Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình trong môn tin học lớp 10 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.67 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆ N C ÔN G N G HỆ T HÔ
NG TIN

TRẦN THỊ THÙY DUNG

DẠY HỌC NHẬN DẠNG VÀ THỂ HIỆN
QUY TRÌNH TRONG MÔN TIN HỌC
LỚP 10 TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆ N C ÔN G N G HỆ T HÔ
NG TIN

TRẦN THỊ THÙY DUNG

DẠY HỌC NHẬN DẠNG VÀ THỂ HIỆN
QUY TRÌNH TRONG MÔN TIN HỌC
LỚP 10 TRƯỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học
Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lưu Thị Bích Hương


HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình
trong môn Tin học lớp 10 trường THPT”, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong Viện
Công nghệ thông tin trường ĐHSP Hà Nội 2, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn –
TS. Lưu Thị Bích Hương.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô giáo
Lưu Thị Bích Hương, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện CNTT trường ĐHSP Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Toán – Tin của trường
THPT Bình Xuyên, đặc biệt là cô hướng dẫn thực tập Nguyễn Khánh Tâm đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thùy Dung


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
1. Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng em và được sự hướng
dẫn trực tiếp của TS. Lưu Thị Bích Hương. Các nội dung nghiên cứu, những số
liệu kết quả được chính em thu thập trong thời gian thực tập tại trường THPT
Bình Xuyên.

2. Các tham khảo dùng trong khóa luận đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thùy Dung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

T
p

Ước
l


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến GV................................................... 14
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến HS ................................................... 15
Bảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối tượng ................................................. 40
Bảng 3.2. Kết quả trước thực nghiệm ................................................................. 41
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm ................................................ 52
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả học tập của 2 lớp qua bài kiểm tra ................ 52


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Văn bản mẫu công việc....................................................................... 26

Hình 2.2. Văn bản mẫu cảnh đẹp quê hương...................................................... 26
Hình 2.3. Mẫu ví dụ về bảng............................................................................... 30
Hình 2.4. Văn bản mẫu môi trường .................................................................... 30
Hình 2.5. Sơ đồ khối giải phương trình bậc 2..................................................... 32
Hình 2.6. Lợi ích máy tính. ................................................................................. 34
Hình 2.7. Văn bản mẫu đơn xin nhập học .......................................................... 35
Hình 2.8. Thời khóa biểu trình bày theo cách liệt kê.......................................... 36
Hình 2.9. Thời khóa biểu trình bày bằng bảng ................................................... 36
Hình 2.10. Sơ đồ khối tìm ước chung lớn nhất................................................... 38


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 4
1.1. Quy trình ....................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
1.1.2. Nguồn gốc............................................................................................. 4
1.1.3. Đặc tính của quy trình.......................................................................... 5
1.2. Tổng quan về dạy học theo quy trình......................................................... 5
1.2.1.Định nghĩa về dạy học theo quy trình ................................................... 5
1.2.2. Yêu cầu dạy học theo quy trình ............................................................ 5
1.2.3. Vai trò về dạy học theo quy trình ......................................................... 7
1.3. Các hoạt động dạy học theo quy trình ....................................................... 7
1.3.1. Nhận dạng và thể hiện.......................................................................... 8
1.3.2. Những hoạt động tin học phức hợp...................................................... 9
1.3.3. Khái quát hóa ..................................................................................... 11
1.3.4. Hoạt động ngôn ngữ........................................................................... 11
1.3.5. Vận dụng............................................................................................. 12
1.4. Thực trạng về dạy học theo quy trình trong môn Tin học lớp 10 ......... 13
1.4.1. Điều tra thăm dò ý kiến GV................................................................ 13

1.4.2. Điều tra thăm dò ý kiến HS ................................................................ 15
1.4.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy học theo quy trình trong môn Tin
học lớp 10 ..................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG NHẬN DẠNG VÀ THỂ HIỆN QUY TRÌNH
TRONG MÔN TIN HỌC LỚP 10................................................................... 19
2.1. Khái niệm, đặc điểm môn Tin học lớp 10 ................................................ 19
2.1.1. Khái niệm môn Tin học 10 ................................................................. 19
2.1.2. Đặc điểm............................................................................................. 19
2.2. Hoạt động dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình trong Tin học 10 24
2.2.1. Hoạt động nhận dạng ......................................................................... 24
2.2.2. Hoạt động thể hiện ............................................................................. 29
2.3. Phân tích một số nội dung dạy học Tin học 10 theo hoạt động nhận
dạng và thể hiện quy trình................................................................................ 33
2.3.1. Định dạng văn bản ............................................................................. 33
2.3.2. Tạo và làm việc với bảng ................................................................... 36
2.3.3.Bài toán và thuật toán ......................................................................... 37


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................... 40
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 40
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 40
3.3. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................. 41
3.3.1. Tiến hành giảng dạy trên lớp ............................................................. 41
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 51
3.3.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN....................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 55
PHỤ LỤC 1: BÀI KIỂM TRA 15’ .................................................................. 56



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực tế dạy học cho thấy, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học
công nghệ và sự bùng nổ thông tin thì HS được tiếp nhận lượng tri thức rất
phong phú, đa dạng từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Do đó mà các em có
nhu cầu nhận thức khám phá thế giới xung quanh. Vì vậy trong dạy học không
thể cung cấp cho các em tất cả các tri thức mà các em mong muốn mà chỉ có thể
chỉ ra cho các em con đường, cách thức để khám phá, chiếm lĩnh những tri thức
ấy. Đó chính là dạy cho các em các phương pháp học, giúp các em phát triển
năng lực sáng tạo, tính độc lập, tự chủ của bản thân. Để thực hiện điều này thì
con đường đúng đắn và hiệu quả nhất là đổi mới phương pháp dạy học.
Cùng với sự thay đổi về nội dung, cần có những đổi mới cả về tư duy và
phương pháp dạy học. Trong đó, việc thay đổi phương pháp dạy học môn Tin là
điều quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ ngày nay, đất nước đang dần chuyển sang
thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 – kỷ nguyên của công nghệ thông tin. Nó
ảnh hưởng tới mọi lĩnh vực trong đời sống kể cả giáo dục. Môn Tin giúp hình
thành, phát triển các năng lực của học sinh như: sử dụng và quản lý các phương
tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa; khai thác các ứng dụng của công nghệ
vào các môn học; chia sẻ kiến thức, giao tiếp và hợp tác với nhau. Chính vì vậy,
môn Tin học đang ngày càng trở nên cần thiết. Nó có sự liên quan, gắn kết với
các môn học khác.
Do đặc thù môn Tin học là thực hành, thao tác nhiều, nên việc dạy cho
học sinh nắm được, hiểu sâu về bản chất, nội dung của các thao tác, quy trình là
điều vô cùng quan trọng. Nó sẽ giúp các em có hứng thú với môn Tin học, hiểu
được ứng dụng của Tin học vào cuộc sống, và biết cách áp dụng vào thực tiễn xã
hội. Từ đó nâng cao sự hiểu biết và chất lượng học tập của học sinh.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài nghiên cứu là: “Dạy học nhận dạng
và thể hiện quy trình trong môn Tin học lớp 10 trường THPT” làm đề tài khóa
luận của mình.
1



2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về hoạt động dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình.
- Đưa ra một số hoạt động dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình trong
môn Tin học lớp 10.
- Ứng dụng dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình trong môn Tin học lớp
10 trường THPT Bình Xuyên nhằm nâng cao chất lượng học tập của HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của dạy học nhận dạng và
thể hiện quy trình. Đồng thời đúc rút kinh nghiệm giảng dạy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động nhận dạng và thể hiện quy trình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động nhận dạng và thể hiện quy trình trong nội dung môn Tin học
lớp 10 ở trường THPT Bình Xuyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành triển khai khóa luận, em sử dụng một số phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, của Chính phủ, của ngành
giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các tài liệu về phương
pháp dạy học môn Tin học.
- Nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hóa các tài liệu lý thuyết có liên quan, các bài giảng về phương pháp dạy
học Tin học.
4.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học về dạy học quy trình.
4.3. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra thực trạng dạy học quy trình.



4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp đề xuất.
5. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và hướng phát triển, tài liệu tham khảo; khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Hoạt động nhận dạng và thể hiện quy trình trong môn Tin học
lớp 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Quy trình
1.1.1. Khái niệm
Quy trình là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt động đã
được quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của
hoạt động quản trị (quản lý và cai trị). Quy trình xuất hiện phổ biến trong quá
trình tồn tại và phát triển của vạn vật, ví dụ như quy trình giăng tơ của loài nhện,
làm tổ của chim hoặc săn mồi của hổ báo,… [10].
Quy trình là một trình tự có tổ chức các hoạt động để hoàn thành cái gì
đó. Chẳng hạn: Dự án phần mềm. Trong trường hợp này, dự án là việc áp dụng
tài nguyên vào quy trình đó. Tài nguyên là con người, công cụ và kĩ thuật mà
bạn áp dụng khi tuân theo quy trình.
Quy trình được đại diện bởi 3 yếu tố: Hiệu quả: mối quan hệ giữa việc
dùng tài nguyên và kết quả được hoàn thành. Thời gian chu kì: “tốc độ” của quy
trình, tức là thời gian cần để hoàn thành một quy trình. Và chất lượng: Chất
lượng của quy trình được xác định bởi người dùng như đáp ứng yêu cầu, không
có lỗi,…

Một trong những vấn đề chính trong đào tạo khoa học máy tính là sinh
viên có xu hướng làm việc cô lập. Điển hình, từng người được trao cho một vấn
đề để giải quyết, một chương trình để viết mã, và từng người được cho điểm
tương ứng theo thành tích cá nhân. Khi sinh viên đi làm, từng người sẽ tiếp tục
làm bất kì cái gì có thể để làm cho việc làm của họ được thực hiện, giống như
khi họ còn trong trường. Không có hiểu biết về làm việc tổ bằng việc tuân theo
quy trình, nhiều dự án sẽ không chuyển giao được phần mềm cho khách hàng
trong lịch biểu và có chất lượng. Nhiều dự án thường chậm và có chất lượng
kém.
1.1.2. Nguồn gốc
Quy trình có thể bắt nguồn từ một ý tưởng, kinh nghiệm sống, kinh
nghiệm nghề nghiệp hay thành tựu của một công trình khoa học [10].


1.1.3. Đặc tính của quy trình
- Đơn giản hóa đối tượng (nhiệm vụ) phức tạp.
- Dễ tăng năng suất và chất lượng.
- Tăng cường an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp.
- Dễ tổ chức các hoạt động.
- Dễ kiểm tra, giám sát và đánh giá.
- Giảm thiểu lãng phí của “Phương pháp thử và sai”, phòng ngừa các rủi
ro [10].
1.2. Tổng quan về dạy học theo quy trình
1.2.1.Định nghĩa về dạy học theo quy trình
Quy trình là một phương pháp, một trình tự cụ thể, mang tính chất bắt
buộc nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trong hoạt động đa dạng của xã hội
loài người. Nó xuất hiện phổ biến trong mọi mặt của cuộc sống. Chẳng hạn như
quy trình phát triển một hệ thống thông tin, hay quy trình phát triển phần mềm,..
Mỗi cá nhân có kiến thức, kỹ năng khác nhau dẫn đến cách làm việc khác
nhau. Làm việc theo quy trình giúp cho HS thực hiện công việc biết họ sẽ phải

tiến hành những bước nào, làm ra sao và cần đạt được kết quả như thế nào? Điều
này giúp hiệu quả học tập nhanh hơn và chính xác hơn.
Đối với những quá trình làm công việc cần sự phối hợp nhóm (teamwork)
thì quy trình giúp cho các thành viên phối hợp với nhau một cách ăn khớp và
đúng trình tự mà không phải thắc mắc rằng việc này do ai làm? Làm như thế
nào?
Trong quá trình dạy học môn Tin cũng như tất cả các môn học ở trường
THPT, việc hình thành hệ thống quy trình cho HS là điều quan trọng. Nó giúp
HS dễ dàng nắm bắt và thực hiện được các thao tác, góp phần quan trọng cho
việc tư duy và nhận thức của HS.
1.2.2. Yêu cầu dạy học theo quy trình
Việc dạy học theo quy trình ở trường THPT phải làm cho HS dần đạt
được các yêu cầu sau:
- Nắm vững các đặc điểm, đặc trưng của một quy trình.


- Biết nhận dạng quy trình, tức là biết phát hiện xem một dãy tình huống,
thao tác có phù hợp với một quy trình đã biết hay không, và biết thể hiện quy
trình, tức là tạo được tình huống phù hợp với các bước của một phương pháp đã
biết.
- Biết vận dụng, xác định quy trình đã biết vào những tình huống cụ thể
trong một bài toán, thuật toán, và ứng dụng vào thực tiễn.
- Nắm được quy trình này với quy trình khác có mối quan hệ, sự liên kết
nào với nhau.
Các yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cần xác định
một cách linh hoạt bởi không phải quy trình nào cũng được đặt ra với mức độ
như nhau.
Một số lưu ý khi dạy học theo quy trình:
- Liên kết các quy trình đã học.
- Trình bày quy trình.

- Đưa ra các ví dụ hoặc phản ví dụ.
- So sánh/ phân tích: sự giống nhau, khác nhau giữa các quy trình.
- Trộn lẫn ví dụ và phản ví dụ để học.
- Tăng cường cho HS thực hành phân biệt các quy trình, thao tác đã học
thông qua các ví dụ và phản ví dụ.
- Đánh giá kết quả học quy trình bằng cách tạo ra các tình huống để học
sinh áp dụng quy trình đã học.
Các hình thức dạy học theo quy trình:
GV có thể sử dụng phương pháp quy nạp hoặc diễn dịch để dạy học theo
quy trình.
- Phương pháp quy nạp: là đưa ra nhiều ví dụ và phản ví dụ khác nhau, từ
đó rút ra được các đặc điểm, đặc trưng của một quy trình để khái quát được các
thao tác thực hiện.
- Phương pháp diễn dịch: đưa ra các “thao tác”, sau đó tìm các ví dụ và
phản ví dụ để minh họa và làm sáng tỏ quy trình.


1.2.3. Vai trò về dạy học theo quy trình
- Do đặc thù của môn Tin học là thao tác và thực hành với máy tính nên
việc dạy học theo quy trình giúp HS dễ dàng nhớ được quy trình cần thực hiện
một thao tác nào đó.
- Dạy học theo quy trình, HS dễ nhận ra được các bước, các yêu cầu,
nhiệm vụ mà mình cần làm; nắm được mối quan hệ, sự liên kết giữa các thao
tác; vận dụng linh hoạt quy trình của thao tác này với thao tác khác.
- Nắm bắt được lượng kiến thức nhanh hơn.
- Ghi nhớ kiến thức được lâu hơn.
1.3. Các hoạt động dạy học theo quy trình
Mỗi nội dung dạy học đều liên hệ với những hoạt động nhất định. Đó
trước hết là những hoạt động đã được tiến hành trong quá trình lịch sử hình
thành và ứng dụng những tri thức được bao hàm trong nội dung này, cũng chính

là những hoạt động để người học có thể kiến tạo và ứng dụng những tri thức
trong nội dung đó. Trong quá trình dạy học, ta còn phải kể tới những hoạt động
có tác dụng củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành thái độ.
Từ đó, một hoạt động của người học được gọi là tương thích với một nội
dung dạy học nếu nó có tác động góp phần kiến tạo hoặc củng cố, ứng dụng
những tri thức được bao hàm trong nội dung đó hoặc rèn luyện những kĩ năng,
hình thành những thái độ có liên quan [9].
Khi dạy cho học sinh phương pháp thực hiện một công việc nào đó, chúng
ta nên tiến hành theo bốn giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Nêu mục tiêu cần đạt được khi hoàn thành công việc để gợi
động cơ học tập cho học sinh. Tiếp đến giáo viên làm mẫu cho học sinh quan sát
để hướng đích cho các em.
- Giai đoạn 2: Giáo viên chia công việc mình vừa thực hiện ra thành các
bước theo một quy trình.
- Giai đoạn 3: Giáo viên thực hiện lại công việc đó theo quy trình lần lượt
các bước đã chỉ ra ở giai đoạn 2 cho học sinh nhận dạng.


- Giai đoạn 4: Cho học sinh thể hiện phương pháp theo quy trình đã thiết
lập ở giai đoạn 2 để hoàn thành công việc học tập [9].
Nhiệm vụ tổng quát của phương pháp dạy học Tin học là nghiên cứu
những mối liên hệ có tính quy luật giữa mục đích, nội dung, phương pháp dạy
học để nâng cao chất lượng của việc dạy học môn Tin học theo các mục đích đặt
ra. Dựa vào nhiệm vụ chung của trường phổ thông và đặc điểm của môn Tin học
để từ đó xác định những nhiệm vụ của việc dạy Tin học và đề ra đường lối thực
hiện nhiệm vụ ấy. Phải xác định nội dung và trình tự sắp xếp các vấn đề được
rút ra từ khoa học Tin học và đưa vào môn Tin học ở trường phổ thông sao cho
đáp ứng, thỏa mãn được những yêu cầu đào tạo của xã hội Việt Nam. Cần
nghiên cứu, vận dụng những phương pháp dạy học nhằm đạt được những mục
đích dạy học Tin học.

Trong việc phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung, ta cần
chú ý xem xét những dạng hoạt động khác nhau trên những bình diện khác nhau.
Trong dạy học nhận dạng và thể hiện quy trình, những hoạt động sau cần được
chú ý:
1.3.1. Nhận dạng và thể hiện
Nhận dạng và thể hiện là hai dạng hoạt động theo chiều hướng trái ngược
nhau, có tác dụng củng cố, tạo tiền đề cho việc vận dụng quy trình.
Ví dụ 1.1: Cho học sinh nhận dạng thứ tự các thao tác tạo biểu mẫu dưới đây
từ một bảng đã có bằng Form Wizard cho việc chỉnh sửa hoặc nhập tiếp dữ liệu
vào một bảng của một cơ sở dữ liệu như sau là đúng hay sai sau khi học sinh đã
được học các thao tác tạo biểu mẫu?
Trong môi trường của Access
- Bước 1: Mở cơ sở dữ liệu, chọn Form, chọn New.
- Bước 2: Chọn Form Wizard, chọn bảng cần tạo biểu mẫu, chọn New.
- Bước 3: Chọn môi trường bằng > hay chọn tất cả các trường bằng >>, chọn
Next.
- Bước 4: Chọn một trong bốn kiểu Form:
Columnar (cột)


Tabular (bảng)
Datasheet (bảng tính)
Justfied (sắp chữ)
Tiếp đến chọn Next
- Bước 5: Chọn một kiểu nền, sau đó chọn Next.
- Bước 6: Chọn chế độ Open the Form To view ở Enter Information, chọn
Finish.
- Bước 7: Chọn File, chọn Save để cất biểu mẫu.
Thông thường những hoạt động vừa nêu trên liên quan mật thiết với nhau,
thường hay đan kết vào nhau. Cùng với việc thể hiện một phương pháp thường

diễn ra sự nhận dạng với tư cách là hoạt động kiểm tra [9].
Khi dạy cho HS nhận dạng và thể hiện một quy trình cần lưu ý:
Một là: Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nhận dạng và thể hiện. Sau khi
dạy xong cho học sinh một thao tác, quy trình nào đó; cần củng cố bằng cách tạo
ra một số tình huống để học sinh luyện tập và nắm sâu kiến thức.
Hai là: Với những thao tác, quy trình mang nhiều ý nghĩa khác nhau, cần
phân tích rõ từng ý nghĩa ở từng trường hợp.
1.3.2. Những hoạt động tin học phức hợp
Những hoạt động tin học phức hợp như chèn đối tượng vào văn bản trong
soạn thảo, vẽ đồ thị trong bảng tính,.. Khi dạy những nội dung này, trước hết ta
nêu tình huống dẫn đến những kiến thức cần phải học để giải quyết tình huống
đó. Sau đó ta nên cụ thể hóa hoạt động thành các bước, sắp xếp để học sinh tập
luyện những thao tác theo trật tự được chỉ ra trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Những hoạt động này sẽ làm cho học sinh nắm vững những nội dung tin học và
phát triển những kĩ năng và năng lực tin học tương ứng [9].
Ví dụ 1.2: Sử dụng truy vấn trong một bảng để kết xuất thông tin về
những bản ghi trong môi trường Access, chỉ ra quy trình theo các bước như sau:
Bước 1. Mở cơ sở dữ liệu
Bước 2. Chọn Query, chọn New
Bước 3. Chọn Design, chọn OK


Bước 4. Chọn bảng cần lấy những bản ghi, chọn Add, chọn Close
Bước 5. Nhập vào những dòng ở cửa sổ lưới QBE (Query By Example)
(5.1). Nhập vào tên trường cần thiết, mỗi trường một cột, kích vào mũi tên
chỉ xuống ở bên phải cột để có cửa sổ dọc, tiếp đến kích vào trường chọn ở dòng
Field.
(5.2). Cho biết tên bảng ở dòng Table.
(5.3). Nếu muốn sắp xếp dữ liệu thì hãy đặt vào đây sắp xếp tăng hay
giảm bằng cách kích vào mũi tên chỉ xuống ở bên phải cột để có cửa sổ dọc ở

dòng Sort, sau đó kích vào Descending để sắp xếp giảm hoặc Ascending để sắp
xếp tăng.
(5.4). Muốn hiển thị trường đó thì đánh dấu kiểm vào ô vuông ở dòng
Show.
(5.5). Đưa vào tiêu chuẩn tìm kiếm ở dòng Criteria.
Bước 6. Trên thanh menu chọn Query, chọn Run hoặc trên thanh công cụ
chọn dấu !.
Bước 7. Trên thanh tiêu đề của Query kích vào Close, nhập tên tệp.
Ví dụ 1.3: Trong môi trường làm việc của Excel, vẽ đồ thị. Giả sử đã nhập
xong tên học sinh trong tổ 1, các điểm thành phần môn Tin học kì I, cho máy
tính điểm trung bình. Vẽ đồ thị dạng cột đứng để minh họa tên các học sinh
tương ứng với điểm trung bình. Thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Đánh dấu cho hai trục hoành và tung.
- Đánh dấu cột tên các học sinh (dữ liệu cho trục ngang).
- Đánh dấu cột điểm trung bình của học học sinh (dữ liệu cho trục dọc).
Bước 2. Chọn kiểu đồ thị.
- Trên thanh công cụ kích vào biểu tượng đồ thị hoặc vào menu Insert rồi
chọn Chart.
- Chọn kiểu đồ thị (chọn column).
- Chọn Next.
Bước 3. Xem dạng đồ thị sẽ vẽ


- Xem trước các dạng đồ thị (nếu không chấp nhận thì kích back để quay
lại bước trước, chọn lại dạng đồ thị).
- Chọn Next.
Bước 4. Nhập tên các đối tượng
- Nhập tên đồ thị.
- Nhập tên trục dọc.
- Nhập tên trục ngang.

- Chọn Next.
Bước 5. Kết thúc
- Xác địnhh vị trí để đồ thị.
- Chọn Finish.
1.3.3. Khái quát hóa
Theo G.Polya: “Khái quát hóa là chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp
đối tượng đã cho đến việc nghiên cứu một tập hợp lớn hơn, bao gồm cả tập hợp
ban đầu”.
Khái quát hóa quy trình là một hoạt động quan trọng cần rèn luyện cho
học sinh. Nó giúp học sinh tổng quan được các thao tác một cách có hệ thống,
hiểu được bản chất và áp dụng mở rộng vào các tình huống khác.
1.3.4. Hoạt động ngôn ngữ
Hoạt động ngôn ngữ gồm hoạt động ngôn ngữ nói và hoạt động ngôn ngữ
viết.
Hoạt động ngôn ngữ nói: được HS thực hiện khi họ được yêu cầu phát
biểu, giải thích một định nghĩa, một mệnh đề hay một quy trình, một bước nào
đó. Đặc biệt là bằng lời lẽ của mình tường thuật lại nội dung bài học. Chẳng hạn,
ta yêu cầu HS phát biểu bằng lời các bước cần thực hiện để tính điểm trung bình
của môn Tin học sau khi đã nạp vào các điểm thành phần.
GV có thể cho HS ngồi theo nhóm thảo luận về một vấn đề nào đó, sau đó
nhóm cử đại diện trình bày vấn đề đó trước lớp. Trước đó, ta thông báo yêu cầu:
sau khi nghe xong bạn trình bày, mỗi thành viên của nhóm phải cho ý kiến phản
hồi.


Hoạt động ngôn ngữ viết: được rèn luyện khi ta cho HS thực hành soạn
thảo văn bản. Ta cho HS soạn giấy mời, đơn từ, giấy xin phép nghỉ học, thông
báo,…, tập trung vào những kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, điều
hành. Kĩ năng tạo lập các loại văn bản thông thường cũng rất cần cho HS, tạo
lập những bộ phận cấu thành văn bản, rồi tạo lập văn bản chính, giúp HS làm

chủ ngôn ngữ của họ để học tập trong nhà trường và giao tiếp đúng đắn, mạch
lạc, tự nhiên, tự tin trong cuộc sống [9].
Việc cho HS thực hiện hoạt động ngôn ngữ vừa góp phần củng cố, khái
quát lại quy trình; vừa nâng cao khả năng phát triển ngôn ngữ cho HS. Có thể
nói, đây là nhiệm vụ, yêu cầu mà tất cả các bộ môn trong nhà trường phải có
trách nhiệm thực hiện:
- Phát biểu lại các quy trình bằng lời lẽ của bản thân và biết cách thay đổi
phát biểu, diễn đạt quy trình dưới những dạng ngôn ngữ khác nhau.
- Phân tích, nêu những ý nghĩa quan trọng chứa đựng trong quy trình một
cách tường minh hay ẩn tàng.
Qua hoạt động ngôn ngữ trong dạy học quy trình giúp HS phát triển và
rèn luyện về năng lực trí tuệ. Giúp HS linh hoạt trong việc nhìn nhận một quy
trình và đặt quy trình đó trong mối liên hệ với các quy trình có liên quan. Từ đó
sẽ tăng khả năng ứng dụng của quy trình, giúp các em học tốt hơn.
1.3.5. Vận dụng
Sau khi dạy xong một quy trình, cần tạo cơ hội cho HS vận dụng nó vào
những bài toán, thuật toán; những hoạt động khác nhau. Điều đó vừa có tác dụng
củng cố, đào sâu hiểu biết về quy trình, lại vừa góp phần phát triển năng lực giải
quyết vấn đề.
Trong các hoạt động trên thì hoạt động nhận dạng và thể hiện một quy
trình có vai trò đặc biệt quan trọng vì hoạt động này có tác dụng tích cực không
chỉ trong giai đoạn hình thành quy trình mà còn trong giai đoạn củng cố và vận
dụng quy trình.


1.4. Thực trạng về dạy học theo quy trình trong môn Tin học lớp 10
Tin học là môn học luôn đòi hỏi sự đổi mới, cập nhật và sự mềm dẻo,
linh hoạt, sáng tạo. Đặc biệt, đặc thù của Tin học là gắn liền với công nghệ và
luôn thay đổi rất nhanh chóng. Đặc điểm này làm cho Tin học khác hẳn so với
tất cả các môn học có liên quan đến công nghệ. Công nghệ Tin học, cụ thể là

máy tính đã và đang thay đổi từng ngày và len lỏi trong mọi ngõ ngách của cuộc
sống hàng ngày, trong mọi ngành nghề khác nhau. Đặc thù này làm cho Tin học
trở thành môn học khó giảng dạy và đòi hỏi GV phải không ngừng nâng cao
trình độ cá nhân của mình.
Trong chương trình sách giáo khoa, môn Tin học được chia thành các chủ
đề riêng biệt nhau: tin học căn bản, soạn thảo văn bản, ngôn ngữ lập trình,
Internet,.. Mỗi chủ đề sẽ có một đặc điểm riêng trong cách giảng dạy lý thuyết
và thực hành. Chính vì vậy, GV cần phải nắm được và phân biệt rõ từng đặc
điểm của mỗi chủ đề. Do đặc thù của môn Tin như đã nói ở trên là gắn liền với
công nghệ và thay đổi rất nhanh nên những thao tác, quy trình như: thao tác làm
việc trong MS; quy trình thực hiện trong một bài toán, thuật toán,… cũng có
nhiều thay đổi và cải tiến hơn.
Trong dạy học Tin học, GV thường truyền đạt kiến thức từ SGK theo
những cách như: đưa ra sẵn các kiến thức, giảng và giải thích ý nghĩa của nội
dung và HS học thuộc và áp luôn thao tác thực hiện là một phương pháp học
truyền thống. Điều này chưa mang lại hiệu quả cao khi dạy học quy trình. Để
HS hiểu và nắm rõ hơn, GV cần mô tả quy trình bằng các tình huống, trường
hợp, thao tác… Như vậy việc nắm bắt một quy trình mới thực sự có hiệu quả.
1.4.1. Điều tra thăm dò ý kiến GV
Việc điều tra thăm dò ý kiến GV được thực hiện với 20 GV và với 5 câu
hỏi. Qua việc điều tra, thăm dò ý kiến thu được kết quả như sau:


Bảng 1.1. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến GV

C
â
u
1:
D


yC
â
u
2:
D

y
h
C
â
u
3:
K
hi
d

C
â
u
4
:
S
a
C
â
u
5
:
T

h


Đ K
án ế
1. 1
S
7
ác
2. /0
T
ài 23
3.
S
ác 72
1.
H

2
2. 6
H

2
3. 7
T
h
2
1. 5
P
h2. 52

P
h
2
ư
0
3. 1
K 0
1. 1
C
0
ó
/
2. 4
K
h
2
3. 6
T
hỉ 2
n
0
h1. 8
C
ó2.
K
h
3.
T
hỉ
n


12
0
/2
2
0
14


Với kết quả khảo sát đối với GV vừa nêu trên, khóa luận xin đưa ra một
số nhận xét cơ bản sau:
Đặc thù môn Tin học có tính trừu tượng cao, khá là mới mẻ, nhiều thao
tác, thực hành. Chính vì vậy, để HS dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với môn Tin
học thì ngoài việc dạy học bằng các phương pháp truyền thống, GV cần lồng
ghép thêm nhiều phương pháp mới hơn, hay lồng ghép nội dung của những môn
học có liên quan. Trong quá trình dạy học, với những bài học có nhiều thao tác
thầy cô nên dạy theo một quy trình kết hợp với nhiều phương pháp phù hợp tùy
vào điều kiện và nội dung bài dạy. Sau khi đã hình thành kiến thức cho học sinh,
giáo viên cần đưa ra các ví dụ, các bài tập khái quát, tổng hợp, áp dụng nhiều
hoạt động nhận dạng và thể hiện khi dạy học theo quy trình để củng cố, tạo tiền
đề cho việc vận dụng quy trình. Điều này không chỉ giúp nâng cao sự chú ý,
khơi gợi thêm hứng thú học tập mà còn giúp học sinh hiểu sâu, hiểu chắc kiến
thức hơn.
1.4.2. Điều tra thăm dò ý kiến HS
Việc điều tra thăm dò ý kiến HS được thực hiện với 100 HS và với 5 câu
hỏi. Qua việc điều tra, thăm dò ý kiến thu được kết quả như sau:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến HS

C
â

u
1:
E
m
cC
â
u
2:
K
ết
q

Đ
á
1. p
C
ó
2.
K
h
3.
B
ìn
1.
G
iỏ
2.
K
h
3.

T
ru

Kết
quả
3
5
1
3
4
1

15


C
â
u
3:
K
hi
h

C
â
u
4
:
E
m

c
C
â
u
5
:
S
a
u
k
h

3.
Y
1.
Đ

2.
N
g
3.
H

c
1.
D

hi
2.
K

h
3.
B
ìn
1.
C
ó
2.
K
h
3.
B
ìn
h
th
ư

1
3
5
1

6

1
1
5
2
2


Do môn Tin học thường bị coi là môn học phụ, có tính khô khan, khó hiểu
nên HS thường không tập trung học môn học này. Chính vì vậy, số đông học
sinh không hứng thú học Tin học (chiếm 51%), hay cảm thấy bình thường
(chiếm 10%), chỉ một số ít học sinh có sự yêu thích với môn học (chiếm 39%).
Để học tốt môn Tin học, bên cạnh sự thích thú, muốn khám phá tìm hiểu, các em
cần chọn cho mình phương pháp học phù hợp. Và để dạy tốt được môn Tin học,
khơi gợi được hứng thú, sự quan tâm của các em HS, GV phải tìm tòi, vận dụng
các phương pháp dạy học mới vào bài học, tạo sự thoải mái, thích thú cho các
em.
Với một kiến thức mới, việc dạy cho học sinh theo quy trình từ lý thuyết
đến thực hành, vận dụng nhiều ví dụ, bài tập tương tự sẽ khơi gợi được hứng thú
16


×