MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Một số từ viết tắt 2
Phần I. MỞ ĐẦU 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 4
2.1. Mục tiêu 4
2.2. Nhiệm vụ 4
3. Các phương pháp nghiên cứu 5
4. Đối tượng và khách thể của đề tài nghiên cứu 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
4.2. Khách thể 5
5. Giả thuyết khoa học 5
6. Lịch sử đề tài nghiên cứu 5
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu 5
8. Kế hoạch tiến hành 5
PHẦN II: NỘI DUNG
1. Nghiên cứu thực trạng 6
1.1. Thuận lợi 6
1.2. Khó khăn 6
2. Xác định đối tượng học sinh yếu kém 6
3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém 7
3.1. Về phía học sinh 7
3.2. Về phía giáo viên 7
3.3. Về phía phụ huynh 8
4. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém 8
4.1. Giải pháp chung 8
4.1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện 8
4.1.2. Phân loại đối tượng học sinh 9
4.1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh 10
4.1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém 10
4.2. Giải pháp cụ thể 10
4.2.1. Giải pháp cụ thể 11
4.2.1.1. Hóa trị của các nguyên tố 11
4.2.1.2. Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố 13
4.2.1.3. Các công thức hóa học liên quan đến bài tập tính toán 14
4.2.1.4. Kĩ năng viết các phương trình hóa học 17
4.2.2. Vận dụng kiến thức hóa học giải thích một số hiện tượng thực tiễn
có liên quan đến bài học 20
4.2.2.1. Tại sao nước máy có mùi clo 20
1 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
4.2.2.2. Tại sao sau cơn mưa có sấm chớp thì bầu trời mát mẻ và
trong lành hơn 20
4.2.2.3. Vì sao nước biển lại mặn 21
5. Kết quả đạt được 21
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 22
2. Kiến nghị 22
Tài liệu tham khảo 24
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
1. THPT : trung học phổ thông
2. GV : giáo viên
3. HS : học sinh
4. GVCN : giáo viên chủ nhiệm
5. GVBM : giáo viên bộ môn
6. THCS : trung học cơ sở
7. đktc : điều kiện tiêu chuẩn
2 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc
lập tiếp thu tri thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang
quan tâm trong giai đoạn lịch sử hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học
được hiểu là tổ chức các hoạt động tích cực cho người học. Từ đó khơi
dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu cầu tìm tòi, khám phá,
chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ đó phát triển, phát huy khả
năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không
ngừng tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử
dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù
hợp với từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh
một hướng tư duy chủ động, sáng tạo.
Bên cạnh đó, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay cũng được xã hội
quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này, để đưa nền giáo
dục đất nước ngày một phát triển toàn diện thì người giáo viên không chỉ
phải biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên nhưng
ngược lại, giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân
mỗi giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại giúp cho
học sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức. Để nâng dần
chất lượng học sinh không phải là chuyện một sớm một chiều mà nó đòi
hỏi phải có sự kiên nhẫn và lòng quyết tâm của người giáo viên. Phụ đao
học sinh yếu kém phải được giáo viên quan tâm nhất là trong tình hình
học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đao như thế nào, phương pháp
3 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
ra sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải không ngừng
tìm hiểu.
Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề
rất quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học
ở các cấp học nói chung và ở cấp Trung học phổ thông nói riêng. Ở giai
đoạn này học sinh phải chuẩn bị kiến thức, kĩ năng vững vàng để chuẩn
bị cho kì thi tốt nghiệp THPT và thi đại học. Và để thực hiện tốt cuộc
vận động "Hai không", đòi hỏi GV và HS phải dạy thực chất và học thực
chất. Tuy nhiên, học sinh cũng phải nhanh chóng tiếp cận được phương
pháp dạy học mới đang được triển khai: học sinh học theo hướng tích
cực, độc lập, chủ động nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo, để lĩnh hội và vận
dụng kiến thức.
Đối với bộ môn Hóa học rất cần phụ đạo cho một số học sinh bị
mất căn bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng cần tạo hứng thú học tập
môn Hóa học cho học sinh, để các em tự mình chiếm lĩnh lấy tri thức,
vận dụng được kiến thức, các công thức Hóa học vào giải các bài tập có
liên quan.
Sau đây tôi xin phân tích một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng
học sinh yếu kém môn Hóa học, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm
ra hướng khắc phục khó khăn giúp học sinh vươn lên trong học tập thông
qua đề tài sau đây: "Một số kinh nghiệm phụ đạo học sinh yếu kém
môn Hóa học lớp 10 trường THPT Cao Lãnh 2"
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu những nguyên nhân học sinh yếu kém môn Hóa ở lớp
10. Từ đó tìm ra giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém.
- Nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Cao Lãnh 2 ở bộ
môn Hóa học.
4 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
2.1. Nhiệm vụ
- Khảo sát tình hình học yếu của học sinh khối 10.
- Tiếp cận với học sinh, các thầy cô trong khối, các bậc phụ huynh
học sinh để tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong việc phụ đạo
HS yếu.
- Rút ra kết luận và những kinh nghiệm để giải quyết một số khó
khăn (nếu có) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Các phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu lí luận : nghiên cứu các tài liệu, các trang web, bài
viết,….có liên quan
+ Nghiên cứu thực nghiệm : Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu
kém môn Hóa lớp 10 và đưa ra giải pháp phụ đạo.
4. Đối tượng và khách thể của đề tài nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu :
Các giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn Hóa học lớp
10
4.2. Khách thể :
Học sinh lớp 10 trường THPT Cao Lãnh 2.
5. Giả thuyết khoa học
- Đề tài nghiên cứu: các giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Hóa
học lớp 10 trường THPT Cao Lãnh 2
- Nếu đề tài thành công có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên
nhằm giúp học sinh yêu thích môn học hơn và nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Lịch sử đề tài nghiên cứu
Đề tài này chưa từng có ai nghiên cứu, nên tôi khai thác để làm cơ
sở lí luận và thực tiễn, làm tài liệu tham khảo cho bản thân, cho giáo
viên và HS.
5 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi:
- Tìm hiểu các nguyên nhân học sinh yếu kém môn Hóa
- Các giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Hóa lớp 10.
8. Kế hoạch tiến hành
STT Thời gian Nội dung công việc
1 Tuần 1 Lập đề cương
2 Tuần 2 Xây dựng cơ sở lí thuyết của đề tài
3 Tuần 3 Tiến hành thực nghiệm
4 Tuần 4 , 5 , 6 Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thành đề tài
5 Tuần 7 Báo cáo và rút kinh nghiệm
Phaàn II : NỘI DUNG
1. Nghiên cứu thực trạng
1.1. Thuận lợi
Đối với học sinh lớp 10, các em cũng đã trưởng thành nên ý thức, động
cơ học tập tương đối cao.
HS có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và
xã hội, bạn bè qua chuyên đề: "Đôi bạn cùng tiến".
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, thân thiện, luôn quan tâm giúp
đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.
Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
Đặc thù môn học gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong
thực tế.
1.2. Khó khăn
Bề dày kinh nghiệm của một số giáo viên của trường chưa cao, việc dự
giờ thăm lớp còn hạn chế do bị động về thời gian.
Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hoàn
cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ, Những
6 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến
các em chán nản việc học, và hỏng kiến thức.
Đặc điểm của trường là ở nông thôn, điều kiện đi học của học sinh khó
khăn, nhà xa trường, đường vườn khó lưu thông, nhiều học sinh phải nghỉ học
khi mùa mưa hay lũ.
Mặt khác, học sinh còn bị ảnh hưởng bởi cách truyền thụ trước đây,
nên ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là
không tập trung, làm giảm khả năng tư duy của học sinh.
2. Xác định đối tượng học sinh yếu kém
- Căn cứ 1: Điểm bộ môn Hóa của năm học, tham khảo thêm điểm một số
môn học có liên quan ví dụ như Toán, Lý.
- Căn cứ 2: Không thể dựa hoàn toàn vào điểm bộ môn của năm học qua mà
phải kết hợp với những biểu hiện và quá trình học tập trên lớp, các con điểm
hiện tại…
3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
3.1. Về phía học sinh
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên
nhân học sinh yếu kém có thể kể đến là do :
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng
các em học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý
chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài,
không làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận
nhỏ thì các em không xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi
đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học
sau đó về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên
điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Đa số học sinh của
trường đều ở nông thôn, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở
7 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
nhà phải phụ giúp gia đình việc đồng án, chăn nuôi; thậm chí có học sinh phải
đi làm thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không thể phủ
nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến một
phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học sinh.
3.2. Về phía giáo viên
Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà
một phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số GV chưa nắm chắc những những yêu cầu kiến thức của
từng bài dạy. Viêc dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy
tiện.
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học
sinh yếu, kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của
học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học
sinh yếu kém không theo kịp.
- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm quyết với nghề, chưa thật
sự “giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần
chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhục chí không tự vươn lên
- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém,
không gây hứng thú cho học sinh thích học môn mình
3.3. Về phía phụ huynh: Còn một số phụ huynh HS :
- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc
cho nhà trường và thầy cô.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình
cảm khiến trẻ không chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên
8 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
học sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, đi du lịch, giả
bệnh, ) cha mẹ cũng đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp
phần làm học sinh lười học, mất dần căn bản và rồi yếu kém!
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu
kém mà bản thân tôi nhận thấy trong quá trình công tác. Qua việc phân
tích những nguyên nhân đó, bản thân tôi đưa ra một số biện pháp để giáo
dục, phụ đạo học sinh yếu kém như sau:
4. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém
4.1. Giải pháp chung
4.1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt
hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự
gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn
trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh
cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng
mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản
hồi tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên
tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các
em. Hoặc có thể dùng các phiếu thưởng có in các lời khen phù hợp với từng
việc làm của các em như: “Biết giúp đỡ người khác”, “ Thái độ nhiệt tình và
tích cực”…
4.1.2. Phân loại đối tượng học sinh
Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những
đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc
9 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em
là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy
phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự
đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư
phạm thông qua đặc trưng này.
Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề
ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù
hợp.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em
tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của một
tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoàn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả
năng của các em.
Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi
các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức
phụ đạo từ 1 đến 2 buổi trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải
kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh
sự quá tải, nặng nề.
4.1.3. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự
hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong
mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy
được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các
em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
10 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ
chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và
ý thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc
học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của
học sinh. Do hiện nay, có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em
mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Bản thân giáo
viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức.
Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý
chí phấn đấu vươn lên.
4.1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém
về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, tôi chủ yếu
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa
chắc, tôi tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn,
nói chuyện để tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm
chắc để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài,
việc tự học ở nhà
Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực
hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
4.2. Giải pháp cụ thể
- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng
đầu năm và quá trình học tập trên lớp.
- Điểm danh học sinh mỗi buổi học, ghi nhận và báo với GVCN những
trường hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục.
4.2.1. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ
11 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ
bản, có nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và
bài tập) trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng
tâm, cơ bản, làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập sau khi các
em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở cấp THCS
mà các em đã hỏng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
Sau đây là một số kiến thức trọng tâm học sinh cần nhớ:
4.2.1.1. Hóa trị của các nguyên tố
Rất nhiều học sinh, ngay cả học sinh 12 không thuộc hóa trị của các
nguyên tố. Trong khi đó, vấn đề xác định hóa trị của một nguyên tố rất quan
trọng để: viết phương trình phản ứng hóa học, giải các bài tập liên quan đến
phương trình, hóa trị liên hệ mật thiết với việc xác định số oxi hóa, điện hóa
trị, cân bằng phản ứng, viết công thức hóa học,
Nhìn chung thì hóa trị của các nguyên tố kim loại thường ổn định, ít
biến đổi hơn các nguyên tố phi kim. Mặt khác, nếu có hóa trị của nguyên tố
kim loại sẽ xác định được hóa trị của các nguyên tố phi kim trong hợp chất.
Tuy nhiên, trong hóa học có đến hơn 80 nguyên tố là kim loại thì việc nhớ
hóa trị của từng nguyên tố kim loại là điều rất khó khăn đối với học sinh yếu
kém. Do đó, mức độ yêu cầu ở đây là chỉ cần các em nhớ hóa trị của những
nguyên tố cơ bản, thường gặp để áp dụng vào viết công thức hóa học, viết
phương trình và làm bài tập.
Sau đây là kinh nghiệm dạy phần hóa trị cho học sinh đầu cấp của bản
thân đã thực hiện và có hiệu quả giúp học sinh nhớ một cách ngắn gọn nhất
hóa trị của một số nguyên tố kim loại cơ bản, thường gặp:
* Đối với kim loại: thường gặp nhất là hóa trị I, II, III
12 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Hóa trị Nguyên tố
I Kim loại nhóm IA (Li, Na, K), Ag, Cu (nhưng ít
gặp)
II Cu, Fe, (và hầu hết các nguyên tố còn lại)
III Al, Fe
* Đối với phi kim: thường những nguyên tố phi kim có nhiều hóa trị
nên không thể áp dụng cách nhớ được thì ta xác định hóa trị của nguyên tố
phi kim một cách gián tiếp thông qua hóa trị của những nguyên tố đã biết và
áp dụng công thức hóa trị:
b
y
a
x
BA
→ a.x = b.y
- Hóa trị của Hidro là I
- Hóa trị của Oxi là II
Ví dụ: Xác định hóa trị của lưu huỳnh (S) trong các hợp chất sau:
a) Na
2
S
Ta có: hóa trị của Na là I → I.2 = x.1 → x = 2 (Vậy hóa trị của S là II)
b) SO
3
:hóa trị của O là II → x.1 = II.3 → x = VI (Vậy hóa trị của S là
VI)
* Đối với hợp chất:
- Hóa trị của một số gốc axit thường gặp
Gốc axit Tên Hóa trị Gốc axit Tên Hóa trị
SO
4
sunfat II HCO
3
hidrocacbonat I
CO
3
cacbonat II SO
3
sunfit II
PO
4
photphat III S sunfua II
- Cách xác định hóa trị trong hợp chất 3 nguyên tố có oxi:
c
z
b
y
a
x
OBA
→ a.x + b.y = c.z
Ví dụ: a) Xác định hóa trị của Cl trong KClO
3
Ta có: K thuộc nhóm IA nên có hóa trị I , oxi có hóa trị II
→ I.1 + b.1 = II.3 → b = V (hóa trị của Clo là V)
b) Xác định hóa trị của Lưu huỳnh trong hợp chất H
2
SO
4
Ta có: H có hóa trị I, oxi có hóa trị II
13 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
→ I.2 + b.1 = II.4 → b = VI (hóa trị của Lưu huỳnh là VI)
a) Xác định hóa trị của Lưu huỳnh trong hợp chất K
2
SO
3
Ta có: K có hóa trị I, oxi có hóa trị II
→ I.2 + b.1 = II.3 → b = IV (hóa trị của Lưu huỳnh là IV)
4.2.1.2. Dãy hoạt động hóa học của các nguyên tố
Dãy hoạt động hóa học (tên gọi ở cấp THCS) cũng là một phần quan
trọng trong chương trình phổ thông. Giúp học sinh giải quyết được nhiều vấn
đề: Phản ứng của kim loại với axit, với muối có xảy ra hay không?, thứ tự
phản ứng, đặc biệt quan trọng ở chương trình lớp 12. Tuy vậy, rất nhiều học
sinh không nhớ được dãy hoạt động này, các em không xác định được kim
loại nào đứng trước kim loại nào. Từ đó dẫn đến việc không giải được các bài
tập liên quan.
Dãy hoạt động hóa học của các kim loại :
K Ba Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Hg Ag
Pt Au
Khi Bà Con Nào May Áo Záp Sắt Nên Sang Phố Hỏi Cửa Hàng Á Phi
Âu
Phạm vi áp dụng của dãy hoạt động:
- Những kim loại đứng trước H tác dụng với axit giải phóng khí hidro
Ví dụ: Zn + 2HCl → ZnCl
2
+ H
2
↑
Cu + HCl → (do Cu đứng sau H nên không phản ứng)
- Từ sau Mg, những kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi
dung dịch muối
Ví dụ: Fe + CuSO
4
→ FeSO
4
+ Cu (Fe đứng trước Cu nên đẩy Cu ra
khỏi
dung dịch muối của
nó)
Fe + AlCl
3
→ (do Fe đứng sau Al nên không đẩy được)
14 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
- Giải các bài tập hỗn hợp kim loại.
Ví dụ: Cho 26 gam hỗn hợp Zn và Cu vào dung dịch HCl dư thu được 6,72 lít
khí ở đktc. Tính khối lượng mỗi chất có trong hỗn hợp đầu.
Trước tiên, hướng dẫn học sinh tóm tắt đề và định hướng cách giải:
- Hỗn hợp Zn và Cu tác dụng với axit HCl: chỉ có Zn phản ứng (do Zn
đứng trước H) còn Cu khơng phản ứng (do Cu đứng sau H)
- Khí sinh ra là khí hidro, ở phương trình Zn + HCl
- Viết phương trình hóa học, tính số mol khí, áp dụng quy tắc tam suất
tính số mol Zn, sau đó tính khối lượng Zn và cuối cùng suy ra khối lượng Cu.
Bài giải:
mol
V
n
H
3,0
4,22
72,6
4,22
2
===
Zn + 2HCl → ZnCl
2
+ H
2
0,3 mol 0,3 mol
Cu + HCl →
Khối lượng Zn:
gamMnm
Zn
5,1965.3,0. ===
Khối lượng Cu: m
Cu
= m
hh
- m
Zn
= 26 - 19,5 =6,5 gam
4.2.1.3. Các cơng thức hóa học liên quan đến bài tập tính
tốn
Đối với một bài tốn, tùy theo dữ kiện đề bài cho mà ta áp dụng
cơng thức cho hợp lí. Giáo viên hướng dẫn học sinh biết cách xác định các dữ
kiện đề cho, vận dụng cơng thức và định hướng cách giải.
CÁC CÔNG THỨC THƯỜNG GẶP
I. CÔNG THỨC TÍNH SỐ MOL :
1.
M
m
n =
2.
4,22
)(đktcV
n =
3.
ddM
VCn ×=
15 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Chú thích :
Kí hiệu Tên gọi Đơn vò
n
Số mol mol
m
Khối lượng gam
ct
m
Khối lượng chất tan gam
dd
m
Khối lượng dung dòch gam
dm
m
Khối lượng dung môi gam
hh
m
Khối lượng hỗn hợp gam
A
m
Khối lượng chất A gam
B
m
Khối lượng chất B gam
M
Khối lượng mol g/mol
A
M
Khối lượng mol chất A g/mol
B
M
Khối lượng mol chất B g/mol
dd
V
Thể tích dung dòch lít
V
đ(dktc)
Thể tích ở ĐK tiêu chuẩn lít
%C
Nồng độ phần trăm %
M
C
Nồng độ mol Mol/lít
D Khối lượng riêng g/ml
A%
Thành phần % của A %
B%
Thành phần % của B %
hh
M
Khối lượng mol trung
bình của hỗn hợp khí
g/mol
II. CÔNG THỨC TÍNH
NỒNG ĐỘ PHẦN TRĂM :
4.
dd
ct
m
m
C
%100
%
×
=
III. CÔNG THỨC TÍNH
NỒNG ĐỘ MOL :
5.
dd
ct
M
V
n
C =
IV. CÔNG THỨC TÍNH
KHỐI LƯNG :
6.
Mnm ×=
7.
%100
%
dd
ct
mC
m
×
=
V. CÔNG THỨC TÍNH
KHỐI LƯNG DUNG DỊCH:
8.
dmctdd
mmm
+=
; 9.
( )
DmlVm
dddd
×=
; 10.
%
%100.
C
m
m
ct
dd
=
VI. CÔNG THỨC TÍNH
THỂ TÍCH DUNG DỊCH:
11.
M
dd
C
n
V =
; 12.
( )
D
m
mlV
dd
dd
=
VII. CƠNG THỨC VỀ KHỐI LƯNG HAY THỂ TÍCH CỦA CÁC CHẤT
TRONG HỖN HP
13.
%100% ×=
hh
A
m
m
A
; 14.
%100% ×=
hh
B
m
m
B
hoặc
AB %%100% −=
15.
BAhh
mmm +=
VIII. TỶ KHỐI CỦA CHẤT KHÍ : 16.
==
B
A
B
A
M
M
d
m
m
d
Ví d ụ 1: bao nhiêu gam Clo đủ tác dụng với kim loại nhơm tạo thành 26,7 gam
AlCl
3
?
Hướng dẫn cách giải:
- Xác định các dữ kiện và u cầu của bài tốn:
+ Dữ kiện: cho khối lượng AlCl
3
→ tính được số mol của AlCl
3
, áp dụng
cơng thức
M
m
n =
(vì M đề bài ln cho)
+ u cầu: tính khối lượng clo phản ứng: áp dụng quy tắc tam suất tính số
mol của clo → khối lượng của clo
16 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Bài giải:
mol
M
m
n
AlCl
2,0
5,133
7,26
3
===
2Al + 3Cl
2
→ 2AlCl
3
0,3 mol 0,2 mol
Khối lượng của Al:
2
Cl
m
= n.M = 0,3 . 71 = 21,3 gam.
Ví d ụ 2: Hòa tan 11 gam hỗn hợp 2 kim loại Al và Fe vào V lít dd HCl 0,5M
thì thu được 8,96 lít khí H
2
(đktc).
a) Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu ?
b) Tính thể tích (V) của dung dịch HCl đã dùng ?
Tóm tắt đề và định hướng cách giải:
- Dựa vào dãy hoạt động xét xem hai kim loại này có phản ứng với dd
HCl → cả 2 kim loại đều đứng trước H nên đều phản ứng.
- Cho thể tích khí H
2
ở điều kiện tiêu chuẩn → tính được số mol dựa
vào công thức : V
(đktc)
= n.22,4 → n = V
(đktc)
/ 22,4.
- Đối với bài toán cả hai kim loại (chất) đều phản ứng và cho bản chất
của sản phẩm phản ứng tương tự nhau thì ta giải bằng cách lập hệ phương
trình.
- Lập hệ phương trình và dùng các dữ kiện đó để giải.
- Đối với câu b) yêu cầu tính thể tích dung dịch HCl khi biết nồng độ
mol/lít (C
M
= 0,5M), ta áp dụng công thức
dd
ct
M
V
n
C
=
→
M
ct
dd
C
n
V =
, ta phải đi
tìm số mol dựa vào phương trình phản ứng.
Bài giải:
a) Số mol H
2
:
mol
đktcV
n
H
4,0
4,22
96,8
4,22
)(
2
===
Gọi x, y lần lượt là số mol của Al và Fe
2Al + 6HCl → 2AlCl
3
+ 3H
2
(1)
17 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
x mol 3x mol 1,5x mol
Fe + 2HCl → FeCl
2
+ H
2
y mol 2y mol y mol (2)
Từ (1) và (2), ta có:
+ Số mol của H
2
: 1,5x + y = 0,4
+ Khối lượng hỗn hợp: m
Al
+ m
Fe
= 27.x + 56.y = 11
Ta có hệ phương trình:
=
=
→←
=
=
→
=+
=+
moln
moln
y
x
yx
yx
Fe
Al
1,0
2,0
1,0
2,0
115627
4,05,1
Tính khối lượng mỗi kim loại: m
Al
= n.M = 0,2.27 = 5,4 gam
Áp dụng công thức tính thành phần phần trăm :
%100% ×=
hh
A
m
m
A
→
%04,49
11
100.4,5100.
% ===
hh
Al
m
m
Al
→ % Fe = 100% - 49,09% = 50,91%
b) Theo phản ứng (1) và (2), ta có số mol của HCl là: n
HCl
= 3x +
2y
Thay x = 0,2 ; y = 0,1 vừa giải ở trên vào ta tính được số mol của dd
HCl: n
HCl
= 3x + 2y = 3. 0,2 + 2. 0,1 = 0,8 mol
Áp dụng công thức:
dd
ct
M
V
n
C
=
→
lít
C
n
V
M
ct
ddHCl
6,1
5,0
8,0
===
4.2.1.4. Kĩ năng viết các phương trình hóa học
Một bài tập có giải được, giải đúng hay không phần lớn bắt đầu từ
việc lập đúng và chính xác phương trình hóa học. Thế nhưng đa số các
em không làm được việc này, có chăng những học sinh khá giỏi mới làm
được nhưng cũng chỉ mò mẫn mà thôi. Để tháo gỡ những vướng mắc đó
chúng ta cần tìm ra một giải pháp để giúp các em.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, yêu cầu các em phải hiểu hết các khái
niệm như phương trình hóa học là gì? Phản ứng hóa học là gì? Chất bị
18 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
biến đổi gọi là gì? Chất khác ở đây là gì? Như vậy phương trình hóa học
được ghi như thế nào?
Ví dụ 1:
Kẽm phản ứng với axit clohiđric tạo thành muối kẽm clorua
và hiđro
- Chất tham gia ở đây là kẽm và axit clohiđric.
- Chất tạo thành ở đây là muối kẽm clorua và khí hiđro
- Ta có sơ đồ phản ứng: kẽm + axitclohiđric → kẽm clorua +
hidro
- Đây mới chỉ là sơ đồ phản ứng bằng chữ, nếu dựa vào đây để
giải một bài tập hóa học thì chưa được, cần phải có một phương
trình hóa học bằng công thức hóa học cụ thể, như vậy để viết được
một phương trình hóa học đòi hỏi các em phải có những kiến thức
sau:
+ Công thức của các chất tham gia cũng như các sản phẩm
phải viết như thế nào cho đúng.
+ Các chất đó thuộc đơn chất hay hợp chất.
+ Công thức của đơn chất hay hợp chất viết như thế nào.
Để thực hiện được các vấn đề trên, học sinh cần phải luyện tập
viết đúng kí hiệu hóa học của các nguyên tố, công thức của đơn chất,
hợp chất.
Để hình thành kĩ năng viết đúng kí hiệu hóa học, ngay từ
những bài đầu học về nguyên tố hóa học, kí hiệu hóa học, giáo viên
yêu cầu học sinh tập nghe, nhìn, viết, đọc. Học nhìn giáo viên viết kí
hiệu và luyện tập chứ không phải viết một cách tuỳ tiện.
Để hình thành kĩ năng sử dụng công thức hóa học học sinh cần
lưu ý:
+ Viết đúng công thức hóa học khi biết số nguyên tử của
mỗi nguyên tố tạo nên một phân tử chất.
19 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Ví dụ 2:
Công thức hóa học của nước gồm 2 nguyên tử H và một
nguyên O. Công thức đúng là H
2
O. Tránh các trường hợp viết sai:
H
2
O, 2HO, OH
2
+ Mà muốn viết đúng công thức hóa học của hợp chất phải
thuộc hoá trị, vậy mà nhiều em học hết THCS vẫn chưa thuộc hết
hoá trị của các nguyên tố thường gặp.
+ Học thuộc hoá trị, viết đúng kí hiệu hóa học các em sẽ lập
được sơ đồ phản ứng hóa học. Việc lập sơ đồ phản ứng hóa học chỉ là
bước đầu. muốn giải được bài tập hóa học ta cần phải có một phương
trình hóa học đúng, chính xác.
Như vậy đòi hỏi các em phải biết cân bằng phản ứng hóa
học. Để làm được việc này ta phải hướng dẫn các em cách làm như
sau:
* Đối với phản ứng không phải là phản ứng oxi hóa-khử:
+ Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có
nhiều và không bằng nhau.
+ Trường hợp số nguyên tử ở vế này là số chẵn và ở vế kia
là số lẻ thì trước hết phải làm chẵn số nguyên tử cho chất mà có số
nguyên tử lẻ rồi tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử
chẵn ở vế còn lại sao cho số nguyên tử ở 2 vế bằng nhau.
Ví dụ:
Lập phương trình hóa học theo sơ đồ sau: Al + O
2
→ Al
2
O
3
Ta thấy số nguyên tử O có nhiều và không bằng nhau và là số lẻ là 3
nên:
Bước 1: Đặt hệ số 2 trước Al
2
O
3
, như vậy số nguyên tử oxi ở vế
phải là 6 nguyên tử nên ta đặt hệ số 3 trước O
2
ở vế trái.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử Al ở 2 vế phương trình cho bằng
nhau.
Phương trình đúng : 4Al + 3O
2
→ 2Al
2
O
3
20 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tố thì thường số
nguyên tử của 2 loại nguyên tố kết hợp với nhau thành một nhóm nguyên
tử, ta xem cả nhóm tương đương với một nguyên tố.
Ví dụ:
Cho sơ đồ phản ứng sau: NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
→ ? + Na
2
SO
4
Hãy hoàn thành sơ đồ phản ứng trên.
Trước hết ta thay dấu ? bằng công thức hóa học hợp chất của Fe
với nhóm OH, nhớ trong trường hợp có hoá trị III, nhóm OH có hoá trị I.
Công thức cần điền là Fe(OH)
3
.
Sau đó viết sơ đồ phản ứng: NaOH+Fe
2
(SO
4
)
3
→ Fe(OH)
3
+
Na
2
SO
4
Ta thấy số nguyên tử Na ở vế trái là một, Fe là 2 và ở vế phải
Na là 2 và Fe là một, nên ta làm chẵn số nguyên tử Na và Fe trước.
2NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
→ 2Fe(OH)
3
+ Na
2
SO
4
Tiếp đó cân bằng nhóm –OH vì một bên là 2, một bên là 6, cho
nên ta đặt hệ số cân bằng số 3 trước NaOH: 2.3NaOH, số nguyên tử
Na một bên 6, một bên 2, cho nên đặt 3 trước Na
2
SO
4
.
3.2NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
→ 2Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
Phương trình hoàn chỉnh: 6NaOH + Fe
2
(SO
4
)
3
→ 2Fe(OH)
3
+ 3Na
2
SO
4
Cần lưu ý cho học sinh trong quá trình cân bằng không được
thay đổi các chỉ số nguyên tử trong các công thức hóa học. Không
được viết 2O, 3N, 4H,… vì các khí này ở dạng phân tử.
Hệ số phải viết bằng kí hiệu.
Nếu sản phẩm không tan ta viết kèm theo dấu mũi tên xuống,
đặt cạnh công thức hóa học của chất đó. Nếu là chất khí đặt dấu mũi
tên quay lên. Nếu phản ứng cần đun nóng kèm nhiệt độ (t
o
) trên mũi
tên.
21 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Như vậy muốn luyện tập cho các em biết cách lập phương trình
hóa học ta phải luyện cho các em từ phương trình đơn giản đến phức
tạp.
* Đối với phản ứng là phản ứng oxi hóa - khử: ta xác định sự
tăng hay giảm số oxi - hóa, sau đó chọn hệ số và đưa vào phương
trình và cân bằng các nguyên tố còn lại.
4.2.2. Vận dụng kiến thức Hóa học giải thích một số hiện tượng
thực tiễn
có liên quan đến bài học.
Ví dụ:
4.2.2.1. Tại sao nước máy lại có mùi clo
Giúp HS hiểu và giải tỏa được thắc mắc, hiểu được vai trò của hóa học
và kiểm nghiệm qua thực tế, giáo viên có thể giảng xen vào bài clo.
Khi sục vào nước một lượng nhỏ Clo và nước có tác dụng sát trùng do
Clo tan một phần (gây mùi) và phản ứng một phần với nước:
Cl
2
+ H
2
O HCl + HClO
Hợp chất HClO không bền có tính oxi hóa mạnh
HClO HCl + O
Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn, nên dùng để diệt khuẩn nước.
4.2.2.2. Tại sao sau cơn mưa có sấm chớp thì bầu trời mát
mẻ
và trong lành hơn
Đối với bài ozon, rất đơn điệu nếu không liên hệ những vấn đề thực tế,
gần gũi mà dễ hiểu, giúp học sinh hiểu bài hơn, hứng thú với môn học hơn.
Từ đó nâng cao khả năng tự tiếp thu tri thức. Giải thích vấn đề này như sau:
Do trong không khí có 20% oxi (O
2
) nên khi có sấm chớp tạo điều
kiện:
Tia lửa điện: 3O
2
2O
3
22 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Tạo ra một lượng nhỏ O
3
, O
3
có khả năng sát trùng
O
3
O
2
+ O
Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi thì O
3
là tác nhân làm môi
trường sạch sẽ và cảm giác tươi mát
4.2.2.3. Vì sao nước biển lại mặn
Đây cũng là một hiện tượng tự nhiên, có trong thực tế nhưng chưa chắc
có nhiều học sinh biết được. Ở đây giáo viên dạy bài clo có thể đặt câu hỏi
này nhằm kích thích tính tò mò và ham học hỏi ở học sinh.
Giải thích như sau:
Các con sông, suối, các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại
dương và hòa tan mọi vật thể có thể hòa tan. Do quá trình bay hơi các nguyên
tố, hợp chất tích tụ trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, thông
thường là các muối, NaCl. Vị mặn của nước biển chủ yếu do muối natri
clorua (NaCl) gây nên.
5. Kết quả đạt được
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp như vừa
nêu trên, qua một năm thực nghiệm giảng dạy, tôi đã thấy có sự chuyển biến
rõ rệt ở các học sinh yếu kém. Các em đã nắm được những kiến thức tối thiểu
của chương trình dành cho học sinh. Các em đã mạnh dạn phát biểu ý kiến,
biết cách tính toán. Đặc biệt, các em đã bỏ qua được mặc cảm tự ti, biết trao
đổi với cô giáo những chỗ mình chưa hiểu. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ
thể qua điểm số, qua việc học sinh có ý thức học bài ở lớp cũng như ở nhà. Vì
thế cha mẹ học sinh yên tâm, tin tưởng vào nhà trường, tích cực ủng hộ việc
dạy học của nhà trường.
23 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Phaàn III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp học sinh của
mình vượt qua được tình trạng yếu kém môn Hóa học. Qua quá trình thực
hiện tôi đã rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ta vừa phải cố gắng nâng
cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng
các học sinh yếu kém (ngoài giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt. Lý
do là vì trong các lớp đồng loạt, dù giáo viên có cố gắng giảng dạy sát ba loại
đối tượng đến đâu đi nữa thì việc truyền thụ kiến thức và luyện tập cũng cần
phải được tiến hành theo trình độ và nhịp chung của cả lớp, nếu quá chú ý đến
đối tượng học sinh yếu, kém thì các em khá giỏi trung bình sẽ buồn chán,
không muốn học, sinh ra các ý nghĩ và hành động tiêu cực.
- Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, không nản lòng trước sự
chậm tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em cho dù là
rất nhỏ để
kịp thời động viên khuyến khích làm niềm tin cho các em cầu tiến.
- Nói tóm lại, kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào sự
nhiệt huyết của người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố
gắng hết mình để giáo dục con em trở thành những con người có ích cho xã
hội.
2. Kiến nghị
24 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên
Trong khi thực hiện giải pháp này tôi có gặp một số khó khăn cho Giáo
viên cũng như học sinh. Vì vậy tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần phối hợp giữa GVBM, GVCN, Nhà trường và cha mẹ học sinh để
kịp thời vận động các em bỏ tiết để các em đi học đều đặn hơn.
- Nhà trường cần sắp xếp thời gian học trái buổi của học sinh một cách
hợp lí để giáo viên có thể dễ dàng phụ đạo học sinh yếu kém, tránh tình trạng
bị động về thời gian.
- Không những chỉ bộ môn Hóa học mà các môn học khác, các giáo
viên nên chú trọng sâu hơn vấn đề chuẩn bị nội dung, phương pháp và hình
thức phụ đạo cho học sinh có tính khơi gợi sự hứng thú để học sinh có thể
nắm bắt theo kịp kiến thức các môn học.
25 GV: Nguyễn Thị Thùy Liên