Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

khảo sát một số yếu tố liên quan đến nấm candida gây bệnh niêm mạc âm đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 68 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ và độ ẩm cao là
điều kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển và dễ dàng gây nhiễm nấm ở người.
Bên cạnh đó, xu hướng ngày càng gia tăng các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh
sản (Reproductive tract infection– RTI) và bệnh lây truyền qua đường tình dục
(Secxually transmitted infection - STI), đặc biệt trước sự bùng nổ đại dịch
HIV/AIDS. Vì vậy, tỷ lệ các bệnh do nhiễm nấm cơ hội ngày càng gia tăng [3].
Trong đó, viêm âm đạo do nấm hiện đang là một vấn đề quan trọng của chăm
sóc sức khỏe sinh sản. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thông thường
nhất là phụ nữ trong thời kỳ sinh đẻ và có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng
(56). Klein Catherine (2002) thấy khoảng 70-75% phụ nữ nhiễm nấm âm đạo ít
nhất 1 lần trong đời và hơn một nửa trong số họ bị tái phát hàng năm (50).
Theo Phạm Thị Lan (2009) và cộng sự nghiên cứu thấy tỷ lệ nhiễm Candida
âm đạo cao nhất trong các tác nhân viêm ĐSD, chiếm khoảng 26% (59).
Biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm ở vùng niêm mạc sinh dục thường
không đặc hiệu như: Ngứa, đau rát, viêm trợt niêm mạc, tiết dịch, chảy máu…
Bệnh ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu bệnh
không điều trị đúng và kịp thời có thể diễn biến dai dẳng, tiến triển nặng nề
gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến các cơ quan phủ tạng thậm chí gây vô
sinh hoặc tử vong (10). Nguyên nhân điều trị thất bại liên quan đến các yếu tố
như: cơ thể vật chủ, sử dụng thuốc và vi nấm gây bệnh. Trong đó, các yếu tố
liên quan đến vật chủ thường có vai trò quan trọng đưa đến hiện tượng kháng
thuốc (26).
Những năm gần đây, cùng với việc ứng dụng những thành tựu mới của y
học hiện đại như: Ghép tạng, dùng thuốc ức chế miễn dịch, hoá trị, xạ trị điều
trị ung thư, các bệnh rối loạn chuyển hoá (tiểu đường, suy tuyến giáp…), sử
dụng kháng sinh hoạt phổ rộng, corticoid kéo dài thiếu kiểm soát, Trong đó
có việc sử dụng rộng rãi các thuốc kháng nấm đang là vấn đề đáng lo ngại.
Trên thực tế lâm sàng đã có nhiều trường hợp không đáp ứng với kháng sinh
kháng nấm [1], [2], [3]. Nhiều nghiên cứu khác nhau chỉ ra rằng: nhiễm nấm
1


Candida âm đạo dai dẳng, tái phát là do chúng đã sinh ra kiểu gen kháng thuốc
thông qua những biến đổi về hình thái và tính chất ngay trong môi trường có
thuốc kháng nấm (35).
Trước thực trạng người bệnh thường tự ý mua và sử dụng thuốc theo kiểu
“đa năng”. Bên cạnh đó, với thói quen của chính cán bộ y tế không chuyên
khoa thường điều trị theo kiểu “bao vây” hoặc sử dụng phác đồ điều trị ngắn
hạn, liều duy nhất. Cách thức điều trị đó sẽ rất hạn chế trong trường hợp chẩn
đoán không đúng căn nguyên hoặc điều trị không đủ liều sẽ góp phần gia tăng
tình trạng kháng thuốc. Đặc biệt, khuyến cáo là không nên sử dụng đối với
những trường hợp nhiễm nấm Candida sp có biến chứng hoặc tái phát( TL….).
Bệnh viện Da liễu TW là chuyên khoa đầu ngành trong lĩnh vực chẩn
đoán và điều trị bệnh Da liễu. Hàng năm số bệnh nhân đến khám và làm xét
nghiệm tìm nấm rất nhiều và đa dạng. Năm 2010 có khoảng 18.000 lượt, trong
đó số “ca” xác định Candida sp chiếm gần 1/4. Đến năm 2011 số lượt bệnh
nhân đã tăng lên gấp đôi. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể và hệ thống về
đặc điểm nấm Candida sp, đặc biệt các yếu tố liên quan tạo thuận lợi nhiễm
Candida sp âm đạo. Hơn nữa có khoảng trên 300 loài Candida, mỗi loài có độc
lực khác nhau nên khả năng gây bệnh và độ nhạy cảm thuốc kháng nấm là
khác nhau (5) Vi vậy, cần thiết xác định độ nhạy cảm của từng loài nấm thông
qua quy trình định loại có cải tiến và phương pháp khuyêch tán trên thạch theo
tiêu chuẩn quốc tế được cập nhật hàng năm (CLSI - Clinical and Laboratory
Standards Institute).

Từ đó, giúp các thầy thuốc lâm sàng tư vấn bệnh nhân về
tầm quan trọng các yếu tố liên quan tạo thuận lợi và có sự lựa chọn thuốc
kháng nấm một cách thích hợp. Qua đó, làm giảm các biến chứng, đặc biệt là
vô sinh. Góp phần không nhỏ trong công tác phòng chống các bệnh LTQĐTD.
Đó là lý do khiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nấm Candida gây bệnh niêm
mạc âm đạo.

2. Xác định các chủng Candida spp gây bệnh niêm mạc âm đạo
3. Đánh giá độ nhaỵ cảm chủng Candida spp với một số kháng sinh
kháng nấm.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Bệnh do Candida sp được viết trong y văn từ thời Hypocrate và Galen
dưới những tên gọi khác nhau như: Monilia, Candida…Năm 1792, Frank mô
tả lâm sàng căn bệnh này. Năm 1894, Wilkinson xác định các triệu chứng lâm
sàng của bệnh liên quan với căn nguyên do nấm. Đến 1923 Berkhout mô tả rất
chi tiết nấm này dưới tên thống nhất Candida [27]
1.1. Đặc điểm nấm Candida (Yeast - Levure) [49, 25, 26, 60- l]
Candida là một nấm men tồn tại khá phổ biến trong thiên nhiên, ký sinh trên
người và súc vật. Ngày nay, nấm Candida là một trong những căn nguyên gây
bệnh thường gặp nhất.(C)
- Candida thuộc chi nấm men, họ Cryptococcaceae.
- Tồn tại trạng thái đơn bào, có nhân chuẩn.
- Hình dạng: Là nấm không màu, vách ngăn rộng, hình tròn hoặc hình bầu
dục, đôi khi gặp dạng sợi hoặc vô định hình.
- Kích thước dao động từ 3 – 10 µm, thông thường lớn hơn gấp 10 lần so
với vi khuẩn.
- Sinh sản vô tính theo phương thức nảy chồi. Khi bào tử chồi được sinh
ra theo dạng tuyến tính không phân cắt thì hình thành nên cấu trúc gọi là giả
sợi nấm.
- Khả năng thích nghi môi trường đường cao
- Tồn tại trong thiên nhiên, trong các môi trường chứa đường như hoa
quả, rau dưa, mật mía…
- Có hơn 300 loài Candida sp gây bệnh, trong đó loài C.albicans hay gặp
nhất [25], tiếp theo gặp C.glabrata, C.tropicalis, C.krusei, ít gặp hơn là
C.parasillosis, C. guilliermondii, C.dublliensis

3
Theo Drouhet.E trong 640 mẫu phân xét nghiệm cho biết tỷ lệ các loài
như sau: C.albicans là 78%, C.tropicalis 8,0%, C.krusei là 7,8%, còn các loài
khác chiếm khoảng 6,7% (69- C)
Theo Đàm Thị Hòa (2000) phân lập 62 mẫu bệnh phẩm nhiễm nấm
Candida âm đạo tại Viên Da liễu thấy rằng tỷ lệ từng loại như sau: C.albicans
61,3%, C.glabrata 19,4%, C.tropicalis 8,1%, C.krusei là 4,8%, C.
guilliermondii 3,2%. (7 – C)
- Khi quan sát sơ bộ hình thái một số chủng nấm Candida sp thường gặp
trên kính hiển vi vật kính dầu của tiêu bản nhuộm Gram với mẫu bệnh phẩm
niêm mạc âm đạo:
+ Đối với C.albicans: Là nấm men gây bệnh chính, thường gặp nấm men
bắt màu Gram dương. Hình dạng trái xoan, thành tương đối dày, kích thước (4-
6µm) x ( 6-10µm), nảy chồi hẹp kiểu số 8 và kèm theo những sợi nấm giả,
thanh mảnh.
+ C.glabrata: Bắt màu Gram dương, hình tròn hoặc oval, kích thước rất
nhỏ ( 2-3 µm) x ( 3-4 µm). Có thể nảy chồi nhiều bên.
+ C. krusei: Hình trứng, thon dài, có khi gặp dạng hình trụ, kích thước
dao động ( 3-6 µm) x ( 6- 12 µm). Là nấm men kích thước lớn và nảy chồi dài
hơn C.albicans .
Tuy nhiên, để xác định chắc chắn giống và loài nấm Candida phải tiến hành
nuôi cấy, định loại.
1.2. Cơ chế gây bệnh
- Bình thường phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ luôn luôn chế tiết nội tiết tố
Oestrogen đều đặn. Nó có tác dụng kích thích tăng sinh làm dày lớp tế biểu mô
âm đạo, tạo nhiều glycogen. Nhóm vi khuẩn trí chủ yếu Lactobacilli đã biến
đổi glycogen thành acid lactic và acid acetic tạo nên một môi trường acide cân
bằng, hằng định với pH= 3,5 - 4,1. Từ đó, giúp bảo vệ biểu mô âm đạo trước
4
sự tăng trưởng của các vi khuẩn gây bệnh nội sinh. Ngoài ra, chúng còn ngăn

cản các vi sinh vật ngoại lai xâm nhập từ ngoài vào âm đạo.
- Candida thuộc vi hệ tuy nhiên có thể bền vững hoặc thoáng qua. Bình
thường có thể tìm thấy Candida ký sinh ở trên da, trong họng miệng, đường
tiêu hoá, âm đạo… mà không gây bệnh, chúng sống cộng sinh và cân bằng
trong vi hệ bình thường. Candida thực sự gây bệnh cho người khi cơ thể suy
giảm miễn dịch và có yếu tố thuận lợi (39), (11)
- Có nhiều loài Candida, mỗi loài khác nhau có độc tính khác nhau nên
khả năng gây bệnh và độ nhạy cảm kháng sinh chống nấm cũng khác nhau [5].
- Các loài Candida tồn tại được trong môi trường niêm mạc âm đạo, đầu
tiên chúng phải bám dính được vào tế bào biểu mô niêm mạc. Sau đó, xâm
nhập vào tế bào biểu mô âm đạo nhờ men phân huỷ protein đặc hiệu do
Candida tiết ra. Đối với C.albicans có khả năng bám dính và xâm nhập vào tế
bào biểu mô niêm mạc cao hơn các loài Candida khác. Điều này đã lý giải vì
sao nhiễm Candida niêm mạc âm đạo chủ yếu do loài C.albicans gây ra (8)
(28).
- Khi vi nấm xâm nhập → thích nghi → nhân lên → phá hủy → gây bệnh.
Khả năng đề kháng của cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại sự
xâm nhập trước các tác nhân gây bệnh của nấm. Nó bao gồm hai cơ chế bảo
vệ:(2,6 H)
+ Miễn dịch không đặc hiệu: Sự nguyên vẹn của da, niêm mạc, hệ vi sinh
vật hội sinh, các tế bào thực bào…. Ngoài ra, còn có sự tham gia các globulin
miễn dịch và bổ thể. Những cơ chế này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
cơ thể chống lại những bệnh do nhiễm nấm cơ hội và những chủng nấm có độc
lực yếu.
+ Miễn dịch đặc hiệu: Có sư tham gia của đáp ứng miễn dịch trung gian tế
bào và dịch thể. Trong đó, miễn dịch trung gian tế bào đóng vai trò quan trọng
5
hơn. Các tế bào lympho T mẫn cảm sản sinh các lymphokine hoạt hóa đại thực
bào. Các đại thực bào được hoạt hóa đóng vai trò quyết định trong việc chống
lại nấm gây bệnh. Nhiều nghiên cứu miễn dịch học nấm cho thấy rằng những

người có hệ miễm dịch hoạt động tốt bệnh khỏi nhanh, còn những người thiếu
hụt miễn dịch tế bào bệnh thường dai dẳng, dễ tái phát (11 C).
1.3 Các bệnh do nấm Candida
1.3.1 Nhiễm Candida ở da, móng
- Bệnh thường gặp ở các nếp kẽ, vùng da ẩm ướt: Kẽ bẹn, kẽ cổ, nách,
nếp lằn mông thường gặp ở những người béo phì, bệnh nhân đái tháo đường.
Thương tổn đỏ tươi, bề mặt có nhiều vẩy nhỏ, mụn nước rìa thương tổn và xuất
hiện những thương tổn vệ tinh.
- Viêm quanh móng do Candida, theo Lâm Văn Cấp (2001) chiếm tỷ lệ
3,7% tổng số bệnh nhân xét nghiệm nấm. Trong đó, có 70,1% do nhiễm nấm
C. albicans. Bệnh biểu hiện viêm móng và quanh móng: Sưng, đau mưng mủ
rãnh móng hoặc móng dày sừng đôi khi teo nhỏ. Bệnh gặp nhiều vào mùa hè
và thường ở người phải tiếp xúc với nước, chế biến hoa quả, làm đậu, làm
bún, nội trợ…[8]
- Trên da đầu ít gặp, thường xuất hiện những đám chân tóc bị viêm hoá
mủ, trong đó tìm thấy nấm Candida sp và tụ cầu. Tóc rụng không mọc lại,
không tìm thấy sợi và bào tử nấm trong lòng sợi tóc [10]
1.3.2 Nhiễm Candida niêm mạc miệng
- Người ta thấy có khoảng 30-50% người khoẻ mạnh bị nhiễm nấm
Candida niêm mạc miệng, lưỡi. Hay gặp hơn ở trẻ sơ sinh do bị lây nhiễm
trong quá trình chuyển dạ bởi người mẹ nhiễm nấm âm đạo không điều trị kịp
thời. Hoặc trẻ bú mẹ cũng hay bị nhiễm nấm Candida miệng (Tưa lưỡi). Bệnh
hay gặp ở người già, thường liên quan đến hệ miễn dịch bi suy giảm nặng do
một số bệnh lý: tiểu đường, ung thư, bệnh bạch cầu cấp…
6
- Nhiễm nấm miệng lưỡi ở người trẻ tuổi có thể là dấu hiệu chỉ điểm
quan trọng ở người nhiễm HIV/AIDS. Một nghiên cứu chỉ ra rằng: gặp 50% ở
người nhiễm nhiễm HIV và 80-90% ở người bị AIDS và có 60% tái phát sau 3
tháng điều trị [30], [31]
1.3.3. Nhiễm nấm Candida phủ tạng

+ Nhiễm nấm Candida ở ống tiêu hoá
Nấm gây bệnh ở thực quản là một trong những biểu hiện ban đầu bệnh
nhân HIV/AIDS. Khoảng 10% bệnh nhân AIDS bị các suy giảm miễn dịch
khác có nhiễm kèm Candida thực quản. Biểu hiện triệu chứng thường là khó
nuốt, sút cân, hội chứng suy mòn có thể tử vong. Nhiễm nấm Candida đường
ruột gây tiêu chảy kéo dài.
+ Nhiễm nấm Candida hô hấp.
Nấm Candida có thể gây viêm thanh quản, tắc nghẽn khí quản, viêm phổi
hoặc phế quản phổi. Chẩn đoán xác định căn cứ sinh thiết nhu mô phổi. Tuy
nhiên, cần phải nuôi cấy để phân biệt với Paracoccidiomycose.
+ Nhiễm nấm Candida tim.
Có thể viêm màng ngoài tim sau mổ. Viêm nội tâm mạc do Candida.
Ngoài ra, những nguời đặt van tim nhân tạo hoặc nghiện heroin là yếu tố thuận
lợi viêm nội tâm mạc do Candida.
+ Nhiễm nấm Candida huyết
Chủ yếu gặp bệnh nhân có bệnh lý ác tính như lympho Hogdkin hoặc
không Hogdkin. Người nghiện ma tuý, bị bỏng rộng là yếu tố thuận lợi cho
nhiễm Candida huyết. Bệnh cảnh lâm sàng diễn biến nặng nề, nguy kịch. Bệnh
nhân có thể tử vong rất nhanh. (52)
Vào những năm 1988-1990, một nghiên cứu tại Pháp cho thấy tỷ lệ nhiễm
Candida spp huyết trong các bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu do C.albicans chiếm
tới 80,3%, C.glabrata 0,1%, C.krusei chiếm 0%. Nhưng sau 10 năm người ta
7
thấy C.albicans chiếm 53,2% còn C.glabrata chiếm tới 27,1%, C.krusei chiếm
1,4% [51]
Ngoài ra, Candida có thể xâm nhập vào thần kinh trung ương, mọi bộ
phận của mắt như nhãn cầu, kết mạc, gây mù loài vĩnh viễn (5)
1.3.4. Nhiễm nấm Candida đường sinh dục nam:
Nhiễm nấm đường sinh dục do Candida không được coi là bệnh lây
truyền qua đường tình dục, nhưng có tới 12-15% nam giới bị lây nhiễm sau khi

quan hệ với những người phụ nữ đó (36).
- Viêm quy đầu: Đối với những trường hợp viêm quy đầu do nấm ở nam
giới gặp chủ yếu ở bệnh nhân bị tiểu đường hoặc vợ (bạn tình) bị viêm âm
hộ(AH), âm đạo (AĐ) do nấm. Tuy nhiên, đây không phải bệnh lây truyền qua
đường tình dục nên không cần phải điều trị bạn tình, nhưng cần xem xét lại
trong trường hợp bệnh tái phát. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng thấy viêm đỏ
quy đầu, lộn bao da quy đầu có lớp giả mạc trắng. Đôi khi có vết trợt đỏ tươi
kèm đau rát hoặc ngứa dữ dội. (11- Hg )
- Viêm niệu đạo: viêm niệu đạo cấp do nấm Candida ít gặp. Trên lâm sàng
triệu chứng gần giống viêm niệu đạo do lậu. Niệu đạo viêm xuất tiết nhiều dịch
mủ, đôi khi có máu kèm đái buốt, đái rắt. ( 6- hg)
1.3.5. Nhiễm nấm Candida âm đạo
1.3.5.1. Tác nhân gây bệnh
Bình thường trong âm đạo phụ nữ, nấm Candida sống cộng sinh và hầu
như không có biể hiện lâm sàng. Sự phát triển và gây bệnh của nấm chịu sự
kìm chế của các vi khuẩn sống trong âm đạo, phụ thuộc vào sự cân bằng môi
trường âm đạo và hệ thống miễm dịch cơ thể. Khi một trong các yếu tố đó phá
vỡ, nấm sẽ thoát kìm chế, phát triển nhanh chóng và gây bệnh.

8
1.3.5.2. Tình hình nhiễm nấm Candida âm đạo
* Trên thế giới
Nhiễm nấm Candida có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc và khắp nơi
trên thế giới. Nấm Candida có thể gây bệnh ở nhiều cơ quan, tổ chức; Ở nông
trên da, niêm mạc miệng lưỡi, niêm mạc sinh dục nam nữ Hoặc cũng có thể
xâm nhập sâu gây bệnh ở: Phổi, tim, máu, não, gan có thể gây tử vong [9],
[38], [80]
Trong đó, nhiễm nấm Candida âm đạo chiếm tỷ lệ khá cao trong cộng
đồng, đặc biệt phụ nữ đang độ tuổi sinh đẻ. Đã có rất nhiều nghiên cứu khác
nhau về tình hình nhiễm nấm Candida âm đạo. Người ta thấy rằng có tới 75%

phụ nữ ít nhất một lần trong đời bị nhiễm nấm Candida âm hộ - âm đạo và
khoảng 40 – 45% trong số đó bị từ 2 lần trở lên.(7 - Hg)
- Theo Oterol Placio nhận thấy tỷ lệ nhiễm nấm âm đạo trên tổng số bệnh
nhân STI là 18,5%(63) hg
- Một nghiên cứu khác ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai, có tỷ lệ nhiễm
nấm Candida âm đạo khoảng 25%.(38)
- Một nghiên cứu khác thấy rằng 30% phụ nữ điều trị bằng kháng sinh
kéo dài bị viêm âm đạo do Candida .(38) hg
- Vùng Kwazuzu Natal thuộc Nam Phi có một nghiên cứu ở 145 gái mại
dâm, người ta thấy tỷ lệ nhiễm nấm âm đạo khá cao. Trong đó,
C. albicans là 40,6% (47)Hg
- Iavazzo C., Vogiatzi C., Falagas M.E(2008): Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
nhiễm nấm Candida âm đạo khá cao, khoảng 42,5% trong các căn nguyên
viêm âm đạo nói chung.(50)
- Ở Mỹ, những dữ liệu từ năm 1979-1981 cho thấy; nấm sinh dục là căn
nguyên thứ hai gây nhiễm trùng âm đạo theo sau bệnh viêm âm đạo do vi
khuẩn (BV). Năm 1990 có khoảng 1,3 triệu phụ nữ Mỹ bị nhiễm nấm sinh dục
9
được công bố trong y văn. Nhiễm nấm Candida âm đạo không được coi là một
bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhưng có 12-15% nam giới bị lây nhiễm
sau khi quan hệ với những người phụ nữ đó.(http…)
- Victo Silva (2011): Tỷ lệ nhiễm Candida sinh dục dao động khoảng 5-30%
- Klein Cathesine cho rằng vấn đề không chỉ chẩn đoán và điều trị viêm
âm đạo do nấm Candida sp mà cần thiết phải xem xét tình trạng tái phát [50]
* Tại Việt Nam
- Nguyễn Thị Đào nhiễm Candida đường sinh dục ở phụ nữ khoẻ mạnh
25-30%, còn ở phụ nữ có thai 40-50% [13]
- Phạm Văn Hiển và Nguyễn Duy Hưng (2000): Tỷ lệ nhiễm nấm âm đạo
17,4% trên tổng STIs (14)
- Đàm Thị Hoà tại Viện Da liễu ( 1996-1998): Tỷ lệ Candida ânm đạo là

26,2% [5]
- Châu Thị Khánh Trang (2005): Nghiên cứu viêm âm đạo ở những phụ
nữ Chăm: Tỷ lệ nhiễm Candida âm đạo 28,9% [15]
- Nguyễn Thị Ngọc Khanh (2001): Viêm âm đạo do Candida trên phụ nữ
có thai là 44,9% [20]
- Trần Thị Lợi (2008): Nghiên cứu ở phụ nữ đến khám phụ khoa TP Cần
Thơ: Tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là 34%, trong đó căn nguyên do nấm
Candida chiếm 10%. [16]
1.3.5.3. Các yếu tố liên quan
- Độ pH âm đạo
+ Độ pH trung bình của âm đạo phụ thuộc vào tuổi và tình trạng nội tiết
sinh dục. Nếu ở trẻ chưa hành kinh, pH âm đạo là 7, thì ở phụ nữ trong tuổi
sinh sản pH dao động 4-5, phụ nữ mãn kinh sẽ có pH âm đạo 6-7 (14- BG BV
hg vg).
10
+ Độ pH âm đạo tạo điều kiện thuận lợi cho sự cân bằng vi trùng thường
trú âm đạo. Sự thay đổi vi trùng thường trú, đặc biệt là Lactobacili và sự thay
đổi pH âm đạo là nguyên nhân hay điều kiện thuận lợi cho tình trạng viêm
nhiễm âm đạo.
- Tiền sử dùng thuốc
+ Sử dụng kháng sinh: sử dụng kháng sinh hoạt phổ rộng, dài ngày là yếu
tố thuận lợi phát sinh viêm âm đạo do Candida. Thuốc kháng sinh có tác dụng
phụ là tiêu diệt vi khuẩn bảo vệ âm đạo ( Lacto bacilli).
+ Dùng Corticoid kéo dài có thể gây nhiều tác dung phu. Đặc biệt, làm
suy giảm hệ miễm dịch
+ Sự thay đổi nội tiết tố khi sử dụng thuốc tránh thai một thành phần
Oestrogen có nồng độ cao sẽ tạo điều kiện cho nấm Candida phát triển. Vì thế
để khắc phục tình trạng này, ngày nay người ta đã sử dụng thuốc tránh thai có
nồng độ Oestrogen thấp.
- Yếu tố nôi tiết, miễn dịch

+ Một số bệnh chuyển hóa
Có sự liên quan giữa các bệnh chuyển háo đến tình trạng gia tăng sự phát
triển nấm men trong âm đạo, đặc biệt bệnh tiểu đường. Khi mắc tiểu đường
sự chế tiết glycogen của tế bào biểu mô âm đạo suy giảm. Đồng thời,
lượng đường tăng cao làm thay đổi pH âm đạo. Do đó, bệnh tiểu đường
làm tăng nguy cơ nhiễm nấm men
+ Chu kỳ kinh nguyệt:
Thành phần của dịch tiết âm đạo phụ thuộc nhiều vào tình trạng nội tiết sinh
dục. Sự biến đổi hoocmon buồng trứng đã kích thích sự tăng sinh nấm men.
Trên thực tế lâm sàng thường gặp các triệu chứng viêm âm hộ- âm đạo do nấm
vào tuần thứ 3 và thứ 4 của chu kỳ kinh nguyệt.
11
Một nghiên cứu đại học Leeds thấy rằng nồng độ hoocmon buồng trứng tăng
cao giai đoan nửa sau chu kỳ kinh có ảnh hưởng đến các tế bào âm đạo và môi
trường sống của chúng. Điều đó, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nấm
men .(33 - Hàng)
+ Đang có thai
Trong thai kỳ, nồng độ hoocmon tăng cao nhất là vào khoảng tháng thứ 7 và
thứ 9. Lượng hoocmon tăng đã làm cho môi trường axit của âm đạo bị thay
đổi, tế bào biểu mô tăng chế tiết glycogen. Do đó, tạo môi trường thuận lợi
nấm men phát triển và gây bệnh.
+ Thời kỳ mạn kinh sẽ gây tình trạng chung là thiếu kích thích niêm mạc
âm đạo chế tiết Oestrogen, dẫn đến teo biểu mô lát và làm gia tăng pH âm đạo.
+ Nhiễm HIV/AIDS
Tình trạng suy giảm hệ thống miễn dịch mắc phải ( HIV/AIDS) dẫn đến việc
thiếu hoặc mất kiểm soát của hệ miễn dịch tạo điều kiện cho những vi sinh vật
sống trong vi hệ bùng phát gây bệnh cơ hội. Đặc biệt, nhiễm nấm cơ hôi do
Candida thường gặp nhất. Những bệnh nhân này không tử vong ngay bởi căn
bệnh thế kỷ mà chủ yếu do các nhiễm trùng cơ hội. Vì vậy, việc tìm kiếm và
điều trị nhanh các nhiễm trùng cơ hôi là điều cần thiết kéo dài sự sống cho

bệnh nhân suy giảm miễn dịch nói chung và người bị AIDS nói riêng.(Thai
land.Van
- Quan hệ tình dục
+ Lây nhiễm từ vợ
Nam giới thường lây nhiễm nấm Candida sau khi quan hệ với vợ hoặc
bạn tình bị viêm âm hộ, âm đạo do nấm. Nhiễm nấm Candida âm đạo nên được
coi là một bệnh lây truyền qua đường tình dục bởi nó cũng có thể bị lây truyền
như các bệnh lý khác.
12
Năm 1990 có khoảng 1,3 triệu phụ nữ Mỹ bị nhiễm nấm sinh dục được
công bố trong y văn. Và có 12-15% nam giới bị lây nhiễm sau khi quan hệ với
những người phụ nữ đó.
+ Nấm cũng xâm nhập vào phụ nữ qua quan hệ tình dục(12- hg
Nghiên cứu trên 300 phụ nữ được lựa chọn ngẫu nhiên từ trung tâm điều trị
các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho kết quả: 93/300 người nhiễm nấm
C.albicans chiếm tỷ lệ 31%, còn có 1 trường hợp nhiễm C.glabrata(49. hg)
- Thủ thuật sản khoa:
Một số thủ thuât do vô trùng không tốt: nạo hút thai, đặt vòng, v.v đã
làm sang chấn hoặc viêm nhiễm đường sinh dục và tạo điều kiện cho vi nấm
và vi khuẩn xâm nhập gây viêm.
- Từ môi trường sống
+ Sử dụng nguồn nước tắm ao hồ, sông suối , hoặc dùng nguồn nước
không qua khử trùng để rửa bộ phận vệ sinh dục. Gây nhiễm nấm ngoại sinh từ
ngoài xâm nhập vào đường sinh dục.
+ Ngoài ra, làm việc trong môi trường ẩm ướt, kém vệ sinh như lao động
ngâm, mình trong các hồ ao cũng như việc dùng chung đồ lót, hay mặc những
quần lót chật bằng nilong Tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển trong
nhưng môi trường ấm và ẩm đó.
- Lây nhiễm chéo
Khi một vùng nào khác của cơ thể bi nhiễm nấm men như: Nếp bẹn,

móng và quanh móng tay, miệng lưỡi, đường ruột đều có thể lây sang âm
đạo. (33- hg)
- Thói quen thụt rửa âm đạo
+ Thói quen thụt rửa âm hộ và âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn hay những
sản phẩm vệ sinh chứa chất khử mùi. Đều cho thấy tỷ lệ viêm nhiễm âm đạo cao,
đặc biệt nhiễm nấm âm đạo chiểm tỷ lệ cao nhất (58). Bởi vì động tác thụt rửa
13
không đúng gây lên sang chấn cơ học tại chỗ, đồng thời tổn thương lớp màng
nhày bảo vệ âm hô, âm đạo. Đặc biệt những chất sát khuẩn mạnh có khả năng
tiêu diệt cả vi sinh vật có lợi và có hại. Gây mất cân bằng vi hệ tạo thuận lợi vi
nấm men nhân lên và gây bệnh.
Theo Phạm Thị Lan và cộng sự (2009) nhận thấy rằng nguy cơ nhiễm nấm
Candida âm đạo rất cao ở những phụ nữ có thói quen thụt rửa âm đạo thường xuyên.
1.3.5.4. Vai trò Lactobacilli trong viêm âm đạo do Candida
Môi trường âm đạo không phải là môi trường vô trùng. Trái lại, trung
bình có khoảng 6 loại vi trùng khác nhau, đa số là vi trùng kỵ khí, trong đó
đáng kể là nhóm Lactobacili. Trong quá trình chuyển hóa, nhóm vi khuẩn này
sử dụng glycogen của lớp tế bào biểu mô âm đạo tạo thành acid lactic và tạo
nên môi trường acid cho âm đạo. Đồng thời, chủng vi trùng này còn tạo ra
H202, là một tác nhân diệt trùng tự nhiên và đồng thời làm tăng nồng độ acid
của âm đạo.
Các chủng vi khuẩn trong âm đạo sống chung một cách hòa bình và
không gây hại cho âm đạo. Khi sự cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn bị phá
vỡ, viêm nhiễm âm đạo sẽ dễ xảy ra.(12-BV HV)
Biến động chủng vi trùng thường trú, đặc biệt là nhóm lactobacili có ảnh
hưởng đáng kể đến pH âm đạo và tình trạng viêm nhiễm âm đạo.
Một thí nghiệm khảo sát biến động của vi trùng thường trú âm đạo được
tiến hành sau khi dùng Povidine thụt rửa âm đạo đã cho kết quả như sau (14-
bv hV):
Chủng vi trùng Sau 10 phút Tiếp sau đó

Lactobacili Giảm 100 lần Không trở lại bình thường sau 24h
G.vaginalis Giảm 100 lần Gia tăng sau 4 giờ
E.coli Tăng 1000 lần sau 24h
Hay nói cách khác, Lacobacilli sụt giảm là điều kiện rất thuận lợi cho sự
phát triển các vi sinh vật có hại, đặc biệt đối với nhiễm nấm Candida âm đạo.
1.4. Biểu hiện lâm sàng nhiễm nấm Candida âm đạo [1, 42]
14
1.4.1 Triệu chứng cơ năng: thường không điển hình
- Ngứa
- Đau rát
- Khí hư màu trắng váng sữa, mùi hôi, bột dính.
- Tiểu tiện buốt
- Đau khi giao hợp
- pH âm đạo thay đổi
1.4.2 Triệu chứng thực thể
Viêm âm hộ, âm đạo do Candida.
Thực thể: Khám từ ngoài vào trong thấy có những triệu chứng như:
Âm hộ :
Đỏ phù toàn bộ hoặc từng đám, bờ giới hạn rõ,
Môi lớn đỏ, rãnh giữa môi lớn, môi bé phủ dịch tiết trắng đục. Làm kỹ
thuật lau sạch dịch tiết thấy niêm mạc màu đỏ sẫm, bóng và bờ không đều
nham nhở kèm một lớp viền vảy đỏ bên ngoài .
Âm đạo:Thành niêm mạc âm đạo: phù nề, xung huyết và có màu đỏ tươi
Có dịch màu kem dính như phủ bột ở thành âm đạo, có khi không thấy rõ
do xuất tiết nhiều dịch, đôi khi lẫn mủ. Nhưng triệu chứng thường gặp hơn là
dịch âm đạo trắng đục và lổn nhổn như váng sữa. Cùng đồ sau thường có nhiều
dịch đọng lại giống như cặn sữa.
Đo pH dịch âm đạo thường dưới 4,5.
Mùi dịch bình thường, nghiệm pháp Sniff không có mùi cá ươn.
Cổ tử cung

Phù nề, trợt loét, có thể viêm lộ tuyến.
Cổ tử cung phủ một lớp màng trắng như màng giả lấy ra dễ dàng
15
Biến chứng:
Khi viêm âm đạo lây lan đến lớp tế bào tuyến cổ trong cổ tử cung, có khả
năng sẽ lây lan đến lớp niêm mạc tử cung và vòi trứng. Do đó, có khả năng gây
viêm nhiễm vùng chậu và tắc vòi trứng gây vô sinh.(BV HV)
1.5. Chẩn đoán xác định
1.5.1 Dựa vào dấu hiệu lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng thực thể
1.5.2 Cận lâm sàng
- Xét nghiệm soi tươi và nhuộm Gram tìm nấm (Quy trình chuẩn)
- Nuôi cấy và định loại nấm Candida bằng quy trình cải tiến
- Kháng sinh đồ nấm: Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuyếch tán trên thạch
với một số khoanh giấy kháng nấm mới và kháng sinh hiện hành
1.6. Điều trị
1.6.1. Nguyên tắc điều trị:
• Loại trừ các bệnh lý cũng như nguy cơ STDs nhằm có biện pháp điều trị
hữu hiệu, tránh lây lan và di chứng đến khả năng sinh sản.
• Khảo sát kết hợp niệu - sinh dục để có chẩn đoán đầy đủ và chính xác,
đồng thời điều trị toàn diện và hiệu quả.
• Lưu ý tìm tình trạng viêm nhiễm sinh dục trên (tình trạng viêm cổ tử
cung, đau hạ vị, đau phần phụ).
1.6.2. Chế độ ăn uống, sinh hoạt
- Không ăn: thức ăn chứa nhiều đường và dễ lên men
- Không uống: thuốc tránh thai, thuốc kháng sinh, các thuốc chứa
corticosteroid
- Nên ăn: Rau xanh, thịt, sữa chua
- Hạn chế quan hệ tình dục trong thời gian bị nấm, dùng BCS

16
- Không thụt rửa âm đạo
- Tránh strees. Mặc quần chất cotton rộng và thoáng.
1.6.3. Điều trị tại chỗ
- Acid boric 1%: Đặt âm đạo hàng ngày đến khi xét nghiệm âm tính.
Một nghiên cứu cho biết các chế phẩm chứa acid boric có hiệu quả trên
98% bệnh nhân không đáp ứng với liệu pahps điều trị thông thường. Vì vậy, có
thể dùng phòng bệnh (49) Hang
- Tại chỗ: Thuốc bôi, thuốc đặt ( Nystatin, Clotrimazol, AB…)
- Toàn thân: thuốc uống (5FC, AB, MZC, KET, ITR, FLU, Voriconazol,
Capofungin…
* Vai trò Lactobacili trong điều trị viêm âm đạo:
Khi lactobacilli sụt giảm, tình trạng viêm âm đạo sẽ dễ xảy ra; cũng như
khi có viêm âm đạo thì thường sẽ có thay đổi lactobacilli bất kể nguyên nhân
nào gây viêm âm đạo. Khuynh hướng điều trị viêm âm đạo thường cố gắng tạo
môi trường thuận lợi cho lactobacilli phát triển. (58)
1.7. Vấn đề nấm Candida âm đạo tái phát
Tình trạng viêm âm đạo lập lại hơn 4 lần trong một năm. Cần xem rõ
đây là bệnh cũ tái phát hay là tái nhiễm; có nghĩa là sẽ tìm và điều trị các yếu
tố thuận lợi sinh bệnh hay là đặt vấn đề điều trị người bạn tình, sử dụng các
biện pháp hàng rào nhằm chống các bệnh lây qua đường tình dục. Ngoài ra, có
giả thuyết cho rằng có thể liên quan đến sự thiếu hụt rõ rệt kháng thể IgG kéo
dài gây nhiễm nấm tái phát và nặng nề. (Bv HV), (52), (56) hg
Theo Nguyễn Bích Ngọc: Trong các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục
Candida có tỷ lệ tái phát cao nhất [28]
Nhiều nghiên cứu dich tễ học: Candida là nguyên nhân chính HCTDĐSD và
ngày càng gia tăng, nhiều bệnh nhân tái nhiễm (4-5 đợt/ năm) [33]
17
Các nhà khoa học thuộc trường đại học Leeds ở Mỹ nghiên cứu rằng:
Khi BN nhiễm nấm âm đạo đã điều trị đúng và đủ liều bằng thuốc kháng nấm

nhưng do vẫn còn một số độc tố và bào tử nấm chưa bị tiêu diệt hết. Chúng
vẫn có khả năng kích thích âm đạo đồng thời kết hợp với một trong các yếu tố
thuận lợi làm bệnh lại tái diễn [12].
Một thăm dò chéo, khảo sát như yếu tố tâm lý liên quan những phụ nữ
nhiễm nấm Candida âm đạo tái phát mạn tính. Các tác giả nhận thấy những
người phụ nữ này liên quan đến trạng thái tinh thần dễ bị trầm cảm.
Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong trường hợp viêm
nhiễm do chủng nấm kháng thuốc, bệnh dai dẳng hay tái phát.
Một nghiên cứu khác ở 80 phụ nữ đến khám thai, phát hiện 14 người có
triệu chứng nhiễm nấm Candida âm đạo tái phát.
Sau khi khảo sát tác giả thấy: Đã tồn tại dai dẳng một kiểu gen của nấm Candida.
Kiểu gen này đã thay đổi về hình thái và tính chất ngay trong môi trường có thuốc
chống nấm [35]
1.8. Vấn đề kháng thuốc
Tình trạng thuốc đặt âm đạo được xem như thuốc OTC, cho phép mua
và sử dụng dễ dàng đã tạo thuận lợi cho bệnh nhân trong điều trị. Tuy nhiên,
tình trạng này cũng đã đưa đến tình trạng kháng thuốc, đặc biệt đối với nhóm
nấm men gây bệnh.
Đinh nghĩa kháng thuốc
Một vi nấm được coi là đề kháng khi nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của
vi nấm đó cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các chủng vi nấm khác
cùng loài đó. Các mức độ của MIC xác định cho tính nhạy cảm, tính trung gian
và tính đề kháng đối với mỗi loài vi nấm. Và được một phòng thí nghiệm độc
lập xác định thông qua viện nghiên cứu các tiêu chuẩn phòng thí nghiệm và
lâm sàng (CLSI) cập nhật đều đặn hàng năm.
18
Thực tế một chủng được gọi là “đề kháng” khi nồng đọ kháng sinh mà
vi nấm có thể chịu đựng được tăng cao hơn nồng độ kháng sinh đạt được
trong cơ thể sau khi dùng thuốc.
Tóm lại hiện tượng một vi nấm được coi là đề kháng với kháng sinh khi

trong môi trường có thuốc kháng nấm mà vi nấm vẫn sinh sản và phát triển
bình thường.
Đỗ Thị Hằng (2003): Chủng C.albicans hay gặp nhất(61,8%) và tỷ lệ nhạy
cảm ITR và KET là 76,8%. Còn C.glabrata (23,6%) nhạy cảm KET 53,8% và
ITR chỉ là 23,6% (4)
Hiện tượng đề kháng chéo
Đôi khi sự đề kháng với kháng sinh này lại gây ra sự đề kháng với
kháng sinh khác. (8 TL inter. KSD.)
Nghiên cứu của Magaldi S và cộng sự tiến hành phân lập 137 chủng Candida
thấy: 45% C.albicans kháng chéo với Intraconazole và 10% kháng Fluconazol.
Còn 30% C.tropicalis kháng với Intraconazole hoặc Fluconazol [57]
Hiện tượng đa đề kháng
Vi nấm gọi là đa đề kháng sau khi đã có tích lũy đầy đủ điều kiện tự
nhiên và mắc phải. Chúng chỉ nhạy cảm với rất ít kháng sinh và đề kháng với
rất nhiều kháng sinh hoặc nhóm kháng sinh (9- KSD)
Hiện tượng đề kháng tự nhiên:
C. krusei đề kháng tự nhiên với Fluconazolazon (Silva)
Nguyễn Thị Xiêm và Cộng sự ( 1975-1978) tình hình nhiễm nấm ở VN trong
những thập niên 70, 80 không thay đổi đáng kể, mặc dù có một số thuốc điều
trị mới [22]
Theo Sobel J.D(2002) trường đại học y khoa Mỹ: Viêm âm đạo do
C.albicans đáp ứng tốt với các thuốc kháng nấm thông thường. Còn
C.glabrata tỷ lệ thất bại tương đối cao [32]
19
Thất bại điều trị do nhiều nguyên nhân liên quan đến các yếu tố như: vật
chủ, sử dụng thuốc và vi nấm gây bệnh. Vậy khi nào chúng ta cần phát hiện
hiện tượng đề kháng của chủng nấm. Hay nói cách khác là khi nào cần thiết
làm thử nghiệm xác định độ nhạy cảm của các chủng nấm Candida với thuốc
kháng nấm.
Phương pháp kháng sinh đồ nấm

Nên làm thử nghiệm xác định mức độ nhạy cảm nấm men với kháng sinh
chống nấm trong một số trường hợp khuyến cáo trong những trường hợp sau:
- Nhiễm Candida bề mặt
+ Chỉ những trường hợp thất bại về lâm sàng, không nên sử dụng cho bắt
đầu điều trị.
- Nhiễm Candida spp và Trichosporon spp xâm nhập
+ Nên làm kháng sinh đồ khi bắt đầu điều trị và khi xuất hiện dấu hiệu
của thất bại điều trị
- Nhiễm Cryptococcus
+ Chỉ khi thấy thất bại điều trị
- Với Amphotericin-B chỉ nên làm khi có vấn đề về điều trị
+ Các trường hợp khác nên thảo luận với các bác sỹ phòng xét nghiệm [26]
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhạy cảm
các chủng nấm Candida sp với kháng sinh chống nấm như:
- Kỹ thuật E – Test (AB Biodisk), CLSI/ M 38-A2
Hạn chế: Các kỹ thuật đó có giá thành cao và phức tạp, không áp dụng
trên phạm vi rộng.
- Kỹ thuật so màu (Colorimetrix Panel): Fungifast, ATB Fungus
Fungitest (Bio-rad)
20
Tại bệnh viện Da liễu TW có đề tài nghiên cứu Đỗ Thị Hằng (2003)
nhưng chỉ là bước đầu đánh giá độ nhạy cảm của chủng nấm với các kháng
sinh hiện hành bằng kỹ thuật Fungitest. Tuy nhiên, kỹ thuật này nhiều hạn chế.
 Hạn chê: Có rất ít loại thuốc chống nấm và mỗi loại thuốc chỉ có hai
nồng độ. Rất hạn chế trong việc phát hiện kháng thuốc (R: Resitants) [26]
Vì vậy, nghiên cứu xây dựng quy trình chuẩn nhằm xác định loài nấm
Candida gây bệnh là bước đầu tiên quan trọng trong việc xác định độ nhạy
cảm của chủng nấm với các kháng sinh chống nấm hiện hành và kháng sịnh
chống nấm mới đang được các nhà y học trên thế giới ưa dùng. Từ đó, giúp các
thầy thuốc lâm sàng chẩn đoán chính xác căn nguyên gây bệnh và tìm được

kháng sinh phù hợp để điều trị hiệu quả. Đồng thời, giúp người bệnh tiết kiện
chi phí và dùng thuốc an toàn.
Lịch sử các thuốc kháng nấm
Khoảng 40 năm về trước người ta thây có 5 thuốc chống nấm ra đời.
Nhưng khoảng 10 năm trở lại đây( từ năm 2000 đến nay) đã có hơn 8 thuốc
mới ra đời (Sơ đồ 1) . Điều đó chứng tỏ vi nấm gây bệnh đang là được chú ý
bởi ngày nay nó là một trong những căn nguyên gây bệnh quan trọng và ngày
càng gia tăng, đặc biệt là có thể gây tử vong [26]
Tại Mỹ, năm 1980 tỷ lệ tử vong gây ra bởi các bệnh do vi nấm đứng hàng
thứ 10 trong các nguyên nhân của nhóm bệnh nhiễm trùng nói chung. Đến năm
1997, tỷ lệ này tăng gấp 3-4 lần và đã vượt lên đứng hàng thứ 7 [37]
21
Sơ đồ 1: Sự ra đời thuốc kháng nấm
Sơ đồ 2: Cơ chế thuốc kháng nấm dùng trong thử nghiệm
1.9 Các thuốc chống nấm dùng trong thử nghiệm
* Nhóm thuốc diệt nấm: Nystatin, Amphotericine B, Capsofulvin
* Nhóm thuốc ức chế nấm: Ketoconazol, Intraconazol, Fluconazol,
Voriconazol.
22
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng
- Bệnh nhân viêm âm đạo do nấm Candida đến khám và điều trị tại
phòng khám Bệnh viện Da liễu TW. Đồng thời, có chỉ định xét nghiệm trực
tiếp tìm nấm dương tính, nuôi cấy, phân loại nấm và làm kháng sinh đồ nấm
bằng phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuyếch tán trên thạch.
- Thời gian: Từ tháng 03/2012 đến 09/2012
- Địa điểm: Bệnh viện Da liễu TW
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn BN

- Bệnh nhân biểu hiện viêm âm đạo và xét nghiệm soi trực tiếp tìm nấm
dương tính.
- Phụ nữ tuổi 15-49
- Không dùng thuốc kháng nấm trước đó 05 ngày
2.1.3 Tiêu chẩn loại trừ
- Bệnh nhân biểu hiện viêm niêm mạc âm đạo nhưng xét nghiệm nấm
âm tính.
- Bệnh nhân đang trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc ra máu
- Bệnh nhân không hợp tác
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứư: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
23
2.2.2. Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ và các yếu tố liên quan nhiễm nấm
Candida âm đạo
n = Z
2
1-α/2

( )
2
)(
1
ε
p
pp

n: cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm Candida .
Z
1-α/2

: Hệ số tin cậy 95% (=1,96)
p: tỷ lệ bệnh nhân nhiễm nấm Candida sp niêm mạc xét nghiệm dương tính.
ε: giá trị tương đối (=0,1)
Kết quả tính cỡ mẫu là n=385 bệnh nhân
Cỡ mẫu nghiên cứu để xác đinh Candida sp và đánh giá độ nhạy cảm
chủng nấm với kháng sinh chống nấm.
n = Z
2
1-α/2

( )
2
)(
1
ε
p
pp −
n: cỡ mẫu cho nghiên cứu đặc điểm chủng nấm Candida sp âm đạo và
xác định độ nhạy cảm chủng nấm với kháng sinh chống nấm.
Z
1-α/2
: Hệ số tin cậy 95% (=1,96)
p: tỷ lệ độ nhạy cảm của chủng nấm với kháng sinh chống nấm
ε: giá trị tương đối (=0,2)
Kết quả tính cỡ mẫu là n= 97 bệnh nhân
2.2.3 Các bước tiến hành
2.2.3.1 Xác định tỷ lệ nhiễm nấm Canđida và khảo sát các yếu tố liên quan:
- Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn tối thiểu là: 385 bệnh nhân
- Khảo sát yếu tố liên quan: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ và các yếu tố
khác tạo thuận lợi cho nấm Canđida gây bệnh

24
2.2.3.2 Xác định loài nấm Candida và độ nhạy cảm với một số kháng sinh
chống nấm
- Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn: khoảng 100 bệnh nhân
+ Bệnh nhân bị tái phát ( trên 4 lần một năm)
+ Điều trị dai dẳng, kéo dài có biểu hiện kháng thuốc
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Tuổi, giới, nghề nghiệp, địa dư, trình độ, các yếu tố liên quan của BN
nhiễm nấm Candida sp. Tỷ lệ các chủng Candida sp phân bố niêm mạc âm
đạo. Xác định các chủng Candida sp thường gặp và tình trạng kháng thuốc của
các chủng nấm đó.
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất (phụ lục)
2.2.6. Quy trình thu thập số liệu
- Nghiên cứu tỷ lệ và khảo sát các yếu tố liên quan nấm Candida sp
niêm mạc âm đạo: Khám theo mẫu bệnh án nghiên cứu (Phụ lục)
- Tỷ lệ nhạy cảm: Xét nghiệm trực tiếp, nuôi cấy định loại và làm KSĐ
Sơ đồ 3: Quy trình thu thập số liệu
Bệnh nhân viêm da, niêm mạc
Khám lâm sàng
Xét nghiệm
(-) (+)
Nuôi cấy và phân loại
Kết quả KSĐ

Tỷ lệ nhiễm Candida sp
25
Khuyếch tán trên thạch

×