Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.52 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
A.MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHẤT
LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................8
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .............................................8
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................8
1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM ..............................................................9
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM ......................................................11
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM ..................................................16
1.2.1 Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay của NHTM ..........................16
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ................................19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay................................ 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay..........................................26
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan..................................................................... 26
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan.................................................................. 30
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay từ các ngân hàng thương mại ở
trong nước và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá...........................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại nước ngoài ...............................33
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại trong nước ................................37
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá .................................................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH TỈNH THANH
HÓA ...................................................................................................................... 42
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh
tỉnh Thanh Hoá......................................................................................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần



Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.......................................................... 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi
nhánh tỉnh Thanh Hoá........................................................................................ 44
2.1.3. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ........................................................................47
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ........................................................................47
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ................................................57
2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn....................................................................................... 57
2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu ..............................................................................................58
2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn ..............................................................................60
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng ...........................................................................61
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ..........................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................63
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG - CHI NHÁNH TỈNH THANH HÓA.......................................................... 70
3.1. Phương hướng về nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá........................................... 70
3.1.1. Phương hướng chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá .................................................................................70
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ..................................................71
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại nh tmcp phương đông - chi
nhánh tỉnh thanh hoá ...........................................................................................72
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động thu thập thông tin tín dụng..................... 72



3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng ...............75
3.2.3 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay....................................................... 77
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................ 79
3.2.5 Xây dựng chiến lược Marketing ngân hàng ...............................................80
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, linh hoạt trong công tác thu hồi
nợ và chủ động giải quyết nợ có vấn đề .............................................................81
3.2.7. Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro........................................................... 83
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước ...................................84
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ....................................................85
3.3.3. Kiến nghị đối với OCB .............................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................88


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NH TMCP Phương Đông - Chi nhánh tỉnh
Thanh Hoá........................................................................................... 50
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của NH TMCP Phương Đông - Chi nhánh tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2016 ......................................................54
Bảng 2.3. Tình hình thu hoạt động khác của NH TMCP Phương Đông - Chi
nhánh tỉnh Thanh Hoá giai đoạn (2014 - 2016) ...................................57
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Phương Đông Chi nhánh
tỉnh Thanh Hoá giai đoạn (2014 - 2016) ..............................................58
Bảng 2.5:

Tỷ lệ nợ quá hạn của NH TMCP Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá . 59


Bảng 2.6:

Tỷ lệ nợ xấu của NH TMCP Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ..60

Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn của NH TMCP Phương Đông - Chi nhánh tỉnh
Thanh Hoá ...........................................................................................62
Bảng 2.8. Vòng quay vốn tín dụng của NH TMCP Phương Đông - Chi nhánh tỉnh
Thanh Hoá ...........................................................................................63
Bảng 2.9. Tình thu nhập từ hoạt động tín dụng của NH TMCP Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá ...................................................................64
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý NH TMCP Phương Đông............................. 45


1

A.MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu
cầu vốn trở nên vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tài trợ cho
doanh nghiệp, cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngân hàng thương mại đã
trở thành một trung gian tài chính không thể thiếu trong hệ thống tài chính. Sự
hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia. Tự do hoá thương mại và tài chính ngày một phát triển trên
toàn bộ khía cạnh của nền kinh tế đã góp phần chi phối khuynh hướng và cấu
trúc vận hành của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Kể từ khi chuyển từ
hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng, loại hình, mạng lưới, quy mô hoạt động và năng lực tài chính, góp phần
tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền. Cùng với các ngành nghề kinh tế
khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiểm soát lạm

phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Các nghiệp vụ ngân hàng cũng đổi mới và từng bước hiện đại hóa, tiếp cận với
công nghệ và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ
mô đang trong thời kỳ bất ổn, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện, các
yếu tố bên ngoài không thuận lợi cho phát triển kinh tế nên hoạt động kinh
doanh của các NHTM đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là chất lượng tín dụng
chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ có vấn đề chiếm tỷ lệ lớn trên tổng dư
nợ. Do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động tín dụng tại các
Ngân hàng thương mại nước ta hiện nay còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Những rủi
ro đó khi phát sinh sẽ không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh doanh của
Ngân hàng mà còn ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả nền
kinh tế. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm của không
chỉ các nhà lãnh đạo Ngân hàng mà còn là cả của các nhà quản lý kinh tế.


2

Hơn 6 năm hoạt động tại địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Ngân hàng TMCP Phương
Đông luôn giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cung cấp đầy
đủ các sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại cũng như truyền thống trên địa bàn.
Ngân hàng đã quan tâm đẩy mạnh khai thác khách hàng, nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên, Chi nhánh chưa thực sự lớn về quy mô tài sản, chưa tương
xứng với tiềm năng địa bàn, kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh chưa cao. Một
trong những nguyên nhân chính là do chất lượng tín dụng chưa cao, nợ xấu lớn.
Trong bối cảnh thu nhập của các ngân hàng từ lĩnh vực tín dụng chiếm 80 đến 90%
tổng thu nhập, do đó chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng sẽ tác động đến nhiều
mặt hoạt động ngân hàng, hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh giữa các ngân
hàng khác; thực tiễn trong hoạt động kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nợ
xấu được xem như “cục máu đông” gây tắc nghẽn lưu chuyển tiền tệ, tác động xấu
đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Việc nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp để

nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi
nhánh tỉnh Thanh Hoá sẽ có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn đối với hoạt động
kinh doanh chi nhánh. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nâng cao chất lượng cho vay là một tất yếu khách quan để ngân hàng thương
mại đạt đến sự phát triển bền vững. Đây là vấn đề có tính cấp thiết không chỉ được
các ngân hàng thương mại quan tâm mà còn là đề tài của không ít bài báo trên các
tạp chí, các cuộc khảo sát, luận văn thạc sỹ hay các công trình nghiên cứu khoa học
khác ở trong và ngoài nước. Trong thời gian qua vấn đề chất lượng tín dụng NHTM
đã được nhiều tác giả nghiên cứu và bảo vệ tại các trường như: Học viện Tài chính,
Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện
Ngân hàng… góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
trong thời gian qua, bao gồm:


3

1. Trần Thị Hồng Hạnh - Đại học Kinh tế Quốc dân, Luận án “ Những giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Việt Nam” LATS 703 của (1996).
Đóng góp của luận án đã làm rõ thêm về chất lượng tín dụng và phân tích
thực trạng tình hình hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng hoạt động tín dụng
nói riêng và cơ chế quản lý chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam
từ 1990 - 1996. Trên cơ sở phân tích những vấn đề còn tồn tại từ đó kiến nghị các
biện pháp khả thi nhằm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, luận
án đã nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM thuộc sở hữu nhà
nước cách đây hơn 20 năm; trong giai đoạn hoạt động tín dụng ngân hàng chưa có
luật NHNN, Luật Các tổ chức tín dụng, chưa cổ phần hoá các NHTM NN và chưa

trong quá trình hội nhập quốc tế.
2. Phạm Thúy Quỳnh - Học viện Ngân Hàng, Luận văn thạc sỹ “Giải pháp
mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh
Hà Nội”, năm 2009
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của ACB chi
nhánh Hà Nội. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại ACB chi nhánh Hà Nội như: Phát
triển công nghệ, nguồn nhân lực, kênh phân phối, phát triển sản phẩm, thương hiệu,
đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và các cơ
quan ban ngành liên quan để đạt được mục tiêu cuối cùng là phát triển hoạt động tín
dụng tại ACB chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên luận văn chỉ đề ra các giải pháp phát triển
hoạt động này theo chiều rộng mà chưa đề cập đến các giải pháp phát triển hoạt động
này theo chiều sâu để hoạt động tín dụng được an toàn, hiệu quả hơn.
3. Võ Minh Hồng - Đại học Kinh tế Quốc dân, luận văn thạc sỹ “Phát triển
dịch vụ bán lẻ tại BIDV Nghệ An”, năm 2012
Luận văn đã nêu và phân tích được thực trạng về tín dụng bán lẻ tại BIDV
Nghệ An, từ đó đưa ra được các giải pháp để phát triển số lượng khách hàng vay
vốn cũng như tăng trưởng tín dụng trong những năm tiếp theo.


4

4. Nguyễn Thanh Điệp - Đại học Kinh tế Quốc dân, luận văn Thạc sỹ
“Hoàn thiện quản trị rủi ro cho vay tại BIDV Nghệ An”, năm 2013
Luận văn đã nêu và phân tích được thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV Nghệ An, từ đó đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đưa ra các giải pháp chung chung
về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và nghiêng về các giải pháp cho doanh nghiệp.
5. Hoàng Thị Việt - Học viện Tài chính, Luận văn Thạc sỹ ”Nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An”, năm 2014.
Luận văn đã hệ thống hoá một cách căn bản về bản chất các nghiệp vụ tín
dụng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín
dụng tại NHTM, trên cơ sở đó đưa ra hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An
Qua phân tích các đề tài cùng nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng
tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào đánh giá thực
trạng hoạt động cho vay, quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy
mạnh mở rộng tín dụng. Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Trung Đô, cũng đã có 1 số công trình nghiên cứu liên quan đến tín
dụng tuy nhiên chỉ chú trọng nghiên cứu về chính sách chung, công nghệ, quy
trình…những nội dung này thuộc về Hội sở chính nên giải pháp đưa ra chưa thực sự
thuyết phục. Từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả nhận thấy cần phải hết sức chú trọng
đến việc tăng cường chăm sóc khách hàng, đào tạo nguồn nhân lực… cụ thể của chi
nhánh để phát triển hơn nữa nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay trong thời gian sắp tới.


5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, chất lượng cho
vay, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay, làm rõ những kết quả đạt được,
nguyên nhân, hạn chế của hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá giai đoạn (2014 - 2016).

- Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng để định hướng, kiến nghị các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá trong thời gian sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại, tập trung
chủ yếu vào nghiệp vụ cho vay của ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.
4.2.2. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá giai đoạn
(2014 - 2016).
4.2.3. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi
nhánh tỉnh Thanh Hoá. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất 1 số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - Chi nhánh Thanh Hóa trong thời gian sắp tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp trừu tượng
hóa khoa học, phương pháp logic và lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp đối chiếu và so sánh, phương pháp mô hình
hóa các quá trình được nghiên cứu.


6

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập tài liệu:

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng hệ thống các phương
pháp thống kê kinh tế thích hợp để tiến hành điều tra, thu thập số liệu, tổng hợp và
phân tích số liệu một cách khoa học nhằm đánh giá tình hình, phân tích các mối
quan hệ và tìm giải pháp cho các quá trình nghiên cứu. Việc khảo sát điều tra thu
thập số liệu được tiến hành đồng thời ở hai cấp độ, có tính chất hỗ trợ và bổ sung
cho nhanh trong quá trình nghiên cứu đó là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp
Đối với số liệu thứ cấp: tác giả tổng hợp thông tin chủ yếu từ các Báo cáo
thống kê trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là Bảng cân đối kế toán, các Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá. Các tài liệu này chủ yếu được sử dụng để phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh chung và thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.
Đối với số liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành điều tra chọn mẫu những khách
hàng đang có quan hệ cho vay với Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá. Quá trình điều tra tập trung vào việc tìm hiểu đánh giá,
cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng các sản phẩm cho vay mà ngân hàng
cung cấp.
- Phương pháp phân tích số liệu:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá chất lượng cho vay của
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá. Thông
qua các chỉ tiêu tổng hợp như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để mô tả
thực trạng, từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế trong hoạt động cho vay tại
chi nhánh.
Sử dụng phương pháp so sánh giữa kế hoạch và thực hiện, năm sau với năm
trước. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nhằm nâng cao chất lượng cho
vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá
trong thời gian sắp tới.


7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Đề tài góp phần làm rõ, hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về chất
lượng cho vay ngân hàng và công tác nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng
thương mại. Đồng thời đánh giá được thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn vừa
qua, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cơ bản, là cơ sở cho việc
đề xuất các giải pháp.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Qua nghiên cứu đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay
của Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá thời
gian qua (2014 - 2016) để thấy được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
điểm yếu trong thực trạng chất lượng cho vay. Trên cơ sở đó, luận văn tiến hành phân
tích bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương có ảnh hưởng đến thực trạng chất
lượng cho vay của ngân hàng, xác định phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng
để làm căn cứ cho việc đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá trong thời
gian sắp tới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân
hàng.
Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị liên
quan và các cá nhân quan tâm, là tài liệu dùng nghiên cứu giảng dạy và học tập
trong nhà trường.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được bố cục gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng cho vay
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại



8

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông Chi nhánh tỉnh Thanh Hoá


9

CHƯƠNG 1
CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh
tế xã hội. Thuật ngữ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là creditum có nghĩa là
sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện quan hệ vay
mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời
gian nhất định. Như vậy, sự luân chuyển dòng vốn giữa chủ thể cần vốn và chủ thể
có nguồn vốn nhàn rỗi đã hình thành quan hệ tín dụng. Hay nói cách khác “Tín
dụng là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó chủ thể này
chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình
thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định
mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả”
Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu ở nhiều khía cạnh khác nhau, tuỳ
theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng được nghiên cứu ở một nội dung
riêng. Nghiên cứu tín dụng từ phía các quan hệ kinh tế ở tầm vi mô thì “tín dụng là
sự vay mượn giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thoả thuận về thời hạn,
mức lãi cụ thể”. Như vậy, nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với chức năng của nó
thì NHTM vừa là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng)

vừa là người cho vay (chủ nợ của khách hàng), là cầu nối giữa những người dư thừa
và thiếu hụt vốn.
Đứng trên phương diện NHTM là người cấp tín dụng, thì tín dụng NHTM là
quan hệ vay mượn giữa NHTM với các khách hàng trong nền kinh tế, trong đó
NHTM chuyển nhượng cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn
vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với
những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả.


10

Luật các TCTD năm 2004 “Hoạt động Tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”
Luật các TCTD năm 2010 “Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá
nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp tín dụng của NHTM trên
phương diện nghiệp vụ cho vay, như vậy “Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn
phát sinh từ việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện
cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân cư với những điều kiện và trong 1
thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả”
1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay
cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời hạn cho vay của NHTM
bao gồm:
- Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng,

thường được sử dụng để tài trợ cho doanh nghiệp trong việc bổ sung vốn lưu động
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng cá nhân trong ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng, thường được sử dụng cho các doanh nghiệp vay với mục đích mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ
có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên,
thường được sử dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp phục vụ xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng các xí nghiệp, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng quy mô sản xuất.


11

1.1.2.2. Theo tính chất bảo đảm khoản vay
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực
hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng
vay hoặc bằng bảo lãnh tài sản của bên thứ ba. Trong trường hợp bên vay không
thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, NHTM có quyền xử lý TSBĐ để thu hồi nợ theo
thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật. Khi cho vay, NHTM áp dụng
các biện pháp bảo đảm này nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo ra cơ sở kinh tế, pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là việc tổ chức tín dụng cho khách
hàng vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc không có bảo lãnh của người
thứ ba. Với hình thức cho vay này, ngân hàng sẽ không có nguồn thu khác nếu như
khách hàng không thực hiện cam kết trả nợ. Do vậy, NHTM thường chỉ lựa chọn
những khách hàng tốt, đủ điều kiện theo quy định và áp dụng những điều kiện quản
lý khắt khe khi cấp tín dụng theo hình thức này.

1.1.2.3. Theo mục đích sử dụng
- Cho vay tiêu dùng: Là khoản vay mà ngân hàng cho khách hàng vay nhằm
mục đích tiêu dùng của khách hàng như mua sắm nhà cửa, ô tô, xe máy…
- Cho vay sản xuất: Là khoản vay mà khách hàng vay vốn của ngân hàng
nhằm mục đích sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải…dùng trong sản xuất.
1.1.2.4. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Khi áp dụng phương thức này, phải đảm bảo doanh số cho
vay không vượt quá số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, mỗi lần vay vốn,
khách hàng và ngân hàng phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khi áp dụng phương thức này, phải đảm
bảo dư nợ cho vay không vượt quá hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và trong thời gian duy trì hạn mức cho vay, khách hàng được rút vốn phù
hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế


12

- Cho vay theo dự án đầu tư: Khi áp dụng phương thức này, phải đảm bảo
doanh số cho vay không vượt quá số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống
- Cho vay trả góp: Là hình thức mà khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng
xác định, thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc
ngân hàng cho vay chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức cho vay để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là ngân hàng cam kết đảm bảo

sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay hợp vốn: Ngân hàng cho vay cùng với một hoặc một số TCTD,
hoặc chi nhánh của TCTD khác thực hiện việc cho vay toàn bộ hoặc một phần dự
án, trong đó ngân hàng cho vay có thể là tổ chức đầu mối hoặc thành viên cho vay
hợp vốn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn
mức sử dụng trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng, với hạn mức thấu chi này,
khách hàng có thể sử dụng tiền trong hạn mức khi tài khoản của khách hàng không
còn số dư.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1. Đối với ngân hàng
- Cho vay là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động cho vay được hình thành chủ yếu bởi chênh lệch giữa lãi cho vay
với lãi suất huy động và một số các khoản phí khác theo quy định, khoản thu nhập
này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các


13

nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thống vẫn được
coi như hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ
cho vay có thể được xem như khoản thu nhập chính. Tuy nhiên, hoạt động cho vay
lại là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển
mạnh thì nhất thiết phải có hoạt động cho vay có hiệu quả.
- Hoạt động cho vay giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng cả
về số lượng và chất lượng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, số lượng khách hàng đến
với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn, tạo điều kiện cho Ngân hàng quảng bá,

giới thiệu hình ảnh của mình đến họ sẽ tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế
của Ngân hàng trong nền kinh tế. Từ đó ngân hàng sẽ huy động được nhiều
nguồn tiền gửi làm tăng khả năng huy động vốn.
- Hoạt động cho vay tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, góp
phần tăng thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Thông qua hoạt động cho
vay các ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích liên quan như:
Dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ kinh doanh chứng khoán, kinh doanh
ngoại tệ… nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển thì hầu hết các
NHTM đều xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để lần
lượt thay thế cho các sản phẩm kinh doanh truyền thống, và coi đây là chiến lược
kinh doanh chủ yếu nhất trên thị trường.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng rất phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu có thể
chia thành các cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
đã và đang có vai trò quan trọng đối với các đối tượng này.
Trước hết, đối với khách hàng là cá nhân, hoạt động tín dụng của ngân hàng
thường chủ yếu dưới hình thức cho vay tiêu dùng. Trước đây, loại hình cho vay này
không được đánh giá cao do các ngân hàng cho rằng các khoản vay này có quy mô
không lớn, rủi ro vỡ nợ là tương đối cao, do đó chúng có mức sinh lời thấp. Tuy
nhiên, ngày nay khi nhu cầu tiêu dùng của nhân dân ngày càng cao, tín dụng tiêu


14

dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng cao. Đối
với khách hàng, cho vay tiêu dùng giúp cho họ có thể có được những tài sản có giá
trị lớn với những khoản chi trả đều đặn hàng tháng. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân vì đối với
các hộ gia đình khả năng tập trung tiền để mua những đồ dùng cao cấp có giá trị lớn
trong một thời gian ngắn là rất khó, thay vào đó họ có thể mua đồ trả góp thông qua

nguồn tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, do rủi ro của loại hình cho vay này là rất
cao nên ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao đồng thời khách hàng phải chịu sự
giám sát chặt chẽ của ngân hàng.
Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì vai trò của tín dụng ngân
hàng lại càng trở nên rõ nét. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn
có nhu cầu về vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh hết sức gay gắt trên
thị trường buộc các doanh nghiệp phải có biện pháp không ngừng nâng cao hiện đại
hóa công nghệ, tập trung sản xuất những mặt hàng chiếm ưu thế trên thị trường để tạo
được vị thế cho doanh nghiệp của mình. Nhưng điều này chỉ có thể thực hiện được
khi doanh nghiệp có trong tay mình một lượng vốn cần thiết. Tuy nhiên trên thực tế,
rất khó để doanh nghiệp có thể đảm bảo đủ 100% vốn tự có cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Vốn vay ngân hàng là nền tảng giúp cho doanh nghiệp bổ sung
kịp thời thiếu hụt về vốn, góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và ngày càng mở rộng.
Đồng thời, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Để có thể vay vốn được từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải
nâng cao uy tín, phải có được phương án sản xuất kinh doanh vay vốn khả thi. Nó
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường, khai thác thông tin, định lượng
hoạt động kinh doanh sử dụng vốn vay có hiệu quả, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải
lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được vốn vay và mang lại lợi nhuận. Hơn
nữa, trong quá trình cho vay, ngân hàng còn thực hiện kiểm soát trước, trong và sau
khi giải ngân. Điều đó buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có
hiệu quả.


15

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế và xã hội
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn
vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt

động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến tiết
kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh
tế và nó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại góp phần thúc
đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng và phát triển doanh nghiệp phải có
một lượng vốn lớn để đầu tư vào máy móc, thiết bị, áp dụng khoa học-kỹ thuật, bổ
sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay của NHTM có vai
trò quan trọng trong việc cung ứng vốn một cách kịp thời để hỗ trợ các doanh
nghiệp thực hiện những phương án trên. Nhờ đó mà các doanh nghiệp có thể đẩy
nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Ngày nay, với việc đa hạng hóa các hình thức cho vay không những thỏa
mãn nhu cầu đang dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi
phí của các chủ thể kinh doanh. Các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
vốn tự có của bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội
đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Các nguồn tín dụng của ngân hàng được cung ứng luôn đi kèm theo các
điều kiện tín dụng để hạn chế rủi ro, buộc những người đi vay phải quan tâm
thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu dài với các tổ
chức cung ứng tín dụng.
- Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ngân hàng thương mại có những chính sách cho vay khác nhau đối với từng
vùng miền, từng ngành, thành phần kinh tế. Đối với những ngành nghề được Nhà


16


nước định hướng phát triển, được NHTM ưu đãi cho vay về lãi suất, hạn mức… qua
đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
- Thứ ba, hoạt động cho vay của ngân hàng là công cụ thực hiện chính sách
xã hội
Các chính sách xã hội có thể được tài trợ bởi phương thức tài trợ không hoàn
lại NSNN. Tuy nhiên, phương thức này thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu
quả và gây lãng phí nguồn lực. Vì thế hiện nay phương thức tài trợ không hoàn lại
đã bị thay thế dần bởi phương thức tài trợ có hoàn lại. Thông qua phương thức này,
các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Mặt
khác thông qua việc sử dụng các công cụ tín dụng như lãi suất, thời hạn, hạn mức
tín dụng,… đã tác động mạnh vào các đối tượng chính sách được tài trợ buộc phải
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng
lao động của họ cũng được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho
sự ổn định tài chính của các đối tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể
tồn tại độc lập với các nguồn tài trợ.
- Thứ tư, Cho vay là công cụ của chính sách tiền tệ góp phần điều tiết khối
lượng tiền trong lưu thông, đáp ứng các nhu cầu trao đổi
Thông qua hoạt động cho vay, NHTW có thể sử dụng NHTM như là chiếc
"cầu nối" giữa Nhà nước với thị trường bằng việc sử dụng các công cụ của chính
sách tiền tệ để từ đó có thể điều tiết được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Đồng thời, thông qua hoạt động của NHTM, NHTW có thể thu nhận các dấu hiệu,
các thông tin thị trường để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời và phù hợp với
thực tế về cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong
nền kinh tế đang có lạm phát hay bất ổn định. Như vậy, NHTW thông qua nghiệp
vụ chiết khấu đã tác động tới khối lượng cho vay của các Ngân hàng thương mại, từ
đó quản lý được lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm đạt được các mục tiêu trong
quá trình điều hành chính sách tiền tệ. Hoạt động điều tiết được thực hiện bởi việc
thực thi chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như lãi suất, tái chiếu khấu, hoạt



17

động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán… qua đó góp phần
kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua
của đồng tiền.
Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò quan trọng không những đối với ngân
hàng mà đối với toàn bộ phần còn lại của nền kinh tế, việc nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay trở nên vô cùng cấp thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển của
ngân hàng, tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay của NHTM
Vấn đề chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng được đề cập đến
trong rất nhiều tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới. Tuỳ theo đối tượng
sử dụng mà thuật ngữ “chất lượng” có ý nghĩa khác nhau.
Người sản xuất coi “chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định
và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận”
Tổ chức Quốc tế và tiêu chuẩn hoá ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa sau “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các
bên có liên quan”. Ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý
hay bắt buộc theo tập quán.
Theo Parasuraman & Các cộng sự (1985, 1988) “chất lượng dịch vụ là
khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng
qua dịch vụ”
Theo Lehtinen& Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ phải được
đánh giá trên 2 khía cạnh (1)quá trình cung cấp dịch vu (2) kết quả của dịch
vụ
Theo Rene T.Domingo, Giáo sư Học viện Quản trị Châu Á, tác giả của cuốn
sách nổi tiếng trong lĩnh vực Quản trị chất lượng Quality Means Survival nhận định

về chất lượng dịch vụ với phương châm đã đề ra “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để


18

phục vụ khách hàng”
Chất lượng là vấn đề đặt ra đối với mọi nền sản xuất và mọi loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản phẩm
hàng hoá dịch vụ và là khái niệm phức tạp, phụ thuộc vào trình độ của nền kinh tế
và tuỳ những góc độ của người quan sát. Các định nghĩa này đều nêu bật cái cuối
cùng mà người sản xuất và người tiêu dùng muốn đạt tới là sự thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng với các điều kiện nhất định.
Như vậy, Chất lượng là mức độ đạt được các quy định, tiêu chuẩn đặt ra
về sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với lợi ích của những đối tượng quan tâm
trong điều kiện nhất định. Hay chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Chất lượng là mức độ
các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
đạt được các quy định, tiêu chuẩn đặt ra về quy mô khách hàng, doanh số, mức
độ an toàn và lợi nhuận phù hợp với lợi ích của những đối tượng quan tâm trong
những điều kiện nhất định.
Trong các hoạt động của NHTM chứa đựng rất nhiều rủi ro bao gồm cả rủi
ro khách quan và chủ quan. Khi những rủi ro xảy ra, nó có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của ngân hàng. Trước hết thu nhập của ngân hàng sẽ bị giảm sút dẫn
đến tình hình tài chính của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Sau đó là uy tín của
ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng, nếu nghiêm trọng thì rủi ro này sẽ đe dọa đến sự tồn
tại của ngân hàng và có thể tạo ra hiệu ứng lan truyền trong toàn bộ hệ thống
NHTM. Vì vậy, chất lượng hoạt động tín dụng là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu của ngân hàng và các cơ quan quản lý.
Chất lượng tín dụng của NHTM là một phạm trù được các nhà kinh tế tiếp
cận theo nhiều cách khác nhau nhưng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng của NHTM

như sau: Chất lượng tín dụng của NHTM là sự đáp ứng kịp thời, hợp lý những yêu
cầu về vốn của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Qua khái niệm này ta có thể thấy chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM


19

được xem xét trên các phương diện như sau:
- Đối với Ngân hàng thương mại: Hoạt động tín dụng phải quan tâm tới hai
mục tiêu cơ bản: (1) Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng đối với
nền kinh tế; (2) Đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh
doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ
+ Vai trò chủ đạo:
NHTM phải đảm bảo hoạt động tín dụng có tính chất hướng dẫn, đảm bảo thị
phần, tìm kiếm dịch vụ mới và hệ thống nghiệp vụ tín dụng tiên tiến nhằm góp phần
thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia
+ Mức độ an toàn về vốn:
Trước khi quyết định tín dụng vấn đề luôn được các NHTM xem xét thận
trong là nhu cầu vay vốn của khách hàng có hợp pháp không? Có phù hợp với các
quy định về đối tượng cho vay hiện hành không? Khách hàng có mức độ tín nhiệm
cao hay thấp? Khoản vay có được hoản trả đầy đủ và đúng hạn hay không? Mức độ
an toàn của khoản vay là bao nhiêu (mức độ rủi ro)? Một khoản vay có mức độ tín
nhiệm thấp, hoặc có khả năng rủi ro thì người ta cho rằng khoản vay có chất lượng
kém và ngược lại. Việc NHTM mở rộng hoạt động tín dụng dựa trên mức độ tín
nhiệm của khách hàng là đồng hành với gia tăng lợi nhuận từ đó hoạt động tín dụng
được đánh giá có chất lượng là tiền đề đảm bảo an toàn vốn, tăng thị phần khách
hàng và khả năng sinh lời của NHTM
+ Khả năng sinh lời:
Hoạt động tín dụng phải giúp NHTM tăng quy mô tín dụng, mở rộng mạng

lưới, đa dạng hóa đối tượng cho vay nhưng phải dựa trên cơ sở ổn định, an toàn và
hiệu quả. Hạn chế thấp nhất các khoản nợ xấu để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng,
góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu, hạn chế rủi ro và tổn thất cho NHTM. Từ đó, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển an
toàn của ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc NHTM
phải cung cấp các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đáp ứng các quy


20

định của pháp luật trong từng thời kỳ cụ thể.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là việc ngân hàng cung cấp kịp thời và
đầy đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng thông qua sự đa dạng hóa các loại hình cho
vay, cơ chế lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, gọn nhe; thái độ phục vụ của
ngân hàng gần gũi với khách hàng, thuận lợi trong quá trình tiếp cận dịch vụ,... bên
cạnh đó, ngân hàng cần ưu tiên tạo điều kiện cấp vốn cho khách hàng hoạt động ở
lĩnh vực then chốt thuộc chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả
nước. Đồng thời, trong hoạt động kinh doanh việc sử dụng vốn vay ngân hàng có
hiệu quả góp phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng thể hiện ở việc tạo ra hiệu quả
kinh tế và cải thiện đời sống xã hội.
Chất lượng tín dụng được nâng cao phải góp phần thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế, qua đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu nhập cho dân
cư, và tăng nguồn thu cho NSNN.
Như vậy, chất lượng hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh
giá trên quan điểm cả cả 3 chủ thể là ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Nó
phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng đối với sự thay đổi của thị trường, phản
ánh sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích đánh giá đúng chất

lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân tồn tại về chất
lượng sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản lý thích hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động, đứng vững trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh
gay gắt như hiện nay.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
- Chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của ngân hàng
Tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM; vì vậy, để đảm
bảo cho sự phát triển vững chắc và tồn tại lâu dài của ngân hàng, không thể không
chú ý đến chất lượng hoạt động tín dụng. Chất lượng tín dụng tốt sẽ mang đến cho
ngân hàng một nguồn khách hàng truyền thống, là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng,


21

tăng khả năng tạo lợi nhuận, giảm thiểu các chi phí thiệt hại do không thu hồi được
vốn vay. Hơn nữa, ngày nay hội nhập kinh tế làm xuất hiện hàng loạt các loại hình
ngân hàng giúp gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng có
hiệu quả kinh doanh chưa cao, năng lực tài chính còn yếu, quy mô hoạt động nhỏ,
trình độ quản lý, điều hành còn kém... sẽ gặp phải những khó khăn trong hoạt động.
Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một giải pháp hữu hiệu giúp cho ngân
hàng đảm bảo được sự an toàn trong hoạt động, khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là sự cần thiết khách
quan đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững.
- Chất lượng tín dụng góp phần ổn định nền kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của NHTM. Sự hoạt động tốt của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. Một khi chất
lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng, giải quyết được tình
trạng vốn, phục vụ tốt cho công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Việc đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ làm cho đồng vốn trong nền kinh tế có hiệu
quả hơn, tốt hơn.
Chất lượng tín dụng cao giúp nhà nước thực hiện các chủ trương phát triển
kinh tế - xã hội đúng định hướng của mình. Thông qua công tác đánh giá khả năng
phát triển của các đối tượng đầu tư sẽ là cơ hội để có những quyết định đầu tư
đúng đắn nhằm khai thác tốt tài nguyên, lao động, vốn… để tăng cường năng lực
sản xuất cho nền kinh tế, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công
ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo cho sự phát triển cân đối giữa các ngành, vùng miền trong cả nước ổn định
kinh tế - xã hội.
- Nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu thực tiễn đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, doanh
nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn vay để duy trì, mở rộng hoạt động sản xuất


×