Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.33 KB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày…….tháng………năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Duy Bình

1

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện
học tập tốt nhất cho các học viên cũng như các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trong
suốt khóa học.
Đặc biêt tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Dương Đức Tiến đã tận tình hướng dẫn và
chỉ dạy từ lức bắt đầu đến khi hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người than trong gia đình đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do điều kiện và khả năng có hạn, cùng với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, nên trong
quá trình nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả
mong nhận được sự góp ý chân thành từ thầy, cô giáo để luận văn được hoàn thiện
hơn.

2

i




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG
1:
TỔNG
............................................................4

QUAN

VỀ

ĐẤU

THẦU

1.1. Tổng quan về đấu thầu: ............................................................................................4
1.1.1. Đấu thầu trong xây dựng: ......................................................................................4
1.1.2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng: ....................................................................6
1.1.3.Mục tiêu cần đạt được trong quá trình đấu thầu:....................................................7
1.2. Thực trạng đấu thầu trong nước hiện nay: ...............................................................9
1.2.1. Hoạt động đấu thầu trong nước: ............................................................................9
1.2.2. Môi trường pháp lý trong đấu thầu xây dựng tại Việt Nam:...............................10
1.2.3. Nhưng điểm mới và hạn chế trong hoạt động đấu thầu của nước ta hiện nay: ...10
1.3. Năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu:........................................................13

1.3.1. Khái niệm cạnh tranh : ........................................................................................13
1.3.2. Những nhân tố có tác động tới năng lực cạnh tranh :..........................................16
Kết luận chương 1 .........................................................................................................20
CHƯƠNG II: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG.....................................................................21
2.1. Công tác đấu thầu trong xây dựng:.........................................................................21
2.1.1. Các giai đoạn trong đấu thầu xây dựng:..............................................................21
2.1.2. Các công việc khi tham gia dự thầu của nhà thầu xây lắp: .................................27
2.1.3. Một số định nghĩa trong công tác đấu thầu : .......................................................29
2.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: ........................................................................35
2.1.5. Các phương thức lựa chọn nhà thầu: ...................................................................38
2.2. Sự cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:.................................................................40
3

3


2.2.1. Cạnh tranh bằng giá dự thầu: ..............................................................................40
2.2.2. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình: ..............................................................41
2.2.3. Cạnh tranh bằng tiến độ thi công: .......................................................................41
2.2.3. Cạnh tranh bằng năng lực tài chính:....................................................................42
2.2.4. Cạnh tranh bằng năng máy móc thiết bị thi công: ..............................................42
2.3. Cơ sở pháp lý trong đấu thầu xây dựng : ...............................................................43
2.3.1. Bản chất của pháp lý trong đấu thầu: ..................................................................43
2.3.2. Vấn đề pháp lý trong đấu thầu xây dựng: ...........................................................44
2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới cạnh tranh trong công tác đấu thầu : .................................46
2.4.1. Nhân tố bên trong của doanh nghiêp: .................................................................46
2.4.2. Nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp: .................................................................50
2.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu xây dựng hiện
nay: ................................................................................................................................53

2.5.1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu: .......................................53
2.5.2. Chỉ tiêu thị về lợi nhuận đạt được:......................................................................54
2.5.3. Hồ sơ năng lực thi công: .....................................................................................55
2.5.3. Năng lực tài chính: ..............................................................................................55
2.5.4. Uy tín của doanh nghiệp: ....................................................................................56
2.5.5. Chất lượng công trình: ........................................................................................56
Kết luận chương 2 .........................................................................................................56
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NĂNG LƯỢNG VÀ XÂY LẮP SÔNG ĐÀ...........................57
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp Sông Đà.
.......................................................................................................................................57
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp Sông Đà:..57
3.1.2. Tên giao dịch và các ngành nghề kinh doanh: ....................................................57
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: ....................................................................59
3.1.4. Định hướng phát triển của công ty:.....................................................................63
3.2. Tình hình thực tế công tác đấu thầu tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp Sông Đà
trong những năm gần đây..............................................................................................64

4

4


3.2.1. Tình hình công tác đấu thầu trong giai đoạn từ năm 2012-2016: .......................64
3.2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2012-2016:...67
3.3.Cơ hội và thách thức đối với công ty trong tương lai: ............................................68
3.3.1. Cơ hội: .................................................................................................................68
3.3.1. Thách thức: ..........................................................................................................68
3.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến cạnh tranh trong công tác đấu thầu của công

ty cổ phần đầu tư xây lắp Sông Đà................................................................................69
3.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp: ........................................................................69
3.4.2. Nhân tố bên ngoài:...............................................................................................75
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư
năng lượng và xây lắp Sông Đà: ...................................................................................76
3.5.1. Giải pháp nâng cao năng lực bằng chính sách giá dự thầu hợp lý: .....................76
3.5.2. Giải pháp nâng cao năng lực bằng chất lượng sản phẩm công trình:..................78
3.5.3. Giải pháp nâng cao năng lực bằng năng lực tài chính:........................................79
3.5.4. Giải pháp nâng cao năng lưc cạnh tranh bằng năng máy móc thiết bị thi công:80
3.5.5. Giải pháp nâng cao năng lưc cạnh tranh bằng khả năng phát triển nguồn nhân
lực: .................................................................................................................................81
3.5.6. Giải pháp nâng cao năng lưc cạnh tranh bằng khả năng liên danh, liên kết: .....82
3.5.7. Giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá phân tích công tác dự thầu, lập hồ sơ
mời thầu:........................................................................................................................83
Kết luận chương 3 .........................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................86

5

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Các giai đoạn trong đấu thầu [2] ..................................................................21
Hình 2. 2: Các bước tham gia dự thầu của nhà thầu .....................................................27
Hình 3. 1: Sơ đồ tổ chức công ty Cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp Sông Đà ....59

6


6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Tình hình đấu thầu công ty giai đoạn 2012 – 2016 .....................................64
Bảng 3. 2: Tỷ lệ các công trình trúng thầu giai đoạn năm 2012 – 2016 .......................65
Bảng 3. 3: Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2012 - năm 2016 .......................67
Bảng 3. 4:Báo cáo tình hình tài chính giai đoạn 2012-2016 .........................................69
Bảng 3. 5: Danh sách thiết bị thi công của công ty .......................................................70
Bảng 3. 6: Tổng hợp nguồn nhân lực của doanh nghiệp...............................................73

7

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm y tế

EC

: Thiết kế và xây lắp

EP

: Thiết kế và cung cấp hàng hóa

EPC


: Lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp

HSDT

: Hồ sơ dự thầu

HSMT

: Hồ sơ mời thầu

TBA

: Trạm biến áp

TCĐG

: Tiêu chuẩn đánh giá

VNĐ

: Việt Nam Đồng

8

viii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:

Mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia luôn gắn với các công trình kiến trúc như để chứng tỏ
sự phát triển của họ. Từ đó nhu cầu về xây dựng là nhu cầu cần thiết và ngày càng tăng
lên, cùng với sự phát triển kinh tế xây dựng cũng đóng góp vai trò to lớn và đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Xây dựng góp phần lớn vào công cuộc cải cách công nghiệp, nâng cao trình độ kỹ
thuật, cơ sở hạ tầng, cũng như trình độ phát triển của một đất nước. Trong nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng sẽ phải gặp
nhiều thách thức, tuy nhiên họ cũng phải biết nắm lấy thời cơ và cơ hội. Khi nền kinh
tế chưa phát triển, các doanh nghiệp xây dựng với số lượng lao động ít, trình độ thấp,
trang thiết bị kỹ thuật thô sơ, chủ yếu xây dựng thủ công, với những đơn vị thi công
nhỏ lẻ. Thì hiện nay với số lượng lao động dồi dào, trình độ tay nghề cao, trang thiết bị
máy móc hiện đại đã góp phần hình thành những tổng công ty, các tập đoàn xây dựng
có tính chất xuyên quốc gia. Do đó sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp xây
dựng sẽ dẫn đến sự cạnh tranh giữa các công ty, tập đoàn xây dựng. Do vậy công tác
đấu thầu là công tác đặc biệt quan trọng và quyết định đến thành công và sự phát triển
của các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây
dựng vẫn đang rất khó khăn trong việc tìm ra chiến lược phát triển bền vững, tiếp cận
các mô hình quản lý hiệu quả và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công,
sản xuất vật liệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động xây dựng.
Muốn tồn tại được trong ngành các công ty trong ngành xây dựng cũng phải biết thay
đổi cái nhìn, để hợp với thời cuộc. Để tồn tại được các công công ty sẽ phải cạnh tranh
với nhau. Thương trường là chiến trường, cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt
là công tác đấu thầu chính là vấn đề sống còn của một công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp. Một công ty làm ăn có tốt không, có lãi không, có nhiều dự án để hoạt
động không, thì bước đầu cũng phải thắng được các nhà thầu khác trong công tác đấu
thầu xây dựng.

9

viii



Công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp Sông Đà cũng không nằm ngoài thực tế
đó. Xuất phát từ những nhận thức nêu trên, với những kiến thức được học tập và
nghiên cứu, cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, tác giả chọn và
đề tài luận văn với tên gọi:“ Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong công tác đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp Sông
Đà”. Hy vọng những nghiên cứu của tác giả sẽ góp phần nào đó, nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty với nhà thầu khác trong hoạt động đấu thầu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh tạo hiệu quả kinh tế đối với Công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây
lắp Sông Đà.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp phân tích tổng hợp, so
sánh, phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy và một số phương pháp
kết hợp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư năng
lượng và xây lắp Sông Đà.
4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật, các quy định nghị định trong công
tác lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ dự thầu của công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây
lắp Sông Đà trong những năm gần đây
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

2


2


Từ những nghiên cứu về lý luận cơ bản, khoa học về đấu thầu. Luận văn chỉ ra được
những điểm bất cập hạn chế và đề ra những giải pháp áp dụng vào công ty cổ phần đầu
tư năng lượng và xây lắp Sông Đà nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong công tác
đấu thầu hiện nay của công ty
6. Kết quả dự kiến đạt được:
- Nắm được các quy định, cơ sở pháp lý của nhà nước về công tác đấu thầu
- Làm rõ và đánh giá một cách thực tế về công tác đấu thầu tại Việt Nam hiện nay.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong đấu thầu các gói thầu xây lắp
- Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tế nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư năng lượng và xây lắp Sông Đà
trong công tác đấu thầu xây lắp.

3

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU
1.1.

Tổng quan về đấu thầu:

1.1.1. Đấu thầu trong xây dựng:
Xây dựng đóng vai trò ngày càng lớn trong sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa
của mỗi quốc gia. Xây dựng là một trong những ngành sản xuất vật chất lớn của nền
kinh tế quốc dân, là tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất. Trên mọi miền đất
nước xây dựng như đang là một sản phẩm cho sự phát triển, đâu đâu cũng có sản phẩm

xây dựng. Sản phẩm xây dựng chứa một lượng vốn lớn, là một ngành công nghiệp
nặng đòi hỏi lực lương nhân vật lực dồi dào và trình độ cao. Để đạt được mục đích tạo
ra sản phẩm xây dựng tốt nhất an toàn nhất và hiệu quả về lượng vốn nhất và nhất là
để tạo ra sự công bằng trong cạnh tranh giữa các nhà thầu xây lắp thì hình thức đấu
thầu ra đời để phục vụ cho công tác đó.
Có thể nói đấu thầu là một phương thức mua sắm hàng hóa, là quá trình lựa chọn nhà
thầu có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc
các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và đạt hiệu quả
cao về kinh tế. Trong Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 thì đấu thầu
được định nghĩa là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiên hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên
cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đứng trên
phương diện của người mời thầu thì đấu thầu được định nghĩa là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
thầu. Đứng trên phương diện của nhà thầu thì đấu thầu là một phương thức kinh doanh
thông qua đó nhà thầu đủ điều kiện và năng lực tài chính cũng như kỹ thuật, đáp ứng
được các yêu cầu của bên mời thầu thì sẽ có cơ hội trúng thầu. Do đó trong đấu thầu
tính chất của nó đã xuất hiện sự canh trong đó. Có thể coi đấu thầu là sự cạnh tranh
của các nhà thầu để thỏa mãn các yêu cầu của chủ đầu tư, từ đó có thể lựa chọn được
nhà thầu tốt nhất. Như vậy, bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự
cạnh tranh lành mạnh để được thực hiện 1 việc nào đó, một yêu cầu nào đó.

4

4


Các đối tượng tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu bao gồm bên mua và bên bán.
Bên mua: Chính là các doanh nghiệp sở hữu vốn đầu tư xây dựng, bao gồm: thứ nhất

là người có thẩm quyền quyết định việc đấu thầu mua sắm, người phê duyệt quyết định
đầu tư, thứ hai là chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ hoặc sử dụng vốn
của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, đấu thầu, thứ ba là bên mời thầu là tổ chức được
chủ đầu tư giao nhiệm vụ hoặc thuê tổ chức đấu thầu, thứ tư là tổ chuyên gia đấu thầu
bao gồm các cá nhân được chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc thuê tuyển để thực
hiện nhiệm vụ đánh giá HSDT, lựa chọn nhà thầu phù hợp với yêu cầu căn cứ HSMT
và TCĐG. Bên bán: là nhà thầu, nhà cung cấp, nhà xây dựng và nhà tư vấn tham gia
đấu thầu các gói thầu phù hợp với điều kiện năng lực và kinh nghiệm của mình để
dành được các hợp đồng trên cơ sở cạnh tranh hoặc thông qua cac hình thức lựa chọn
khác theo quy định. Các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu:Ngoài
Bên mua và Bên bán là các đối tượng tham gia trực tiếp hoạt động đấu thầu còn có
một bộ phận thứ ba gián tiếp tham gia vào hoạt động đấu thầu, bao gồm:Cơ quan
thanh tra, kiểm tra, giám sát, công luận, các cơ quan báo chí, Sự tham gia của người
dân với vai trò giám sát.
Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu: một là nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Các
nhà thầu tham ra thầu đều phải được chủ đầu tư đối xử ngang nhau, những thông tin
cần thiết cần phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, không thiên vị bên nào và hoàn
toàn công khai. Hai là nguyên tắc bí mật: chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thông
tin có liên quan của các nhà thầu về dự án đang được thực hiện đấu thầu, không được
tiết lộ thông tin của nhà thầu này cho nhà thầu khác. Ba là nguyên tắc đánh giá công
bằng: Các hồ sơ phải được đánh giá một cánh chính xác đúng theo chuẩn mực và được
đánh giá bởi hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất, không thiên vị bên nào. Phải
lượng hoá được kết quả xét thầu để có sự lựa chọn và quyết định chính xác. Phải loại
ngay những nhà thầu có hành vi vi phạm quy chế đấu thầu. Phải giải thích đầy đủ khi
có quyết định loại bỏ hay lựa chọn nhà thầu để tránh sự nghi ngờ của các bên tham gia.
Bốn là nguyên tắc đòi hỏi về năng lực: Khi tổ chức đấu thầu hay khi tham gia đấu
thầu, chủ đầu tư và các nhà thầu phải có được các năng lực thực tế để có thể đảm bảo
được các yêu cầu của dự án đề ra như kỹ thuật, tài chính, máy móc, thiết bị. Nguyên
tắc này được đặt ra để tránh tình trạng thiệt hại do chủ đầu tư hay nhà thầu không đủ
5


5


điều kiện để thực hiện các cam kết của mình, làm vỡ hiệu quả cơ chế đấu thầu gây tốn
kém cho Nhà nước. Năm là nguyên tắc trách nhiệm: Trách nhiệm của chủ đầu tư và
nhà thầu phải được xác nhận cụ thể trong quá trình thực hiện cũng như sau khi hoàn
thành công trình. Mặt khác, giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải nghiêm túc thực hiện các
quy định của Nhà nước về đấu thầu.
1.1.2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng:
Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường
phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư.
Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế
của một dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đấu thầu xây dựng có vai trò đảm bảo nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào
khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả cho dự án phải tạo
điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự
công bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các dự án xây dựng có tổng đầu tư lớn,
có giá trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì công tác đấu thầu là một khâu quan trọng
không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức tài
chính cho vay vốn .
Đối với chủ đầu tư: Đấu thầu chủ đầu tư sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn cho mình đối
tác tốt nhất để thực hiện một phần hay toàn bộ dự án. Chủ đầu tư không nhất thiết phải
phụ thuộc vào một nhà thầu mà có thể lựa chọn nhiều nhà thầu khác nhau, mỗi nhà
thầu đảm bảo thực hiện một lĩnh vực chuyên môn. Điều này tạo điều kiện cho chủ đầu
tư quyền chủ động trong việc chuẩn bị các thủ tục pháp lý trước khi tiến hành mời thầu
và trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra, đấu thầu còn có vai trò thực
hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lượng công trình, tiết kiệm được vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, bảo đảm tiến độ xây dựng công trình. Thông qua đấu thầu xây lắp, tăng cường

quản lý vốn đầu tư, tránh thất thoát lãng phí. Cho phép chủ đầu tư nâng cao trình độ,
năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật của chính các chủ đầu tư.

6

6


Đối với nhà thầu: Mục tiêu lớn nhất là thắng thầu, để đạt được mục tiêu đó các nhà
thầu phải tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện : Tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ
công nhân viên chất lượng cao, thiết bị máy móc hiện đại, năng lực tài chính. Các nhà
thầu sẽ phải cạnh tranh với nhau, phải phát huy tối đa tính chủ động trong việc tìm
kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp. Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu
tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực công nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ
nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong tham gia đấu thầu. Ngoải ra, các công ty
xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản
lý trong tham gia đấu thầu và thực hiện công trình đã thắng thầu. Thông qua phương
thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí
kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế khi giá bỏ thầu thấp
nhưng vẫn thu được lợi nhuận. Việc trúng thầu cũng giúp cho nhà thầu đáp ứng được
công ăn việc làm cho công nhân viên của mình, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát
triển
1.1.3.Mục tiêu cần đạt được trong quá trình đấu thầu:
Mục tiêu đầu tiên là đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu. Một trong những yếu tố
đạt được hiệu quả của công tác đấu thầu là phải bảo đảm được quy luật cạnh tranh theo
cơ chế thị trường. Trong hoạt động đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của Việt
Nam nói riêng, mục tiêu cạnh tranh đang ngày càng được tăng cường. Có cạnh tranh
thì mới có động lực để sáng tạo, cải tiến, kích thích người mua đưa ra các yêu cầu phù
hợp (thể hiện trong HSMT) và người bán cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng
với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của hàng hoá, công trình, dịch vụ.

Mục tiêu thứ hai là công khai minh bạch trong đấu thầu. Công khai, minh bạch trong
đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một trong những yêu cầu cần quán
triệt. Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không ”che đậy, dấu giếm”, không bí
mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện, bày tỏ các nội
dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm được biết.
Hay nói theo một cách khác thì công khai minh bạch trong đấu thầu là các thông tin
liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án, thông tin về
trao thầu... đều phải được thông báo công khai rộng rãi theo quy định.

7

7


Mục tiêu thứ ba là bảo đảm bảo công bằng trong đấu thầu. Trong toàn bộ quá trình
thực hiện đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan. Mọi
thành viên từ chủ đầu tư đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê thực hiện một
phần công việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Mỗi bên có
quyền và trách nhiệm được quy định. Chủ đầu tư không được phép cho rằng mình là
người có quyền cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà
thầu không được lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật chất đối với các
thành viên tổ chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch kết quả đấu thầu theo hướng có lợi
cho mình.
Mục tiêu thứ tư là phòng chống tham nhũng trong đấu thầu. Đây là mục tiêu vừa có
tính lâu dài, vừa có tính cấp bách trước mắt vì Việt nam đã ký vào công ước quốc tế về
chống tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một trong những căn bệnh dễ có
nguy cơ nảy sinh trong quá trình mua sắm công vì công quỹ, tài sản là của Nhà nước,
của chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây dựng giao
thông, lĩnh vực mua sắm công có lượng vốn đầu tư thường rất lớn. Tham nhũng có thể
xẩy ra trong đấu thầu dưới nhiều hình thức khác nhau, có thể kể đến các hành vi tham

nhũng như: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao, cố ý làm trái pháp luật dẫn đến có
hành động sai trong việc quyết định trúng thầu, ký hợp đồng để được hưởng bổng lộc
từ nhà thầu; Nhũng nhiễu, đòi hỏi các thứ có giá trị từ tổ chức, cá nhân có liên quan
đến quá trình đấu thầu, và do đó có hành động làm sai lệch kết quả đấu thầu; Rút ruột
công trình, sử dụng các vật tư, nguyên liệu không đúng với cam kết trong HSDT và
trong hợp đồng đã ký kết làm giảm chất lượng, tuổi thọ của công trình… Để thực hiện
mục tiêu loại trừ tham nhũng này, công tác đấu thầu cần phải: Thứ nhất, công khai
các thông tin về đấu thầu, các yêu cầu, điều kiện trong HSMT; Thứ hai, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành
vi tham nhũng; Thứ ba, xử lý nghiêm theo đúng quy định của luật pháp những hành
vi tham nhũng .

8

8


1.2.

Thực trạng đấu thầu trong nước hiện nay:

1.2.1. Hoạt động đấu thầu trong nước:
Tại Việt Nam theo thống kê của ngành xây dựng tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng
của Việt Nam những năm gần đây đứng thứ 3 trong khu vực Châu Á. Đối với xây
dựng dân dựng và công nghiệp theo ước tính thì đến năm 2030, nước ta sẽ có
khoảng 105,45 triệu dân và dân số đô thị sẽ chiểm tỷ lệ 44,2%, tương đương với 46,6
triệu người tăng 48% so với hiện nay. Trong năm 2014, diện tích sàn nhà ở tăng thêm
92 triệu m2 so với năm 2013 và diện tích bình quân 20,6 m2/người. Tốc độ tăng
trưởng sàn nhà ở bình quân cũng đạt 3-5%/năm. Và theo ước tính của “Chương trình
phát triển đô thị quốc gia”, tới năm 2020 diện tích sàn nhà bình quân ở đô thị sẽ đạt 29

m2/người, tăng 48% so với hiện nay. Do đó, tiềm năng phát triển lĩnh vực xây dựng
dân dụng sẽ còn rất cao trong thời gian tớí. Đối với xây dựng cơ sở hạ tầng, Việt Nam
có khoảng 40% số lượng đường bộ trong hệ thống giao thông có chất lượng thấp và rất
thấp. Do đó, lượng vốn ước tính cần cho việc nâng cấp hệ thống đường bộ sẽ đạt 48-60
tỷ USD cho đến năm 2020, tương đương với nhu cầu đầu tư hàng năm vào khoảng
202.000 tỷ VNĐ/năm. Ngoài ra, Chính Phủ cũng đã lên kế hoạch xây dựng 26 sân bay
10 sân bay quốc tế và 16 sân bay nội địa cho đến năm 2020. Trong đó, nổi bật nhất là
dự án sân bay Quốc Tế Long Thành tại Đồng Nai với tổng vốn đầu tư vào khoảng 10
tỷ USD. Như vậy có thể thấy được nhu cầu ngành xây dựng hiện nay đối với Việt Nam
là rất lớn và sự cạnh tranh trong đấu thầu sẽ là một phần tất yếu trong đó.
Ngược dòng thời gian trở về trước, khi nền kinh tế Việt Nam còn trong chế độ bao
cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến nhu cầu
của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình những hàng hóa
phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang hướng thị trường thì tính
cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần được hình thành và được
chấp nhận. Ngày 12/2/1990 có quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban
hành. Ngày 13/11/1992 có quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tháng 3/1994 Bộ xây dựng ban hành quy chế đấu thầu
xây lắp. Ngày 16/4/1994 Quy chế đấu thầu đầu tiên của Việt Nam đă được ban hành
(tư vấn, công tŕnh xây lắp, máy móc thiết bị, đấu thầu dự án). Tháng 7/1996 quy chế

9

9


này được sửa đổi, bổ sung (đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị thành đấu thầu mua
sắm hàng hoá, đấu thầu dự án thành đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án). Ngày
01/9/1999 quy chế được sửa đổi lần 2 và Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 về việc Ban hành Quy chế Đấu thầu. Ngày

29/11/2005 Luật đấu thầu đầu tiên được thông qua bởi Quốc hội, cụ thể hóa bằng văn
bản luật các quy chế đấu thầu đă công bố trước đây. Ngày 26/11/2013 Luật đấu thầu
mới đă được Quốc hội thông qua để thay thế cho Luật đấu thầu cũ năm 2005 và hiện
đang có hiệu lực. Tương ứng với Luật đấu thầu này thì ngày 26/6/2014 Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đấu thầu
1.2.2. Môi trường pháp lý trong đấu thầu xây dựng tại Việt Nam:
Môi trường pháp lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng tới vấn đề đấu
thầu đối với các doanh nghiệp xây dựng. Có thể coi đó như là luật chơi trong hoạt
động kinh doanh được qui định bởi luật pháp Việt Nam.
Tại Việt Nam hệ thống pháp lý đấu thầu được quy định rất rõ trong Luật số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII về Luật Đấu thầu.
.Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra còn có rất
nhiều nghị định thông tư hướng dẫn khác. Theo đó quá trình lựa chọn nhà thầu tư vấn
sử dụng vốn trong nước đã có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện một cách chặt chẽ
đảm bảo quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu công khai, minh bạch theo đúng quy định
của pháp luật. Nếu nguồn vốn là nguồn vốn từ ngân hàng hay các tổ chức tài chính
nước ngoài, cá nhân hoặc tổ chức trong nước hay nói cách khác là sử dụng vốn ngoài
nhà nước thì bên mời thầu có thể áp dụng quy định riêng trong việc xét thầu và chỉ
định thầu.
1.2.3. Nhưng điểm mới và hạn chế trong hoạt động đấu thầu của nước ta hiện nay:
1.2.3.1.

Những điểm mới:

Hệ thống pháp lý văn bản pháp luật luôn được cập nhật và điểu chỉnh thường xuyên,
đơn cử như Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội. Theo quy định tại Luật này, nhà thầu sẽ được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu

1

0

10


trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản
xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên. Các nhà thầu trong nước tham gia dự thầu
với tư cách độc lập hoặc liên danh; nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong
nước mà nhà thầu trong nước đảm nhậm từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu
khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ, tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp
sẽ được hưởng ưu đãi. Đồng thời, các nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là
nữ giới; nhà thầu có từ 25% trở lên là số lượng lao động là thương binh, người khuyết
tật; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch
vụ, tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp cũng sẽ được hưởng ưu đãi. Việc tính ưu đãi
được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp
hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo cách cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của
nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi hoặc cộng thêm tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá
đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi. Luật Đấu thầu quy định về
hình thức mua sắm tập trung. Đây là cách thức tổ chức mới được quy định tại Luật
này, đó là cách tổ chức đầu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua
sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng tính
chuyên nghiệp trong đấu thầu và góp phần tăng hiệu quả kinh tế. Các tổ chức đầu thầu
này được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng
nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ
đầu tư.
Sự ra đời của hình thức đấu thầu qua mạng với Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLTBKHĐT-BTC về quy định việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu qua mạng. Đấu thầu qua mạng là việc tin học hóa các bước trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong đấu thầu,
công khai thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, giảm thiểu sự tiếp xúc trực
tiếp giữa chủ đầu tư, bên mời thầu với các nhà thầu. Kinh nghiệm triển khai đấu thầu

trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam cho thấy, đấu thầu qua mạng là công cụ hữu
hiệu nhất để tăng cường hiệu quả mua sắm công của chính phủ thể hiện ở các chỉ tiêu
về tăng tính cạnh tranh, tỷ lệ tiết kiệm cao, giảm thời gian chuẩn bị hồ sơ, giảm chi phí

1
1

11


đi lại, chi phí in ấn của nhà thầu, bên mời thầu. Khi đấu thầu qua mạng được áp dụng
rộng rãi, chi phí xã hội, chi phí doanh nghiệp sẽ giảm rất lớn. Nhà thầu không cần phải

1
2

12


di chuyển từ Bắc vào Nam hoặc đến các địa điểm xa xôi để nộp hồ sơ dự thầu. Các
nhà thầu có cơ hội tiếp cận thông tin đấu thầu, tham dự thầu ngang bằng nhau thông
qua kết nối Internet đến hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, loại bỏ tình trạng ngăn cản
nhà thầu mua hồ sơ mời thầu, thông thầu, quân xanh, quân đỏ xuất hiện tại một số gói
thầu đấu thầu truyền thống hiện nay.Việc xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
còn góp phần quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu nâng cao khả năng giám
sát, thống kê hiệu quả công tác đấu thầu
Các nhà thầu xây dựng tại Việt Nam ngày càng lớn mạnh và tự khẳng định được chất
lượng các công trình xây dựng. Từ việc chỉ làm thầu phụ, các nhà thầu xây dựng đã
dần vươn lên, khẳng định chỗ đứng . Có những bước tiến vượt bậc và thành công trong

việc thay thế nhà thầu ngoại ở nhiều dự án lớn, có yêu cầu kỹ mỹ thuật cao tại thị
trường trong nước. Qua đó, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế nước nhà với những
công trình quy mô lớn, chất lượng cao, giá thành thấp.
1.2.3.2.

Những điểm hạn chế:

Buông lỏng quản lý đấu thầu. Có một thực tế đáng buồn hiện nay là không ít cơ quan
quản lý nhà nước đang buông lỏng công tác quản lý đấu thầu. Nhiều vụ việc nổi cộm
về đấu thầu không được các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết một cách thấu đáo,
không làm hết trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu, cấp có thẩm quyền đối với
phạm vi công việc mà mình quản lý… Và trong một số trường hợp cụ thể, chủ đầu tư,
cơ quan chức năng có thẩm quyền còn để “chìm xuồng” sự việc, hoặc giải quyết qua
loa, hình thức, gây mất niềm tin của nhà thầu.
Lợi ích nhóm trong hoạt động đấu thầu. Do có quan hệ với chủ đầu tư hay do quen biết
với nhà thầu khác, có chủ đầu tư còn cản trở các nhà thầu tiếp cận với HSMT. Nhiều
chiêu trò như địa chỉ phát hành HSMT không rõ ràng, khó tìm; số điện thoại liên hệ
mua HSMT luôn trong tình trạng không có người nghe hoặc thuê bao không liên lạc
được. Chủ đầu tư “phó thác” hoàn toàn cho tư vấn trong việc lựa chọn nhà thầu.. Dạng
phổ biến của chiêu này là thay đổi chỗ bán HSMT, cử nhiều đơn vị “làm thủ tục” phát
hành HSMT…Trong thông báo mời thầu không công khai số điện thoại để nhà thầu

1
3

13


liên hệ mua HSMT. Khi nhà thầu đến địa điểm phát hành HSMT thấy cảnh “vườn
không nhà trống” thì không thể liên lạc được với ai, tìm người để hỏi thì nhiều khi bị

“đá bóng” giữa các đợn vị trong cơ quan BMT. Hạn chế sự tham gia của các nhà thầu
đồng nghĩa với việc cản trở sự cạnh tranh, phát triển của doanh nghiệp.
Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu còn được áp dụng khá rộng rãi
trong nhóm công trình có vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, quá trình đấu thầu
thực hiện còn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.
Về lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công nghệ lắp ghép
modul. Phần giá dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp chỉ khác nhau phần thư
giảm giá. Phần lớn hồ sơ dự thầu cốt trúng thầu, sau đó khi thực hiện thì bố trí khác cả
về nhân sự, cả về biện pháp thi công.
Vấn đề quản lý sau đấu thầu. Sản phẩm của quá trình đấu thầu cuối cùng là hợp đồng
ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu. Hiệu quả đạt được từ công tác đấu thầu
phụ thuộc rất nhiều vào việc thực hiện nghĩa vụ và ràng buộc giữa chủ đầu tư và nhà
thầu như đã nêu trong hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc quản lý thực
hiện hợp đồng còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong một số gói thầu xây lắp, nhà
thầu có tâm lý thực hiện hợp đồng cầm chừng để được điều chỉnh giá trị hợp đồng khi
có các thay đổi về chính sách của nhà nước về tiền lương, giá ca máy,… Trong một số
trường hợp khác, nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đã không đảm bảo được năng lực tài
chính dẫn đến chậm trễ trong triển khai dự án. Ngoài ra, một số chủ đầu tư chưa quan
tâm thực hiện công tác giám sát thi công, đôn đốc các nhà thầu xây lắp đảm bảo tiến
độ đúng quy định.
1.3.

Năng lực cạnh tranh trong công tác đấu thầu:

1.3.1. Khái niệm cạnh tranh :
1.3.1.1.

Đặc điểm của cạnh tranh:

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua

giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương
nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ
hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu
13

13


được nhiều lợi ích nhất cho mình [1]. Thuật ngữ "Cạnh tranh" được sử dụng rất phổ
biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự,
sinh thái, thể thao. Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là
giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận
cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các
ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng.
Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết
định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay
dịch vụ
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi phương
diện của cuộc sống ý thức vươn lên luôn là yếu tố chủ đạo hướng suy nghĩ và hành
động của con người. Họat động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng trong
đời sống xã hội, trong đó ý thức vươn lên không đơn thuần là mong muốn đạt được
một mục tiêu nào đó mà còn là tham vọng trở thành người đứng đầu. Suy nghĩ và hành
động trong sản xuất kinh doanh bị chi phối rất nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt.
Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố được coi là khắc nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi
trường hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và cạnh tranh hiện nay là
cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường
nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế
bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để
tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực
cạnh tranh không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ
14

14


chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt
được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng
các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và
làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp chính là những lợi thế vượt trội mà một
doanh nghiệp có được tương ứng với các đối thủ cùng hoạt động trên một thị trường,
Nghiên cứu các chỉ tiêu tạo nên lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh cạnh tranh khu vực
và quốc tế của các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam hiện nay
1.3.1.2.

Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:

Tính cạnh tranh của đấu thầu trong xây dựng thể hiện ở nội lực bên trong của doanh

nghiệp, nó bao gồm các năng lực như tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, kết cấu
tổ chức, nguồn nhân lực,… Ngoài ra còn phụ thuộc vào các yêu tố khách quan bên
ngoài, ví dụ như đối thủ của doanh nghiệp mình là ai… Doanh nghiệp xây dựng sẽ
phải sử dụng toàn bộ những năng lực đó để tạo lợi thế cho mình so với các đối thủ
khác.
Vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được chiến thắng nên việc xây dựng
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là
động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích
cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín,
thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm
bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để rút ngắn
thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo được công ăn
việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ không có việc làm, không

15

15


tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì
sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Các nhà thầu xây dựng có thể cạnh tranh với nhau bằng giá dự thầu. Có thể coi đây là
chỉ tiêu quan trọng, có thể quyết định đến việc doanh nghiệp có trúng thầu hay không.
Hay như cạnh tranh bằng chất lượng công trình. Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng, một sản phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Tiến độ thi
công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công việc trong công tác thi
công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện những cam kết của doanh

nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao công trình. Bảng
tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực của nhà thầu trên các mặt như
trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực. Cạnh tranh
bằng năng lực tài chính. Tiềm lực của công ty cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý
của chủ đầu tư. Cạnh tranh bằng máy móc thiết bị, công nghệ thi công. máy móc thiết
bị được xem là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh
nghiệp. Nó là thước đo trình độ kỹ thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân
tố quan trọng góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu.
Trong quá trình chấm thầu năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư xem xét rất
kỹ, bởi vì nó có tác động rất lớn đến chất lượng và tiến độ thi công.
1.3.2. Những nhân tố có tác động tới năng lực cạnh tranh :
Đấu thầu là một cuộc cạnh tranh gay gắt, nhiều chiến thuật và có những diễn biến bất
ngờ mà nhà thầu phải có sự chuẩn bị kỹ càng, có bản lĩnh cũng như hiểu luật chơi để
có thể thắng thầu. Như tác giả đã đề cập ở mục trên, các nhân tố có thể ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh có thể chia ra làm hai nhóm: nhân tố bên trong và nhân tố bên
ngoài của doanh nghiệp xây dựng.
Các nhân tố bên trong bản thân mỗi doanh nghiệp:
Một là, nguồn tài chính. Là nguồn lực quan trọng và quyết định đến mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải
có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện được hoạt động sản xuất

16

16


×