Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.71 MB, 247 trang )

Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---***---

HOÀNG THỊ NGUYỆT

NGHIÊN CỨU NHÓM VĂN BẢN NÔM VỀ SỰ TÍCH NAM
HẢI QUAN THẾ ÂM

Chuyên ngành: HÁN NÔM
Mã số :
60 22 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN KIM SƠN

HÀ NỘI – 2011

Hoàng Thị Nguyệt

2

Luận văn Thạc sĩ


Nghiờn cu nhúm vn bn Nụm v s tớch Nam Hi Quan Th m

MC LC


LI M U ................................................................................................... 1
1. Lí DO CHN TI. ............................................................................... 1
2. LCH S VN NGHIấN CU: ............................................................ 3
3. I TNG NGHIấN CU V PHM VI NGHIấN CU.................... 7
4. PHNG PHP NGHIấN CU................................................................. 8
5. KT CU LUN VN. ............................................................................... 9
NI DUNG CHINH ....................................................................................... 12
Chng I: Giới thiệu hệ thống Văn bản có liên quan đến sự
tích Nam Hải Quan Thế Âm ................................................................ 12
1. Mụ t nhúm vn bn Nụm cú liờn quan n s tớch Nam Hi Quan Th m.... 12
1.1. Mụ t nhúm vn bn Nụm Nam Hi Quan Th m. ............................... 12
1.1.1. Vn bn Quan m Bn Hnh Quc Ng ký hiu AB550...................... 13
1.1.2. Quan m Chõn Kinh ký hiu AB631 (c Pht B Truyn , Nam Hi
Quan m Pht S Tớch Ca )............................................................................ 14
1.1.3. Hng Sn Quan Th m Chõn Kinh ký hiu AB271 .......................... 17
1.2. So sỏnh i chiu nhúm vn bn:............................................................. 21
1.3. Xỏc nh niờn i nhúm vn bn Nam Hi Quan Th m. ..................... 43
1.4. Xỏc nh tỏc gi nhúm vn bn Nam Hi Quan Th m. ....................... 47
1.5. Hon cnh ra i nhúm vn bn Nam Hi Quan m. ............................. 51
Chng 2: Khảo sát về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm với tcách là một Tôn giáo, Tín ng-ỡng, Văn hóa .......................... 56
2.1. Vn tờn gi ca Nam Hi Quan m. .................................................. 56
2.2. Gii thiu ụi nột v Nam Hi Quan Th m trong tỏc phm. ............... 62
2.4. Lu truyn s tớch Nam Hi Quan Th m trong dõn gian. ................... 69
2.5. Quan Th m B tỏt trong mt s ngụi chựa. ......................................... 77
TI LIU THAM KHO ............................................................................ 84
PH LC ....................................................................................................... 89
Hong Th Nguyt

3


Lun vn Thc s


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Bồ tát Quan Thế Âm, hình ảnh thân thiết gần gũi đối với mọi tầng lớp
quần chúng, nhất là những ngƣời Á Đông. Nhiều ngƣời chƣa quy y Tam Bảo,
chƣa trở thành Phật tử chính thức cũng thƣờng xƣng niệm danh hiệu và thỉnh
tôn tƣợng Đức Quan Thế Âm Bồ tát để phụng thờ, lễ bái hằng ngày trong nhà.
Ở Việt Nam, hình ảnh Ngài còn ảnh hƣởng sâu rộng trong văn hóa dân gian
đến độ chúng ta đi đâu, về đâu trên đất nƣớc thân thƣơng này cũng đều thấy
tôn tƣợng Ngài.
Mặc dù có sự khác nhau về hình thái tôn thờ, nhƣng hầu hết những tôn
tƣợng Ngài đều toát ra một điểm chung nhất là tâm nguyện từ bi, hạnh kiên
nhẫn, khả năng lắng nghe, trái tim đồng cảm, đức hiếu sinh và hoài bảo ban
vui cứu khổ cho nhân loại. Và điều này đã ngẫu nhiên rất khế hợp với tâm tƣ
nguyện vọng cũng nhƣ thuần phong mỹ tục của ngƣời Việt Nam. Bởi lẽ, dân
ta vốn ƣa chuộng cái thiện, ghét cái ác, ƣa làm lành, lánh dữ, mong muốn một
cuộc sống thanh bình, ấm yên, hạnh phúc và luôn uớc ao mọi ngƣời cùng đến
với nhau bằng sự cảm thông, tha thứ, thâm tâm đƣợc kết nối trong tình
thƣơng yêu đùm bọc. Vì vậy, đã có biết bao thiên truyện cổ tích, truyền thuyết
dân gian hay những bài vè, ca dao tục ngữ, những tuồng chèo hát bộ .v.v…
rất nổi bật và điển hình cho nền văn hóa Việt xuyên suốt các thời đại, mà
trong các tác phẩm bất hủ đó luôn ẩn hiện dáng dấp của ngƣời Mẹ hiền Quan
Thế Âm từ ái bao dung, ban phát tình thƣơng yêu và mang an vui hạnh phúc
đến cho mọi ngƣời. Có thể nói, hình ảnh Ngài là biểu tƣợng sống nói lên tiếng
nói thầm kín và những khát khao mong muốn cũng nhƣ quan điểm đạo đức
của ngƣời dân Việt Nam. Niềm khát khao đó, không chỉ đƣợc nhân gian Việt

Nam cụ thể hoá qua các hình tƣợng Quan Âm trong văn chƣơng điển tích mà
hình ảnh Ngài còn thật sự đi vào lòng ngƣời Việt Nam, mang dấu ấn sâu đậm
trong đời sống Việt, mà thông qua các lễ hội, các lĩnh vực sân khấu, âm nhạc,

Hoàng Thị Nguyệt

1

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

cũng nhƣ trong nghệ thuật hội họa điêu khắc… chúng ta cảm nhận đƣợc rất rõ
về điều đó.
Đành rằng, trong dân gian Việt Nam vẫn còn tồn tại những hình thức tôn
thờ Bồ tát Quan Thế Âm hoàn toàn xa lạ với Phật pháp, và chúng ta cũng
không phủ nhận rằng Phật giáo sẽ trở nên mê tín thần quyền, là nguyên nhân
gây nên những lệch lạc xã hội nếu nhƣ hình ảnh Ngài đƣợc tôn vinh nhƣ một
nữ thần ban phƣớc giáng họa. Nhƣng chúng ta cũng đừng quên rằng tính chất
làm cho Phật giáo trở nên bất hủ trong mọi thời đại là tinh thần tùy duyên bất
biến. Thật vậy, Phật giáo đi nhƣ một dòng sông, khi đi đến đâu cũng phản
ảnh cây cỏ đôi bờ. Thế nên, khi hình ảnh Đức Bồ tát Quan Thế Âm đƣợc lan
truyền đến đất Việt thì Ngài cũng đồng thời đƣợc Việt Nam hóa, Ngài hiện
thân dƣới dáng dấp của con ngƣời Việt, mang âm ba, linh hồn ngƣời Việt,
Ngài hóa hiện nhƣ một biểu tƣợng hàm chứa, chuyên chở những tâm tƣ của
ngƣời Việt. Vì vậy, sự hiện thân của Ngài đƣợc ngƣời dân Việt nhìn nhận và
mô tả trong văn chƣơng thi họa, hay trong những đền đài, lễ hội và những
phong tục cổ truyền bằng những hình tƣợng: Phật Pháp Vân, Pháp Vũ, Phật
Bà Quan Âm, Quan Âm Thị Kính, Quan Âm Nam Hải, Bà chúa Ba, Linh Từ

Quan Âm, Qua Âm Tống Tử .v.v…. mỗi hình ảnh của Ngài đều chuyên chở
một ý nghĩa nhất định của ngƣời dân Việt. Vì vậy, sẽ hoàn toàn không sai
lệch dù Ngài đƣợc tạc nên bởi bất kỳ hình dáng nào, nếu nhƣ kiểu dáng ấy nói
lên đƣợc khát vọng chính đáng của ngƣời dân Việt và thể hiện đƣợc hạnh
nguyện từ bi cao cả của Ngài.
Căn cứ tình hình nghiên cứu những văn bản Nôm mà theo chúng tôi khảo
sát thì hầu hết các văn bản tác phẩm Nôm mới cũng chỉ dừng lại ở việc xử lý
những văn bản tác phẩm riêng lẻ chứ chƣa có một công trình nghiên cứu nào
chuyên sâu về nhóm văn bản Nôm Nam Hải Quan Thế Âm cả và điều quan
trọng mà chúng tôi rất muốn đƣợc đề cập đến trong Luận Văn của mình đó là
bên cạnh việc khảo cứu văn bản tác phẩm thì chúng tôi còn có tham vọng sẽ
tìm hiểu và giới thiệu một phần về tình hình văn hóa tín ngƣỡng của nƣớc ta .
Hoàng Thị Nguyệt

2

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Chính vì thế mà chúng tôi tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu nhóm văn
bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm. Nhóm văn bản này đã có nhiều
nhà nghiên cứu đã đạt đƣợc những thành tựu khá lớn nhƣng bên cạnh đó vẫn
còn những thành tựu chƣa đƣợc khai thác và giới thiệu. Tác phẩm này là một
trong nhiều tác phẩm mang giá trị văn hoá lịch sử. Hơn nữa đây là một tác
phẩm Nôm mang tính dân tộc cao, chúng tôi tiến hành chuyển dịch Nôm để
tìm hiểu nội dung của nhóm văn bản này đồng thời cũng tiến hành so sánh,
khảo cứu các tác phẩm với nhau để tìm ra cái chung và đặc sắc của từng tác
phẩm, đặc biệt chúng tôi sẽ nghiên cứu nhóm văn bản này chuyên sâu về góc

độ tôn giáo tín ngƣỡng qua góc nhìn của ngƣời dân Việt Nam. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu nhóm văn bản Nam Hải Quan Thế Âm này một cách toàn
diện kĩ lƣỡng cả về mặt văn bản, nội dung và nghệ thuật sẽ góp phần nhỏ bé
của mình vào việc tìm hiểu xã hội và văn hoá tín ngƣỡng nƣớc ta thời phong
kiến, mặt khác thấy đƣợc quá trình phát triển ngôn ngữ dân tộc về các đặc
điểm ngữ âm, từ ngữ và văn pháp.
Vì những lý do trên chúng t ôi chọn đề tài: Khảo cứu nhóm văn bản Nôm
về Nam Hải Quan Thế Âm làm luận văn của mình.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Nhƣ đã trình bày ở trên những tác phẩm viết về nhóm văn bản Nam Hải
Quan Thế Âm cũng có một số bài viết, bài nghiên cứu đã đạt đƣợc một số
thành tựu khá lớn nhƣng bên cạnh đó vẫn còn không ít thành tựu chƣa đƣợc
khai thác. Theo khảo sát của chúng tôi thì hiện nay cũng mới có một số công
trình nghiên cứu nhƣng chƣa có một công trình nghiên cứu nào mang tính
chất toàn diện cho nhóm văn bản Nôm Nam Hải Quan Thế Âm: Chân
Nguyên Thiền Sư Toàn tập, Tập II. Lê Mạnh Thát cũng đã có một công trình
nghiên cứu nói về tình hình lịch sử của nƣớc ta vào thế kỉ thứ XVII-XVIII
thông qua các tác phẩm văn học đặc biệt là các tác phẩm văn học khuyết danh
trong đó ông đã phiên Nôm và chú giải tác phẩm Nôm Nam Hải Quan Âm
bản hạnh quốc ngữ nhƣng còn một trang cuối cùng không rõ lý do mà bị
Hoàng Thị Nguyệt

3

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

khuyết. Tiến Sĩ Lê Mạnh Thát đã nêu lên đƣợc về tình trạng văn bản tác

phẩm, tác giả của văn bản tác phẩm đặc biệt là tình hình xã hội lúc bấy giờ,
sống trog một xã hội độc tôn, vua ăn chơi không quan tâm đến đời sống của
dân chúng và coi thƣờng ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến, chính vì vậy
mà họ đã đứng lên đấu tranh đòi quyền lợi cho mình, quyền tự do trong cuộc
sống cho dù gặp rất nhiều khó khăn cả trở nhƣng cuối cùng họ cũng chiến
thắng. Quan Thế Âm Bồ tát đã ra đời trong tác phẩm trong hoàn cảnh đó để
cứu khổ cứu nạn cho dân chúng, bà đã đại diện cho những ngƣời phụ nữ
đƣơng thời để đấu tranh bảo vệ và bênh vực quyền lợi cho họ. Bà nhƣ một
ngƣời mẹ một vị thánh cứu vớt ngƣời dân khi họ cần, bà mang lại sự hy vọng
cho ngƣời dân. Tiến Sĩ Lê Mạnh Thát còn khẳng định rằng đây không phải là
một tác phẩm khuyết danh mà do Chân Nguyên Thiền Sƣ viết.
Nhƣ vậy theo chúng tôi nhận định thì đối với công trình nghiên cứu của
Tiến Sĩ Lê Mạnh Thát đã đạt đƣợc những thành tựu vô cùng to lớn về mặt xử
lý văn bản còn xét về mặt văn hóa tín ngƣỡng thì ông chƣa nghiên cứu sâu.
. Truyện Phật Bà Chùa Hương, biên soạn: Thích Viên Thành. Trụ trì
Chùa Hƣơng. Nxb: khoa học xã hội. Nhà Sƣ Thích Viên Thành trụ trì Chùa
Hƣơng đã phiên Nôm văn bản tác phẩm này.
Bồ Tát Quan Thế Âm trong các vùng đồng bằng Sông Hồng. Viện
nghiên cứu Tôn giáo, do Nguyễn Minh Ngọc, Nguyễn Mạnh Cƣờng và Phan
Duy Hinh thực hiện. Nxb: khoa học xã hội. Đã nói về quá trình hình thành tƣ
tƣởng bồ tát của nƣớc ta từ buổi sơ khai cho đến nay, cách thờ phụng Quan
Thế Âm trong tâm linh ngƣời Việt. Bồ Tát Quan Thế Âm có vai trò rất lớn,
trong các chùa ở Miền Bắc và Miền Trung thì Bà đƣợc đặt ở một vị trí rất
trang trọng và trang nghiêm.
Trang Thanh Hiền: 2005. Hình tượng Quan Âm thiên thủ thiên nhãn ở
Việt Nam. Nxb. Văn hóa- thông tin. NguyễnVăn Sâm, 1997: “ Vài suy nghĩ về
tác phẩm Quan Âm Diệu Thiện”. Tạp chí Hán Nôm, Số 1. Nguyễn Quang
Vinh: “Về hình tượng Quan Âm Thị Kính trong đời sống văn hóa dân gian
Hoàng Thị Nguyệt


4

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Việt Nam”. Tạp chí văn học, số 6. Trần Hải Yến: “ Tự sự dân gian với một
biến thân của Quan Âm ở Việt Nam”.
Nhƣ vậy đối với văn hóa tín ngƣỡng của Việt Nam thì Quan Thế Âm đã
ăn sâu vào trong tâm thức của ngƣời dân Việt, thông qua các đề tài nghiên
cứu, các tác phẩm văn học thì hình tƣợng Quan Thế Âm hiện lên rất linh
thiêng, Bà đã cứu vớt nhân sinh vƣợt qua khó khăn khi họ cần đến Bà. Bà có
một tầm ảnh hƣởng vô cùng to lớn đối với đời sống văn hóa tinh thần, văn
hóa tâm linh đối với ngƣời dân Việt Nam.
Vì Quan Âm đã đi sâu vào đời sống văn hóa tín ngƣỡng không chỉ đối
với Việt Nam mà còn đối với cả các nƣớc Phƣơng Đông nhƣ : Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về Bà.
- Đối với Trung Quốc:
Ở Trung Quốc thì hình tƣợng Quan Thế Âm đã đi vào trong văn học thần
thoại, văn học bác học với một số lƣợng khá đồ sộ trong đó có các tác phẩm
nhƣ: Chƣ Thần truyền kì-Âu Dƣơng Phi, Nam Hải Phổ Đà Sơn truyền kì văn
lục- Chử Vân Pháp Sơn, Tây Du Ký - Ngô Thừa Ân, những tác phẩm này đã
chuyển đến cho độc giả một hình tƣợng Quan Thế Âm có phép mầu, cứu nhân
dân vƣợt qua mọi gian nguy.
Đặc biệt hình tƣợng Quan Âm đi vào trong văn học dân gian, kinh sách
nhà Phật: Phẩm Phổ Môn, Kinh Diệu Pháp Liên Hoa. Đƣợc dịch thông qua
Hán Văn, ngƣời ta thống kê kinh điển Phật giáo nói về Quan Thế Âm là khá
lớn. Cụ thể là tác giả Hậu Đằng Đại Dụng đã liệt kê khoảng hơn 80 bộ kinh
có sự xuất hiện của Bồ Tát, danh sách này không phải chỉ ngƣng lại ở đây vì

chỉ kinh điển Mật Tông liên quan đến Bồ tát cũng lên tới 88, chiếm hết 506
trang trong bộ Đại Chính Tâm Tu Đại Tạng kinh, ở Trung Quốc còn có bộ
Tam Tạng kinh điển là ấn bản mới nhất đƣợc in tại Nhật Bản 1922-1923.
Tìm hiểu về Bồ Tát Quan Thế Âm. Anh Phổ Quang. Diễn đàn văn hóa
Phƣơng Đông thì xét dƣới góc độ tôn giáo thì bài nghiên cứu này đã nói lên

Hoàng Thị Nguyệt

5

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

đƣợc vai trò rất to lớn của Quan Thế Âm Bồ tát, Bà xuất hiện nhƣ một đấng
toàn năng để cứu dỗi chúng sinh vƣợt qua mọi kiếp khổ ải.
- Hàn Quốc:
Từ Avalokitessava đến Quan Thế Âm Bồ tát. Gs.Ts: Chun Pan Yu.
Trƣởng phân khoa Triết học và Tôn giáo. The state University of new jersey.
Ông cho rằng Bồ Tát Quan Thế Âm đang thực sự có mặt bên cạnh chúng ta
và mang sứ mệnh cứu vớt nhân sinh qua cơn khổ nạn, Đạo Phật không hề đặt
trên cơ sở những niềm tin mù quáng mà qua đó tin vào sự cứu độ của một tha
lực nên ngoài, trong niềm tin về tín ngƣỡng của ngƣời dân Hàn Quốc thì bà có
một năng lực phi thƣờng mà ngƣời ta còn gọi là phép lạ. Nhƣ vậy Giáo Sƣ
Chun Fang Yu không chỉ chứng minh là Quan Thế Âm đã làm tăng niềm tin ở
nhân sinh mà bên cạnh đó thì ông cũng nhằm mục đích cung cấp những so
sánh đối chiếu và nền tảng lý thuyết những tông phái tôn thờ Bồ tát tại Hàn
Quốc.
- Nhật Bản:

Nhât Bản linh dị kí ( Nguyễn Thị Oanh dịch và giới thiệu) 1999. Hà Nội.
Nhà xuất bản văn học.
Bồ tát Quan Âm trong tín ngƣỡng của ngƣời Nhật. Ka su Mi.
Trường cốc tự đạo tràng của Quan Thế Âm Bồ tát và mẫu đơn Nhật Bản.
Thích Viên Mãn, theo tài liệu: SgonSai-Dharmawold8/1998.
Thông qua những bài nghiên cứu và những tác phẩm xét dƣới góc độ tôn
giáo tín ngƣỡng thì Quan thế Âm Bồ Tát đƣợc ngƣời dân Nhật Bản tôn kính
nhƣ một ngƣời mẹ, tƣ tƣởng ấy đã ăn sâu vào trong ý thức của ngƣời dân
Nhật Bản từ khi Phật giáo mới đƣợc truyền vào. Đối với đất nƣớc Hoa Anh
Đào mọi ngƣời đều tin rằng Quan Thế Âm Bồ tát đã vô hiệu hóa tất cả mọi
thiên tai do ngƣời và trời đất gây ra. Bà là một bậc chí tôn để nhân dân phụng
thờ.
Sau khi chúng tôi tìm hiểu và nghiên cứu các tác phẩm của Việt Nam nói
riêng và các nƣớc Phƣơng Đông nói chung thì Quan Âm đã đi vào đời sống
Hoàng Thị Nguyệt

6

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

của ngƣời dân nhƣ một bà thánh mà ngƣời dân cần lúc nào thì bà luôn có mặt
để giúp đỡ, bà xuất hiện sau những tiếng kêu cứu của ngƣời dân, ở Trung
Quốc thì hình tƣợng Quan Âm đi vào trong sử sách nhƣ một huyền thoại, một
nhân vật có phép thần thông biến hóa muôn hình vạn trạng. còn ở Nhật Bản
và Việt Nam thì Quan Âm đã đi vào trong đời sống tâm linh của mỗi ngƣời,
Ngài có sức uy thần công đức và lòng từ bi rất lớn, những ai kêu cầu đến Ngài
là Ngài xuất hiện vì thế mà ở Việt Nam mới lƣu truyền sự tích về Nam Hải

Quan Âm mà hiên nay trong dân gian có rất nhiều truyền bản nói về bà mà cụ
thể theo chúng tôi tìm hiểu thì Tiến sĩ Lê Mạnh Thát đã phiên Nôm văn bản
tác phẩm: Nam Hải Quan Âm Bản Hạnh Quốc Ngữ . Đƣợc in trong cuốn
Chân Nguyên Thiền Sƣ toàn tập, Tập II. Trong văn bản tác phẩm này Lê
Mạnh Thát mới chỉ phiên Nôm đƣợc hơn 400 câu thơ Nôm, số còn lại do văn
bản bị xé mất nên ông chƣa phiên Nôm hết, gần đây nhất là có Thích Viên
Thành Trụ Trì Chùa Hƣơng cũng đã phiên Nôm và xuất bản văn bản tác phẩm
Phật Bà Chùa Hương. . .v. v. Từ thực trạng trên cho thấy hiện nay vẫn chƣa
có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về nhóm văn bản Nôm: Nam
Hải Quan Thế Âm.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mỗi một đề tài có một đối tƣợng nghiên cứu nhất định. Xác định đối
tƣợng nghiên cứu là chỉ rõ cái trung tâm cần khám phá, tìm tòi của đề tài. Ở
đây chúng tôi xác định đối tƣợng nghiên cứu chính của luận văn là nhóm văn
bản Nôm Nam Hải Quan Thế Âm: Nam Hải Quan Âm Bản Hạnh Quốc
Ngữ, ký hiệu AB550, Quan Âm Chân Kinh (Đức Phật Bà truyện, Nam Hải
Quan Âm Phật sự tích ca) ký hiệu AB631, Hương Sơn Quan Thế Âm Chân
Kinh ký hiệu AB271. Những tác phẩm này đƣợc giới thiệu trong Di Sản Hán
Nôm thƣ mục đề yếu (tập 3) do Giáo sƣ Trần Nghĩa và Giáo sƣ Prancois Gros
đồng chủ biên.

Hoàng Thị Nguyệt

7

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm


Trong nhóm văn bản này chúng tôi sẽ chọn một bản đầy đủ và cụ thể
nhất làm đối tƣợng nghiên cứu khảo sát chính để tiến hành nghiên cứu so
sánh đến các bản khác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài luận văn Thạc sĩ Hán Nôm, chúng tôi có tham vọng nghiên
cứu các tác phẩm Nôm viết về sự tích Nôm Nam Hải Quan Thế Âm: Nam
Hải Quan Âm Bản Hạnh Quốc Ngữ ký hiệu AB550, Quan Âm Chân Kinh
(Đức Phật Bà Truyện, Nam Hải Quan Âm Phật Sự Tích Ca) ký hiệu AB631,
Hương Sơn Quan Thế Âm Chân Kinh ký hiệu AB271. Những tác phẩm
này đƣợc giới thiệu trong Di Sản Hán Nôm thƣ mục đề yếu (tập 3) do Giáo sử
Trần Nghĩa và Giáo sƣ Prancois Gros đồng chủ biên. Luận văn chúng tôi tập
trung giải quyết những vấn đề sau:
- Mô tả tổng quan nhóm văn bản Nôm viết về Nam Hải Quan Thế Âm.
- Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm Nam Hải Quan Thế Âm trên các khía
cạnh: giám định văn bản niên đại tác phẩm, xác định tác giả …
-Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu giữa các tác phẩm với nhau để tìm ra
chỗ sai khác, dị biệt giữa các tác phẩm.
- Phƣơng pháp phân tích tác phẩm: tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ
thuật của các tác phẩm để tìm hiểu giá trị văn hoá, tinh thần và tình hình xã
hội của nƣớc ta vào khoảng thế kỷ XVII, XVIII.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài kết hợp sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phƣơng pháp văn bản học để tìm hiểu, khảo sát văn bản.
- Phƣơng pháp mô tả, phân tích tổng hợp để làm sáng rõ nội dung văn
bản và đánh giá kết quả về cách thờ phụng của Phật Bà ở chùa Hƣơng Tích
nói riêng và các chùa trong nƣớc ta nói chung.
- Luận văn quan tâm đến việc khảo sát, giới thiệu và so sánh các văn bản.
Phƣơng pháp này đề cập đến việc khảo sát các thông tin từ văn bản… và các


Hoàng Thị Nguyệt

8

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

văn bản khác có liên quan việc ghi chép về cuộc đời của công chúa Diệu
Thiện con gái thứ ba của Vua Diệu Trang Vƣơng.
Luận văn cũng hết sức chú ý đến phƣơng pháp liên ngành. Học viên xác
định rõ việc đặt vấn đề nghiên cứu trong liên hệ nhiều mặt giữa lịch sử - văn
hoá – tƣ tƣởng – triết học – khảo chứng .v.v...
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Luận văn dự kiến gồm có các phần sau:
Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, lịch sử vấn đề nghiên cứu và kết cấu của luận văn.
Phần nội dung: Gồm có 2 chƣơng.
Chương I: Giới thiệu hệ thống Văn bản có liên quan đến sự tích
Nam Hải Quan Thế Âm
1. Mô tả nhóm văn bản Nôm có liên quan đến sự tích Nam Hải Quan
Thế Âm.
1.1. Mô tả nhóm văn bản Nam Hải Quan Âm .
1.1.1. Nam Hải Quan Thế Âm Bản Hạnh Quốc Ngữ.南 海 觀 世 音 本
行國語
1.1.2. Quan Âm Chân Kinh ( Đức Bà Phật Truyện,Nam Hải Quan Âm
Sự Phật Tích Ca) 觀 音 真 經 ( 德 婆 佛 傳 ,南 海 觀音 事佛 蹟 歌).
1.1.3. Hƣơng Sơn Quan Thế Âm Chân Kinh (香 山 觀 世 音 真 經).
1.2. So sánh đối chiếu nhóm văn bản Nam Hải Quan Thế Âm:南 海 觀

世 音.
1.3. Xác định niên đại nhóm văn bản Nam Hải Quan Thế Âm : 南 海 觀
世 音.
1.4 .xác định tác giả nhóm văn bản Nam Hải Quan Thế Âm : 南 海 觀
世 音.

Hoàng Thị Nguyệt

9

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

1.5. Hoàn cảnh ra đời nhóm văn bản Nam Hải Quan Thế Âm: 南 海 觀
世 音.
TIỂU KẾT
Chương 2: Khảo sát về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm với tư cách là
một Tôn giáo,Tín ngưỡng, Văn hoá.
2.1. Vấn đề tên gọi Nam Hải Quan Thế Âm..
2.2. Giới thiệu đôi nét về Nam Hải Quan Thế Âm trong tác phẩm
2.3. Hành trạng sự tích Nam Hải Quan Âm trong tác phẩm.
2.4 Lƣu truyền sự tích Nam Hải Quan Thế Âm trong dân gian.
2.5. Quan Thế Âm trong một số ngôi chùa.
KẾT LUẬN.
Phần tài liệu tham khảo: Ngoài các sách, luận án, kỷ yếu và các bài viết
trên báo, tạp chí Tôn giáo, tạp chí Hán Nôm học viên còn sử dụng một số
sách Hán Nôm làm tƣ liệu tham khảo cho mình.
Phần phụ lục: Bản phiên Nôm toàn bộ tác phẩm: Nam Hải Quan Âm

Bản Hạnh Quốc Ngữ, kí hiệu AB 550 và Quan Âm Chân Kinh, khảo dị, chú
thích những chỗ cần thiết trong tác phẩm và cung cấp các bản chụp văn bản
tác phẩm (mang ký hiệu AB631 hiện đang đƣợc lƣu giữ tại Viện Nghiên cứu
Hán Nôm) và các văn bản thuộc nhóm văn bản Nôm Nam Hải Quan Âm để
ngƣời đọc tiện so sánh, đối chiếu và kiểm nghiệm.
6. QUY ƢỚC TRÌNH BÀY.
Luâ ̣n văn tuân thủ chă ̣ t chẽ quy ƣớc chuẩ n hóa của luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃

.

Ngoài ra, do đă ̣c trƣng của loa ̣i hình văn bản Hán Nôm, nên chúng tôi bổ sung
mô ̣t vài quy ƣớc sau:
-

Tên tác phẩ m: Viế t hoa chƣ̃ cái đầ u, in nghiêng; nế u tác phẩ m nằ m
trong tác phẩ m thì in nghiêng đậm để phân biệt; riêng tên tác
phẩ m Nam Hải Quan Âm Bản Ha ̣nh quố c ngƣ̃ là đố i tƣơ ̣ng nghiên
cƣ́u của luâ ̣n văn thì không in đâ ̣m.

Hoàng Thị Nguyệt

10

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

-


Nế u dài hơn 3 dòng thì viết xuống dòng; nhƣ̃ng đoa ̣n bi ̣lƣơ ̣c khi
trích dẫn thì đƣợc biể u thi ̣bằ ng dấ u ba chấ m.

-

Quy cách viế t hoa: Các thuật ngữ thƣờng đƣợc sử dụng trong
Nhóm văn bản, ví dụ nhƣ tên ngƣời, tên hiê ̣u, tên nƣớc đƣơ ̣c viế t
hoa . ..

Hoàng Thị Nguyệt

11

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

NỘI DUNG CHÍNH
Hiện nay, trong kho sách của Viện Nghiên cứu Hán Nôm còn lƣu giữ
một số lƣợng đồ sộ các tài liệu Hán Nôm với đủ các loại hình văn bản, chủ đề,
lĩnh vực. Chia làm 9 loại với 14 chủ đề, lĩnh vực phản ánh chính [26, tập 1;
trang 22 - 25] trong đó chủ để về phật giáo cũng chiếm một khối lƣợng không
ít các tác phẩm.
Với mục đích cung cấp một cách tổng quan về nhóm văn bản Nôm sự
tích Nam Hải Quan Thế Âm, chúng tôi tiến hành khảo sát, giới thiệu tác
phẩm, văn bản loại này. Việc khảo sát theo hai bƣớc chính:
Một là: Giới thiệu mô tả các tác phẩm ấy trên hai phƣơng diện: Thực
trạng và nội dung.
Hai là: Phân loại theo ba tiêu đề: Niên đại, tác giả, hình thức thể hiện.

Sau đây chúng tôi xin trình bày cụ thể từng vấn đề.
Chương I
Giíi thiÖu hÖ thèng V¨n b¶n cã liªn quan ®Õn sù tÝch
Nam H¶i Quan ThÕ ¢m
1. Mô tả nhóm văn bản Nôm có liên quan đến sự tích Nam Hải Quan
Thế Âm
1.1. Mô tả nhóm văn bản Nôm Nam Hải Quan Thế Âm.
Trong quá trình thu thập và khảo cứu văn bản chúng tôi thấy những văn
bản có liên quan đến sự tích Nôm Nam Hải Quan Thế Âm 3 văn bản. Những
văn bản này đƣợc chúng tôi đƣa vào khảo sát đó là: Nam Hải Quan Âm Bản
Hạnh Quốc ngữ ký hiệu AB550, Quan Âm Chân Kinh ký hiệu AB631 (Đức
Phật Bà Truyện ký hiệu VNv 295, Nam Hải Quan Âm Phật Sự Tích Ca ký
hiệu AB224) Hƣơng Sơn Quan Thế Âm Chân Kinh ký hiệu AB271, Quan
Âm Thánh Tƣợng Chân Kinh ký hiệu VHv727.

Hoàng Thị Nguyệt

12

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

1.1.1. Văn bản Nam Hải Quan Âm Bản Hạnh Quốc Ngữ ký hiệu AB550
- Thực trạng: Văn bản mang tên Nam Hải Quan Âm bản hạnh quốc ngữ
ghi rõ ràng là do Chân Nguyên thiền sƣ soạn. Có một bản in gồm 43 tờ, 46
trang, có 1650 câu thơ lục bát, bên cạnh đó còn xen lẫn những bài sắc phong
bằng chữ Hán, mỗi trang có 8 dòng, mỗi dòng có 20 chữ, tổng có 160 chữ
trong một trang. Chữ in rất đẹp và dễ đọc, bên cạnh đó còn có một số chữ

nhòe khó đọc. Trang đầu là ảnh của Phật Bà Nam Hải Quan Âm. Văn bản
viết bằng thơ Nôm theo thể thơ lục bát.
Đối với tác phẩm Nam Hải Quan Âm bản hạnh quốc ngữ mang kí hiệu
AB550 của Viện nghiên cứu Hán Nôm bao gồm 1650 câu nhƣng với bản này
thì không phân đoạn rõ ràng nên căn cứ vào nội dung văn bản thì chúng tôi
tạm chia làm 3 phần nhƣ sau để tiện cho việc so sánh đối chiếu với các bản
khác:
Phần 1: Từ câu 1-42 giới thiệu hoàn cảnh lịch sử và lý do ra đời của tác
phẩm.
Phần 2: Tƣ câu 43-1574 mô tả cuộc đời Diệu Thiện và ý chí sắt đá quyết
tâm hoàn thành chí nguyện của mình. Phần này có thể chia ra làm các đoạn
nhỏ sau đây:
- Câu 43-124 Tả việc Trang Vƣơng đến cầu Thai ở đền Tây Nhạc.
- Câu 125-240 Ngọc Hoàng cho ba con nhà họ Thi xuống đầu thai làm ba
công chúa của Vua Trang vƣơng là Diệu Thanh, Diệu Âm, Thiện.
- Câu 241-486 Diệu Thiện bày tỏ quyết tâm tâm tu hành và bị vua cha
đày ra vƣờn sau.
- Câu 487-644 Diệu Thiện đến ở Chùa Bạch Tƣớc không về, Trang
Vƣơng ra lệnh giết thay đốt chùa.
- Câu 645-870 Diệu Thiện bị bắt về giam rồi đem đi xử tử, đƣợc cọp tha
vào rừng và đi thăm mƣời tám cửa ngục dƣới âm phủ.
- Câu 781-1020 Diệu Thiện gặp phật Thích ca thử lòng rồi đƣa đến tu tại
núi Hƣơng Tích, sau có đệ tử Thiện Tài và Long Nữ.
Hoàng Thị Nguyệt

13

Luận văn Thạc sĩ



Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

- Câu 1021-1244 Trang Vƣơng bị bệnh Diệu Thiện đã hi sinh cả tay và
mắt của mình để chữa bệnh cho cha.
- Câu 1245-1520 Trang Vƣơng và Hoàng Hậu đi thăm Diệu Thiện giữa
đƣờng bị ma quỷ bắt trong khi ở triều đình những ngƣời con rể mƣợn giặc
ngoài vào tiếm quyền. Diệu Thiện dẹp yên mọi biến cố.
- Câu 1521-1574 Diệu Thiện đƣợc Ngọc Hoàng phong làm Nam Hải
Quan Âm, cha mẹ và hai chị đƣợc phong làm Bồ tát.
Phần 3: Từ câu 1575-1650 phần này trình bày quan điểm của Chân
Nguyên về khả năng giác ngộ của mọi ngƣời trong suốt quá trình ra đời tác
phẩm.
1.1.2. Quan Âm Chân Kinh ký hiệu AB631 (Đức Phật Bà Truyện , Nam
Hải Quan Âm Phật Sự Tích Ca )
- Thực trạng: Có 7 bản in, 01 bản viết tay có tranh Phật Bà nghìn mắt
nghìn tay có cả chữ Hán, có cả chữ Nôm trong đó có các ký hiệu VHv725,
AB631, có 106 trang, khổ 25,5 x 15, 27 x 15,5, VHv726, VHv727, AC174,
VNv122, AB224, AB176/2, gồm có 98 trang.
Quan Âm Chân Kinh ký hiệu AB631: Có một bản in, 108 trang, 54 tờ,
trang đầu có ảnh Phật Bà nghìn mắt nghìn tay (Thiên thủ Thiên nhãn), số chữ
trong mỗi trang không đều nhau, phần đầu là những câu chú, chữ Hán minh
hoạ nói về những việc làm cứu khổ cứu nạn của Bà, phần có chữ bị mất bị
nhoè, còn lại đều rõ ràng, phần chữ Nôm diễn theo thể thơ Nôm lục bát gồm
có 29 đoạn, 1440 câu.
Quan Âm Thánh Tƣợng ký hiệu AB224: là các bản khác của Quan Âm
Chân Kinh.

Hoàng Thị Nguyệt

14


Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Quan Âm Thế Âm ký hiệu VHv727 có 104 trang, 52 tờ, mỗi trang có 9
dòng, mỗi dòng có 16 chữ, chữ khắc in
là bản khác của Quan Âm Chân Kinh.
Cao Vƣơng Quan Thế Âm Chân
Kinh có 42 tờ, 84 trang, số chữ trong
mỗi trang không đều nhau, có trang 54
chữ nhƣng lại có trang lên tới 216 chữ,
bản viết tay là chữ thảo, có một số chỗ
chú đa số đều rõ ràng dễ đọc. Là bản
khác của Quan Âm Chân Kinh v.v…
Nếu nhƣ Nam Hải Quan Âm Bản
Hạnh Quốc Ngữ thì chúng ta phải căn cứ
vào nội dung để phân đoạn thì trong
Quan Âm Chân ( Đức Bà Phật Truyện,
Nam Hải Quan Âm Phật sự tích ca) thì
mỗi đoạn trong tác phẩm đƣợc chia ra
rất rõ ràng, tác phẩm đƣợc chia làm 29
đoạn nhƣ sau:
Đoạn 1: Vua Trang Vƣơng cầu tự.
Đoạn 2: Bồ Tát tiền thân.
Đoạn 3: Bồ Tát giáng sinh.
Đoạn 4: Công chúa mộ phật.
Đoạn 5: Hai Công chúa phải lấy hai Phò Mã chẳng hiền.
Đoạn 6: Trang Vƣơng muốn gả công chúa cố từ.

Đoạn 7: Trang Vƣơng đuổi ra vƣờn sau công chúa một lòng mộ phật.
Đoạn 8: Trang Vƣơng khuyên trở về gả chồng công chúa xin ở lại tu
hành.
Đoạn 9: Thị Nữ mƣu bày một kế Công Chúa rời bỏ hâụ viên.
Đoạn 10: Công chúa cứ ở lại chùa Tƣớc chúng tăng bày ra kế khổ sai.
Hoàng Thị Nguyệt

15

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Đoạn 11: Công chúa không về Trang Vƣơng đốt chùa.
Đoạn 12: Trang Vƣơng giết hại chẳng tha thần phật cùng đến bảo hộ.
Đoạn 13: Hồn công chúa dạo chơi địa phủ lòng từ bi cứu thoát ngục tù.
Đoạn 14: Công chúa trở về Dƣơng thế Phật tổ dẫn vào chùa Hƣơng.
Đoạn 15: Công chúa đƣợc tôn thành phật kim đồng siêu thoát thân phàm.
Đoạn16: Thủy thần báo tạ ân ngọc nữ quy y phật pháp.
Đoạn 17: Trang Vƣơng sa đát bất nhân Thƣợng Đế giáng cho bệnh nặng.
Đoạn 18: Trang Vƣơng yết bảng tìm thầy thuốc Phật chúa giả làm tăng
cứu trị.
Đoạn19: Phò Mã mƣa bỏ thuốc độc Phật Chúa làm lộ mƣu gian.
Đoạn 20: Hai Công Chúa bị giam Thần, Thổ Địa báo mộng.
Đoạn 21: Cắt tay, mắt trị bệnh vua cha, Trang Vƣơng từ ngôi về Hƣơng
Tích.
Đoạn 22: Trang Vƣơng giữa đƣờng gặp yêu giặc hà tiếm ngôi trong
nƣớc.
Đoạn 23: Phật Chúa đƣơng phó hội thiên đình Thiện Tài một mình trừ

yêu quái.
Đoạn 24: Phật Chúa tìm cứu Trang Vƣơng, Kim Cƣơng bắt loài yêu
quái.
Đoạn 25: Trang Vƣơng trở về triều lòng muốn thăm Hƣơng Tích.
Đoạn 26: Trang Vƣơng lại đến Hƣơng Sơn cả nhà nhận ra công chúa.
Đoạn 27: Trang Vƣơng tỉnh ngộ cải hối quy thiền pháp phật linh thông
hóa độ yêu quỷ.
Đoạn 28: Ngọc Hoàng sắc phong lên ngôi phật, toàn gia sổ chép nhập
dòng tiên.
Đoạn 29: Ca tụng công đức khuyên răn ngƣời đời.

Hoàng Thị Nguyệt

16

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

1.1.3. Hương Sơn Quan Thế Âm Chân Kinh ký hiệu AB271

- Thực trạng: Một bản in
gồm 98 trang, khổ 24 x 13 có cả
chữ Hán chữ Nôm. Mỗi trang có
190 chữ, 8 dòng và mỗi dòng có
22 chữ, chữ viết trong văn bản
đều rõ ràng dễ đọc.
- Nội dung: Bản dịch Nôm
nói về sự tích chúa Bà con gái

Vua Trang Vƣơng tu luyện thành
phật ở Hƣơng Sơn. Trang đầu có
bài thơ đề: Chùa Hƣơng Sơn (Đề
Hƣơng Thi):
Nghìn năm Hƣơng Tích dấu
thơm truyền
Một quyển chân kinh nét
mực in
Ngƣời cùng lòng từ bi suy để mếch
Ai ơi mắt tuệ mở mà nhìn
Biêt bao mê mộng thần chƣa chết
Nay chữ tỉnh tâm phật phải tin
Sắc sắc không không không lại sắc
Vui cho văn tự sản nhân duyên.
Tác phẩm có 22 đoạn khuyết đoạn 11 nhƣ sau:
Đoạn 1: Tổng chi đại ý.
Đoạn 2: Hƣng Lâm quốc tình.
Đoạn 3:Quan Âm đầu thai.
Đoạn 4: Hoa Viên khổ thụ.
Hoàng Thị Nguyệt

17

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Đoạn 5: Nhiên đăng chỉ điểm.
Đoạn 6: Tự Tƣớc khuyên dụ.

Đoạn 7: Mặc tỉnh tự ni.
Đoạn 8: Tự Tƣớc vũ hỏa.
Đoạn 9: Pháp trƣờng giảm trảo.
Đoạn 10: Quỷ du linh sơn.
Đoạn 12: Tái thế hoàn dƣơng.
Đoạn 13: Hƣơng Sơn dẫn lộ.
Đoạn 14: Hƣơng Sơn tu trì.
Đoạn 15: Thu thủ đồ đệ.
Đoạn 16: Trang Vƣơng bệnh tình.
Đoạn 17: Xả thân cứu cha.
Đoạn 18: Đại thần phụng mệnh.
Đoạn 19: Trang Vƣơng hoàn nguyện.
Đoạn 20: Thu phục yêu tinh.
Đoạn 21: Thu tƣờng thủy vị.
Đoạn 22: Linh Sơn thụ phong.
Trong quá trình khảo sát nhóm văn bản Nôm Nam Hải Quan Thế Âm
chúng tôi xin đƣợc tóm tắt nội dung của nhóm văn bản Nôm nhƣ sau:
Ngày xƣa vào đời vua Diệu Trang Vƣơng, nƣớc Hƣng Lâm, nhà vua
không có con trai, bèn tới cầu tự ở đền Tây Nhạc. Lòng thành của nhà vua
cảm thấy thƣợng đế. Bấy giờ ở miền Thứu Lĩnh có nhà họ Thi nổi tiếng nhân
từ đến đời ông Trƣởng giả, ăn ở càng phúc hậu, sinh đƣợc ba ngƣời con trai
đều là những ngƣời hiền lành tử tế. Một hôm nhân truyện tên gian phi Vƣơng
Cật thƣờng quấy phá dân lành, bị binh trời tiến đánh, cùng đƣờng đến nƣơng
nhờ nhà ông họ Thi. Mặc cho các con khuyên can, ông vẫn thƣơng tình cho
nó ăn uống,Vƣơng Cật lấy lại sức, càng hung hăng giết hại dân lành, tử khí
ngút trời, Ngọc Hoàng giận giữ bắt tội bố con ông họ Thi bằng cách bắt cả ba
ngƣời con trai giam vào ngục. Đến đây đƣợc Nam Tào tâu xin, Ngọc hoàng
Hoàng Thị Nguyệt

18


Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

tha cho xuống hạ giới, song bắt hóa làm gái đầu thai là ba công chúa con vua
Trang Vƣơng.
Vua Trang Vƣơng tuy không phải là vua hiền nhƣng có lòng thành cầu
tự, nên cũng sinh đƣợc ba ngƣời con, nhƣng đều là gái đặt tên là Diệu Thanh,
Diệu Âm và Diệu Thiện. Nhà vua trong mấy năm sinh ba gái liền nên rất
buồn vì không có con trai nối dõi ngôi vua. Quan thừa tƣớng Triệu Chấn phải
an ủi mãi mới nguôi. Trong ba cô công chúa thì cô công chúa thứ ba Diệu
Thiện vừa đẹp ngƣời vừa đẹp nết lại khác với hai chị có tâm mộ Phật từ trong
máu, nàng chỉ mong một ƣớc muốn duy nhất là đƣợc xuất gia tu hành, mặc
cho vua cha và mọi ngƣời hết sức khuyên nhủ.
Vua Trang Vƣơng theo thói tục thƣờng tình, gái lớn gả chồng, dứt khoát
bắt ba con gái phải thành gia thất. Nhà vua gả công chúa Diệu Thanh cho
Trạng Nguyên họ Triệu, gả Công chúa Diệu Âm cho quan Võ họ Hà. Tiếc
thay hai chàng Phò Mã này đều chẳng phải là ngƣời hiền, không xứng đáng
đƣợc nối ngôi, nên nhà vua quyết bắt công chúa Diệu Thiện phải lấy chồng
bằng đƣợc nhƣng nàng một mực cự tuyệt. Nhà vua nhốt nàng ra vƣờn sau,
nàng biến vƣờn sau thành nơi gió mát trăng thanh để tu hành. Nhà vua nghe
kế Thị nữ đƣa nằng ra Chùa Bạch Tƣớc, các Sƣ bắt nàng làm nhiều việc nặng
nhọc, vất vả để cho nàng nao lòng nản chí, quay trở về nhà. Thế nhƣng nàng
lại mừng rằng đó là quy luật “ hữu thân hữu khổ ”, không tiếc thân mình,
hằng mong đắc đạo. Nhà vua tức giận sai đốt chùa giết sƣ, nàng liền cắt tay
vẩy máu lên không trung, lòng thành cảm động tới trời xanh, máu biến thành
mƣa rơi xuống dập tắt lửa. Nhà vua càng tức giận, sai đƣa nàng ra pháp
trƣờng xử chém. Ngọc Hoàng sai thần linh hóa thành Mãnh Hổ tha vào rừng

hoang cứu thoát. Sau đó hồn Nàng đƣợc sứ giả Diêm Vƣơng đƣa xuống âm ty
thăm 18 tầng địa ngục, nơi xử những ngƣời mắc tội dƣơng gian. Khi trở lại
cõi trần Nàng đƣợc đức Phật Thích ca thử thách, cho ăn quả Đào Tiên, rồi sai
Thái Bạch Kim Tinh đƣa vào tu hành ở chùa Hƣơng.

Hoàng Thị Nguyệt

19

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Bắt đầu từ đâu ƣớc nguyện tu hành của Nàng đƣợc thỏa mãn. Nàng là
một nhà tu chân chính nên mới tu hành đƣợc chín năm mà đã có nhiều thần
thông, pháp thuật, đƣợc chƣ Phật và thần thánh kính trọng, tôn bà làm Bồ Tát
đƣợc ngồi trên tòa hoa sen hay tƣợng bà nghìn mắt nghìn tay. Nàng tu để độ
cho mình và mọi ngƣời. Với Phật nhãn và Phật nhĩ , nàng nhìn xa và nghe
thấu lời cứu nạn của chúng sinh và để cứu vớt họ. Thoạt tiên nàng độ cho
Thiện Tài và Long Nữ. Thấy vua cha do hiếu sát bị mắc trọng bệnh, nàng hy
sinh cả tay và mắt của mình để làm thuốc chữa bệnh cho cha. Rồi nàng cứu
thoát vua cha chết do chén thuốc độ của hai Phò Mã, cứu vua cha và hoàng
hậu và khỏi nạn yêu tinh và giặc Hà tiếm ngôi.
Sau khi hoạn nạn đã đƣợc dẹp yên và bệnh trọng cũng đã khỏi bệnh,
Trang Vƣơng bèn cùng hoàng hậu vào Chùa Hƣơng cảm tạ nhà sƣ đã cứu
giúp, và nhận ra nhà sƣ đó chính là nàng công chúa Diệu Thiện, cô con gái
thứ ba của mình. Vua Trang Vƣơng từ đó từ đó tỉnh ngộ, cho phép cô công
chúa thứ ba tiếp tục tu hành, còn bản thân mình cũng nhƣờng ngôi cho Thừa
tƣớng, sau đó cùng Hoàng hậu và hai cô công chúa Diệu Thanh và Diệu Âm

quy y Phật pháp, trụ trì am tăng.
Thƣợng đế thấy cả nhà lòng thành quy y, bèn sắc phong cho công chúa
Diệu Thiện là Quan Thế Âm Bồ Tát, công chúa Diệu Thanh là Văn Thù Bồ
Tát, Công chúa Diệu Âm là Văn Thù Bồ Tát, sắc phong cho Hoàng hậu là
Khuyến Thiện Bồ Tát, Thiện Tài, Long Nữ là Kim Đồng, Ngọc Nữ, cả nhà
đƣợc vinh hiển.
Qua nội dung cốt truyện chúng ta có thể thấy nhóm văn bản Nôm Nam
Hải Quan Thế Âm là một Phật tích bằng thơ. Nghĩa là truyện kể về sự tích
hành trạng của một vị Phật. Nàng công chúa thứ ba của Vua Trang Vƣơng tên
là Diệu Thiện đã vƣợt qua tất cả mọi trở ngại cản trở của gia đình nhất là của
vua cha, thậm chí chịu hy sinh tất cả tính mạng của mình, quyết giữ lý tƣởng
là đƣợc xuất gia tu hành để làm trọn đạo hiếu, đạo nhân để giải thoát cho bố

Hoàng Thị Nguyệt

20

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

mẹ, các chị và chúng sinh khỏi vòng khổ ải và trở thành Phật đƣợc hƣởng
hạnh phúc an lạc mãi mãi.
Sau khi chúng tôi tìm hiểu một cách kĩ lƣỡng các tác phẩm thì nhận
thấy rằng Kiều Oánh Mậu trong bài tựa tác phẩm Sơn Quan Thế Âm chân
kinh tân dịch viết năm Canh Thìn(1880) đời Tự Đức lại cho rằng kinh Phật
Bà do chính Đức Phật Quan Âm soạn thảo bằng tiếng Phạn sau khi truyền
sang Việt Nam kinh Phật Bà đƣợc diễn Nôm.Kiều Oánh Mậu cho rằng lời lẽ
trong kinh phật quá rƣờm rà và đôi chỗ còn sai sót do vậy đem diễn Nôm lại

và gọi là Tân dịch, bản cả Kiều Oánh Mậu soạn có tên là Hương Sơn Quan
Thế Âm chân kinh tân dịch. gồm có 98 trang, viết lời tựa bằng chữ Hán, bản
Nôm gồm 22 đoạn viết theo thể lục bát, ông diễn dịch lại muốn ngƣời đời sau
dễ hiểu hơn. Còn đối với bản Quan Âm chân Kinh diễn nghĩa còn có các tên
gọi khác là : Nam Hải Quan âm Phật Sự tích ca, Cao Vương Quan Âm kinh,
Đức Bà phật Truyện, đây là bản có số câu dài nhất,lƣu hành rộng dãi nhất,
nhƣng chƣa rõ tác giả là ai? Xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVIII,XIX trong cao
trào sáng tác truyện Nôm bình dân ở nƣớc ta. So với các bản khác văn phong
cuả Nam Hải Quan Âm Bản Hạnh Quốc Ngữ cũng cổ kính hơn các văn bản
khác. Do tính chất hành phổ biến nhƣ vậy nên chúng tôi chọn bản Nam Hải
Quan Âm bản hạnh quốc ngữ là đối tƣợng khảo sát chính để phiên âm và chú
giải.
1.2. So sánh đối chiếu nhóm văn bản:
Trong quá trình giới thiệu vài nét về tình hình văn bản, tác phẩm Hán
Nôm có nội dung nói về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm về phần nội dung
giữa nhóm văn bản là tƣơng đối giống nhau, riêng có văn bản tác Phẩm
Hương Sơn Quan Thế Âm chân kinh tân dịch do Kiều Oánh Mậu soạn lại nên
cách diễn đạt trong văn bản có khác hơn. Do đó chúng tôi tiến hành phân loại
các văn bản, tác phẩm có chủ đề liên quan đến sự tích Nam Hải Quan Thế
Âm theo 3 tiêu chí đã xác định ở trên theo niên đại, tác giả, đặc điểm hình

Hoàng Thị Nguyệt

21

Luận văn Thạc sĩ


Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm


thức văn bản) kết quả của việc phân chia này góp phần tạo thêm cơ sở trong
việc đƣa ra những nhận xét tạm thời ở cuối chƣơng.
Bảng 1: Phân loại tác phẩm theo niên đại
Stt

1

Tác phẩm

Niên đại
Có niên đại

Không

Xác

Tƣơng

rõ niên

định

đối

đại

Nam Hải Quan Âm Bản Hạnh Quốc Ngữ 1850
南海觀音本行國語

2


Quan Âm chân kinh diễn nghĩa (Đức

XVIII-

Phật Bà Truyện, Nam Hải Quan Âm

XIX

Phật Sự tích ca) 觀音真經演義( 德 婆
佛 傳 ,南 海 觀音 事佛 蹟 歌)
3

Hương Sơn Quan Thế Âm chân kinh tân

XIX

dịch.
香山觀世音真經新譯
Bảng 2: Phân loại tác phẩm theo tác giả.
Stt

Tác phẩm

Tác giả


1

Nam Hải Quan Âm Bản Hạnh

Quốc Ngữ 南海觀音本行國語

2

Không rõ

*

Quan Âm chân kinh diễn nghĩa
(Đức Phật Bà Truyện, Nam Hải
Quan Âm Phật Sự tích ca) 觀音真

*

經演義( 德 婆 佛 傳 ,南 海 觀音
事佛 蹟 歌)
3

Hƣơng Sơn Quan Thế Âm chân
kinh tân dịch

*

香山觀世音真經新譯
Hoàng Thị Nguyệt

22

Luận văn Thạc sĩ



Nghiên cứu nhóm văn bản Nôm về sự tích Nam Hải Quan Thế Âm

Bảng 3:Phân loại văn bản, tác phẩm theo đặc điểm hình thức văn bản.
Stt

Tác phẩm



hiệu Đặc điểm văn bản

văn bản

Hình thức
In

Văn tự

Chép Chữ

Chữ

Cả

Hán

Nôm

Hán


tay

lẫn
Nôm
1

Nam Hải Quan Âm AB550

*

*

Bản Hạnh Quốc Ngữ
南海觀音本行國語
2

Quan Âm chân kinh AB631
diễn nghĩa (Đức Phật

AB224

*

*

*

*


Bà Truyện, Nam Hải
Quan Âm Phật Sự tích AB176/2

*

*

ca) 觀音真經演義( 德
婆 佛 傳 ,南 海 觀音 AC174
事佛 蹟 歌)

3

*

*

VHv 725

*

*

VHv726

*

*

VNv122


*

*

VHv727

*

*

Hƣơng Sơn Quan Thế AB271

*

*

Âm chân kinh tân dịch
香山觀世音真經新譯

Hoàng Thị Nguyệt

23

Luận văn Thạc sĩ


×