Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 152 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Trong nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quốc Hưng, người đã tận tình
hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo đang công tác tại Khoa Kinh tế và
Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để tơi thực hiện tốt luận văn này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các
cán bộ đang làm việc tại Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Trong q trình thực hiện, luận văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương


2

2


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................ VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................VIII
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG CHỨNG VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CƠNG CHỨNG.............6
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trị, đặc điểm về công chứng và các tổ chức hành nghề
công chứng. ...................................................................................................................6
1.1.1. Tổng quan về các mơ hình cơng chứng trên thế giới ........................................6
1.1.2. Khái niệm, chức năng, vai trò của công chứng.................................................7
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm về các tổ chức hành nghề cơng chứng ...........................9
1.2. Khái niệm, vai trị, đặc điểm về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề
công chứng ..................................................................................................................18
1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng .....18
1.2.2. Vai trò của Quản lý nhà nước nước đối với các tổ chức hành nghề công
chứng...19
1.2.3. Đặc điểm của Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng
......19
1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng
.................21
1.3.1. Quản lý các tổ chức hành nghề cơng chứng về mặt hình thức
...........................21
1.3.2. Quản lý các tổ chức hành nghề công chứng về mặt nội dung (quản lý nhà
nước đối với các hợp đồng giao dịch thông qua hoạt động của các tổ chức hành

nghề công chứng). .....................................................................................................25
1.3.3. Quản lý các tổ chức hành nghề công chứng thông qua hoạt động thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm .............................................................................................27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với các tổ chức hành nghề công
chứng. ..........................................................................................................................28

3

3


1.4.1. Hệ thống quy định của pháp luật về QLNN đối với các tổ chức hành nghề
công chứng ................................................................................................................28
1.4.2. Chất lượng và đạo đức nghề nghiệp của Công chứng viên ............................30
1.4.3. Hiệu quả hoạt động của các cơ quan QLNN về cơng chứng. .........................31
1.4.4. Tình hình kinh tế - xã hội và dân cư trên địa bàn ...........................................32

4

4


1.5. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công
chứng...................33
1.5.1. Nguyên tắc bảo đảm sự quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của các tổ
chức hành nghề công
chứng.........................................................................................33
1.5.2. Nguyên tắc bảo đảm sự độc lập và tự chịu trách nhiệm của Công chứng viên
trong thực hiện hoạt động công chứng .....................................................................33
1.5.3. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế Xã hội Chủ nghĩa trong quản lý hoạt động của

các tổ chức hành nghề công chứng
...............................................................................33
1.6. Các bài học kinh nghiệm về công tác QLNN đối với các tổ chức hành nghề công
chứng...........................................................................................................................34
1.6.1. Kinh nghiệm về công tác QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng
tại một số nước trên thế giới .....................................................................................34
1.6.2 Kinh nghiệm về công tác QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại
một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam...........................................................................36
1.7. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.............................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH TỈNH THÁI NGUYÊN 40
2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên.........................40
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................45
2.2.1. Hệ thống các văn bản QPPL liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với
các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh ................................................45
2.2.2. Chất lượng đội ngũ công chứng viên trên địa bàn tỉnh...................................46
2.2.3. Cơ quan QLNN về cơng chứng ......................................................................47
2.2.4. Tình hình kinh tế - xã hội và dân cư trên địa bàn ...........................................48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên..................................................................................................48

5

5


2.3.1. Thực trạng QLNN đối với các tổ chức hành nghề cơng chứng về mặt hình
thức hoạt động...........................................................................................................48

2.3.2. Thực trạng QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng về mặt nội
dung...........................................................................................................................56

6

6


2.3.3. Hoạt động của cơ quan QLNN về công chứng ...............................................64
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.....................................................................................72
2.4.1.Ưu điểm (Kết quả đạt được) ............................................................................72
2.4.2. Tồn tại .............................................................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại...........................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................82
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CƠNG CHỨNG TRÊN
ĐỊA

BÀN

TỈNH

THÁI

NGUN..........................................................................................83
3.1. Định hướng hồn thiện cơng tác QLNN đối với các tổ chức hành nghề công
chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên..........................................................................83
3.2. Các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................85

3.2.1. Các giải pháp chung ........................................................................................85
3.2.2. Các giải pháp cụ thể của quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề
công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên...............................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................98
KẾT LUẬN ...................................................................................................................99
KIẾN NGHỊ.................................................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................102

7

7


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ...........................................................40

8

8


DANH MỤC BẢNG BIỂU
`
Bảng 2.1. Quy hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................................53
Bảng 2.2. Danh sách các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
......54
Bảng 2.3. Số liệu thu phí cơng chứng và nộp ngân sách nhà nước tại các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2014 .........................................59
Bảng 2.4. Số liệu thu phí cơng chứng và nộp ngân sách nhà nước tại các tổ chức hành

nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2015 .........................................60
Bảng 2.5. Số liệu thu phí cơng chứng và nộp ngân sách nhà nước tại các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2016 .........................................61

7


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
S
D
T

T G nT
R ổn
D
Q gqu
L ản
N
O lý
H
D ỗ
A
U tr

B y
N
V ba
V
P ăn
C

V ph
T
A hu
T
X ếX
H ã
C hộ

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi giai đoạn xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì hoạt động
cơng chứng đều ln gắn liền với đời sống của mỗi người dân Việt Nam thông qua các
hoạt động về mua bán, chuyển giao bất động sản, kinh doanh, lao động, các quan hệ
gia đình về thừa kế, phân chia tài sản...
Trong cơ chế hành chính, bao cấp trước đây, nhà nước quản lý và điều hành nền kinh
tế đất nước theo phương thức mệnh lệnh hành chính. Các giao dịch dân sự hầu như
không phát triển, chủ yếu dựa trên sự tin cậy, các thỏa thuận được thực hiện phần lớn
bằng lời nói, viết tay hoặc do cơ quan hành chính nhà nước thị thực. Vì vậy, quản lý
nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về cơng chứng nói riêng chưa được quan tâm
một cách thấu đáo, làm ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động giao dịch dân sự,
kinh tế và xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm
gần đây đã làm gia tăng các giao dịch dân sự, địi hỏi nhà nước phải có những biện
pháp hữu hiệu để quản lý các giao dịch dân sự, kinh tế, cũng như bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cơng dân, góp
phần thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã hội.
Cùng với sự ra đời của Luật Công chứng năm 2006 là sự xuất hiện của các tổ chức

hành nghề cơng chứng (gồm phịng cơng chứng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập và các Văn phịng cơng chứng (VPCC) do cơng chứng viên thành lập).
Đặc biệt từ khi Luật Công chứng năm 2014 được ban hành (thay thế Luật Công chứng
năm 2006) thì các quy định đối với hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng,
của công chứng viên ... đã có nhiều thay đổi nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu
quản lý của nhà nước đối với hoạt động công chứng cũng như đáp ứng yêu cầu công
chứng của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Điều này đã khắc phục được những hạn
chế đáng kể như sự q tải của các Phịng Cơng chứng, tăng cường khả năng xã hội

1

1


hóa đối với các tổ chức hành nghề cơng chứng cũng như sự hạn chế giữa chức năng
công chứng và chứng thực của công chứng viên, vấn đề phân cấp, phân quyền trong

2

2


quản lý nhà nước (QLNN) về công chứng… Sự ra đời của các tổ chức hành nghề cơng
chứng đã góp phần chuyên nghiệp hóa và xã hội hóa hoạt động công chứng được coi
là bước đột phá trong cải cách hoạt động công chứng ở Việt Nam.
Tuy nhiên, việc ra đời của các tổ chức hành nghề công chứng cũng đặt ra những vấn
đề cấp bách trong quản lý, mà Luật Công chứng không thể tiên liệu hết được những
vướng mắc, khó khăn khi triển khai thực hiện trên thực tế với rất nhiều biến động.
Trong vài năm trở lại đây đã có tình trạng vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
công chứng như việc công chứng các hợp đồng thế chấp tài sản không đúng quy định

gây thiệt hại cho các tổ chức tín dụng trong việc cho vay và thu hồi vốn, sai phạm
trong hợp đồng giao dịch mua bán, chuyển nhượng bất động sản hay trong hợp đồng
về phân chia di sản thừa kế ... dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu kiện phức tạp.
Những vụ việc đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và
tổ chức liên quan, ảnh hưởng đến tình hình an ninh - chính trị cũng như việc phát triển
kinh tế của mỗi địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Từ đó có thể thấy,
cơng tác QLNN về hoạt động cơng chứng là rất quan trọng và nhạy cảm trong xu
hướng “xã hội hóa dịch vụ cơng”, rất cần thiết phải hoàn thiện trên cơ sở định hướng
đúng với mục tiêu chính trị, xã hội, kinh tế lâu dài, đảm bảo lợi ích tối cao cho người
dân, đảm bảo hiệu quả trong cơng tác QLNN, đồng thời đề cao tính tự chịu trách
nhiệm cá nhân của công dân.
Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đặt ra trong QLNN đối với các tổ chức hành nghề
công chứng trong giai đoạn hiện nay về mặt lý luận, thực tiễn, xây dựng các luận cứ
khoa học, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý với các tổ chức hành nghề công
chứng phù hợp với thực tiễn biến động của lĩnh vực công chứng một cách hiệu quả
thông qua ban hành văn bản quản lý, tổ chức thực hiện, thanh tra kiểm tra trên thực tế
tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chính vì lý do trên tác giả chọn đề tài “Hồn thiện công
tác Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế.

3

3


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề
công chứng và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để chỉ ra được các mặt đạt được, chưa đạt được đồng
thời tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối

với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp so sánh,
phương pháp đánh giá, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng và thực
tiễn quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề
công chứng từ khi có Luật Cơng chứng năm 2014;
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công
chứng trong thời gian tới.
Về không gian: Nghiên cứu các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học

4

4


Hệ thống hóa lý thuyết về QLNN đối với các tổ chức hành nghề cơng chứng. Góp
phần bổ sung vào hệ thống lý luận về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề
công chứng.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức

hành nghề công chứng.
Là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích về “Cơng tác quản lý nhà nước đối với các tổ
chức hành nghề công chứng” cho các cơ quan cấp tỉnh, các trường đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cũng như cho học sinh, sinh viên, các nhà khoa học khi nghiên cứu về thể loại
đề tài này.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích và nêu ra được ưu điểm, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng QLNN
đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Đề xuất được hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với các tổ chức hành
nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công
chứng và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chỉ ra được ưu, nhược điểm và đồng thời chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công chứng và QLNN đối với các tổ chức
hành nghề công chứng

5

5


Chương 2: Thực trạng QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các tổ chức hành nghề công chứng

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

6

6


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG CHỨNG VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trị, đặc điểm về cơng chứng và các tổ chức hành
nghề cơng chứng
1.1.1. Tổng quan về các mơ hình cơng chứng trên thế giới
Cơng chứng đã có lịch sử hình thành, phát triển hàng ngàn năm và gắn bó chặt
chẽ với đời sống dân sự. Cho đến nay, công chứng tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới và hình thành nên ba hệ thống cơng chứng sau:
Mơ hình cơng chứng La tinh tương ứng với hệ thống luật La Mã - cịn gọi là mơ hình
pháp luật dân sự (Civil Law); Ở các nước theo hệ La tinh, Công chứng viên được Nhà
nước uỷ thác một phần quyền lực và trao cho con dấu riêng có khắc tên cơng chứng
viên đó. Với tư cách là uỷ viên cơng quyền, cơng chứng viên có nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ cơng, thể hiện ở việc chính họ được người đứng đầu Nhà nước hoặc Bộ trưởng
Tư pháp bổ nhiệm và được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Với tư cách là người bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và an toàn pháp lý
của các quan hệ hợp đồng, Nhà nước uỷ quyền cho công chứng viên-một nhà chuyên
nghiệp do chính Nhà nước bổ nhiệm và giám sát để thực hiện chức năng cơng vụ đó.
Mơ hình cơng chứng Anglo - Saxon tương ứng với hệ thống pháp luật Anglo-Saxon
(Common Law); Ở các nước trong hệ Anglo-sacxon, thể chế công chứng không được
thiết lập. Nhà nước không thừa nhận một thể chế công chứng, không bổ nhiệm một
chức danh hoạt động công chứng chuyên nghiệp và chuyên biệt, được trang bị một
quyền năng để thay mặt Nhà nước đem lại tính xác thực cho những hợp đồng, văn bản.
Mơ hình cơng chứng tập thể (Collectiviste) tương ứng với hệ thống pháp luật xã hội

chủ nghĩa (Sovietique). Cho đến nay, hệ thống công chứng này đã tỏ ra lỗi thời,
không phù hợp với xu hướng xã hội hiện tại. Tuy nhiên, nước ta là một trong số ít
nước cịn lại vẫn bị ảnh hưởng của mơ hình này.
Trước đây, cơng chứng tập thể là công chứng Nhà nước, Công chứng viên là cơng
chức nhà nước, Phịng Cơng chứng là cơ quan Nhà nước, Nhà nước lập ra theo đơn vị
hành chính. Những nơi chưa có Phịng Cơng chứng thì chính quyền thực hiện việc
7

7


cơng chứng. Có nơi Phịng cơng chứng và chính quyền cùng thực hiện hành vi công
chứng. Sau khi Liên Xô và các nước XHCN tan rã, thì hầu hết các nước áp dụng mơ
hình cơng chứng này đã chuyển dần sang mơ hình cơng chứng Latinh. Việt Nam vẫn
chịu ảnh hưởng của hệ thống công chứng tập thể này, sau này khi có Luật Cơng chứng
năm 2006 Việt Nam đã có một bước chuyển mới, song vẫn chịu ảnh hưởng nặng của
hệ thống cơng chứng Collectiviste.
Mặc dù hình thành ba hệ thống công chứng như trên, song chung quy lại, chỉ có hai
mơ hình cơng chứng: mơ hình cơng chứng tự do (ở hệ thống công chứng Latinh và hệ
thống cơng chứng Anglo-Saxon) và mơ hình cơng chứng nhà nước (chỉ tồn tại ở hệ
thống công chứng Collectiviste).
1.1.2. Khái niệm, chức năng, vai trị của cơng chứng
1.1.2.1. Khái niệm về công chứng
Lịch sử hoạt động công chứng, chứng thực, làm chứng gắn liền với sự phát triển của
xã hội. Suốt từ thời kỳ cổ đại đến trung cổ, giữa người làm công chứng (Công chứng
viên) và người lập văn tự thuê chưa được phân biệt rõ ràng. Ở thời kỳ cổ đại, người ta
đã thấy những viên thư lại tiến hành soạn thảo các khế ước (hợp đồng) theo một trình
tự, thủ tục chặt chẽ, khó có thể bị thay đổi về sau, khác hẳn với những khế ước không
thành văn theo truyền thống (giao kết miệng). Một số tác giả nghiên cứu về cơng
chứng cho rằng, có hai loại hình thực hiện cơng chứng là tư chứng thư và công chứng

thư.
Tư chứng thư (chỉ người làm chứng tự do): Trong nhân dân ta tồn tại một truyền thống
là mỗi khi có các giao dịch quan trọng đều phải nhờ những người có uy tín trong gia
tộc, trong thơn xóm đứng ra làm chứng để xác nhận. Khi có tranh chấp xảy ra, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào hình thức chứng nhận trên để chứng minh sự
thật, lấy đó làm cơ sở để giải quyết vụ việc tranh chấp. Những văn tự được lập ra do
các cá nhân cơng dân thực hiện và có người thứ ba làm chứng với tư cách cá nhân nên
được gọi là "tư chứng thư". Như vậy, cho đến nay vẫn tồn tại một loại hoạt động

8

8


chứng nhận, xác nhận, cung cấp chứng cứ của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào, nhằm
phản ảnh một sự kiện, hiện tượng mà họ cho là có thật, ví dụ: Cung cấp chứng cứ cho

9

9


Tịa án, xác nhận thời gian cơng tác, làm chứng cho việc giao tiền mua bán nhà… Đây
là một loại chứng nhận vẫn tồn tại và có ý nghĩa thiết thực trong đời sống xã hội,
nhưng không phải là hoạt động công chứng với danh nghĩa là một tổ chức được nhà
nước công nhân hoặc cho phép hoạt động.
Công chứng thư (do nhà nước thực hiện hoặc ủy quyền): Đây là hoạt động chứng
nhận, chứng thực, xác nhận có tính chất cơng, phục vụ lợi ích cơng, do nhà nước trực
tiếp hoặc gián tiếp quản lý, vì vậy được gọi là công chứng. Tổ chức công chứng và
người thực hiện hành vi công chứng được nhà nước ra quyết định cơng nhận và cho

phép hoạt động nhằm bảo đảm tính xác thực trong hoạt động giao dịch và các quan hệ
khác theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của công dân, tổ chức, được thể
hiện bằng các hình thức nhà nước trực tiếp thực hiện (cơng chứng nhà nước) hoặc nhà
nước ủy quyền (công chứng tự do).
Luật Công chứng năm 2014 quy định: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ
chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác,
hợp pháp, khơng trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch)
mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu
cầu công chứng.
1.1.2.2. Chức năng của cơng chứng
Cơng chứng có chức năng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội
của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân,
tổ chức tự nguyện u cầu cơng chứng.
1.1.2.3. Vai trị của cơng chứng
Cơng chứng sẽ giúp bảo đảm tính hợp pháp của nội dung các giao dịch. Thực tiễn cho
thấy, ít người dân Việt Nam có sự hiểu biết rõ ràng các quy định của pháp luật trong
10

10


các hợp đồng dân sự. Việc công chứng sẽ giúp cho các bên hiểu rõ hơn về quyền và
nghĩa vụ của mình trong giao dịch đó qua việc tư vấn, giải thích của các cơng chứng
viên.
Cơng chứng góp phần hạn chế các giao dịch khơng có thật, góp phần hạn chế các yếu
tố lừa đảo, lừa dối trong các hợp đồng giao dịch (đặc biệt trong các hợp đồng giao dịch

về quyền sử dụng đất, nhất là trong các trường hợp thừa kế theo di chúc, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất). Ví dụ: với sự tham gia của cơng chứng, các vấn đề như
lừa dối khi lập di chúc, cưỡng ép lập di chúc sẽ không xảy ra trừ phi có sự thơng đồng
giữa một bên với cơng chứng viên.
Cơng chứng sẽ nâng cao giá trị chứng minh của chứng cứ (hợp đồng) khi có tranh
chấp. Rõ ràng, khi xảy ra tranh chấp, các bên tham gia giao dịch phải đưa ra chứng cứ
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tịa án sẽ dễ xem xét và chấp nhận hơn
nếu các giao dịch đó đã được công chứng.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm về các tổ chức hành nghề công chứng
Theo khoản 5 điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: Tổ chức hành nghề công
chứng bao gồm Phịng cơng chứng và Văn phịng cơng chứng.
1.1.3.1. Khái niệm phịng cơng chứng
Hệ thống cơng chứng nhà nước của Việt Nam được hình thành trên cơ sở Thơng tư số
574/ QLTPK ngày 10/ 10/ 1987 của Bộ Tư pháp về công tác công chứng nhà nước và
Thông tư số 858/ QLTPK ngày 15/ 10/ 1987 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thực hiện
các việc công chứng; Quyết định số 90/ HĐBT ngày 19/ 7/ 1989 của Hội đồng Bộ
trưởng về con dấu của phịng cơng chứng nhà nước. Trước khi có các phịng cơng
chứng, mọi việc có tính chất cơng chứng đều do ủy ban nhân dân thực hiện theo sắc
lệnh số 59/ SL ngày 15/ 11/
1945 về " ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ" và sắc lệnh số 85/ SL ngày 29/ 2/
1952 " Ban hành thể lệ trước bạ về các việc mua bán, cho và đổi nhà cửa, ruộng đất" do
Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành.

11

11


Như vậy, suốt thời gian dài hơn 40 năm kể từ khi thành lập nước, người dân Việt
Nam chỉ biết đến hoạt động thị thực của các cấp chính quyền và hình thành ý thức cho

đó là
hoạt động của Nhà nước, chỉ có thể do Nhà nước thực hiện.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xóa bỏ triệt để cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường với việc thừa nhận sự tồn
tại của đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế, đặc biệt là việc thừa nhận sự tồn tại
của thành phần kinh tế tư nhân đã khơi dậy mọi tiềm năng của xã hội. Kinh tế xã hội
đã có nhiều biến đổi sâu sắc, các nhu cầu, lợi ích hợp pháp của cá nhân, của xã hội
được tơn trọng. Trong điều kiện đó, các giao lưu dân sự, kinh tế, thương mại ngày
càng trở nên sống động và phát triển mạnh mẽ, đặt ra nhu cầu về một thiết chế công
chứng phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự an toàn pháp lý cho
các chủ thể tham gia giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại. Thiết chế cơng chứng của
Việt Nam ra đời chính thức trong bối cảnh trên.
Kể từ khi ban hành Nghị định số 45/HĐ-BT ngày 27/02/1991 đến nay, thể chế công
chứng đã nhiều lần được sửa đổi, với sự ra đời của Nghị định số 31/CP ngày
18/5/1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động công chứng nhà nước và Nghị định
số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về cơng chứng, chứng thực. Đặc
biệt là sự ra đời của Luật Công chứng năm 2006, Luật Cơng chứng năm 2014 đã có
một bước tiến mới trong việc quy định thể chế công chứng cụ thể, rõ ràng và ngày
càng theo hướng xã hội hóa hoạt động cơng chứng để vừa đảm bảo phục vụ yêu cầu
của tổ chức, cá nhân trong hoạt động công chứng vừa phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế trong nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 19, Luật Công chứng năm 2014 quy định:
1. Phịng cơng chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phịng cơng chứng là đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng.

12

12



Người đại diện theo pháp luật của Phịng cơng chứng là Trưởng phịng. Trưởng phịng
cơng chứng phải là cơng chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
1.1.3.2. Khái niệm Văn phịng cơng chứng
Mơ hình VPCC đã có từ rất lâu trên thế giới, còn ở Việt Nam, VPCC chỉ xuất hiện sau
khi Luật Cơng chứng năm 2006 có hiệu lực pháp luật. Đây là lần đầu tiên Việt Nam
thừa nhận một mô hình VPCC, tồn tại song song bên cạnh Phịng Cơng chứng, là một
trong hai hình thức tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại Điều 23 của Luật
Công chứng năm 2006.
Có thể nói, sự ra đời của Luật Công chứng năm 2006, với chủ trương chuyển giao, sắp
xếp lại thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền cơng
chứng, cũng như việc luật hóa mơ hình VPCC đã đánh dấu một bước tiến quan trọng
trong quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng ở nước ta hiện nay, là bước
ngoặt quan trọng trong lĩnh vực công chứng. Luật Công chứng là cơ sở pháp lý để nhà
nước quản lý các giao dịch dân sự và thúc đẩy chủ trương xã hội hóa hoạt động cơng
chứng.
Điều 22. Luật Cơng chứng năm 2014 quy định:
1. Văn phịng cơng chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình cơng ty hợp danh.
Văn phịng cơng chứng phải có từ hai cơng chứng viên hợp danh trở lên. Văn phịng
cơng chứng khơng có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng cơng chứng là Trưởng Văn phịng.
Trưởng Văn phịng cơng chứng phải là cơng chứng viên hợp danh của Văn phịng
cơng chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
Từ quy định của pháp luật trên đây, có thể hiểu một cách khái qt: Văn phịng cơng
chứng là doanh nghiệp hoạt động theo loại hình cơng ty hợp danh, trong đó có ít nhất

13


13


hai công chứng viên hợp danh trở lên thành lập, Văn phịng cơng chứng khơng có
thành viên góp vốn, thực hiện các hoạt động công chứng theo quy định của pháp luật.
Có thể nói, VPCC ra đời đánh dấu một bước phát triển xã hội hóa, xố bỏ độc quyền
của nhà nước trong lĩnh vực cơng chứng. Trong q trình đó, nhà nước rút dần khỏi
việc trực tiếp cung ứng dịch vụ công chứng, tiến tới chuyển giao hẳn cho các chủ thể
phi nhà nước thực hiện, nhà nước chỉ đóng vai trị duy nhất là người thực hiện QLNN.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, để vừa đảm bảo sự quản lý của nhà nước
đối với hoạt động cơng chứng, thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội đồng thời tiến
đến xu hướng xã hội hóa các hoạt động dịch vụ cơng cũng như xã hội hóa các đơn vị
sự nghiệp cơng lập thì việc duy trì song song hai hệ thống Phịng Cơng chứng nhà
nước và các VPCC đặt dưới sự quản lý bằng pháp luật của nhà nước là điều cần thiết.
Mặc dù cịn nhiều khó khăn trong tổ chức, hoạt động, song VPCC thực sự đã góp phần
tạo mơi trường pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại phát triển, phòng
ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật, tạo sự ổn định cho xã hội. Điều quan trọng hơn
là sự ra đời của VPCC đã góp phần mở rộng dân chủ, tạo điều kiện để người dân bước
đầu hình thành ý thức sử dụng các cơng cụ pháp lý, biện pháp hợp pháp để bảo vệ
mình trong đời sống dân sự; tạo cho người dân ý thức, trách nhiệm tốt hơn khi tham
gia giao lưu dân sự, kinh tế, thương mại.
1.1.3.3. Đặc điểm của Phịng cơng chứng
a. Về tổ chức của Phịng cơng chứng
Theo quy định tại điều 19 của Luật Cơng chứng năm 2014, Phịng cơng chứng do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; Là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư
pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phịng cơng chứng là Trưởng phịng. Trưởng phịng
cơng chứng phải là cơng chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.


14

14


Phịng cơng chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về
tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
và từ nguồn thu phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu nhập hợp pháp
khác.
b. Về hoạt động của Phịng cơng chứng
Phịng Công chứng hoạt động trên cơ sở là đơn vị sự nghiệp cơng lập, vừa thực hiện
nhiệm vụ chính trị xã hội do UBND tỉnh giao trong thực hiện nhiệm vụ cơng chứng
(mang tính cơng quyền nhân danh nhà nước vì lợi ích Nhà nước), vừa là đơn vị hoạt
động mang tính chất dịch vụ cơng (nhằm mục đích phục vụ ngày càng tốt hơn cho lợi
ích của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cơng chứng, trên cơ sở phù hợp với lợi ích của
tồn xã hội).
Tùy điều kiện cụ thể, nếu xét thấy không cần thiết duy trì Phịng Cơng chứng, Sở Tư
pháp có thể lập đề án đề nghị UBND tỉnh quyết định giải thể hoặc chuyển Phịng Cơng
chứng thành Văn phịng Cơng chứng.
Phịng cơng chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho cơng
chứng viên hành nghề tại tổ chức mình;
Phịng cơng chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá
nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là
cộng tác viên của phịng mình gây ra trong q trình công chứng.
Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên gây thiệt hại phải
hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công chứng đã chi trả khoản tiền
bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật; trường hợp không hồn
trả thì tổ chức hành nghề cơng chứng có quyền u cầu Tịa án giải quyết.
c. Nguồn tài chính của Phịng cơng chứng
Phịng Cơng chứng hoạt động theo ngun tắc tự chủ về tài chính và biên chế theo quy

định của Chính phủ đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập. Kinh phí của Phịng Cơng
chứng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp (đối với đơn vị tự chủ một phần kinh phí hoặc
15

15


×