Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS
TS. Ngô Thị Thanh Vân và không trùng lặp với bất cứ luận văn hoặc công trình nào
của các tác giả khác. Các tư liệu và con số được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng.

1

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học PGS T.S Ngô Thị Thanh Vân
đã tận tình hướng dẫn và định hướng cho tôi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi đã có những
góp ý xác đáng và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế Hoạch & Đầu Tư tỉnh Thái
Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên đã cung cấp số liệu và những gợi ý giúp tôi
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo cơ quan đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi
được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua; xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp
đã đạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học vập và
nghiên cứu tại Trường Đại học Thủy Lợi
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Vũ Hồng Khiêm

2


i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3.
Phương
pháp
nghiên
.............................................................................................2

cứu

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................2
6. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .............................................5
1.1. Cải cách thủ tục hành chính và quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính .5
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính................................................................................5
1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của cải cách thủ tục hành chính ..........................7
1.1.3. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý Nhà nước về thủ tục hành chính .............8
1.2. Quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam ...........................10

1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính....................10
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính ....................13
1.2.3. Căn cứ quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính...................................16
1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính ...............................18
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá ...........................................................................................25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành
chính............26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ..........................................................................................26
1.3.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................................27
1.4. Những kinh nghiệm ................................................................................................27

3

3


1.4.1. Kinh nghiệm từ một số địa phương về công tác cải cách thủ tục hành chính.....27

4

4


1.4.2. Qua nhiều năm thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, bài học kinh
nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên như sau................................................................30
1.5. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................................32
Kết luận chương 1 .........................................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA TỈNH THÁI NGUYÊN.................................35
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái

Nguyên.......................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên........................................................................35
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................................37
2.2. Hiện trạng về cải cách thủ tục hành chính tại tỉnh Thái Nguyên ...........................38
2.2.1. Hiện trạng cải cách hành chính ...........................................................................38
2.2.2. Những thay đổi về cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 – 2016 .............54
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................................55
2.3.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính ..............................................................................................................................55
2.3.2. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch cải cách thủ tục hành
chính.......................57
2.3.3. Công tác điều chỉnh và kiểm soát về thủ tục hành chính hàng năm ...................58
2.3.4. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính ......59
2.4. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính
của tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................62
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................62
2.4.2. Những hạn chế.....................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế .................................................................70
Kết luận chương 2 .........................................................................................................72
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ...73
3.1. Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính của tỉnh đến năm 2020
....................................73
3.1.1. Cải cách thể chế...................................................................................................73

5

5



3.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................................74
3.1.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước...................................................75

6

6


3.1.4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức................................76
3.1.5. Cải cách tài chính công........................................................................................78
3.1.6. Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước ...............................................................79
3.1.7. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...................................................80
3. 2. Quan điểm về đề xuất giải
pháp................................................................................81
3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính
của tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................82
3.3.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước .................83
3.3.2. Giải pháp về kế hoạch cải cách thủ tục hành chính.............................................88
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý thủ tục hành chính ................92
3.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý cải cách thủ tục hành chính............93
3.3.5. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng đồng.................................................95
Kết luận chương 3 ...........................................................................................................96
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ...........................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................100
1. Các văn bản pháp luật..............................................................................................100

7

7



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1 Kết quả thực hiện cải cách thể chế tại UBND cấp huyện..........................39
Biểu đồ 2.2 Kết quả thực hiện cải cách thể chế tại các sở, ban, ngành năm
2016...............40
Biểu đồ 2.3 Kết quả thực hiện cải cách TTHC tại UBND cấp huyện 2016..................41
Biểu đồ 2.4 Kết quả thực hiện cải cách TTHC tại các sở, ban, ngành năm 2016
.............43
Biểu đồ 2.5 Kết quả thực hiện cải cách tổ chức bộ máy tại các sở, ban, ngành năm
2016.....45
Biểu đồ 2.6 Kết quả thực hiện cải cách tổ chức bộ máy tại UBND..............................46
cấp huyện năm 2016......................................................................................................46
Biểu đồ 2.7 Kết quả thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC .......................47
tại UBND cấp huyện năm 2016 ....................................................................................47
Biểu đồ 2.8 Kết quả nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC tại các sở, ban, ..............48
ngành năm 2016 ............................................................................................................48
Biểu đồ 2.9 Kết quả hiện đại hóa hành chính tại các sở, ban, ngành năm
2016..................52
Biểu đồ 2.10 Kết quả hiện đại hóa hành chính tại UBND cấp huyện năm 2016
................53

8

8


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

HCNN

Hành chính nhà nước

QPPL

Quy phạm pháp luật

CCHC

Cải cách hành chính

TTHC

Thủ tục hành chính

CNTT


Công nghệ thông tin

ATK

An toàn khu

CB

Cán bộ

CC

Công chức

VC

Viên chức

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

7



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Cả các nước đang phát triển
và các nước phát triển đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để

thúc đẩy tăng trường kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội.
Công tác cải cách hành chính đang được thực hiện từng bước thận trọng và đã thu được
nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng
của mình trong việc đẩy nhanh sự phát triển đất nước. Việt Nam đang là nước xuất
khẩu gạo đứng hàng thứ hai, thứ ba trên thế giới, công nghiệp và dịch vụ phát triển,
đầu tư nước ngoài xu hướng chung là tăng, nhiều vấn đề xã hội đang được giải quyết
tốt. Tuy nhiên, Ở Việt Nam đang còn rất nhiều vấn đề về kinh tế - xã hội đã tồn tại từ
lâu và mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích cực và có hiệu quả. Bên cạnh đó, bối
cảnh toàn cầu hoá đang đặt ra trước Việt Nam những thách thức và cơ hội mới đòi hỏi
phải có những cố gắng cao độ. Điều đó cũng có nghĩa là quá trình cải cách hành chính
ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần
được tiếp tục giải quyết.
Cải cách thủ tục hành chính liên quan rất nhiều đến việc thu hút tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp, các
làng nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nhằm chỉ ra thực trạng về thủ tục hành chính và có giải pháp cải cách để tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về cải cách hành chính mang tính hiệu quả khả thi và phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội là một vấn đề hết sức cần thiết. Các nhà đầu tư sẽ
góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của tỉnh. Vì lý do đó tác giả chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính của tỉnh
Thái Nguyên” để tiến hành nghiên cứu.

2

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về
Cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh

Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản lý Nhà
nước về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về cải cách hành chính tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2015, và đề ra các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác
này cho đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu

2

2


các vấn đề quản lý Nhà nước về cải cách hành chính.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu là những tham khảo hữu ích có giá trị gợi mở trong công
tác quản lý Nhà nước về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng

và các tỉnh khác nói chung trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về cải cách thủ
tục hành chính.
- Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành
chính nâng cao tính hiệu quả và khả thi đối với tỉnh Thái Nguyên.

2

3


4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Cải cách thủ tục hành chính và quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành
chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo Từ điển tiếng Việt "thủ tục" được hiểu là những việc cụ thể phải làm theo một
trật tự quy định, để tiến hành một công việc có tính chính thức. Khái niệm này là
tương đối rõ ràng và được hiểu thống nhất. Khác với sự thống nhất trong cách hiểu về
khái niệm "thủ tục", khái niệm "hành chính" được hiểu theo nhiều nghĩa. Theo Từ điển
tiếng Việt, hành chính được hiểu là thuật ngữ thuộc phạm vi chỉ đạo, quản lý việc chấp
hành luật pháp, chính sách của Nhà nước; thuộc về những công việc sự vụ như văn
thư, tổ chức, kế toán v.v..; có tính chất giấy tờ, mệnh lệnh, khác với giáo dục, thuyết

phục.
Còn theo các quan niệm khác, thì hành chính là một lĩnh vực hoạt động gắn với việc tổ
chức, quản lý và điều hành các công việc trên cơ sở những quy tắc có tính bắt buộc do
Nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định hoặc thừa nhận; hành chính có nghĩa là quản
lý, là sử dụng quyền lực nhà nước thực hiện sự quản lý đối với các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Hành chính là sự tổ chức, điều hành toàn bộ công việc hàng ngày của hệ
thống hành pháp nhà nước trên tất cả các lĩnh vực. Đó là sự thực thi pháp luật bằng các
văn bản pháp quy, các thiết chế, các quy trình và thủ tục hành chính một cách khoa
học, hợp lý và có hiệu quả; là sự quản lý cụ thể mọi nguồn tài lực to lớn thể hiện qua
nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội; là một hệ thống
quản lý bảo đảm cho xã hội phát triển có kỷcương, có nề nếp, bảo đảm cho quyền và
nghĩa vụ của công dân được thực hiện theo Hiến pháp và pháp luật.
Tuy tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau như trên, nhưng trong giới khoa học pháp lý
hành chính và trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng như trong các văn bản
quy phạm pháp luật của hệ thống pháp luật Việt Nam thì thuật ngữ hành chính đang
được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là để chỉ hoạt động của một loại cơ quan trong bộ máy
nhà nước, có chức năng chấp hành và điều hành. Đó là cơ quan hành pháp (hay cơ

5

5


quan hành chính nhà nước) chứ không phải cơ quan lập pháp và tư pháp.
Chính vì vậy, thủ tục hành chính được phát sinh trong việc giải quyết các công việc
của Nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu thích đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm
thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân. Thủ
tục hành chính gắn liền với tính mệnh lệnh, bắt buộc, đơn phương và được thực hiện
bằng quyền lực nhà nước.
Từ đó, có thể hiểu thủ tục hành chính là những công việc cụ thể phát sinh trong quá

trình giải quyết các công việc của Nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu thích đáng của
tổ chức, cá nhân nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà nước và
phục vụ nhân dân và theo quy định của pháp luật các công việc đó phải được thực hiện
theo một trật tự, trình tự nhất định.
Thủ tục hành chính được đặt ra để các cơ quan hành chính Nhà nước (HCNN) thực
hiện các hoạt động cần thiết bao gồm trình tự thành lập, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều
động cán bộ, trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo quyền chủ thể và xử lý vi
phạm, trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính.
Thủ tục hành chính có trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công
việc của cơ quan quản lý HCNN trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
Trình tự thực hiện các công việc này cũng như thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
trong bộ máy nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả trong việc giải quyết các giải quyết các công việc thuộc nội bộ
nhà nước, các công việc liên quan đến công dân và tổ chức công dân. Tổng hợp các
quy phạm pháp luật quy định về trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan nhà
nước trong việc giải quyết nhiệm vụ của nhà nước tạo thành một hệ thống quy phạm
thủ tục. Các quy phạm thủ tục này là những quy tắc bắt buộc các cơ quan nhà nước
cũng như cán bộ công chức nhà nước phải tuân theo trong giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền của mình.
Như vậy, thủ tục hành chính có thể được định nghĩa như sau: Thủ tục hành chính là

6

6


trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân, tổ
chức được uỷ quyền quản lý nhà nước trong việc giải quyết các công việc của nhà
nước nhằm thi hành nghĩa vụ quản lý hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục

vụ nhân dân.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của cải cách thủ tục hành chính
Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích
nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với
những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,...
Cải cách hành chính,theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và
có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực
hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách hành
chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng cường
tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa học
hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao. Mọi
hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của
mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận không thể tách rời của bộ máy nhà nước
nói riêng và hệ thống chính trị của một quốc gia nói chung nên cách thức tổ chức và
hoạt động của nó chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố chính trị, mức độ phát triển kinh
tế -xã hội, cũng như các yếu tố mang tính chất đặc trưng khác của mỗi quốc gia như
truyền thống văn hoá, lịch sử,... Cải cách hành chính nhà nước ở các nước khác nhau,
vì vậy, cũng mang những sắc thái riêng, được tiến hành trên những cấp độ khác nhau,
với những nội dung khác nhau. Ở Việt Nam, có thể xem cải cách hành chính nhà nước
là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các thay đổi
có chủ đích và lâu dài nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước để đáp ứng những đòi hỏi của tiến trình đổi mới.

7

7



Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm trật tự
của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện thực
hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm quyền
trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét
cho cùng, không có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản
lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã
hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế -xã hội và duy trì
trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta hơn 30
năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đời sống của nhân dân không
ngừng được cải thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những
thành công kể trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng
là trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà
nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính
nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi
mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một
bộ phận không tách rời và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta
đã xác định: cải cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải
cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Khái niệm, vai trò, nguyên tắc quản lý Nhà nước về thủ tục hành chính
Trong quản lý hành chính nhà nước, các nguyên tắc cơ bản là những tư tưởng chủ đạo
bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý, từ bản chất của chế độ, được quy
định trong pháp luật làm nền tảng cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Dưới góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là
tổng thể những quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề cập tới những tư tưởng

chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Mỗi

8

8


nguyên tắc quản lý đều có những hình thức biểu hiện khác nhau.
Các nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung và những nguyên tắc quản lý hành chính
nhà nước nói riêng đã được quy định trong pháp luật như quy định trong hiến pháp,
luật, văn bản dưới luật. Những nguyên tắc được quy định trong hiến pháp được xem là
nguyên tắc cơ bản nhất.
Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính chất khách quan bởi vì chúng
được xây dựng, đúc kết từ thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật phát triển khách
quan. Tuy nhiên, các nguyên tắc trên cũng mang yếu tố chủ quan bởi vì chúng được
xây dựng bởi con người mà con người dựa trên những nhận thức chủ quan để xây
dựng.
Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có tính ổn định cao nhưng không phải là
nguyên tắc bất di bất dịch. Nó gắn liền với quá trình phát triển của xã hội, tích lũy kinh
nghiệm, thành quả của khoa học về quản lý hành chính nhà nước.
Tính độc lập tương đối với chính trị. Hệ thống chính trị của nhà nước Việt nam được
thực hiện thông qua: các tổ chức chính trị xã hội (Ðảng, Mặt trận tổ quốc...), và bộ
máy nhà nước (Lập pháp, hành pháp, tư pháp). Trong hệ thống nguyên tắc quản lý
hành chính nhà nước có cả những nguyên tắc riêng, đặc thù trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước. Tuy nhiên giữa hoạt động chính trị và quản lý nhà nước có mối
quan hệ hữu cơ chặt chẽ. Các quan điểm chính trị là cơ sở của việc tổ chức hoạt động
quản lý hành chính nhà nước và hoạt động quản lý hành chính nhà nước thực hiện tốt
không chỉ đòi hỏi được trên pháp luật (luật), mà còn phải thực hiện đúng đắn các quan
điểm chính trị (chính sách).
Mỗi nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có nội dung riêng, phản ánh những khía

cạnh khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, những nguyên tắc này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất. Việc thực hiện tốt nguyên
tắc này sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả nguyên tắc khác. Vì thế nên các
nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước luôn thể hiện tính hệ thống, tính thống nhất
và đây là một thuộc tính vốn có của chúng.

9

9


Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước có nội dung đa dạng, có tính thống
nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì thế cần phải xác định được chúng gồm những
nguyên tắc cơ bản nào, cần phải phân loại chúng một cách khoa học để xác định được
vị trí, vai trò của từng nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước, từ đó xây dựng
và áp dụng hệ thống các nguyên tắc một cách có hiệu quả vào thực tiễn quản lý hành
chính nhà nước.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ thể trong hoạt động tổ
chức, nó bao gồm hai mặt: tổ chức chính trị và tổ chức kỹ thuật. Dựa trên những cơ sở
khoa học về quản lý nhà nước ta chia các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà
nước thành hai nhóm là nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội và nhóm những
nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Tuy nhiên, sự phân chia này cũng chỉ mang tính chất
tương đối vì yếu tố tổ chức kỹ thuật và chính trị trong quản lý hành chính nhà nước có
mối liên hệ chặt chẽ nhau. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật là để thực
hiện một cách đúng đắn các nguyên tắc chính trị-xã hội và việc thực các nguyên tắc
chính trị - xã hội là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật.
1.2. Quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính tại Việt Nam
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính
Bộ máy hành chính nhà nước bao gồm hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tạo
nên. Hoạt động của bộ máy được trực tiếp thông qua từng cơ quan hành chính nhà

nước. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và triển khai tổ
chức thực hiện pháp luật đưa pháp luật vào đời sống phụ thuộc rất lớn vào chính năng
lực của các cơ quan hành chính nhà nước cũng như cả bộ máy hành chính nhà nước.
Mỗi một tổ chức, và cả bộ máy hành chính nhà nước đều phải xác định thật rõ ràng cụ
thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng yếu tố cấu thành nên bộ máy hành
chính nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan
hành chính nhà nước vẫn còn nhiều vấn đề thách thức. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước là đòi hỏi tất yếu từ cả những nguyên nhân mang tính khách quan lẫn
chủ quan.

10

1
0


- Về khách quan
Thứ nhất, cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, trong đó chưa xác định đúng và phân biệt rõ sự
lãnh đạo của Đảng và vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước, mối quan hệ phân
công, hợp tác giữa các cơ quan thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp còn
có chỗ chưa hợp lý, rành mạch.
Thứ hai, quyền lập quy và hoạt động lập quy của hệ thống hành pháp chưa được
thực hiện mạnh mẽ, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa không đồng bộ, không hoàn
chỉnh, vừa có những mặt lạc hậu và không đáp ứng kịp yêu cầu của cơ cấu kinh tế và
cơ chế thị trường, cũng như yêu cầu chính trị, xã hội, văn hoá trong giai đoạn mới, giai
đoạn củng cố và hoàn thiện nền dân chủ XHCN.
Thứ ba, thể chế hành chính và bộ máy quản lý Nhà nước không phân định rõ và kết
hợp biện chứng giữa quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh.
Thứ tư, cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính bộc lộ nhiều nhược điểm, bộ máy tổ chức
cồng kềnh, nhiều tầng nấc trung gian, nhiều đầu mối rườm rà, vừa tập trung quan liêu,

vừa phân tán, không quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ năm, đội ngũ công chức Nhà nước vừa quá đông, quá thừa những người yếu kém,
vừa thiếu cán bộ có năng lực cao, có phẩm chất đạo đức, kỷ luật, bệnh quan liêu, tham
nhũng trong một số không ít cán bộ công chức khá trầm trọng.
Thứ sáu, thể chế của nền hành chính một mặt, không được quy định chính thức, chặt
chẽ, mặt khác, lại sa vào một hệ thống thủ tục rườm rà, phức tạp, công việc hành chính
còn mang nặng tính chất bàn giấy, chậm trễ, kém hiệu lực và hiệu quả.
Thứ bảy, nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính còn thủ công, lạc hậu, ít sử dụng kỹ thuật
hiện đại, hệ thống thông tin cũ, chưa bắt kịp sự phát triển của xã hội và đòi hỏi của
một Nhà nước hiện đại.
- Về chủ quan
Việc tồn tại, hạn chế về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của hệ
thống hành chính có nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là do chính tổ chức, bộ máy cồng

11

1
1


kềnh, nhiều đầu mối đã tạo nên sự xác định và phân công chức năng, nhiệm vụ cho
mỗi ngành, mỗi cấp chồng lấn, trùng chéo nội dung công việc của nhau, nhất là khi
triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ thực tế. Đã thế lại thiếu sự quan hệ phối hợp
chặt chẽ để tự bàn bạc giải quyết những vấn đề liên quan giữa các Bộ, ngành với nhau
và chính quyền địa phương;
Gắn liền với nguyên nhân trên là do thiếu cơ sở khoa học, chưa sát tình hình thực tế
trong việc phân giao chức năng, nhiệm vụ quản lý như nước cho mỗi Bộ, ngành và
chính quyền địa phương. Cách qui định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm cho mỗi cơ
quan hiện nay còn quá nhiều chủ quan, áp đặt vì qui định còn rất chung chung đã ảnh
hưởng nhiều đến hiệu lực và hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước ở Việt Nam
Trên tinh thần của các Nghị quyết của Đảng, nhà nước đã ban hành hai chương trình
tổng thể cải cách hành chính. Cả hai chương trình này đều nhấn mạnh đến cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước. Các vấn đề chủ yếu tập trung là:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trung ương;
- Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước địa phương;
- Cơ cấu tổ chức từng cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nước (Bộ, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân);
- Mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp và các cấp (phân cấp
quản lý hành chính nhà nước và quan hệ).
Điều đặc biệt quan trọng từ định hướng về tổ chức lại chính quyền địa phương Trên
tinh thần của Nghị quyết Hội nghị trung ương lần thứ 5 (Khóa X), cải cách cơ cấu tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước đang được tập trung nghiên cứu và thực hiện là tổ
chức lại chính quyền địa phương các cấp:
Đối với chính quyền nông thôn: Không tổ chức hội đồng nhân dân ở huyện; ở huyện
có uỷ ban nhân dân với tính chất là đại diện của cơ quan chính quyền cấp tỉnh để giải

12

1
2


quyết các nhiệm vụ về hành chính và các công việc liên quan đến quyền lợi và nghĩa
vụ của người dân theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân huyện tập trung chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp dưới thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế
hoạch của cấp trên. Cơ chế giám sát đối với tổ chức, hoạt động của uỷ ban nhân dân
huyện được thực hiện thông qua hoạt động giám sát của đại biểu và đoàn đại biểu
Quốc hội, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn

thể và giám sát trực tiếp của nhân dân. Kiện toàn cấp uỷ ở huyện để đáp ứng tốt yêu
cầu lãnh đạo toàn diện và lãnh đạo hoạt động của uỷ ban nhân dân huyện.
Đối với chính quyền đô thị: Tổ chức chính quyền đô thị phải bảo đảm tính thống nhất
và liên thông trên địa bàn về quy hoạch đô thị, kết cấu hạ tầng (như điện, đường, cấp
thoát nước, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường) và đời sống dân cư...Xác định cấp dân
cư đô thị có hội đồng nhân dân: là hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương,
hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, hội đồng nhân dân thị xã; không tổ chức hội
đồng nhân dân ở quận và phường. Tại quận, phường có uỷ ban nhân dân là đại diện cơ
quan hành chính cấp trên tại địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của chính quyền cấp trên.
Ở huyện, quận, phường không tổ chức hội đồng nhân dân nhưng có cơ quan hành
chính là uỷ ban nhân dân để quản lý và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và phân cấp của chính quyền cấp trên. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, phường bao
gồm chủ tịch, các phó chủ tịch và các uỷ viên do uỷ ban nhân dân cấp trên bổ nhiệm,
miễn nhiệm trên cơ sở xem xét nhân sự do cấp uỷ huyện, quận, phường giới thiệu và
được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ đồng ý. Để cải cách bộ máy hành chính nhà
nước như tinh thần Nghị quyết trung ương lần thứ 5 (Khóa X) đòi hỏi phải đi trước
một bước là sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay diễn ra trong khuôn khổ của cải cách nhà nước
theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là tiền đề quan trọng để
thực hiện thành công quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng. Những nguyên
nhân chủ yếu dẫn tới việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay là:

13

1
3



- Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường
định hướng XHCN
Cải cách hành chính hướng tới việc nâng cao khả năng hoạt động của bộ máy hành
chính để giúp cho quá trình quản lý xã hội của Nhà nước được tốt hơn, trước hết là
quản lý nền kinh tế, định hướng cho nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng của
Nhà nước. Mỗi nền kinh tế cần phải được quản lý theo cách thức riêng. Quản lý nhà
nước đối với kinh tế là để cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo đúng định hướng,
khắc phục và giảm thiểu những nhược điểm của cơ chế thị trường.
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới đòi hỏi Nhà nước, mà trực tiếp là nền
hành chính phải hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực pháp lý theo cơ chế mới để
đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính trong việc
thực hiện chức năng quản lí nhà nước.
- Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong quá trình đổi mới vẫn còn tồn tại nhiều biểu
hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng nhu cầu
của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao, thể hiện trên
các mặt:
+ Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân
công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch;
+ Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ
tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa
nghiêm;
+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính
vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ chế,
chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự

14


1
4


nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công;
+ Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm,
năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ
quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một bộ phận cán bộ,
công chức;
+ Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không
nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các
tình huống phức tạp.
+ Chế độ quản lí tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử dụng và quản
lí nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả.
- Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hoá là một quá trình khách quan có ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các quốc
gia. Quá trình này khiến cho các quốc gia trên toàn thế giới trở nên gần nhau hơn,
quan hệ với nhau chặt chẽ hơn và sự thẩm thấu, phụ thuộc vào nhau cũng nhiều hơn.
Các quốc gia đang đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách
thức mới ở tầm quốc tế.
Hội nhập quốc tế là một đòi hỏi đối với các quốc gia để có thể tận dụng được cơ hội,
đồng thời hạn chế những thách thức trong toàn cầu hoá để có thể phát triển. Bộ máy
hành chính của các quốc gia phải vận động nhanh nhạy hơn để tăng cường khả năng
cạnh tranh của quốc gia trong quá trình hội nhập và phân công lao động mang tính
toàn cầu. Điều đó đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải thích ứng với
pháp luật và thông lệ quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc
gia.
- Sự phát triển của khoa học - công nghệ
Những ảnh hưởng của cách mạng kỹ thuật – công nghệ có ảnh hưởng tới mọi mặt của

đời sống xã hôi, trong đó có hoạt động quản lý. Những biến đổi này đặt ra trước nền
hành chính truyền thống những thách thức mới. Điều đó đòi hỏi phải cải cách nền

15

1
5


×