Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông - Chi nhánh Bến Thành - Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.69 KB, 51 trang )

Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG - NGÂN HÀNG TẠI
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 1
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
I.TÌNH HÌNH CHUNG.
Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động ngân hàng tại đòa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh trong những năm qua đã tiếp tục tăng trưởng và phát triển về cả quy mô, hệ thống
hoạt động, chất lượng hoạt động. Đặc biệt là hoạt động dòch vụ ngân hàng đã có bước phát
triển tiến bộ so với những năm trước, trong điều kiện vẫn còn những vấn đề khó khăn,
vướng mắc cần tiếp tục khắc phục để phát triển. Cụ thể:
-Trong sự tăng trưởng GDP của Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự đóng góp đáng kể
của ngành ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tỷ trọng 2, 4% trong tổng GDP của
Thành phố Hồ Chí Minh, tăng 10, 7% so với tỷ trọng năm 2003.
- Hầu hết các NHTMCP trên đòa bàn đạt mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy đònh.
Trong đó có khá nhiều ngân hàng có vốn điều lệ trên 300 tỷ đồng.
- Hệ thống mạng lưới phát triển tăng nhanh và cao về số lượng và chất lượng.
- Dòch vụ ngân hàng phát triển mạnh, nhiều loại hình của “ngân hàng điện tử “ra
đời đã và đang hấp dẫn khách hàng sử dụng ngày càng tăng, nhất là các tiện ích từ dòch vụ
thanh toán, từ thẻ ATM.
-Bước đầu chất lượng quản lý hoạt động được nâng cao. Một số Tổ chức Tín Dụng
đã tiếp cận, áp dụng được phương pháp quản lý hiện đại, xây dựng được mô hình tổ chức
hợp lý, tạo sự tiện lợi cho khách hàng khi giao dòch với ngân hàng. Với mô hình nổi bật là
giao dòch một cửa – thủ tục rất nhanh chóng và hiệu quả.
Theo đánh gía sơ bộ năm 2004 là năm hệ thống Ngân Hàng trên đòa bàn TPHCM
đạt kết quả kinh doanh cao nhất từ trước đến nay cả về số tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng ,
theo thống kê của Chi Nhánh Ngân Hàng Nhà Nước thành phố cho biết. Tổng lợi nhuận
trước thuế của các Ngân Hàng lên tới 2.555 tỷ đồng ( năm 2003 là 1.607 tỷ đồng ) trong đó
lợi nhuận của ngân hàng quốc doanh cao nhất cao nhất 1.199 tỷ đồng, kế đến là ngân hàng


cổ phần 945 tỷ đồng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 262 tỷ đồng, liên doanh 149 tỷ đồng.
Các ngân hàng nước ngoài có mức tăng trưởng lợi nhuận cao nhất, 113% so với năm trước
đó. Mức tăng trưởng thấp nhất là các Ngân Hàng liên doanh.
Một trong những nguyên nhân khiến lợi nhuận ngân hàng tăng cao là do hoạt động
tín dụng tăng tương đối nhanh và an toàn. Đây cũng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 2
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Ngoài ra các ngân hàng đã chú trọng đến công tác quản trò, phòng ngừa rủi ro. Toàn bộ các
ngân hàng đều đảm bảo trích lập dự phòng rủi ro.
II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG- NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM.
1.Tình hình hoạt động tín dụng
1.1 Huy động vốn.
Tính riêng đến ngày 30/6/2004 tổng huy động vốn trên đòa bàn TPHCM đạt :
133.598 tỷ, tăng 16, 6% so với cuối năm 2003 và tăng 33, 1% so với cùng kì năm 2003 (tỷ
lệ này năm 2003 là 16.7%). Trong đó huy động vốn VNĐ đạt 88.184 tỷ, tăng 13, 7 % so
với cuối năm 2003; huy động vốn ngoại tệ đạt 45, 414 tỷ, tăng 22, 7% so với cuối năm
2003.
Tốc độ tăng trưởng VNĐ bình quân tháng là 2, 76%, thấp hơn mức tăng trưởng bình
quân tháng của năm 2003(2, 95%).
Bảng 1.1 : Phân tích tình hình huy động vốn của các Tổ chức Tín Dụng trên đòa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Nguồn : Ngân hàng Nhà Nước TPHCM
1.2 Tình hình cho vay
- Tổng dư nợ cho vay đến 30/06/2004 trên đòa bàn Thành phố đạt 118.337 tỷ, tăng
17, 2% so với cuối năm 2003(tỷ lệ này năm 2003 là 18, 3%). Trong đó dư nợ cho vay VNĐ
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 3
huy động vốn(%)
47%
31.90%

3.20%
17.30%
0.60%
Ngân Hàng thương mại
nhà nước
Ngân Hàng thương mại cổû
phần
Ngân Hàng liên doanh
Nâgn hàng nước ngoài
Tổ chức khác
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
đạt 76.304 tỷ, tăng 12, 2% so với cuối năm 2003 và tăng so với cùng kì năm 2003 ; dư nợ
cho vay ngoại tệ đạt 42.033 tỷ, tăng 27, 4% so với cuối năm 2003.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân tháng là 2, 86% thấp hơn mức tăng
trưởng bình quân tháng của năm 2003 (3%).
Bảng 1.2: Phân tích tình hình cho vay vốn của các TCTD trên đòa bàn Thành Phố
Cho vay vốn
43.50%
29.80%
2.70%
20.20%
3.80%
Ngân Hàng thương mại nhà
nước
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng nước ngoài
Tổ chức khác
* Nguồn :Ngân hàng nhà nước TPHCM.

1.3. Tín dụng thực hiện chủ trương chính sách của UBNDTPHCM.
1.3.1.Tín dụng kích cầu đầu tư.
- Theo số liệu báo cáo thống kê từ 18 TCTD trên đòa bàn thực hiện cho vay dự án
đầu tư thuộc chương trình kích cầu của UBNDTP.HCM, đến nay dư nợ cho vay kích cầøu
đầu tư đạt :822 tỷ. Đầu tư cho vay với tổng số 81 dự án , trong đó cho vay trực tiếp chủ
đầu tư 76 dự án với tổng dư nợ 800 tỷ; cho vay đơn vò thi công bắêc cầu 5 dự án, với tổng dư
nợ 22 tỷ.
- Thực hiện chương trình kích cầu đầu tư của UBNDTP các TCTD trên đòa bàn đã
đáp ứng nhu cầu vốn để triển khai thực hiện các dự án, trong các lónh vực y tế, giáo dục,
xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy các lónh vực kinh tế-xã hội trong chương
trình mục tiêu của UBNDTP phát triển.Tuy nhiên chương trình vẫn còn tồn tại một số khó
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 4
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
khăn vướng mắc từ chủ đầu tư : tình hình tài chính của chủ đầu tư không lành mạnh, sổ
sách kế toán không rõ ràng, dự án được lập quá sơ sài…là các nguyên nhân khách quan làm
chậm tốc độ giải ngân, làm hạn chế quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng của các
TCTD trên đòa bàn trong chương trình tín dụng này.
1.3.2.Tín dụng đối với KCN-KCX.
- Đến nay dư nợ cho vay KCN-KCX trên đòa bàn TP đạt 8.292 tỷ, tăng 11.8% so với
đầu năm và tăng 57.3% so với cùng kì. Hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN-KCX
đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt mức tăng trưởng và phát triển khá
đã tác động tích cực đến hoạt động tín dụng đối với KCN-KCX của các tổ chức tín dụng
trên đòa bàn TP.
* Phát triển hoạt động dòch vụ trong KCN-KCX.
- Nổi bật nhất trong hoạt động này là các TCTD phát triển và lắp đặt máy ATM
trong các KCN-KCX, triển khai dòch vụ thanh toán hộ thông qua phát hành thẻ ATM –
thanh toán thẻ, rút tiền qua máy ATM. Tính đến nay số lượng máy lắp đặt tại các KCN-
KCX của các TCTD trên đòa bàn TP đạt 19 máy. Theo đó tổng số lượng tài khoản cá nhân
mở và giao dòch : 39.141 tài khoản, tổng số dư tài khoản : 169.824 triệu đồng.
- Đây là dòch vụ có khả năng phát triển nhanh và hiệu quả, bởi nhu cầu thò trường là

rất lớn, số lượng công nhân làm việc đông, chiếm tới 15% tổng số lao động trên đòa bàn TP
. Mặt khác chính sự tiện ích của thẻ : tiện lợi, an toàn hơn việc giữ tiền mặt, tạo điều kiện
chi tiêu có kế hoạch, rất phù hợp với tâm lý nhu cầu đại bộ phận công nhân từ tỉnh xa tới.
Các TCTD cần tiếp tục xem xét, đánh giá phát triển các loại hình dòch vụ này trong các
KCN-KCX.
1.3.3 Tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp & nông thôn
- Tổng dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp & nông thôn trên đòa bàn TP
đạt :4.097 tỷ. Tăng trưởng dư nợ cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp & nông thôn gắn
liền với diễn biến tích cực từ thò trøng nông sản phẩm, thủy hải sản đã kích thích hoạt
động sản xuất nông lâm thủy hải sản trên đòa bàn thành phố phát triển . Trong đó nhiều dự
án, chăn nuôi bò sữa , dự án nuôi cá, phát triển du lòch sinh thái đã và đang được triển khai,
các tổ chức tín dụng đặc biệt là NHNN&PTNT đã và đang tiếp cận cho vay. Trong đó có
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 5
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
hoạt động cho vay theo chương trình 419 của UBNDTP về việc hỗ trợ lãi vay đối với hộ
nông dân.
1.4. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Hiện nay hoạt động của 9 quỹ TD trên đòa bàn tiếp tục có lãi , trích lâp dự phòng
đầy đủ.Trong đó huy động vốn đạt 102 tỷ, cho vay đạt 95 tỷ. Trong đó cho vay có tài sản
đảm bảo chiếm 82% trong tổng dư nợ cho vay.
Tuy nhiên các Quỹ Tín dụng nhân dân cần tiếp tục tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao trình độ quản trò, quản lý. Đây là mô hình hợp tác xã, hoạt động mang nội dung
hoạt động ngân hàng, các Quỹ Tín dụng cần học tập và tiếp thu phương pháp quản lý kinh
doanh ngân hàng, đảm bảo quản lý khoa học, quan tâm đến chất lượng tín dụng, tăng
trưởng phải đảm bảo hiệu quả. Đây là nền tảng đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn đònh
của các QTDND trên đòa bàn TP.
2. Một số khó khăn vướng mắc trong hoạt động Ngân hàng tại đòa bàn TPHCM
2.1 Trong hoạt động tín dụng
+ Thứ nhất, khó khăn từ phía khách hàng và nền kinh tế : Hoạt động của các
khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ tín dụng với Ngân hàng không hiệu

quả, phần lớn các doanh nghiệp này có vốn tự có thấp, khả năng tài chính thấp, khả năng
cạnh tranh không cao, sự tác động của các yếu tố bên ngoài , mỗi khi thò trường biến động
là rất lớn, vì vậy tiềm ẩn khả năng rủi ro tín dụng là rất lớn. Trong khi đó cho vay đối
tượng này chủ yếu là cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo thì việc
thế chấp cũng không thực hiện được vì hầu hết không có giấy tờ chủ quyền .
- Đối với khu vực kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lượng doanh
nghiệp rất lớn – đây là thò trường lớn để các TCTD mở rộng và tăng trưởng tín dụng. Thực
tế dư nợ khu vực kinh tế trên đòa bàn Thành phố chiếm 62.94% trong tổng dư nợ cho vay.
Tuy nhiên hệ thống kế toán ; báocáo tài chính cuả các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế này thường không đầy đủ, thiếu tính chính xác và độ tin cậy để Ngân hàng xem xét,
thẩm đònh và xét duyệt cho vay. Phần lớn báo cáo tài chính của doanh nghiệp này không
được kiểm toán độc lập. Chính vì thế các TCTD chủ yếu thực hiện nghiệp vụ cho vay thế
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 6
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
chấp, do đó hạn chế nhiều đến quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng đối với thành
phần kinh tế tư nhân .
+ Thứ hai, khó khăn về cơ chế chính sách của các ngành liên quan
Cơ chế chính sách của NHTW ngày càng hoàn thiện, đã tạo điều kiện cho các
TCTD phát triển hoạt động kinh doanh, phát huy được vai trò tự chủ, tự chòu trách nhiệm,
năng động và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh - Rất phù hợp với cơ chế thò trường .
Những khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng trên đòa bàn hiện nay chủ yếu thuộc
về cơ chế chính sách của các ngành liên quan, trong quá trình hoàn thiện thủ tục quan hệ
tín dụng giữa Ngân hàng - khách hàng ; khó khăn về xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Cụ thể
như sau :
- Khó khăn vướng mắc đối với tài sản đảm bảo nợ vay : Các nghò đònh 178/1999/NĐ-
CP ngày 29/12/1999, Nghò đònh 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính Phủ quy đinh :
“Tài sản đảm bảo tiền vay phải được xác đònh giá trò hiện tại thời điểm kí kết hợp đồng
bảo đảm”. Do đó đối với tài sản hình thành trong tương lai thì không xác đònh được giá trò
tài sản tại thời điểm ký kết hợp đồng, vì khi đó tài sản chưa được hình thành .
- Việc hủy bỏ giấy chứng nhận QSDĐ của cơ quan có thẩm quyền được quy đònh

trong luật đất đai với lí do : cấp sai thẩm quyền, sai quy hoạch hoặc do tranh chấp …trong
thực tế quy đònh này đặt các TCTD cho vay nhận thế chấp bằng giá trò QSDĐ vào tình
trạng có thể phải gánh chòu nbững rủi ro tiềm ẩn về mặt pháp lý rất lớn .
- Việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ cho các TCTD theo Thông liên
tòch 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BTC-TCĐC ngày 23/04/2001, quy đònh số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay được thanh toán theo thứ tự : các chi phí cần thiết để
xủ lý tài sản đảm bảo nợ vay ; thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước rồi mới
đến nợ vay Ngân hàng.Đây là quy đònh chưa đúng với bản chất kinh tế vì một khoản vay
có bảo đảm thì phải được ưu tiên thanh toán trước bằng tài sản đảm bảo của nó.
-Khó khăn vướng mắc trong việc đăng kí giao dòch đảm bảo theo Thông tư liên tòch
03/2003/TLLT/BTP-BTNMT : Thời gian giải quyết đăng kí trong 7 ngày và cung cấp thông
tin sau 3 ngày đối với đăng kí giao dòch bảo đảm là khá dài. Trong nhiều trường khách
hàng có nhu cầu giải ngân sớm, với thời hạn, thủ tục đăng kí trên sẽ ảnh hưởng rất nhiều
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 7
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
đến quan hệ tín dụng của Ngân hàng - khách hàng, làm mất đi cơ hội kinh doanh của
khách hàng .
Việc triển khai thực hiện Thông tư liên tòch 03/2003/TLLT/BTP-BTNMT của các
cơ quan ban ngành liên quan chưa được triển khai đồng bộ thống nhất : Tại một số phường
xã khi thực hiện đăng kí thế chấp, bảo lãnh bằng Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất thì không chứng thực kết quả thẩm tra vào hợp đồng thế chấp hoặc bảo lãnh .
Môt số vấn đề khác liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi tài sản đảm bảo nợ vay:
thời gian để hoàn thiện thủ tục phát mãi tài sản thế chấp thu hồi nợ khá dài ( từ khi tiến
hành khởi kiện ra cơ quan tòa án, đến khi thi hành án, bán đấu giá tài sản thu hồi được nọ
mất trung bình khoảng 2 năm), làm hạn chế, ảnh hûng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của các TCTD, rủi ro từ quá trình này là rất lớn .
2.2 Trong hoạt động phát triển dòch vụ -công nghệ Ngân hàng
Ngoài những khó khăn cơ bản ( thuộc về các nguồn lực) như : vốn, công nghệ, trình
độ quản lý; nguồn nhân lực …Trong quá trình phát triển dòch vụ Ngân hàng, đặc biệt là các
dòch vụ của Ngân hàng điện tử, của các TCTD trên đòa bàn còn phụ thuộc rất lớn vào các

yếu tố khác như : trình độ phát triển của nền kinh tế, của khách hàng ; nhu cầu khách hàng
về dòch vụ ; môi trường pháp lý…
Bên cạnh đó để phát t riển hiệu quả các hoạt động dòch vụ Ngân hàng điện tử, đòi
hỏi các TCTD phải đạt trình độ phát triển nhất đònh, trong đó các dòch vụ Ngân hàng
truyền thống phải được hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lượng.
Một khó khăn vướng mắc khác hiện nay trong quá trình này là sự liên kết, sự hợp
tác nhằm hướng đến việc khai thác và phát triển sản phẩm chung của các NHTM trên đòa
bàn chưa có hiệu quả. Vai trò của Hiệp hội Ngân hàng trong việc gắn kết khả năng hợp
tác giữa các Ngân hàng chưa phát huy tác động .
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TẠI ĐỊA
BÀN TRONG THỜI GIAN TỚI.
- Triển khai kòp thời các cơ chế chính sách hoạt động cũa ngành ngân hàng và liên
quan đến ngân hàng. Qua đó kòp thời phản ánh những vướng mắc và đề xuất hướng giải
quyết.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 8
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
- Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng theo chủ trương chính sách của y
Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ và phát triển dòch vụ Ngân hàng .
- Đẩy mạnh cải cách hành chánh trên cả 4 nội dung : thể chế, tổ chức bộ máy, cán
bộ và tài chính .
- Đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế về Ngân hàng .
- Đònh hướng và chỉ đạo các TCTD trên đòa bàn phát triển hơn nữa các hoạt động
dòch vụ Tài chính Ngân Hàng, đảm bảo theo kòp tốc độ phát triển và sự tiến bộ khoa học kó
thuật cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
-Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, theo hướng đa dạng hóa thông tin, thông
tin nhanh, kòp thời và chính xác cao.
-Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án chấn chỉnh củng cố hoạt động của TCTD
trên đòa bàn theo hướng nâng cao vốn tự có, mở rộng quy mô hoạt đôïng an toàn, vững
chắc, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng có hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài

chính và các giải pháp về vốn .
-Tăng cường vai trò thanh tra, giám sát của ngân hàng Nhà Nước, đưa các tổ chức
tín dụng hoạt động tuân thủ pháp luật .Thực hiện tốt chương trình thanh tra, giám sát đã đề
ra. Tăng cường hơn nữa vai trò thanh tra, kiểm soát đồng thời với việc đào tạo kiến thức
nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra để kết quả thanh tra có hiệu quả và chất lượng cao.
-Nâng cao khả năng giám sát, điều hành của NHNNTPHCM trên đòa bàn TP phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đảm bảo cung cấp thông tin kòp thời
cho NHTW, Thống Đốc, UBNDTP để có hướng chỉ đạo, xử lý kòp thới nhằm nâng cao tính
an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 9
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG
ĐÔNG –CHI NHÁNH BẾN THÀNH
I.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
1.Môi trường kinh tế xã hội trên đòa bàn hoạt động của ngân hàng
Trong những năm qua, nhất là năm 2002 là một năm sôi động của các hoạt động
ngân hàng và các dòch vụ tài chính.Trước tiên là sự tham gia cạnh tranh tích cực trên thò
trường vốn của các đònh chế tài chính như : các trung tâm giao dòch, công ty cho thuê tài
chính, công ty dòch vụ tiết kiệm bưu điện…đã chính thức chấm dứt thế độc quyền của các
ngân hàng trên thò trường vốn và đẩy lãi suất huy động nội tệ tăng dần cho dù có thời điểm
lãi suất huy động ngoại tệ đang diễn biến theo chiều hướng ngược lại.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 10
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Đến năm 2004, và hiện nay đã bước sang năm 2005 , trong bối cảnh kinh tế xã
hội mà ngày càng phải cạnh tranh quyết liệt vì Việt Nam đang chuẩn bò cho tiến trình hội
nhập với thế giới, nhất là quá trình cho sự hội nhập WTO nên đã mở ra không ít cơ hội
cũng như thách thức đối với ngành ngân hàng nói chung và các Ngân hàng thương mại cổ

phần cũng như Ngân hàng Phương Đông nói riêng.
Tuy còn gặp nhiều khó khăn như vậy, nhưng do Ngân hàng Phương Đông cũng
nằm ở một vò trí thuận lợi-nằm ngay trung tâm thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh,
thì việc tìm kiếm nguồn khách hàng là điều không mấy khó khăn với ngân hàng, vì thu
nhập của người dân trong khu vực này đa số là từ trung bình trở lên nên nhu cầu của họ rất
cao, vì vậy nhu cầu về vốn là vô hạn, vì vậy ngân hàng phải xem xét làm thế nào phục vụ
được những nhu cầu này là điều vô cùng quan trọng.
Ngoài ra ngân hàng còn tận dụng được nguồn khách hàng là cá nhân từ các quận
trong thành phố, các quận nằm ở ngoại ô, vùng ven…vì có hệ thống chi nhánh cũng tương
đối thuận lợi với khách hàng trong giao dòch.
Nhìn chung môi trường kinh tế xã hội hiện nay cũng đã tạo được những cơ hội cho
sự phát triển của ngân hàng nói chung và của ngân hàng Phương Đông nói riêng.
2.Giới thiệu sơ lược:
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Phương Đông có tên gọi là Orient Commercial
Bank(viết tắt là:OCB), được thành lập theo giấy phép số 1114/GP-VB do y Ban Nân Dân
Thành Phố Hồ Chí Minh cấp vào ngày 08/05/1996 và giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP
do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 13/04/1996 với thời hạn hoạt động là 99 năm.
Trụ sở chính đặt tại 45 Lê Duẩn, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, điện thoại giao
dòch: 8.220.960-61-62 - Fax:8.220.963.
3. Lòch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Phương Đông
Ngày 10/06/1996, Ngân hàng TMCP Phương Đông chính thức đi vào hoạt động với
tổng vốn điều lệ ban đầu là 70 tỷ đồng.Theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
04/06/2003 thì vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 101, 351 tỷ đồng.Hiện nay là 200 tỷ
đồng , để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của ngân hàng , ban tổng giám đốc đã
có đề nghò được tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng .
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 11
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Ngân hàng Phương Đông nằm ngay trung tâm thành phố lớn như Thành Phố Hồ Chí
Minh, việc mở rộng đòa bàn hoạt động đáp ứng nhu cầu giao dòch là điều cần thiết và
thiết yếu. Hiện nay mạng lưới hoạt động của OCB trải dài từ Bắc tới Nam. Cụ thể :

Tại Hà Nội:
+ Chi nhánh Hà Nội : 12 Hai Bà Trưng, Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, HN
+ Phòng Giao dòch Minh Khai: 110 Phố Minh Khai, Quận Hải Châu, HN
Tại Cần Thơ:
+ Chi Nhánh Tây Đô : 25 Châu Văn Liêm, TP Cần Thơ
+ PGD Siêu Thò Cần Thơ : 51 Nguyễn Trãi, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ
+ Điểm giao dòch Kiên Giang: 349 Nguyễn Trung Trực, Rạch Gía, Kiên Giang
+ Điểm giao dòch Bạc Liêu : B7 Trung Tâm Thương Mại thò xã Bạc Liêu
+ Chi nhánh Tân An : 53 Nam Kì Khởi Nghóa, TP.Cần Thơ
+ Chi nhánh An Hòa : 155 Cách Mạng tháng 8, TP.Cần Thơ
+ Chi nháønh Phước Thới : Xã Phước Thới, Ô Môn, TP.Cần Thơ
+ Chi nhánh Hòa An : ẤP Hoà PhụngB, Phụng Hiệp, TP.Cần Thơ
+ Chi nhánh Đông Thuận : Xã Đông Thuận, Ô Môn, TP.Cần Thơ
Tại Đà Nẵng:
+ Chi nhánh Trung Việt : 05 Đống Đa, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng
+ PGD Liên Chiểu : 691 Tôn Đức Thắng, Phường Hòa Khánh GHHH
Tại TPHCM:
+ Hội Sở OCB : 45 Lê Duẩn, Q 1, TP.HCM
+ Chi nhánh Bến Thành : 66 Phó Đức Chính, Q1, TPHCM
+ Chi nhánh Tân Bình : 73 Trường Chinh, P12, QTB, TP.HCM
+ Chi nhánh Gò Vấp : 664 Phan Văn Trò, P7, Q Gò Vấp
+ Chi nhánh Phú Lâm : 279 Nguyễn Văn Luông, Q6, TP.HCM
+ Chi nhánh Thủ Đức : 390 Võ Văn Ngân, Q.Thủ Đức, tp.hcm
+ Chi nhánh NTP : 162 Nguyễn Tri Phương, P9, Q5, TP.HCM
+ Phòng giao dòch Hàm Nghi: 108 Hàm Nghi, P Bến Nghé, Q1, TP.HCM
+ Phòng giao dòch Bà Chiểu : 455 P2, Q Bình Thạnh, TP.HCM
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 12
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
II.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG -CHI NHÁNH BẾN THÀNH
1.Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển

1.1 Lý do thành lập Ngân hàng Phương Đông- Chi nhánh Bến Thành
Đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn xã hội, việc mở rộng mạng lưới hoạt động kinh
doanh là điều cần thiết và thiết yếu. Ngân hàng Phương Đông –chi nhánh Bến Thành ra đời
theo số quyết đònh thành lập 1020/NHTP_2001 do NHNH cấp ngày 24/10/2001 và Số GCN
đăng kí kinh doanh 03006353CN41 do Sở kế hoạch và đầu tư TPHCM cấp ngày 08/01/2002.
Chi nhánh Bến Thành hoạt động theo ủy quyền của NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 059700 do Ủy Ban Kế Hoạch-
TPHCM cấp ngày:10/05/1996, đòa chỉ trụ sở chính: 45 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Q1.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của ngân hàng
a) Những thuận lợi
Ngân hàng Phương Đông-Chi nhánh Bến Thành ra đời và chính thức hoạt động năm
2001.Trước thời kì này nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phát triển châm lại do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á-1997, suy thoái kinh tế Nhật và Mỹ, tiếp theo là nạn
khủng bố quốc tế ngày 11/9/2001 đãû tác động đến nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế Việt
Nam cũng không thoát khỏi ảnh hưởng đó. Tình trạng nợ quá hạn, khó đòi của các ngân hàng
gia tăng. Trong bối cảnh đó buộc một số ngân hàng phải giải thể hoặc sát nhập vào ngân hàng
khác, vì vậy số lượng ngân hàng năm 2001 giảm so với năm 1997 là 10 ngân hàng.
Tuy nhiên năm 2000 và 2001 nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng trở lại theo hướng năm sau
cao hơn năm trước (sau 3 năm giảm sút 1997-1999), đồng thời tạo tiền đề để thực hiện chiến
lược củng cố, sắp xếp và cơ cấu lạicác ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và tiến dần vào quá trình hội nhập quốc tế. Chính diều đó lại trở thành một
lợi thế của ngân hàng khi ra đời đúng vào thời điểm nền kinh tế dần hồi phục sau cuộc khủng
hoảng. Bên cạnh đó Ngân Hàng Phương Đông-chi nhánh Bến Thành cũng còn những thuận lợi
như sau:
+ Nằm ngay trung tâm quận 1, khu vực dân cư đông đúc tạo thuận lợi cho ngân hàng dễ
dàng tiếp cận với nhiều dạng khách hàng.Đặc biệt là khách du lòch nước ngoài trong vấn đề
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 13
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
hoán chuyển ngoại tệ, cho vay tiểu thương chợ Bến Thành cũng trở thành một mặt mạnh cuả
ngân hàng…

+ Nằm cùng đòa bàn hoạt động của hội sở, điều này cũng rất thuận lợi cho ngân hàng khi
phải điều chuyển vốn từ hội sở về chi nhánh, dễ dàng tiếp nhận chỉ thò cũng như thông tin từø
hội sở chuyển về.
+ Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và tận tình tạo ấn tượng tốt cho khách hàng khi tiếp
xúc với Ngân hàng.
+ Ban lãnh đạo hòa mình cùng nhân viên, tạo thành một khối tập thể gắn kết, không khí
làm việc vui vẻ, nhân viên có thể dễ dàng trình bày quan điểm cũng như những khó khăn trong
công việc, chính điều đó dẫn đến đạt hiệu quả cao trong công việc.
b) Những khó khăn
Do chỉ mới thành lập và trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như
hôm nay.Do đó đã nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn mà ngân hàng phải đối diện và nhanh
chóng giải quyết:
+ Nằm ngay trung tâm thành phố, là ưu điểm đồng thời cũng trở thành một khó khăn của
ngân hàng khi tại trung tâm Quận 1 có rất nhiều ngân hàng chung quanh như: Eximbank, Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Ngân hàng Phát Triển Nhà Thành Phố Hồ Chí
Minh, Ngân hàng Techcombank…sẽ tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt và khó khăn cho Ngân hàng
khi thu hút khách hàng.
+ Còn bò hạn chế trong vấn đề cấp phát tín dụng cụ thể đối với những nguồn vay trên
500 triệu phải trình về hội sở xét duyệt mới có thể cho vay, điều này làm chậm tốc độ tín dụng,
thời gian xử lý hồ sơ.
+ Vấn đề cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế, chẳng hạn phòng phòng ngân quỹ-kế toán-
thanh toán-giao dòch chung, không gian làm việc bò thu hẹp, một nhân viên phải đảm nhận
nhiều công việc.
+ Hê thống thông tin liên lạc trong Ngân hàng còn kém.
+ Do mới thành lập Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếàm khách hàng
thân thiết, truyền thống.
2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 14
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
2.1 Sơ đồ tổ chức:

2.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận:
Hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng có hiệu quả hay không, không chỉ phụ thuộc vào
phương thức kinh doanh của Ngân Hàng mà còn phụ thuộc vào điều hành cũng như nỗ lực của
nhân viên Ngân Hàng. Chính vì thế, nhiệm vụ và quyền hạn của tùng bộ phận cũng như kết
cấu của Ngân Hàng hết sức quan trọng.
Ban Giám Đốc : Gồm một Gíam Đốc và một phó Gíam Đốc, đây là bộ phận đầu não quản
lý mọi hoạt động của Chi nhánh, là người ra quyết đònh cuối cùng mọi quyết đònh của Chi
nhánh.
Phòng kinh doanh : gồm một trưởng phòng và các nhân viên. Nhiệm vụ của phòng là thẩm
đònh và thực hiện các khoản cho vay với khách hàng, kiểm tra quá trình sử dụng các món vay
vốn có đúng mục đích không, thanh lý, tất toán hợp đồng khi đến hạn.
Phòng ngân quỹ, kế toán, giao dòch, thanh toán quocá tế: gồm một trưởng phòng ngân quỹ,
một trưởng phòng kế toán, một phó phòng kế toán. Nhiệm vụ của bộ phận kế toán là thực hiện
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 15
Gíam Đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng hành
chánh tổ chức-
thông tin
Phòng ngân quỹ-
giaodòch-thanh
toán quốc tế-kế
toán
Phó Gíam Đốc
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
các quá trình thanh toán trong ngày như : Mở tài khoản thu chi trong ngày để xây dựng lượng
vốn hoạt động của ngân hàng. Bộ phận ngân quỹ có chức năng bảo quản tiền, hàng hóa của
ngân hàng, tổ chức tốt việc xuất nhập hàng hóa trong ngày nhanh chóng, kòp thời. Hằng ngày,

vào cuối mỗi chiều, bộ phận ngân quỹ đều kiểm tra, đối chiếu, sổ sách trong ngày xem có
khớp không.
Phòng tổ chức hành chánh-thông tin: nhiệm vụ của bộ phận hành chánh là quản lý về nhân
sự, sắp xếp bố trí việc làm cho các nhân viên, quan tâm đến sức khỏe cũng như đời sống nhân
viên. Bộ phận thông tin kiểm tra hoạt động của hệ thống vi tính, thông tin của Ngân Hàng.
2.3 Giới thiệu phòng kinh doanh :
a) Tổ chức nhân sự:
- Phòng kinh doanh gồm 7 người:Một trưởng phòng và 6 cán bộ tín dụng
b) Chức năng-nhiệm vụ:
Trưởng phòng: là người chỉ đạo chung các nghiệp cụ kinh doanh đề xuất phương thức
kinh doanh, sử dụng, bố trí nhân viên trong phòng một cách hợp lý để đạt hiệu quả kinh doanh
theo đúng chế độ, quy đònh của ngân hàng, chỉ đạo thực hiện báo cáo lên Ban Gíam Đốc về
tình hình hoạt động của phòng. Bên cạnh đó, với những hồ sơ vay có giá trò lớn từ 500 triệu trở
lên, trưởng phòng sẽ cùng đi thẩm đònh đối với cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng :là người trực tiếp tiếp xúc, tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng,
nghiên cứu, xử lý các công việc thuộc nghiệp vụ cho vay và đầu tư, nắm bắt những thông tin về
khách hàng, phân tích khách hàng để từ đó đề xuất ý kiến cho trưởng phòng phê duyệt cho vay
hay không cho vay, cán bộ tín dụng phải tuân theo các quy trình nghiệp vụ cũng như tuân thủ
các nghò đònh, các văn bản hướng dẫn, trình tự xử lý hồ sơ tại đơn vò. Cán bộ Tín dụng được
quyền đề xuất những ý kiến riêng cụ thể với trưởng phòng, Ban Giám Đốc về việc xử lý hồ
vay vốn cũng như quy trình làm việc tại đơn vò.
3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng hiện nay
Ngân Hàng Phương Đông-chi nhánh Bến Thành là chi nhánh cấp 1 nên ngành nghề
kinh doanh của chi nhánh cũng rất đa dạng, cụ thể như sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các thành phần
kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn bằng đồng Việt Nam.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 16
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của ngân hàng Nhà Nước và của các tổ chức tín dụng khác.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính
chất và khả năng nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Làm dòch vụ thanh toán giữa cácù ngân hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các nguồn
vốn từ nước ngoài và các dòch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được ngân
hàng Nhà Nước cho phép.
4. Mục tiêu-phương hướng hoạt động tương lai tại OCB-Chi nhánh Bến Thành.
Ngân hàng Phương Đông cũng như tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần đều lấy
mục tiêu lợi nhuận làm thước đo hàng đầu trong quá trình hoạt động của ngân hàng.Tuy nhiên
đối với OCB-Chi Nhánh Bến Thành lợi nhuận bền vững- khả năng sinh lợi an toàn, hiệu quả
luôn là tiêu chí hàng đầu trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Bước sang năm 2005 và trong những năm tới, Việt Nam gia nhập WTO, mở rộng cửa hội
nhập cùng với nền kinh tế thế giới và khu vực đã đặt ra không ít khó khăn và thách thức cho
ngân hàng Phương Đông nói chung và chi nhánh Bến Thành nói riêng.Vì vậy vấn đề củng cố
và tăng cường nội lực phải được giải quyết trước mắt và là vấn đề đau đầu cho nhà quản trò.
Nhận thức được nhiệm vụ trọng tâm, để tiếp tục phát huy những ưu điểm và lợi thế đồng
thời gia tăng hơn nữa tốc độ phát triển đã đạt được, trong năm 2005 và những năm tới HĐQT
đã đề ra mục tiêu phương hướng hoạt động cho OCB-Chi Nhánh Bến Thành như sau:
+ OCB-Chi Nhánh Bến Thành là chi nhánh của OCB, nằm cùng đòa bàn hoạt động , do
đó mọi hoạt động tại chi nhánh đều nhằm mục đích hỗ trợ và thúc đẩy cho hoạt động của ngân
hàng Phương Đông nói chung đồng thời tận dụng những ưu điểm riêng, phát huy thế mạnh của
Chi nhánh để gia tăng nguồn thu trong hoạt động của ngân hàng.
+ Song hành cùng hội sở thực hiện kết hợp với ngân hàng Ngoại Thương về công nghệ
thông tin hiện đại. Gia tăng các dòch vụ và đưa ra những sản phẩm mới về huy động vốn, cho
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 17
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
vay và dòch vụ phi tín dụng , nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo ra lợi
thế riêng cho OCB-Chi Nhánh Bến Thành.

+ Trong hoạt động cho vay cần phải đẩy mạnh các hình thức cấp tín dụng. Cần áp dụng
lãi suất ưu đãi đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên đối với ngân hàng , các khách
hàng doanh ngjiệp có niềm tin phát triển mạnh trong tương lai.
+ Đặc biệt trong hoạt động huy động vốn, nghiên cứu các giải pháp riêng cho từng nhu
cầu của khách hàng. Đối với kênh huy động tiền gửi từ dân cư sẽ có phương án thu hút vốn dài
hạn nhằm tránh tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ hội sở.
+ Song hành cùng các hoạt động trên cần phải phát triển nguồn nhân lực, gửi nhân viên
về hội sở học các khóa bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
+ Xây dựng các chương trình, thực hiện quảng bá thương hiệu làm cho Ngân Hàng
Phương Đông trở thành người bạn thân thiết của khách hàng.
+ Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất trong công tác quản trò .
+ Quản lý hệ thống tòan Ngân hàng theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO
9001 : 2000
+ Xây dựng các chương trình thực hiện quảng bá thương hiệu, giữ khách hàng truyền
thống và phát triển khách hàng tiềm năng .
+ Đưa ra những sản phẩm mới, đặc trưng của Ngân hàng Phương Đông nói chung, của
Chi nhánh Bến Thành nói riêng.
5. Thực trạng hoạt động tại OCB-Chi Nhánh Bến Thành.
5.1. Tình hình huy động vốn.
5.1.1 Thực trạng huy động vốn qua các năm
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông-Chi Nhánh Bến Thành mới được thành
lập năm 2001, phát triển từ phòng giao dòch nên còn nhiều hạn chế trong quá trình huy động
vốn. Nhìn chung, hoạt động huy động vốn tại chi nhánh chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với
tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. Đây là nguồn vốn huy động bên ngoài từ các khoản
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 18
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi doanh nghiệp…mà Ngân Hàng có nhiệm vụ chi
trả khi người gửi có nhu cầu rút tiền (trả cả gốc và lãi).
Ngân Hàng sẽ dùng nguồn vốn này để cho vay lại, đầu tư kinh doanh nhằm kiếm lợi

nhuận để chi trả cho người gởi tiền , do đó nguồn vốn này đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động củangân hàng, để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng ta cần
phải chú trọng xem xét tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân Hàng.
Nguồn vốn huy động của NHPĐ-CN BẾN THÀNH chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, dân cư gồm:tiền gửi thanh toán của khách hàng bằng VNĐ và ngoại tệ, tiền gửi tiết
kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ, các khoản tiền nhận kí q chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Năm 2004 Ngân Hàng đã đạt được bước tiến đáng kể trong hoạt động huy động vốn,
nguồn vốn huy động đã tăng lên khá cao. Nguồn vốn huy động trong 2 năm : 2003 và 2004
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Đơn vò tính : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 So sánh
TGKH bằng VNĐ 1.336 5.433 306.67%
TGKH bằng NT 0.791 0.359 -54.61%
TGTK bằng VNĐ 8.13 31.078 282.26%
TGTK bằng NT 2.976 2.91 -2.22%
TGKH 13.324 40.411 203.29%
Nguồn : Bảng Tổngkết tài sản Ngân hàng Phương Đông Chi nhánh Bến Thành
* Để thấy rõ hơn hữa tình hình huy động vốn của ngân hàng ta có thể căn cứ vào bảng
số liệu sau đây:
Bảng 2.2: Phân tích tình hình huy động vốn bằng VNĐ – Ngoại tệ
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Tỷ trọng
2003 2004
-VNĐ 71, 53% 91, 91%
-Ngoại tệ 28, 47% 8, 09%
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 19
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Nguồn : Bảng tổng kết năm 2004, Ngân hàng Phương Đông-Chi Nhánh Bến Thành

Vốn huy động năm 2003 Vốn huy động năm 2004
Qua 2 bảng số liệu trên, cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng có
hiệu quả, cũng có nghóa là ngân hàng ngày càng tạo được lòng tin nơi khách hàng. Năm 2004
mức tăng huy động vốn 203.29% so với năm 2003. Đây là tín hiệu đáng mừng cho Ban Gíam
Đốc Ngân Hàng. Tuy nhiên đối tượng giao dòch của Ngân Hàng chủ yếu là cá thể, tầng lớp
dân cư chủ yếu gửi tiền để thu lợi nhuận không nhằm mục đích kinh doanh.
Tỷ trọng loại tiền huy động ngoại tệ và VNĐ có sự chênh lệch khá cao, năm 2003 tỷ
trọng tiền huy động bằng NT chỉ chiếm 28, 47% trong tổng vốn huy động, trong đó loại tiền
huy động bằng VNĐ chiếm 71, 53%, còn năm 2004 tỷ trọng loại tiền huy động bằng ngoại tệ
chỉ chiếm 8, 09% tiền huy động bằng VNĐ chiếm 91, 91%, chứng tỏ Ngân Hàng chỉ thu hút
được nguồn vốn VNĐ, chưa thu hút được lương vốn ngoại tệ.
Do đó Ngân Hàng cần quan tâm đến điều này và có chính sách thích hợp để thu hút
được lượng vốn ngoại tệ đủ để thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu. Cụ thể TGKH bằng NT năm 2004 giãm 3.02%, TGTK bằng NT giảm 22.49% so với
năm 2003.
Bên cạnh đó, tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn huy động được, năm 2003 chỉ chiếm 16, 07%, năm 2004 chiếm 14, 33% .Trên
thực tế thì tiền gửi thanh toán năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng do cơ cấu nguồn vốn của
2 năm là khác nhau.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 20
71.53%
28.47%
Việt Nam
Đồng
Ngoại tệ
91.91%
8.09%
Việt Nam
Đồng
Ngoại tệ

Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Tuy nhiên Ngân Hàng nên có chính sách thu hút khoản tiền gửi thanh toán của các
doanh nghiệp hình thành nên nguồn vốn hoạt động mạnh của Ngân Hàng. Ngân hàng cần tìm
hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp kòp thời vì đây là loại tiền gửi có chi phí thấp nếu Ngân
hàng có biện pháp sử dụng hợp lý sẽ mang lại cho Ngân hàng khoản lợi nhuận không nhỏ, và
doanh nghiệp có thể xem là khách hàng có khoản tiền gửi thường xuyên hơn cá thể, dân cư ,
hộ gia đình .
Ngoài ra Ngân hàng cũnh phải có những biện pháp mạnh để đẩy mạnh hơn nữa tỷ trọng
tiền gửi đảm bảo thanh toán , tiền gửi quản lý và giữ hộ vì các khoản này trã lãi suất thấp nếu
Ngân hàng có biện pháp sử dụng hợp lý sẽ tạo lợi nhuận rất cao cho Ngân hàng .
5.1.2 Hình thức huy động vốn tại Ngân Hàng :
Ngân Hàng chủ yếu là huy động bằng tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Trong đó
hình thức tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là 2 hình thức chính tại Chi nhánh .
Nghiệp vụ mở tài khoản:
+ Các thủ tục ;
a) Đối với thể nhân : chi nhánh yêu cầu các cá nhân kinh doanh cá thể phải có các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân
- Chữ kí của chủ tài khoản, không được ủy quyền.
b) Đối với pháp nhân cần có các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép đăng kí kinh doanh.
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp
- Quyết đònh của cấp quản lý.
- Quyết đònh bổ nhiệm kế toán trưởng.
Bươcù 1 : Khách hàng đến chi nhánh mang theo các thủ tục có liên quan đến việc mở tài
khoản. Thanh toán viên hướng dẫn khách hàng viết theo 2 mẫu đơn : giấy mở tài khoản và chữ
kí. Mẫu này theo quy đònh. Trong đó phương thức xác đònh giao dòch là cơ sở để đối chiếu trong
việc điều hành tài khoản sau này trên cơ sở chữ kí mẫu của chủ tài khoản hoặc người thụ
hưởng với kế toán trưởng và số chứng minh nhân dân.
Bước 2 : Hồ sơ được kiểm soát lại xem có đầy đủ tính pháp lý không, nếu đủ sẽ xác
nhận vào giấy mở tài khoản và cho số hiệu tài khoản .

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 21
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Bước 3 :Thanh toán viên tài khoản lập cho khách hàng giấy gửi tiền theo mẫu và đến
phòng ngân quỹ nộp tiền mặt và thanh toán viên tài khoản giữ lại một mẫu chữ kí.
Bước 4 : Khách hàng nộp tiền mặt vào ngân quỹ
Bước 5 : Ngân hàng theo dõi chứng từ tại phòng kế toán
Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm :
Đây là nghiệp vụ huy động số tiền nhàn rỗi trong dân cư , những cá nhân muốn có số
tiền lời nhưng không có nhu cầu thanh toán tại Ngân Hàng. Hiện nay Chi Nhánh đã áp dụng
các loại hình tiết kiệm cho mọi đối tượng bằng VNĐ và NT tương đối khá đa dạng :
* Đối với TGVND có các loại sau:
-Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng , 13 tháng, 18
tháng, 24 tháng.
* Đối với tiền gửi USD gồm:
- Tiền gửi không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm : 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng , 18
tháng, 24 tháng, 36 tháng.
Bên cạnh đó Ngân Hàng đã chính thức huy động tiền gửi tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh toán bằng đồng EURO với khung lãi suất hấp dẫn khách hàng bao gồm :
-Tiền gửi không kì hạn.
-Tiền gửi kì hạn 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng.
* Quy trình gởi tiết kiệm:
Bước 1: Khách hàng gửi tiết kiêm cần làm thủ tục sau:
- Đăng kí chữ kí mẫu.
- Nộp giấy chứng minh nhân dân.
- Viết giấy gửi tiền tiết kiệm theo mẫu.
Bước 2: Phòng ngân quỹ dựa vào hồ sơ để nhận tiền tiết kiêm theo loại tiền gửi của khách
hàng .
Bước 3: Chứng từ được chuyển sang bàn kế toán tiết kiệm để lưu trữ kết sổ, lên bảng cân đối

vào cuối tháng.
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 22
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Khách hàng gửi tiết kiệm được cấp một sổ tiết kiệm để theo dõ mọi khoản thu chi. Khi
đến hạn khách hàng lập phiếu lãnh tiền tiết kiệm theo mẫu để nhận tiền.
* Ngân Hàng sẽ lưu lại hồ sơ của khách hàng khi thanh toán xong.
NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG:
Do nắm bắt được xu hướng phát triển của xã hội cùng với sự tiến triển của thò trường tài
chính, tiền tệ phương hướng và kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng được soạn thảo trên cơ sở
phù hợp với tình hình hoạt động thực tiễn và quy mô của Ngân hàng nên đã phát huy được hiệu
quả tốt .
* Những ưu diểm trong công tác huy động vốn:
Công tác huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tích
tốt , điều này là do các nguyên nhân sau :
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, lòch sự, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao , thái độ phục vụ tận tình đã tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng , đã tạo sự
thuận tiện cho khách hàng từ đó đã ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn qua đó đã
giúp Ngân hàng thực hiện tốt hơn công tác huy động của mình .
Ngân hàng có ban lãnh đạo trẻ dễ dàng tiếp ứng được với phong cách làm việc mới,
mang đậm tính sáng tạo trong công tác quản lý, có sự quan tâm tốt đến nhân viên. Bên cạnh
đó Ngân hàng có sự quan tâm thích hợp đến tất cả các hoạt động , nhất là hoạt động huy động
vốn nên đã đề ra những chính biện pháp nhằm nâng cao lượng huy động vốn của Ngân hàng .
* Những khuyết điểm trong công tác huy động vốn .
Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng chưa được đa dạng hoá chính điều này đã có
nhiều hạn chế trong hoạt động của Ngân hàng .
Hình thức huy động chủ yếu là các loại tiền gửi tiết kiệm.
Nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức tiết kiệm và dân cư chưa đïc khai thác
triệt để và đúng mức .
Nguyên nhân chủ yếu là do thanh toán không dùng tiền mặt chỉ phục vụ chủ yếu cho
các tổ chức kinh tế, chưa mở rộng cho các tầng lớp dân cư . Bên cạnh đó sự hiểu biết của tầng

lớp dân cư về lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng còn nhiều hạn chế, người dân Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 23
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
chủ yếu vẫn thích giữ tiền mặt tại nhà. Đối với người dân, Ngân hàng còn khá xa lạ họ ngán
sợ thủ tục khi đến Ngân hàng .Vì vậy còn tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi khá lớn trong dân cư.
Ngân hàng chưa thực sự chú trọng việc tuyên truyền, quảng cáo thương hiệu dẫn đến việc có
nhiều khách hàng chưa biết nhiều về hoạt động của Ngân hàng. Điều này đã làm cho hoạt
động của Ngân hàng bò hạn chế do khách hàng không biết đến Ngân hàng nên không tham gia
giao dòch tại Ngân hàng.
5.2 Hoạt động cấp tín dụng.
Hoạt động sử dụng vốn đóng một vai trò lớn trong hoạt động của Ngân Hàng. Tùy từng
Ngân Hàng mà hình thức sử dụng vốn khác nhau. Tuy nhiên nó có vai trò rất quan trọng trong
vấn đề sinh tồn của mỗi Ngân Hàng. Nếu Ngân Hàng không sử dụng vốn vay hiệu quả sẽ dẫn
đến lỗ hay không tìm được đầu ra cho lượng vốn vay đó có thể đưa Ngân Hàng mất khả năng
chi trả và có thể dẫn đến phá sản. Ngân Hàng với mục đích sử dụng vốn vay và cho vay lại
nhằm kiếm lợi nhuận , song qó cũng cần đảm bảo an toàn để giữ vững lòng tin đối với
khách hàng , đáp ứng mọi nhu cầu chi trả cho khách hàng kho họ có nhu cầu rút tiền .
Do đó, trong khoản mục huy động vốn Ngân Hàng không thể dùng hết nguồn vốn huy
động cho vay mà phải để lại dự trữ tại Ngân Hàng và Ngân Hàng Nhà Nước nhằm đảm bảo
tính an toàn trong hoạt động của Ngân Hàng
Đối với Ngân Hàng Phương Đông-Chi Nhánh Bến Thành sử dụng vốn của Ngân Hàng
chủ yếu là đem cho vay lại và đây là hoạt động dẫn đến nguồn lợi nhuận cho Ngân Hàng. Do
đó khỏan lãi lỗ ở Ngân hàng đều do hoạt động cho vay quyết đònh .
Ta xét một số các chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn /tổng dư nợ cho vay để đánh giá tín hiệu
quả của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng .
Tổng dư nợ quá hạn
Năm 2003 = 0.674%
Tổng dư nợ cho vay
Tổng dư nợ quá hạn
Năm 2004 = 0.657%

Tổng dư nợ cho vay
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 24
Trường Đại học Kinh Tế TPHCM – Khoa Ngân hàng
Theo phân tích số liệu thì tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng thấp điều này cho thấy trình
độ thẩm đònh của cán bộ tín dụng tốt cộng thêm sự sáng suốt của cán bộ lãnh đạo tại Ngân
hàng đã tạo nên hiệu quả hoạt động tín dụng tốt .
Ta xét lãi thu từ vốn cho vay để thấy được khoản lợi nhuận mà hoạt động cho vay mang
lại cho Ngân hàng :
Tổng lãi thu từ hoạt động chovay
Năm 2003 = 0.113
Tổng dư nợ cho vay
Tổng lãi thu từ hoạt động cho vay
Năm 2004 = 0.117
Tổng dư nợ cho vay
Qua tính toán cho thấy khoản lãi thu đïc từ hoạt động cho vay năm 2004 tăng so với
năm 2003, cụ thể là năm 2003 Ngân hàng sử dụng một đồng vốn cho vay thu được 0.113 đồng
lợi nhuận, còn năm 2004 thu đïc 0.117 đồng lợi nhuận , lợi nhuận năm 2004 tăng 25% so với
năm 2003. Tuy nhiên tỉ lệ này tăng tương đối thấp
5.2.1 Quy trình tín dụng :
Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến Ngân hàng sẽ được cán bộ tư vấn (CBTV)
hướng dẫn giúp đỡ tận tình để khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ vay vốn phù hợp với nội
dung, tính chất, yêu cầu từng khoản vay. CBTV sẽ tiến hành xem xét hồ sơ vay vốn xem xét
tính hợp lệ vàsự đầy đủ theo yêu cầu và điều kiện của Ngân hàng Phương Đông. Tùy theo từng
trường hợp cụ thể có cách thức xử lý riêng:
- Nếu không đủ điều kiện để vay vốn, không phù hợp với chính sách cho vay của Ngân
hàng thì từ chối sau khi đã báo với lãnh đạo phòng .
- Nếu không đầy đủ và không hợp lệ thì hướng dẫn người vay bổ sung hoặc sửa đổi.
- Nếu đủ hồ sơ thì chấp nhận hồ sơ và cấp biên nhận hẹn ngày làm việc với khách
hàng.

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Ninh Kiều Trang 25

×