Ph
a
PHẠM KHẮC CƢƠNG
rm
ac
y,
VN
KHOA Y DƢỢC
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
an
d
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM
ine
SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI
TỬ CUNG
ho
ol
of
Me
dic
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Co
py
rig
ht
@
Sc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
HÀ NỘI- 2018
U
VN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
rm
ac
y,
KHOA Y DƢỢC
an
d
Ph
a
Ngƣời thực hiện: PHẠM KHẮC CƢƠNG
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM
ine
SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI
dic
TỬ CUNG
of
Me
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Sc
ho
ol
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH Y ĐA KHOA
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Duy Ánh
Co
py
rig
ht
@
Khóa: QH 2012- 2018
HÀ NỘI- 2018
U
VN
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã
y,
nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin
rm
ac
chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Sản phụ khoa, Khoa Y Dược, Đại học
Ph
a
Quốc gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Ban giám đốc Bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Phụ Sản Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
an
d
thành khóa luận này.
Các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ trong hội đồng khoa học thông qua đề cương,
hội đồng khoa học bảo vệ khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong quá
ine
trình nghiên cứu, hoàn chỉnh khóa luận tốt nghiệp ngành y đa khoa.
dic
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, người thầy kính yêu đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ,
Me
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha mẹ, anh chị em trong
of
gia đình và những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ cung tôi
những lúc khó khăn , động viên và tạo điều kiện để tôi có thể yên tâm dành mọi tâm
ol
huyết thực hiện khóa luận văn này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
Xin trân trọng cảm ơn!
Phạm Khắc Cương
BVPSTU
Bệnh viện phụ sản trung ương
BVBMVTSS
Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh
BTC
Buồng tử cung
βhCG
β human chorionic gonadotropin
CNTC
Chửa ngoài tử cung
CSMLT
Chửa sẹo mổ lấy thai
ĐTNK
Điều trị nội khoa
hCG
human chorionic gonadotropin
KCNTC
Không chửa ngoài tử cung
MTX
Methotrexate
dic
Nội soi
LS
Lâm sàng
Me
TC
PTNS
of
XN
rig
ht
@
Sc
ho
SMLT
ol
SÂ
rm
ac
Ph
a
an
d
ine
Nạo hút thai
NS
py
VN
Bệnh viện phụ sản Hà Nội
y,
BVPSHN
NHT
Co
U
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tử cung
Phẫu thuật nội soi
Xét nghiệm
Siêu âm
Sẹo mổ lấy thai
U
MỤC LỤC
VN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
y,
ĐẶT VẤN ĐỀ
rm
ac
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 1
1.1. Định nghĩa ............................................................................................. 1
Ph
a
1.2. Sơ lƣợc giải phẫu và sinh lý vòi tử cung ............................................ 1
1.3. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................... 3
1.3.1. Các yếu tố cơ học ........................................................................... 3
an
d
1.3.2. Các yếu tố cơ năn .......................................................................... 3
1.3.3. Sinh sản hỗ trợ ............................................................................... 4
ine
1.3.4. Sự bất thƣờng của phôi................................................................. 4
1.4. Phân loại chửa ngoài tử cung .............................................................. 4
dic
1.4.1. Phân loại theo lâm sàng ................................................................ 4
Me
1.4.2. Phân loại theo vị trí khối chửa ..................................................... 5
1.4.3. Phân loại theo diễn biến bệnh ...................................................... 6
of
1.5. Sinh lý bệnh và sụ tiến triển của chửa ngoài tử cung. ...................... 6
1.6. Triệu chứng .......................................................................................... 7
ol
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng ................................................................... 7
ho
1.6.2. Cận lâm sàng . ............................................................................... 8
Sc
1.7. Chẩn đoán chửa ngoài tử cung ......................................................... 13
1.8. Điều trị chửa ngoài tử cung ............................................................... 13
@
1.8.1. Điều trị ngoại khoa ...................................................................... 13
ht
1.8.2. Điều trị nội khoa .......................................................................... 15
rig
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 17
Co
py
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................... 17
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. ...................................................... 17
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. ..................................................................... 17
U
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ................................................... 17
VN
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 17
y,
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu trong nghiên cứu .................................... 17
rm
ac
2.3.3. Các chỉ số nghiên cứu ................................................................. 18
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu. ......................................................... 19
Ph
a
2.3.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứ .......................................... 19
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................................... 20
3.1. Tỉ lệ CNTC trong số bênh nhân nghi nghờ CNTC đến BVPSHN 21
an
d
3.2. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. .................................... 21
3.2.1. Phân bố theo tuổi......................................................................... 21
ine
3.2.2. Phân bố theo tiền sử sản - phụ khoa. ........................................ 21
3.3. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của CNTC.............................. 24
dic
3.3.1. Triệu chứng cơ năng. .................................................................. 24
Me
3.3.2. Triệu chứng thực thể .................................................................. 25
3.3.3. Xét nghiệm βhCG trƣớc khi điều trị ......................................... 26
3.3.4. Kết quả siêu âm. .......................................................................... 27
of
3.3.6. Kết quả giải phẫu bệnh lý .......................................................... 29
ol
3.4. Điều trị CNTC .................................................................................... 29
ho
3.4.1. Phƣơng pháp điều trị . ................................................................ 27
Sc
3.4.2. Các phƣơng pháp xử trí trong phẫu thuật ............................... 28
3.4.3. Thời gian theo dõi và điều trị. .................................................... 30
@
3.4.4. Điều trị nội khoa .......................................................................... 31
ht
KẾT LUẬN .................................................................................................... 32
rig
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
Co
py
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU ...............................................................................
VN
U
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tiền sử sản- phụ khoa..................................................................21
y,
Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng…………………………………………….22
rm
ac
Bảng 3.3. Triệu chứng thực thể ………………………………………...…23
Bảng 3.4. Kết quả siêu âm……………………………………………..…..25
Ph
a
Bảng 3.5. Kết quả giải phẫu bệnh lý............................................................27
Bảng 3.6. Phƣơng pháp xử trí và điều trị……………………………..…..27
Bảng 3.7. Các phƣơng pháp xử trí trong phẫu thuật……………….........28
an
d
Bảng 3.8. So sánh vị trí khối chửa khi phẫu thuật với các tác giả khá….29
Bảng 3.9. Thời gian điều trị………………………………………...……...30
ine
Bảng 3.10. Tỷ lệ thành công của phƣơng pháp điều tri nội khoa.............31
Me
dic
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
of
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ CNTC trong số bênh nhân nghi nghờ CNTC đến Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội……………………………………….............……… 20
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi...........................................................21
ol
Biểu đồ 3.3. Phân bố hàm lƣợng βhCG xét nghiệm lần thứ nhất.............24
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
Biểu đồ 3.4. Thời gian vào viện theo dõi đến khi phẫu thuật……......…..30
VN
U
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chửa ngoài tử cung (CNTC) là hiện tượng trứng được thụ tinh và không làm
tổ trong buồng tử cung [1], [2]. Đây là một cấp cứu chảy máu trong 3 tháng đầu của
rm
ac
gây chảy máu trong ổ bụng và có thể dẫn đến tử vong.
y,
thai kỳ, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời khối chửa có thể vỡ đột ngột
Hiện nay chửa ngoài tử cung là một trong những cấp cứu thường gặp trong
sản phụ khoa và luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác chăm sóc sức
Ph
a
khỏe sinh sản trong cộng đồng không chỉ là ở việt nam mà còn trên toàn thế giới vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng cũng như khả năng sinh sản của
an
d
người phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản.
Tại Việt Nam cũng như trên thế giới tần suất CNTC ngày càng gia tăng [14].
Tại Hoa Kỳ năm 1970 tỷ lệ CNTC là 4,5/1000 các trường hợp mang thai, dến năm
ine
1997 tỷ lệ là 19,7/1000 [22]. Ở Việt Nam năm 2000 tỷ lệ CNTC là 30,7/1000, năm
2002 là 40,06/1000 [8]. Tại Viện BVBMVTSS (nay là BVPSTƯ) tỷ lệ CNTC từ
dic
năm 1982 đến năm 1984 là 1,18% nhưng đến năm 2003 tỷ lệ CNTC là 4,4% [8],
Me
[14]. Như vậy từ năm 1984- 2003 CNTC tăng lên gấp 4 lần.
Tần suất CNTC gia tăng được nhiều tác giả giải thích cho nhiều yếu tố như
of
viêm nhiễm đường tiểu khung, nạo hút thai, các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch
(thuốc tránh thai, dụng cụ tử cung...), các tiến bộ trong điều trị vô sinh và các hỗ trợ
ol
sinh sản. Tất cả các yếu tố trên đều góp phần làm tăng tần suất CNTC [2], [8].,
ho
Chửa ngoài tử cung khi chưa có biến chứng: các triệu chứng nghèo nàn,
Sc
không điển hình, không có các xét nghiệm và các biện pháp thăm dò đặc hiệu cho
nên chẩn doán sớm CNTC rất khó khăn. Nếu được theo dõi và chẩn đoán sớm
@
CNTC kịp thời thì sẽ giảm được tỉ lệ tử vong và các biến chứng. Bệnh nhân sẽ được
áp dụng các phương pháp điều trị tối ưu như: phẫu thuật nội soi bảo tồn vòi tử cung
ht
hay điều trị nội khoa...góp phần bảo vệ khả năng sinh sản của người phụ nữ đồng
Co
py
rig
thời rút ngắn quá trình điều trị tại bệnh viện sẽ tiết kiệm kinh phí.
1
U
Do vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm
VN
sàng và kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội” với 02
mục tiêu:
y,
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân chửa ngoài
rm
ac
tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
2. Đánh giá kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
Me
dic
ine
an
d
Ph
a
Nội.
2
U
Chƣơng 1
VN
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa.
y,
Chửa ngoài tử cung là trường hợp trứng được thụ tinh và làm tổ ở ngoài tử
rm
ac
cung. Trứng thường được thụ tinh ở 1/3 ngoài của vòi tử cung, rồi di chuyển về phía
tử cung. Nếu trứng không di chuyển hoặc di chuyển về hướng tử cung rồi dừng lại
giữa đường, hoặc bị đẩy ra ngoài vòi trứng để làm tổ tại buồng trứng hay trong ổ
Ph
a
bụng, sẽ gây ra chửa ngoài tử cung [2], [19], [29]. Như vậy CNTC có thể gặp ở nhiều
vị trí khác nhau. Tuy nhiên có hơn 95% CNTC xảy ra ở vòi tử cung. Ngoài ra có thể
an
d
gặp chửa trong ổ bụng, chửa ở buồng trứng, chửa ở ống cổ tử cung.
1.2. Sơ lƣợc giải phẫu và sinh lý vòi tử cung
Vòi tử cung là một ống dẫn, bắt đầu mỗi bên từ sừng tử cung kéo dài tới sát
ine
thành chậu hông và mở thông với ổ bụng ở sát bề mặt của buồng trứng, có nhiệm vụ
đưa noãn- trứng về buồng tử cung [2], [8].
dic
Vòi tử cung dài khoảng 10- 12cm, được chia làm 4 đoạn:
Me
- Đoạn kẽ: nằm trong thành tử cung, dài khoảng 1cm, hẹp dưới 1mm.
- Đoạn eo: dài khoảng 2- 4cm, khẩu kính khoảng 1mm.
of
- Đoạn bóng: dài khoảng 5- 7cm, trong lòng không đều do các nếp gấp cao của
niêm mạc, là nơi noãn và tinh trùng gặp nhau tạo nên sự thụ tinh.
ol
- Đoạn loa dài khoảng 2cm, hình phễu và có từ 10- 12 tua, mỗi tua dài 1-
ho
1,5cm. Tua dài nhất là tua Richard dính vào dây chằng vòi- buồng trứng. Có nhiệm
Sc
vụ hứng noãn được phóng ra khỏi buồng trứng vào vòi tử cung [2], [8].
Về mô học vòi tử cung được cấu tạo bởi 4 lớp:
@
- Ngoài cùng là lớp thanh mạc bản chất là phúc mạc.
- Tiếp theo là lớp mô liên kết mỏng có mạch máu và thần kinh.
Co
py
rig
ht
- Lớp thứ ba là lớp cơ gồm cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong.
- Trong cùng là lớp niêm mạc, lớp niêm mạc gồm ba loại tế bào:
+ Tế bào hình trụ.
+ Tế bào chế tiết.
1
ine
an
d
Ph
a
rm
ac
y,
VN
nội mạc tử cung có thể biệt hoá thành tế bào màng rụng trong CNTC [1], [2].
U
+ Tế bào hình thoi ở lớp đệm có khả năng phát triển giống như tế bào đệm của
dic
Hình 1.1. Tử cung nhìn ngoài [25]
Me
Sinh lý và chức năng của vòi tử cung.
Thời gian di chuyển của phôi trong vòi tử cung 6- 7 ngày. Noãn, tinh trùng,
phôi được vận chuyển trong VTC nhờ 3 yếu tố:
of
+ Sự co bóp của lớp cơ VTC chủ yếu là vai trò lớp cơ dọc.
ol
+ Sự di chuyển các lông của tế bào lông đẩy noãn và phôi về phía tử cung.
ho
+ Tác dụng cả dòng nước trong vòi tử cung [1], [11].
Sự hoạt động của VTC cũng chịu sự tác động của estrogen và progesteron.
Sc
Hai hormon này tạo nên những sóng nhu động nhịp nhàng đẩy trứng hướng về phía
TC và nuôi dưỡng trứng trong thời gian này [8], [11].
@
Quá trình thụ tinh diễn ra ở 1/3 ngoài VTC. Sau thụ tinh trứng di chuyển ở
trong vòi trứng và đến làm tổ ở buồng tử cung. Trong quá trình di chuyển trứng phân
ht
chia rất nhanh thành khối có 16- 32 tế bào (sau phóng noãn 6-7 ngày) nhưng không
Tất cả các nguyên nhân cản trở quá trình di chuyển của trứng về buồng tử
py
rig
tăng thể tích [1], [11].
Co
cung đều dân đến CNTC.
2
U
1.3. Các yếu tố nguy cơ
VN
1.3.1. Các yếu tố cơ học
- Viêm vòi tử cung: đây là nguyên nhân hàng đầu gây CNTC. Do viêm niêm
y,
mạc vòi gây viêm làm huỷ hoại lớp niêm mạc gây tắc hoàn toàn hoặc không hoàn
rm
ac
toàn vòi tử cung [2], [8].
- Viêm dính quanh VTC: là hậu quả viêm nhiễm sau đẻ, sẩy, viêm tiểu khung,
lạc nội mạc tử cung, viêm đường sinh dục lâu ngày... làm cho VTC bị biến dạng,
Ph
a
xoắn vặn, gấp khúc dẫn đến sự cản trở di chuyển của trứng về tử cung [19].
- Bất thường về giải phẫu VTC như có túi thừa, thiểu sản VTC cũng có gây lên
CNTC [20].
an
d
- Tiền sử mổ CNTC: tiền sử mổ CNTC cũng được coi là là yếu tố nguy cơ đối
với CNTC. Theo Phan Viết Tâm thì tỉ lệ CNTC của những bệnh nhân có tiền sử
CNTC năm 1999- 2000 ở BVPSTƯ là 14,83% và theo Nguyễn Thị Bích Thanh là
ine
13,9% [14], [15].
- Tiền sử mổ đẻ: theo Phan Viết Tâm thì tỉ lệ CNTC có tiền sử mổ đẻ chiếm
dic
8.07% [14]. Như vậy tiền sử mổ đẻ là một yếu tố nguy cơ của CNTC. Nhưng theo
Me
nghiên cứu Kendrick S. Julitte thì không có bằng chứng rõ rệt [28].
- Xơ dính do phẫu thuật trên VTC, các phẫu thuật vùng bụng hoặc hậu quả
của lạc nội mạc tử cung [1], [8].
of
- Nạo hút thai nhiều lần: nạo hút thai càng nhiều lần thì tỉ lệ CNTC ngày càng
ol
tăng. Theo nghiên cứu của Mai Thanh Hằng tỉ lệ CNTC ở người có 1 lần nạo hút thai
ho
là 17,87%, nạo hút thai trên 2 lần là 25,95% [5]; theo Phan Viết Tâm thì tỉ lệ lần 1 có
nạo hút thai là 14,85%; trên 2 lần là 33,07% [14] và theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Sc
Bích Thanh tỷ lệ nạo hút thai có CNTC là 54,7% [15].
- Khối u: u xơ tử cung, u buồng trứng, u tiểu khung làm rối loạn chức năng vòi
@
trứng [2], [8].
- Dụng cụ tử cung tăng nguy cơ CNTC gấp 2 lần [1].
rig
ht
- Thuốc ngừa thai đơn thuần progestin [1].
- Tiền sử vô sinh [1].
Co
py
1.3.2. Các yếu tố cơ năng
- Một số tác giả cho rằng sự mất cân bằng các hormon sinh dục Estrogen và
Progesteron gây rối loạn chức năng của vòi tử cung [8], [22].
3
U
- Thời gian di chuyển của noãn dài hơn bình thường trong trường hợp noãn
VN
được phóng từ buồng trứng bên này lại đi sang để thụ tinh ở vòi tử cung bên đối diện
[8].
y,
- Thuốc lá: số lượng điếu thuốc và thời điểm hút thuốc lúc đang thụ tinh cũng
rm
ac
là một yếu tố tăng nguy cơ CNTC [8], [22].
1.3.3. Sinh sản hỗ trợ
Các sinh sỉnh hỗ trợ làm tăng tỷ lệ CNTC như chuyển phôi qua loa vòi tử
Ph
a
cung, thụ tinh trong ống nghiệm, sử dụng các thuốc kích thích phóng noãn [8].
1.3.4. Sự bất thường của phôi
Do phôi phát triển quá nhanh trong quá trình phân bào hoặc chửa nhiều thai
an
d
nên đường kính của nó lớn hơn VTC và bị giữ lại, làm tổ trong vòi tử cung [2].
1.4. Phân loại chửa ngoài tử cung
1.4.1. Phân loại theo lâm sàng
ine
Nói chung CNTC thường có biểu hiện là có thai kèm theo đau bụng và ra
huyết, tùy theo dấu hiệu lâm sàng mà phân loại như sau [1], [2], [8]:
dic
- Chửa ngoài tử cung chưa vỡ (2%): lâm sàng triệu chứng đau là điển hình
Me
nhất. Khám âm đạo: CTC hơi tím, mềm, đóng kín; tử cunglớn hơn bình thường, mềm
và không xứng với tuổi thai. Cạnh khối u tử cung mềm, bờ không rõ ràng, di động
chạm đau.
of
- Chửa ngoài tử cung rỉ máu (60%): triệu chứng nổi bật là ra máu tươi loãng,
ol
lượng ít kèm theo đau bụng dưới.
ho
- Chửa ngoài tử cung vỡ (40%):
Choáng do trình trạng mất máu ồ ạt trong ổ bụng. Bệnh nhân đau bụng dữ dội
Sc
vùng hạ vị. Khám bụng thấy đầy, chướng, có phản ứng phúc mạc, gõ đục vùng thấp,
tử cung bập bềnh trong dịch, túi cùng đau chói.
@
- Chửa ngoài tử cung thể giả sẩy:
Khi có những biến đổi nội tiết toàn bộ nội mạc tử cung bong ra và bị đẩy ra ngoài,
ht
bệnh nhân đau bụng cơn, cổ tử cung hé mở dễ nhầm với sẩy thai. Xét nghiệm giải phẫu
Co
py
rig
bệnh tổ chức để chẩn đoán xác định.
- Chửa ngoài tử cung thể huyết tụ thành nang:
Biểu hiện lâm sàng là rong huyết kéo dài, thiếu máu, vàng da, sốt nhẹ. Khám
thấy cạnh tử cung có khối u mật độ chắc, bờ không rõ, không di động, ấn rất tức. Có
4
U
thể thấy các triệu chứng của đường tiêu hoá như bán tắc ruột, táo bón, kích thích trực
VN
tràng hoặc đái rắt do bàng quang bị kích thích bởi khối huyết tụ.
1.4.2. Phân loại theo vị trí khối chửa
rm
ac
đoạn bóng là 78%, đoạn eo 12%, đoạn loa 5%, đoạn kẽ 2% [1], [8].
y,
- Chửa ở vòi tử cung: chửa ở vòi tử cung chiếm khoảng 95%- 98%. Trong đó
- Chửa ở buồng trứng (0,7- 1%): Người bệnh có các triệu chứng chung của
CNTC, thường chỉ chẩn đoán được khi mổ mở hay nội soi ổ bụng [1], [8].
Ph
a
- Chửa ống cổ tử cung (0,5- 1%): hiếm gặp, rất dễ nhầm với sẩy thai.
- Chửa trong ổ bụng (hiếm gặp):
Có thể là nguyên phát hay thứ phát, tỷ lệ khoảng 10/100.000 trường hợp đẻ.
an
d
Trên lâm sàng là triệu chứng có thai, kèm theo là bán tắc ruột không thường xuyên.
Sờ nắn thấy các phần của thai nằm ngay dưới da bụng, đặc biệt không thấy có cơn co
- Các vị trí hiếm gặp khác:
ine
tử cung. Siêu âm thấy khối thai, rau nằm bên cạnh tử cung.
dic
Phối hợp chửa trong và ngoài tử cung khoảng1/30.000 trường hợp có thai. Ngoài
ra còn có thể gặp chửa trong dây chằng rộng, chửa trong các tạng gan, lách và chửa
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
Me
trong cơ tử cung.
Hình 1.2. Các vị trí chửa ngoài tử cung [27].
5
U
1.4.3. Phân loại theo diễn biến bệnh
VN
Tại hội thảo quốc tế chuyên đề về chửa ngoài tử cung và vô sinh do nguyên
nhân vòi tử cung - Vichy, Pháp 1995, các tác giả đề nghị 3 mức độ hoạt năng sinh
y,
học khác nhau của CNTC dựa vào βhCG và progesteron trong máu [8]:
rm
ac
- CNTC có hoạt năng sinh học cao: nồng độ βhCG tăng đáng kể trong vòng 48
giờ hay nồng độ βhCG lớn hơn 10.000mUI/ml và progesteron lớn hơn 10ng/ml, chứng
tỏ CNTC đang tiến triển mạnh và nguy cơ thất bại cao khi thực hiện điểu trị bảo tồn.
lấy tổ chức thai và điều trị bổ xung bằng MTX.
Ph
a
Những trường hợp này đòi hỏi phải phẫu thuật cắt bỏ vòi tử cung hoặc mở vòi tử cung
- CNTC không có hoạt năng sinh học: nồng độ βhCG giảm, nồng độ
an
d
progesteron nhỏ hơn 5ng/ml, chứng tỏ CNTC không tiến triển, những trường hợp này
có thể thái triển tự nhiên mà không cần có sự can thiệp của thầy thuốc.
ine
- CNTC có hoạt năng sinh học trung bình: các trường hợp không nằm trong
hai hình thái kể trên được xem là CNTC có hoạt năng sinh học trung bình. Những tr-
dic
ường hợp này có thể được điều trị bảo tồn qua nội soi ổ bụng hoặc bằng MTX.
1.5. Sinh lý bệnh và sụ tiến triển của chửa ngoài tử cung
Me
* Khi trứng làm tổ vòi tử cung, gai rau không gặp ngoại sản mạc, không tạo
thành hồ huyết do đó không được cấp máu đầy dủ dẫn đến một trong hai biến chứng
of
sau [8], [19]:
ol
- Vỡ vòi tử cung: gây chảy máu trong ổ bụng, tùy lượng máu mất mà có các
ho
biểu hiện lâm sàng cụ thể [19]. Có thể chảy máu ồ ạt trong ổ bụng hoặc chảy máu ít
một đọng lại khu trú ở vùng thấp.
Sc
- Sẩy thai: vì thai làm tổ sai chỗ nên gai rau dễ bị bong ra gây sảy thai, chảy
máu trong ổ bụng và chảy máu âm đạo như sẩy thai tự nhiên nếu thai nằm trong tử
@
cung [19].
ht
+ Nếu máu chảy được khu trú ở vòi tử cung thì được gọi là ứ máu vòi tử cung.
rig
Bọc thai còn nhỏ sẽ chết và tiêu đi dần dần.
+ Nếu bọc thai bong dần, máu chảy ít một, đọng lại ở túi cùng Douglas hoặc ở
py
cạnh tử cung và sẽ được các cơ quan xung quanh đến khu trú lại như ruột, mạc nối...
Co
sẽ tạo thành khối máu tụ, thường được gọi là huyết tụ thành nang.
6
U
+ Nếu bọc thai sẩy, chảy máu ồ ạt sẽ gây ngập máu ổ bụng.
VN
* Trường hợp trứng làm tổ tại buồng trứng, thường sẽ bị vỡ hay sẩy gây chảy
máu, một số trường hợp thai chết tự nhiên tồi tiêu đi dần [8], [19].
y,
* Chửa trong ổ bụng hiếm gặp: thai không đủ điều kiện sống sẽ chết sớm hoặc
rm
ac
caxi hóa. Một số trường hợp gai rau bám vào các cơ quan lân cận do vậy thai vẫn
được cung cấp chất dinh dưỡng và có thể phát triển đến đủ tháng. Như vậy khi phát
hiện cần chủ động can thiệp mổ lấy thai chủ động khi thai đã đủ tuổi để phòng tránh
Ph
a
biến chứng [8], [19].
1.6. Triệu chứng
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng
an
d
1.6.1.1. Triệu chứng cơ năng
- Chậm kinh: đây là triệu chứng thường gặp. Có khi chỉ chậm kinh vài ngày
hoặc có rối loạn kinh nguyệt [8], [19]. Một số bệnh nhân ra máu âm đạo trùng với
ine
ngày kinh nên rất khó phân biệt, cần khai thác kỹ tiền sử kinh nguyệt để có thể phân
dic
biệt.
- Ra máu âm đạo: do bong nội mạc tử cung vì chức năng nội tiết không hoàn
Me
chỉnh của rau thai. Ra máu ít một, sẫm màu, liên tục hay không liên tục có thể lẫn ít
màng, khoảng 80% CNTC có triệu chứng này [1], [2], [8]. Đặc điểm ra máu ít là
of
quan trọng nếu ra máu nhiều thường là do sẩy thai.
- Đau bụng: đau một hoặc hai bên hố chậu, hạ vị, mức độ đau khác nhau, nếu
ol
CNTC vỡ đau khắp ổ bụng. Đôi khi đau bụng kèm theo mót rặn, đái dắt do khối máu
ho
tụ kích thích vào trực tràng hoặc bàng quang. Đây là một dấu hiệu tương đối có giá
Sc
trị giúp cho chẩn đoán [1], [8].
1.6.1.2. Triệu chứng thực thể
@
Thăm âm đạo tử cung lớn hơn bình thường, mềm nhưng không tương xứng
với tuối thai. Sờ nắm bụng thấy có khối u cạnh tử cung mềm, bờ không rõ, di dộng,
ht
chạm đau hoặc hiếm hơn có thể sờ thấy khối u dạng hơi dài theo chiều dài của vòi tử
rig
cung. Túi cùng sau đầy và rất đau khi có chảy máu trong [1], [8], [19].
py
1.6.1.3. Triệu chứng toàn thân
Khi CNTC vỡ có choáng mất máu, đau khắp bụng, bụng chướng... Biểu hiện
Co
sớm của choáng mất máu là mạch nhanh và huyết áp tụt. Đôi khi bệnh nhân có ngất
7
U
do quá đau và mất máu khi khối chửa vỡ, đây là triệu chứng hiếm gặp nhưng có giá
VN
trị chẩn đoán [1], [19].
1.6.2. Cận lâm sàng
y,
1.6.2.1. HCG (human Chorionic Gonadotropin)
rm
ac
Bình thường sau thụ tinh 7- 9 ngày hCG đã được chế tiết nhưng hàm lượng
nhỏ vì vậy khó phát hiện, xét nghiệm thường có giá trị sau chậm kinh 1 tuần khi mà
trứng đã làm tổ chắc chắn trong buồng tử cung.
Ph
a
Trong thai nghén bình thường thời gian tăng gấp đôi của hCG từ 36- 48h. Tỷ
lệ tăng ít nhất là 66%. Nếu tăng quá cao hoặc tăng ít hoặc không tăng là biểu hiện của
thai bất thường như: CNTC, thai chết lưu, sẩy thai...[23], [27].
an
d
Do cấu tạo của chuỗi βhCG có tính đặc hiệu nên định lượng βhCG có độ
chính xác hơn rất nhiều so với định lượng hCG toàn phần. Trong ba tháng đầu trung
nồng độ β hCG huyết thanh [9], [23].
ine
bình lượng βhCG tăng gấp đôi sau 48 giờ. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong CNTC
dic
- Tăng hoặc giảm ít hoặc ở dạng bình nguyên.
- Thời gian tăng gấp đôi kéo dài ≥ 7 ngày.
Me
- Nếu thời gian bán hủy trên 1,4 ngày.
- 15% CNTC có nồng độ βhCG huyết thanh giống thai trong tử cung.
of
- 10% thai trong tử cung có nồng độ βhCG huyết thanh giống CNTC.
- Nồng độ βhCG huyết thanh và vị trí CNTC không liên quan đến nhau.
ol
Vì vậy định lượng βhCG huyết thanh định kỳ trong thai nghén sẽ giúp ích nhiều
ho
trong việc chẩn đoán phân biệt giữa CNTC, sẩy thai không hoàn toàn hoặc theo dõi một
CNTC còn tồn tại sau điều trị bảo tồn với một thai nghén bình thường [8], [27].
Sc
Theo Vương Tiến Hòa: Nồng độ huyết βhCG thay đổi rất nhanh, phân bố
@
phân tán, không theo quy luật nên giá trị tuyệt đối không có ý nghĩa trên lâm sàng.
Diễn biến nồng độ βhCG huyết thanh có giá trị hơn là trị số tuyệt đối trong một thời
ht
điểm. Kết hợp với siêu âm, khi không có túi thai trong buồng tử cung mà lại có nồng
rig
độ βhCG trên 700mUI/l thì cần nghi ngờ CNTC [9].
py
1.6.2.2. Siêu âm
Siêu âm là những sóng dao động cơ học có tần số cao >16000 Hz mà tai người
Co
không thể nghe thấy được [4], [8].
8
U
Đối với sản phụ khoa có 2 loại đầu dò được sử dụng:
VN
+ Đầu dò đường bụng: loại này tần số 2.5- 3.5 MHz. Hạn chế của siêu âm
đường bụng là sóng siêu âm rất dễ bị hấp thụ bởi thành bụng, các quai ruột nên hình
y,
ảnh các tạng không rõ ràng. Mặt khác muốn phân biệt giữa các tạng trong tiểu khung
rm
ac
thì bàng quang phải đầy nước tiểu.
+ Đầu dò âm đạo: cho hình ảnh các tạng rõ ràng chính xác và cũng không cần
bàng quang đầy nước tiểu. Tuy nhiên siêu âm đầu dò cũng có điểm hạn chế là nếu
Ph
a
không tuân thủ tốt việc vô khuẩn sẽ làm bệnh nhân bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là các
bệnh lây qua đường tình dục vì đầu dò đặt trong âm đạo. Có 5% siêu âm đầu dò làm
sai lệch chẩn đoán do thai nằm quá cao qua tầm phát sóng của đầu dò.
an
d
Siêu âm đầu dò đường bụng phát hiện CNTC kém hiệu quả hơn so với đầu dò
âm đạo [4], [8].
Ngày nay, với sự phát triển của trang thiết bị kỹ thuật thì siêu âm màu Doppler
ine
màu, dộ nhạy của phương pháp này khả quan hơn [8].
dic
Chẩn đoán xác định CNTC cũng vẫn cần kết hợp hình ảnh siêu âm với định
tính hCG trong nước tiểu hay định lượng βhCG huyết thanh. Những hình ảnh siêu âm
Me
của CNTC bao gồm:
- Hình ảnh của tử cung: kích thước có thể to hơn bình thường, không thấy túi
of
thai trong buồng tử cung, niêm mạc phát triển do tác dụng của nội tiết thai nghén tạo
thành hình ảnh một vệt đậm âm. Đôi khi thấy hình ảnh túi ối giả do dịch ứ đọng trong
ol
buồng tử cung. Nếu chậm kinh 2 tuần mà không thấy hình ảnh túi thai trong buồng tử
ho
cung là hình ảnh gợi ý CNTC [4], [8], [27]
Sc
- Hình ảnh chửa vòi tử cung: ở giai đoạn đầu thấy có khối đường kính 1- 3 cm,
ở giữa thưa âm vang viền xung quanh bởi vùng âm vang dày, đều. Tạo nên hình ảnh
@
chiếc nhẫn một vòng. Nếu trong lòng "cái nhẫn" đó mà có âm vang thai hoặc túi noãn
hoàng thì tính đặc hiệu rất cao. Khi thấy hoạt động của tim thai thì thường là muộn
rig
ht
và nguy cơ vỡ cao [4], [8], [27].
- Hình ảnh chửa trong ổ bụng: tử cung to, niêm mạc tử cung phát triển. Bờ
py
khối thai không đều, mặt bánh rau không không phẳng, nuớc ối thường ít. Mạc nối,
Co
ruột, tổ chức rau tạo thành hình ảnh một vỏ dày [4], [8].
9
U
- Dịch ở túi cùng Douglas: khi thấy hình ảnh này thì thường là muộn do khối
VN
thai bị vỡ hoặc rỉ máu [4], [8].
- Hình ảnh chửa tử cung:
y,
Bình thường trứng làm tổ ở phần đáy hay gần đáy buồng tử cung và phát triển
rm
ac
to dần vào giữa buồng tử cung… Khi trứng làm tổ ở vùng sừng tử cung nối với vòi
trứng gọi là chửa góc. Khi trứng là tổ ở đoạn vòi trứng nằm trong cơ sừng tử cung ở bờ
ngoài dây chằng tròn được gọi là chửa kẽ. Siêu âm xác định chửa góc khi thấy khối
Ph
a
thai nằm chệch một góc BTC làm cho hình dạng tử cung lệch lồi hẳn sang phía góc
chửa. Siêu âm xác định chửa ở kẽ khi thấy khối âm vang nằm ngoài niêm mạc tử cung.
Tuy nhiên việc chẩn đoán phân biệt giữa chửa góc và chửa kẽ rất khó khăn [4], [8].
an
d
- Hình ảnh chửa ở buồng tử cung:
Khối thai nằm thấp hơn buồng tử cung. Trên siêu âm thấy tử cung to hơn bình
thường, niêm mạc tử cung phát triển tạo âm vang dày giữa buồng tử cung. Phần dưới
ine
tử cung phình ra làm tử cung biến dạng. Thai thường không phát triển, chết và xảy ra
ngoài [4], [8].
dic
- Hình ảnh chửa ở vết mổ: Không có túi thai trong buồng tử cung và ống cổ tử
Me
cung. Túi thai nằm ở thành trước và eo tử cung. Có sự phân bố mạch máu quanh túi
thai khi kết hợp với siêu âm Doppler cho thấy gia tăng mạch máu quanh túi thai. Mất
hay thiếu lớp cơ bình thường giữa bàng quang và túi thai [8].
of
- Hình ảnh chửa trong ổ bụng.
ol
Thai có thể phát triển ở những nơi khác nhau trong ổ bụng. Các gai rau lại tiếp
ho
tục bám các bộ phận lân cận như ruột, phúc mạc, mạc nối lớn tiếp tục nhận dinh
dưỡng cung cấp cho thai phát triển. Thai có thẻ phát triển hết chu kì kinh đầu của thai
Sc
nghén, cá biệt có những thai phát triển gần đủ tháng. Biến chứng vỡ khối chửa
thường hay gặp và phải phẫu thuật cấp cứu lấy thai để lại rau trong ổ bụng. Vì vậy
@
cần chẩn đoán sớm, để có chỉ định mổ chủ động [4], [8].
ht
Siêu âm chẩn đoán khối chửa trong ổ bụng dựa vào các dấu hiệu [4], [8]:
+ Tử cung to, niêm mạc phát triển nằm ngoài khối thai.
rig
+ Bờ khối thai không đều, mặt sau không phẳng.
Co
py
+ Nước ối thường ít.
+ Hình ảnh mạc nối, ruột, tổ chức rau tạo thành một vỏ dày khó phân biệt với cơ
tử cung.
10
U
Siêu âm đơn thuần ít có giá trị chẩn đoán CNTC. Siêu âm kết hợp với xét
VN
nghiệm hCG thì giá trị rất cao [4].
Do đó, chỉ định phẫu thuật sớm khi chửa ngoài tử cung chưa vỡ dựa vào: triệu chứng
y,
lâm sàng, xét nghiệm βhCG và chẩn đoán siêu âm trong tử cung không có thai [4].
rm
ac
1.6.2.3. Soi ổ bụng
Hình ảnh CNTC qua soi ổ bụng là một khối tím, sẫm màu, làm căng phồng
vòi tử cung, kích thước phụ thuộc vào từng trường hợp và có nhiều mạch máu. Có
Ph
a
thể thấy rỉ máu qua loa hoặc có máu ở túi cùng Douglas. Có thể âm tính nếu soi quá
sớm, tỉ lệ âm tính giả từ 1,6- 4% tùy từng nghiên cứu.
Theo Vương Tiến Hoà (2002) khi nồng độ βhCG trên 700mUI/ml và siêu âm dầu
an
d
dò âm đạo không thấy túi thai trong buồng tử cung thì nên soi ổ bụng chẩn đoán [9].
Theo Phan Trường Duyệt - Đinh Thế Mỹ (2003) thì nếu hCG dương tính, siêu
âm không thấy túi thai trong buồng tử cung thì nên soi ổ bụng chẩn đoán [4].
ine
1.6.2.4. Giải phẫu bệnh lý
dic
Về đại thể: nếu được chẩn đoán sớm ở giao đoạn khối chửa chưa vỡ thì khối
chửa vòi tử cung giống như miếng dồi lợn màu tím, kèm theo xung huyết toàn bộ vòi
Me
tử cung, mặt cắt theo chiều dọc có thể thấy túi ối, bào thai, rau lẫn máu cục [9].
Vi thể: chẩn đoán xác định CNTC khi thấy gai rau và tế bào nuôi trên tiêu bản
of
bệnh phẩm [9].
1.6.2.5. Các xét nghiệm khác
ol
- Định lượng progesteron huyết thanh:
ho
Trong 8- 10 tuần đầu thai nghén, hàm lượng progesteron thay đổi ít, phản ánh
sự hoạt động của hoàng thể thai nghén. Xét nghiệm này có thể dùng để kiểm soát thai
Sc
nghén nói chung và CNTC nói riêng. Khi nồng độ progesteron huyết thanh <
@
15ng/ml phải nghĩ tới thai nghén bất thường như: CNTC, thai chết lưu... Tuy nhiên
xét nghiệm này ít được sử dụng trong thực tế [8].
ht
- Nạo niêm mạc tử cung:
rig
Nếu chỉ thấy màng rụng thì rất có thể là một CNTC. Xét nghiệm này cho kết quả
không chắc chắn và phải đợi 3- 4 ngày mới có kết quả. Vì vậy nạo sinh thiết nội mạc tử
Co
py
cung chỉ đặt ra khi bệnh nhân chảy máu nhiều, kết quả siêu âm không phù hợp [8].
- Chọc dò túi cùng Douglas:
11
U
Do hiệu quả của các phương pháp thăm dò hiện đại thủ thuật này ít được sử
đã vỡ. Dịch chọc hút được có thể làm xét nghiệm định lượng βhCG [8].
VN
dụng. Nhưng kết quả chọc dò âm tính cũng không loại trừ được CNTC ngay khi nó
y,
Ngoài ra, còn làm một số xét nghiệm bổ sung khác để đánh giá toàn trạng của
rm
ac
bệnh nhân như công thức máu, hóa sinh máu đánh giá chức năng gan thận... để đánh
giá tổng trạng của bệnh nhân.
1.6.2.6. Mối liên hệ giữa triệu chứng lâm sàng, βhCG, siêu âm và nội soi trong
Ph
a
chẩn đoán CNTC
Năm 1999 Job- Spira nhận thấy 60,8% CNTC chưa vỡ có nồng độ βhCG
trong huyết thanh <1000 mUI/ml khi nghiên cứu 849 trường hợp CNTC [24].
an
d
Năm 2002 theo Vương Tiến Hòa trên lâm sàng nghi ngờ CNTC và siêu âm
không thấy túi thai trong buồng tử cung khi nồng độ βhCG trong huyết thanh ≥
700mUI nên chỉ định nội soi ổ bụng để chẩn đoán sớm [9].
ine
Năm 2003 Phan Trường Diệt cho rằng: chẩn đoán sớm CNTC chủ yếu đựa
dic
vào triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm βhCG dương tính và siêu âm không có túi thai
trong buồng tử cung [4].
Me
Năm 2005 Heather Murray nhận định: khi nồng độ βhCG huyết thanh thấp và
tiếp tục gia tăng mà siêu âm không thấy túi thai trong buồng tử cung thì nên nghĩ đến
of
CNTC [27].
Năm 2006 Huang YY cho rằng: kết hợp thăm khám lâm sàng với βhCG huyết
ol
thanh và siêu âm đầu dò âm đạo giúp chẩn đoán xác định CNTC [23].
ho
Theo Stovall và Ling: phần lớn thai trong buồng tử cung đều có thể nhìn thấy
khi nồng độ βhCG huyết thanh từ 700- 1000mUI/ml [29].
Sc
1.7. Chẩn đoán chửa ngoài tử cung
@
Chẩn đoán xác định CNTC dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm
sàng. Tuy nhiên CNTC có nhiều thể lâm sàng và vị trí khác nhau nên đôi khi rất
ht
khó chẩn đoán. Chính vì thế khi nghi ngờ CNTC cần làm xét nghiệm hCG, siêu
rig
âm, có điều kiện thi soi ổ bụng để chẩn đoán sớm. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
py
CNTC là nội soi.
Chẩn đoán sớm CNTC là khi khối thai chưa vỡ hoặc rỉ một lượng máu ít trong
Co
ổ bụng ≤ 50ml. Tại BVPSTƯ tỷ lệ chẩn đoán sớm CNTC tăng lên qua các năm. Theo
12
U
Nguyễn Minh Nguyệt (1991) tỷ lệ này là 49.63%, theo Phạm Thanh Hiền (1998) tỷ
VN
lệ này là 69.9% [7], [13].
Theo nghiên cứu của Trần Danh Cường thì triệu chứng lâm sàng đặc hiệu nếu
y,
kết hợp với một số xét nghiệm: hCG, chọc dò cùng đồ sau thì khả năng chẩn đoán
rm
ac
đúng lên tới 74% với hCG (+) và 95.8% với chọc dò Douglas có máu thẫm không
đông [3].
Cũng theo nghiên cứu Trần Danh Cường: triệu chứng không đặc hiệu cần sử
Ph
a
dụng các biện pháp thăm dò để loại trừ, hCG (-) loại trừ 97.4% CNTC, đối với siêu
âm không thấy hình ảnh đặc hiệu loại trừ được 97.7% CNTC [3].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thanh chẩn đoán CNTC kết hợp 5 yếu
an
d
tố: lâm sàng, diễn biến nồng độ βhCG huyết thanh không tăng gấp đôi, giá trị tuyệt
đối βhCG huyết thanh <1000 mUI/ml, siêu âm (không có thai trong BTC) và nội soi
1.8.1. Điều trị ngoại khoa
1.8.1.1. Mổ mở
dic
1.8. Điều trị chửa ngoài tử cung
ine
cho kết quả là 100% [15].
Me
Phẫu thuật cắt bỏ vòi tử cung bên có khối chửa là phương pháp cổ điển trong
điều trị CNTC. Có thể tiến hành bảo tồn vòi tử cung bằng cách rạch dọc bờ tự do của
of
vòi tử cung lấy khối thai, cầm máu không khâu hoặc hoặc khâu lại vòi tử cung bằng
ol
chỉ tiêu một lớp mũi rời. Phẫu thuật viên có kinh nghiệm có thể tiến hành nối tận -
ho
tận vòi tử cung khi đoạn còn lại có độ dài trên 4cm.
Tỷ lệ cắt bỏ vòi tử cung trong điều trị CNTC tại BVPSTƯ năm 1998 là 95%,
Sc
năm 2002 là 87,7% và năm 2004 là 81,1%. Điều trị bảo tồn vòi tử cung được chỉ
định trong trường hợp bệnh nhân chưa đủ số con mong muốn [8], [14]. Tỷ lệ tái phát
@
CNTC trên vòi tử cung bị tổn thương do thai làm tổ, do thao tác của phẫu thuật cũng
ht
không cao hơn bên VTC đối diện [27].
rig
Chửa ngoài tử cung chưa vỡ: phẫu thuật cắt vòi tử cung hay điều trị bảo tồn
tuỳ trường hợp phụ thuộc vào các yếu tố như: nhu cầu sinh đẻ, tình trạng vòi tử cung
Co
py
bên đối diện, khả năng của phẫu thuật viên...
13
U
Chửa ngoài tử cung thể ngập máu trong ổ bụng: vừa hồi sức vừa phẫu thuật
VN
cầm máu, kẹp, cắt bỏ vòi tử cung vỡ, khâu cầm máu. Có thể truyền máu hoàn hồi.
Thể huyết tụ thành nang: phẫu thuật có thể trì hoãn được, khi phẫu thuật gỡ các
y,
quai ruột ra khỏi ổ máu tụ, lấy bỏ khối chửa tụ máu, rửa ổ bụng, cầm máu [2], [8].
rm
ac
Chửa trong ổ bụng: nếu thai dưới 7 tháng thì mổ lấy thai ngay, sau 7 tháng có
thể chờ đợi đến khi thai đủ tháng mới mổ lấy thai. Sau khi lấy thai không cố tình bóc
rau mà để bánh rau lại, trừ trường hợp rau đã bong. Tuy nhiên việc để lại bánh rau lại
Ph
a
có thể là nguyên nhân gây nhiễm trùng, áp xe ổ bụng, tắc ruột...[8], [22].
- Chửa ở ống cổ tử cung: trường hợp chưa có con thì nên giữ lại tử cung. Sau
nạo chèn gạc vùng rau bám để cầm máu. Nếu không kết quả hoặc nhưng trường hợp
an
d
đã có đủ con thì cắt tử cung hoàn. Nếu chẩn đoán sớm có thể điều trị bằng MTX [8].
1.8.1.2. Phẫu thuật nội soi (PTNS)
ine
Năm 1974 phẫu thuật nội soi được Bruhat M.A thực hiện làn đầu tiên tại Pháp
[20]. Năm 1997 ông là người đầu tiên thực hiện bảo tồn VTC qua nội soi. Ngày nay
dic
PTNS trở thành phổ biến để điều trị chửa ngoài tử cung [8].
Tại Việt Nam điều trị CNTC bằng nội soi được áp dụng lần đầu tiên để điều trị
Me
CNTC năm 1993 tại Bệnh viện Từ Dũ, năm 1998 kỹ thuật này được áp dụng tại Bệnh
viện Phụ sản Trung ương. Phẫu thuật nội soi dần trở thành phương pháp chính để điều
of
trị CNTC [12]. Theo Mổ mở chỉ đặt ra khi có chống chỉ định PTNS.. Nội soi ổ bụng
ol
còn là một phương pháp để chẩn doán CNTC trong trường hợp khó. Trong khi phẫu
ho
thuật nội soi tùy từng trường hợp mà có thể tiến hành cắt vòi tử cung hay bảo tồn vòi
tử cung. Bảo tồn vòi tử cung là rạch bờ tự do của vòi tử cung lấy khối thai, tiến hành
Sc
cầm máu, không cần thiết tiến hành khâu lại vòi tử cung [8].
- Chống chỉ định điều trị bảo tồn vòi tử cung trong phẫu thuật nội soi CNTC [12]:
@
+ Chống chỉ định chung của gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi.
+ Tình trạng sốc.
py
rig
ht
+ Kích thước khối chửa có nguy cơ vỡ và khó khi nội soi.
+ Lượng hCG ban đầu lớn hơn 20.000 mUI/ml.
- Chống chỉ định điều trị triệt để cắt vòi tử cung trong phẫu thuật nội soi
Co
CNTC [12]:
+ Chống chỉ định chung của gây mê hồi sức trong phẫu thuật nội soi.
14
U
+ Tình trạng sốc.
VN
+ Chửa ở kẽ vòi tử cung.
+ Dính nhiều ở tiểu khung.
y,
+ Huyết tụ thành nang.
thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên [8].
1.8.2. Điều trị nội khoa
Ph
a
1.8.2.1. Điều trị chửa ngoài tử cung bằng Methotrexat
rm
ac
Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp bảo tồn hay cất bỏ vòi tử cung còn phụ
Năm 1982 Tanaka là người đầu tiên áp dụng phương pháp này cho những trưMTX đã được áp dụng rộng rãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân [16]:
ine
- Chửa ngoài tử cung chưa vỡ.
an
d
ờng hợp CNTC chưa vỡ tại Hoa Kỳ [26]. Từ đó đến nay điều trị CNTC chưa vỡ bằng
- Nồng độ βhCG ≤ 5000mUI/ml.
dic
- Kích thước khối chửa trên siêu âm < 3- 4cm.
- Không có phôi thai, tim thai trong khối TNTC (qua siêu âm).
Me
Liều lượng và cách dùng: thường dùng MTX với liều 50mg/m2 da hoặc
1mg/1kg, tiêm bắp mét lần. Dùng liều hai cách liều một 5 ngày nếu theo dõi thấy liều
of
một chưa kết quả và bệnh nhân không có chống chỉ định dùng MTX.
ol
Chống chỉ định [16]:
ho
+ Huyết động học không ổn định.
+ Có dấu hiệu vỡ: đau bụng dưới nhiều và tăng dần, hoặc siêu âm có lượng
Sc
dịch > 300 ml hay có dịch ổ bụng.
+ Có phối hợp thêm thai trong tử cung.
@
+ Dị ứng MTX.
ht
+ Có các bệnh nội khoa: suy thận, lét dạ dày, bệnh phổi hoạt động, suy giảm
rig
miễn dịch
Tác dụng không mong muốn và độc tính: chán ăn, buồn nôn, đau đầu, suy
Co
py
tuỷ...
15
U
Tại Việt Nam dùng MTX để điều trị CNTC được áp dụng từ năm 1998 cho
điều trị bảo tồn tử cung mà không cần can thiệp phẫu thuật [8], [14].
VN
đến nay tỷ lệ thành công trên 90% đã mở ra hy vọng cho những bệnh nhân bị CNTC
y,
Tỷ lệ thành công của phương pháp điều trị CNTC bằng MTX từ 70- 95% tuỳ
rm
ac
theo cách lựa chọn bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu của Heather Murray có tỷ lệ thành
công là 94% [27]; theo nghiên cứu Nguyễn Thị Bích Thanh (2006) là 95.3% [15] và
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
Me
dic
ine
an
d
Ph
a
Trần Chiến Thắng (2012) là 93,75%.
16