ tiêu hóa, đồng thời kìm hãm các vi khuẩn gây bệnh và ký

of

Do vậy, việc thực hiện NCBSM giúp cơ thể trẻ chống lại các
bệnh nhiễm trùng và làm giảm tỷ lệ nhập viện và giảm tỷ lệ tử vong của


ol

trẻ [33], [47].

Sc
ho

1.2.3. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
Trẻ bú sữa mẹ ít bị dị ứng, eczema hơn một số trẻ ăn sữa công

t@

thức vì IgA tiết cùng với các đại thực bào có tác dụng chống dị ứng. Ở

yri
gh

nhiều nƣớc Châu Âu ngƣời ta phát hiện một số trƣờng hợp trẻ em bị dị
ứng sữa công thức có thể đe dọa đến tính mạng trẻ nhƣng chƣa hề gặp
ở trẻ bú sữa mẹ vì sữa mẹ có một số chất chống dị ứng [4].

Co
p

1.2.4. Sữa mẹ giúp trẻ phát triển trí não hoàn hảo

Sữa mẹ không chỉ giúp trẻ phát triển tốt về thể chất (chiều cao,
cân nặng…) mà cả về trí não. Trẻ bú mẹ sẽ đƣợc cung cấp Taurine là
thành phần quan trọng trong các mô tế bào nói chung và tế bào não nói
6



riêng. Đồng thời, các acid béo thiết yếu nhƣ omega 3 và omega 6 là tiền

VN
U

tố DHA và AA sẽ tham gia vào quá trình hình thành màng tế bào não
và võng mạc giúp trẻ thông minh và có thị lực tốt. Ngoài ra, trẻ còn có
thể hấp thu tốt sắt và vitamin C có sẵn trong sữa mẹ để thúc đẩy quá

arm
ac
y,

trình phát triển trí não này [14].
1.2.5. NCBSM là điều kiện để gắn bó tình cảm mẹ con

Mỗi lần cho con bú, ngƣời mẹ có thời gian nâng niu, âu yếm con
và đ.ứa trẻ vui tƣơi, thoải mái. Giao lƣu tình cảm mẹ con đƣợc tăng
cƣờng qua dòng sữa mẹ, làm cho con nhanh lớn và khỏe mạnh. Ngƣời

an
d

Ph

mẹ quên đi nỗi mệt nhọc của mình, giảm stress cho mẹ. Tạo cho trẻ có
cảm giác an toàn. Mặt khác, chỉ có ngƣời mẹ qua sự quan sát tinh tế
của mình sẽ phát hiện sớm nhất, đúng nhất những thay đổi bình thƣờng


ed
ici
ne

hoặc bệnh lý của con [7].
1.2.6. Bảo vệ sức khỏe bà mẹ

Cho con bú sớm sau đẻ sẽ giúp tử cung mẹ co hồi sớm, cầm máu
cho bà mẹ đề phòng thiếu máu sau đẻ và nhanh hết sản dịch [20].

M

Cho con bú đúng, bú đủ làm kinh nguyệt chậm trở lại và vì thế

of

giảm bớt khả năng thụ thai.
Cho con bú mẹ sẽ giảm đƣợc nguy cơ bị viêm tắc, áp-xe, ung thƣ vú,

ol

ung thƣ tử cung [20].

Sc
ho

Nhờ cho con bú vóc dáng ngƣời mẹ sẽ nhanh hồi phục [20].

1.2.7. Cho bú sữa mẹ tiện lợi và rẻ tiền [2]


t@

Sữa mẹ không cần dụng cụ, không cần đun nấu, pha chế, không

yri
gh

mất thời gian chuẩn bị, không phụ thuộc giờ giấc, bất kỳ lúc nào cũng
có thể cho trẻ ăn ngay cả khi ngƣời mẹ nằm ngủ vì vậy tạo điều kiện

Co
p

cho mẹ có đủ thời gian nghỉ ngơi, ăn uống, bồi dƣỡng, chăm sóc trẻ.
Sữa mẹ là nguồn có sẵn vì vậy không mất tiền mua, đảm bảo trẻ

trong hoàn cảnh gia đình dù khó khăn vẫn có thể có nguồn dinh dƣỡng
đầy đủ.

7


1.3. Khuyến cáo và các chính sách hỗ trợ NCBSM trên thế giới và

VN
U

Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới


Theo khuyến cáo của WHO và UNICEF về NCBSM tốt nhất là:

arm
ac
y,

- Thời gian bắt đầu cho trẻ bú: Mẹ nên bắt đầu cho con bú trong
vòng một giờ đầu sau đẻ, bú càng sớm càng tốt và không cần cho trẻ
mới đẻ ăn bất kỳ thức ăn gì trƣớc khi bú mẹ lần đầu. Một đứa trẻ đói

Ph

thƣờng bú nhiều hơn là những đữa trẻ đã no, nếu cho trẻ ăn những thức
ăn khác trƣớc khi bú, nó có thể làm cản trở sự tiết sữa và không đủ sữa
nuôi con. Bú sớm giúp trẻ tận dụng đƣợc sữa non, là loại sữa tốt, hoàn

an
d

hảo về dinh dƣỡng và các chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt
vừa ra đời của trẻ. Đồng thời, qua động tác bú của trẻ sẽ kích thích sữa

ed
ici
ne

mẹ tiết sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản xạ Prolactin, giúp co hồi
tử cung tốt ngay sau đẻ, hạn chế mất máu [1].
- Bú mẹ hoàn toàn từ 0-6 tháng tuổi.


1.3.2. Tại Việt Nam

M

- Tiếp tục cho bú mẹ đến 2 năm hoặc lâu hơn.

of

Khuyến cáo của Bộ Y tế Việt Nam về nuôi con bằng sữa mẹ xây

ol

dựng theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đƣợc quy định trong
Điều 2 Thông tƣ 38/2016 về Thực hiện “Mƣời điều kiện nuôi con bằng

Sc
ho

sữa mẹ” tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, nên cho trẻ bú
mẹ trong vòng 1 giờ đấu sau sinh, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và

t@

tiếp tục cho bú đến 24 tháng hoặc lâu hơn [19].

yri
gh

1.4. Vấn đề mổ lấy thai

Đa số các trƣờng hợp, sản phụ thực hiện việc sinh nở qua đƣờng

âm đạo. Nếu có gì bất thƣờng gây trở ngại trong quá trình mang thai và

Co
p

chuyển dạ, cần phải nhanh chóng can thiệp bằng kỹ thuật mổ lấy thai
để tránh nguy cơ cho mẹ và cho con [13].

8


Mổ lấy thai (MLT) là phẫu thuật lấy thai và phần phụ của thai

VN
U

nhƣ bánh rau, màng ối ra khỏi tử cung bằng một đƣờng rạch thành
bụng hoặc rạch tử cung [8].
- Mổ chủ động (dự phòng): là những trƣờng hợp có chỉ định mổ

arm
ac
y,

thai từ trƣớc khi chuyển dạ. MLT chủ động đƣợc tiến hành khi chƣa có
chuyển dạ hay khi bắt đầu chuyển dạ. Đa phần thƣờng do mẹ hoặc thai
nhi có vấn đề sức khỏe, nhƣng cũng có những trƣờng hợp mẹ tự quyết
định mổ lấy thai theo ý muốn [8].


- Mổ cấp cứu (trong chuyển dạ): là các trƣờng hợp MLT nhƣng

Ph

không có chỉ định trƣớc khi chuyển dạ [8].

an
d

1.5. Thực trạng NCBSM ở những bà mẹ mổ lấy thai
1.5.1. Trên thế giới

ed
ici
ne

Từ lâu NCBSM đã đƣợc sự quan tâm ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Theo một nghiên cứu tại Nigerian (2006) trên 500 bà mẹ (sinh thƣờng
và sinh mổ) khoảng 34% bà mẹ sinh thƣờng cho con bú mẹ sớm sau
sinh trong khi tỷ lệ này ở bà mẹ sinh mổ là 0%. Thời gian bắt đầu cho

M

bú trung bình là 3,35 ± 2,6 giờ ở các bà mẹ sinh thƣờng, 6,5 ± 3,4 giờ
với bà mẹ sinh mổ. Sự tiếp xúc sớm giữa mẹ chính là yếu tố quan trọng

of

nhất để bắt đầu cho con bú [25]. Nghiên cứu tại Brazil năm 2010 cho


ol

thấy, khoảng 26% ca sinh thƣờng cho con BSSS trong khi đó tỉ lệ này

Sc
ho

là 5% ở nhóm sinh mổ [29]. Trong điều tra của Adhikari ở Nepal năm
2014, các tác giả cũng cho thấy chỉ có 9% bà mẹ sinh mổ cho con bú
sữa non, trong khi tỉ lệ trẻ nhận sữa công thức lần đầu sau sinh mổ gấp

t@

10 lần sinh thƣờng [44].
Theo các nghiên cứu này, các bà mẹ sinh mổ muốn trì hoãn cho

yri
gh

con bú sớm do sợ thuốc gây tê ảnh hƣởng đến trẻ, tƣ thế cho con bú

Co
p

khiến họ không thoải mái, cảm giác mệt mỏi, mất ngủ trong quá trình
hồi phục sau mổ của mẹ cũng là nguyên nhân khiến trẻ không đƣợc bú
sớm [25], [29], [44].
1.5.2. Tại Việt Nam


9


Tại Việt Nam, tỉ lệ cho trẻ bú trong 1 giờ đầu là 29% trong đó

VN
U

không có bà mẹ nào sinh mổ cho con bú sau 1 giờ đầu sau sinh [10].

Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Hùng Vƣơng Thành phố Hồ
Chí Minh (2014) có đến 92% bà mẹ cho con bú trong ngày đầu sau

arm
ac
y,

sinh, trong khu tỉ lệ bà mẹ cho bú trong 1 giờ đầu chỉ ở mức 14%
(31/223), có đến 37% bà mẹ đã vắt bỏ sữa non và không có bà mẹ sinh
mổ nào cho con bú hoàn toàn sau sinh [52]. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Thị Tuyết Liêm năm 2015 tại Phú Yên, tỉ lệ cho con bú sớm ở
nhóm các bà mẹ sinh thƣờng là 68% và sinh mổ là 11% (p<0,001),

Ph

trong đó tỉ lệ các bà mẹ sinh mổ cấp cứu cao gấp 2,6 lần so với các bà
mẹ MLTCĐ và ở Bệnh viện này chƣa áp dụng da kề da sau mổ [13].

an
d


Cũng trong nghiên cứu này, các bà mẹ sinh mổ có ít khả năng cho trẻ

ed
ici
ne

bú sớm hơn và có nhiều khả năng cho trẻ ăn sữa bột trong 3 ngày đầu
tiên [13].
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tích cực đến NCBSM nhƣ: mẹ có
kiến thức đúng, sự hỗ trợ của nhân viên y tê, gia đình. Tuy nhiên mẹ
đau và sốt sau sinh, mẹ đang truyền dịch, mẹ chƣa tiết sữa nên không

M

cho con bú là yêu tố quyết định cho con bú mẹ [52].

of

1.6. Những yếu tố liên quan đến NCBSM

ol

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc NCBSM thành công hay

Sc
ho

không phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan tới ngƣời mẹ, đứa trẻ và
môi trƣờng xung quanh có thuận lợi hay không. Quá trình NCBSM

liên quan chặt chẽ với tuổi của bà mẹ, trình độ học vấn của bà mẹ sự

t@

khác biệt của hệ thống chăm sóc sau đẻ nhƣ tăng cƣờng gần gũi trẻ
trong 24 giờ và cho trẻ bú sớm…[37], [58].

yri
gh

1.6.1. Đặc điểm bà mẹ

Co
p

1.6.1.1. Độ tuổi của bà mẹ

Một nghiên cứu ở Australia cho thấy những trẻ sơ sinh có mẹ
dƣới 30 tuổi ít có xu hƣớng đƣợc nuôi bằng sữa mẹ ở các mức độ [50],

một nghiên cứu khác ở Chile cũng chỉ ra rằng các bà mẹ không cho con
bú hoàn toàn chủ yếu là các bà mẹ còn thanh thiếu niên [49].
10


1.6.1.2. Kiến thức và thái độ của bà mẹ

VN
U


Một số yếu tố quyết định đến thực hành NCBSM là: hiểu biết,
niềm tin, các chuẩn mực xã hội. Trong đó kiến thức đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Không có kiến thức hoặc kiến thức không đầy đủ về

arm
ac
y,

NCBSM làm cho bà mẹ thiếu tự vào bản thân và dễ tin ngƣời khác.
Thái độ không đúng làm cho nhiều bà mẹ không tin vào mình đủ sữa,
tin rằng sữa non là sữa xấu. Một nghiên cứu đã đƣợc tiến hành ở
Bangladesh về tập quán cho bú sữa non cho thấy: các bà mẹ coi sữa ổn
định là sữa thực sự, nó mang đến cho đứa trẻ sức khỏe, còn sữa non

Ph

không đƣợc thừa nhận là sữa thực sự và nói chung các bà mẹ cho là sữa
non không bổ, chỉ có 2/43 bà mẹ cho là sữa non bổ, không một bà mẹ

an
d

nào biết về tác dụng chống nhiễm khuẩn của nó, chỉ có một bà mẹ nói

ed
ici
ne

rằng sữa non có thể bảo vệ cho trẻ khỏi ốm. Bởi vì màu vàng đặc sánh
cho nên sữa non luôn đƣợc coi là sữa không tốt, bẩn và có thể làm cho

trẻ bị tiêu chảy, nên họ chỉ cho trẻ bú bắt đầu vào ngày thứ 2, 3 sau đẻ
[36], [40].

Ở nông thôn Karnataka (Ấn Độ) 58,4% trong số 274 bà mẹ vắt

M

bỏ sữa non, nhƣng họ lại biết đƣợc tính ƣu việt của sữa mẹ [34].

of

Ở Việt Nam, một số nghiên cứu cho kết quả: lý do không cho trẻ

ol

bú ngay chủ yếu là “chờ sữa về” hoặc cho rằng “sữa đầu không tốt” [5].

Sc
ho

1.6.1.3. Đặc điểm khu vực sống, trình độ học vấn
Khu vực sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp của bà mẹ là một

yếu tố liên quan đến thực hành BSSS và NCBSM. Nghiên cứu của Lê

t@

Thị Hƣơng và cộng sự tiến hành tại Hà Nội trên 2.690 trẻ em cho thấy
những phụ nữa ở nông thôn có xu hƣớng cho con bú mẹ nhiều hơn ở


yri
gh

vùng thành thị, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra 40% trẻ trai đƣợc bú

Co
p

sớm sau sinh tại thành thị cao hơn so với nông thôn 35%, tỷ lệ bé gái

đƣợc bú sớm sau sinh ở thành thị và nông thôn lần lƣợt là 49% và 40%
[9]. Tuy nhiên việc NCBSM hoàn toàn trong tháng đầu tiên và 3 tháng
tiếp theo ở nông thôn phổ biến hơn thành thị đối với cả trẻ trai và gái

11


hơn so với những bà mẹ có trình độ văn hóa thấp hơn [9].
1.6.1.4. Vấn đề thiếu sữa

VN
U

Phụ nữ đã hoàn thành ít nhất trung học cơ sở có xu hƣớng cho con bú ít

Một lý do rất quan trọng ảnh hƣởng đến NCBSM và ăn bổ sung

arm
ac
y,


sớm là sự thiếu sữa mẹ. Nghiên cứu đƣợc tiến hành bởi Milan và cộng
sự đã nhận xét: 80% các bà mẹ cho biết mình bị thiếu sữa vào thời
điểm nghiên cứu [51]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu tƣơng tự cũng cho

Ph

thấy nguyên nhân các bà mẹ cho trẻ bú sữa mẹ một phần là do mẹ thiếu
sữa [3], [24].

an
d

1.6.2. Đặc điểm của con
Yếu tố ngƣời mẹ có vai trò quan trọng quyết định vấn đề thực
hành NCBSM song về phía con lại giúp cho việc hoàn thành NCBSM.

ed
ici
ne

Trong một vài trƣờng hợp cần trì hoãn thời gian bú mẹ vì sức khỏe của
trẻ: trẻ suy hô hấp, dị tật bẩm sinh, trẻ đẻ non tháng, nhẹ cân [35].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy, trẻ sơ sinh nam, cân
nặng trẻ lúc sinh ra thấp, trẻ sinh non tháng là những yếu tố gây cản

M

khó khăn cho việc thực hành BSSS [41], [27].
1.6.3. Những người xung quanh


of

1.6.3.1. Nhân viên Y tế [39]

ol

Điều dƣỡng, bác sỹ, nữ hộ sinh, bạn bè và ngƣời thân trong gia

Sc
ho

đình cũng ảnh hƣởng rất lớn đến vấn đề nuôi con bởi vì chính đây là
nguồn gốc của mọi thông tin về cách nuôi con [39]. Vai trò của các
nhân viên Y tế và các dịch vụ Y tế nói chung ảnh hƣởng đến tập quán

t@

nuôi trẻ. Trong các dịch vụ khám thai và đỡ đẻ, đây là điều đặc biệt
quan trọng bởi vì đối với nhiều bà mẹ, sự tiếp xúc của họ với các dịch

yri
gh

vụ này là sự tiếp xúc đầu tiên với hệ thống chăm sóc sức khỏe và là lần

Co
p

quyết định việc NCBSM trong tƣơng lai. Nhân viên Y tế đã trở thành


một phần thực trạng xã hội có ảnh hƣởng đến nếp quen NCBSM [42],
[56]. Nghành Y tế có thể can thiệp vào quá trình NCBSM bằng việc
cung cấp thông tin và khuyến khích các điều dƣỡng, mà tất cả những
điều này là quyết định sự hiểu biết và chi phối sự tiết sữa của bà mẹ
12


[48], [62]. Thực hành của nhân viên Y tế đóng một vai trò quan trọng

hƣởng tích cực đến tỷ lệ và thời gian NCBSM [42].

arm
ac
y,

1.6.3.2. Vai trò người chồng [16]

VN
U

trong sự khởi đầu NCBSM. Trình độ học vấn của nhân viên Y tế, sự
sắp đặt con nằm cạnh mẹ và chế độ cho bú theo nhu cầu của trẻ có ảnh

Sự chăm sóc từ gia đình là một yếu tố quan trọng, nó không chỉ
ảnh hƣởng đến sức khỏe bà mẹ mà còn ảnh hƣởng gián tiếp đến sức
khỏe em bé. Bà mẹ sau sinh mổ nhận đƣợc sự chăm sóc từ ngƣời thân
nhiều hơn so với các bà mẹ sinh thƣờng do số ngày nằm viện của họ

an

d

Ph

lớn hơn. Chính sự chăm sóc này tạo cho họ một niềm tin hơn và cảm
thấy thoải mái hơn trong quá trình nằm viện.
Đặc biệt, với sự chăm sóc trực tiếp từ ngƣời chồng góp phần

ed
ici
ne

không nhỏ vào việc thành công thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
1.6.4. Các yếu tố liên quan đến NCBSM ở những bà mẹ MLTCĐ
1.6.4.1. Thuốc [28], [57]

Sau sinh mổ mẹ cũng sợ ảnh hƣởng của thuốc gây tê sẽ gây hại

M

cho em bé cũng là một yếu tố làm chậm trễ quá trình thực hiện nuôi con

of

bằng sữa mẹ. Thuốc gây tê tủy sống tại chỗ (Lidocaine, Bupivacaine)
chỉ đi vào sữa mẹ với lƣợng rất nhỏ và rất khó có thể tác động đến trẻ,

ol

khi mẹ dùng ở mức độ điều trị. Những thuốc này có thời gian bán thải


Sc
ho

rất ngắn và bị thải trừ nhanh khỏi cơ thể mẹ. Ngƣời mẹ có thể cho con
bú ngay sau khi tỉnh vì thuốc có thế sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Nhóm thuốc giải giãn cơ (Neostigmine, Atropine) không đi vào ống

t@

dẫn sữa không bài tiết vào sữa.
Nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm non-steroid (Acetaminophen,

yri
gh

Ibuprofen, Ketorolac) đƣợc xe là an toàn trong giai đoạn cho con bú.

Liều thuốc ƣớc tính mà trẻ nhận đƣợc qua sữa mẹ khoảng 6% liều dùng

Co
p

của ngƣời mẹ.
Nhóm Penicillins và Cephalosprin bài tiết qua sữa mẹ với số
lƣợng rất nhỏ, do vậy có thể đảm bảo duy trì cho con bú. Một số trẻ sơ

13



×