Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682 KB, 21 trang )

Đề tài:
“Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1”
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu, bởi “Giáo dục là chìa khóa mở cửa
tiến vào tương lai”. Việc đổi mới nội dung chương trình cũng như phương pháp dạy học
và giáo dục là một đòi hỏi khách quan đối với nền giáo dục nước nhà trong giai đoạn hiện
nay. Đáp ứng đòi hỏi đó, giáo dục chủ trương nhấn mạnh mục tiêu đào tạo con người phát
triển toàn diện, có đức, có tài, có khả năng thích ứng với đời sống, biết vận dụng sáng tạo
những kiến thức đã học vào đời sống học tập cũng như đời sống xã hội.
Giáo dục Tiểu học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức
quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành người có ích trong giai đoạn mới. Hiện nay ở
nhà trường Tiểu học, việc rèn kỹ năng đọc rất quan trọng. Kỹ năng đọc là sự khởi đầu
giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao
tiếp. Nếu kỹ năng viết được coi là phương tiện ưu thế nhất trong hệ thống ngôn ngữ thì kỹ
năng đọc có một vị trí quan trọng không thiếu được trong chương trình môn Tiếng Việt ở
bậc Tiểu học. Cùng với kỹ năng viết, kỹ năng đọc có nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em
cái chìa khóa để vận dụng chữ viết trong học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều
kiện nghe lời thầy giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo. Từ đó có điều
kiện học tốt các môn học khác có trong chương trình.
Ở lớp Một các em học sinh bắt đầu làm quen với: nghe, nói, đọc, viết. Và kỹ năng đọc
rất quan trọng, nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở các em nó sẽ giúp các
em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp
trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc,
hiểu được các lệnh, các yêu cầu trong các môn học khác. Mặt khác ở lớp Một, các em
được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trôi chảy thì khi lên các lớp trên các em sẽ học
vững vàng, học tốt hơn. Chính vì những lí do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: “Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1.”
1. Mục đích đề tài:
a) Đối tượng nghiên cứu


Học sinh lớp 1A trường Tiểu học Ninh Lộc.
b) Cơ sở nghiên cứu

1


- Cơ sở khoa học: Ở bậc Tiểu học, kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một rất quan trọng, đó
cũng là sự phản hồi của kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập của các em. Nó thể hiện
kết quả nhận biết các con chữ, các vần, và khả năng ghép chữ cái với nhau thành vần,
ghép chữ cái với vần thành tiếng, và khả năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc được một
bài văn ngắn, một bài thơ ngắn. Học sinh đã nhận biết được mặt chữ, biết ghép vần, ghép
tiếng, ghép từ, đọc câu. Sau đó là yêu cầu các em phải đọc đúng, đọc chuẩn, đọc chính
xác. Vì nếu các em phát âm chuẩn, đọc đúng các em sẽ viết đúng và các em sẽ hiểu được
ý của tiếng, từ, câu, bài mà các em viết. Do đó, việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 là
một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết.
- Cơ sở thực tiễn: Năm học 2018–2019 này, tôi được phân công làm công tác chủ
nhiệm và giảng dạy lớp 1A tại cơ sở Mỹ Lợi. Đây là lớp 2 buổi/ngày, học sinh có độ
tuổi đồng đều. Tổng số học sinh là 21 em. Các em mới vào lớp 1, bước vào môi trường
học tập mới nên còn nhiều bỡ ngỡ. Đồng thời vẫn chưa được sự quan tâm và phối hợp
từ phía gia đình của một số học sinh.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận vấn đề giúp học sinh lớp 1 đọc tốt.
- Điều tra thực trạng về tinh thần ham học hỏi của học sinh lớp 1A.
- Tìm một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh.
- Thử nghiệm các giải pháp.
- Quan sát và lấy ý kiến về tác dụng của các giải pháp.
Trên cơ sở những hiểu biết đó, từng bước tạo hứng thú và giúp cho học sinh lớp 1A có kĩ
năng đọc tốt.
2. Phương pháp
a) Các phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm đọc các tài liệu, giáo trình có nội dung rèn kĩ
năng đọc cho học sinh.
- Phương pháp khảo sát thực tế từng học sinh: cho học sinh đọc bài để nắm bắt tình
hình đọc của các em.
.
- Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ học tập của học sinh, quan sát các hoạt động
được tổ chức theo nhóm đôi, nhóm 4.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tổ chức so sánh, đối chiếu kết quả trước và sau khi
thực hiện các biện pháp để thấy được kết quả cũng như hạn chế nhằm tìm ra hướng điều
chỉnh, khắc phục hợp lí.
2


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: phương pháp này được sử dụng để kiểm tra, đánh
giá hiệu quả một số biện pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả giờ
học môn Tiếng Việt.
- Phương pháp thống kê toán học: thống kê số liệu học sinh trước và sau khi thực hiện các
biện pháp để thấy được sự tiến bộ của học sinh.
b) Giới hạn của đề tài
Đề tài nghiên cứu để tìm ra các biện pháp hữu ích để rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1A.
II. THỰC TRẠNG
1. Thuận lợi
- Trường Tiểu học Ninh Lộc gồm có 26 lớp, gồm 4 điểm trường (điểm Mỹ Lợi, điểm Tam
Ích, điểm Phong Thạnh, điểm Tân Thủy). Môi trường học tập tương đối thuận lợi, được
sự quan tâm của chính quyền địa phương và các bậc phụ huynh.
- Lớp học có sĩ số học sinh là 21 em, thuận lợi cho việc kiểm tra, phát hiện lỗi sai kịp thời
để sửa chữa và khắc phục lỗi phát âm cho học sinh.
- Giáo viên có kế hoạch rèn kĩ năng đọc cho học sinh ngay từ tuần đầu năm học.
(thống kê phân loại học sinh đọc chậm, mắc lỗi để theo dõi thường xuyên)
2. Khó khăn

- Các em mới bước vào lớp 1 nên còn bỡ ngỡ, ngơ ngác, chưa hiểu được nghĩa của các từ
ngữ ở mức độ đơn giản trong khi từ ngữ Tiếng Việt vô cùng phong phú.
- Đa số gia đình các em sống về nghề nông, làm biển nên còn khó khăn, cha mẹ còn lo đi
làm nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của các em.
- Các em còn phát âm sai, nói ngọng nhiều, rồi đọc chưa đúng ngữ điệu đọc, chưa lưu
loát, trôi chảy.
Để xây dựng được kế hoạch thực hiện nghiên cứu biện pháp: “Rèn kĩ năng đọc cho học
sinh” của lớp, tôi đã tiến hành khảo sát tình hình thực tế kĩ năng đọc của học sinh ngay từ
đầu năm học. Qua khảo sát đầu năm, tôi thống kê được nhiều học sinh đọc chậm, nhầm
lẫn giữa các âm, vần, tiếng trong một bài đọc:
* Minh chứng 1: Thống kê số lượng học sinh phát âm trước khi nghiên cứu đề tài
(thời điểm đầu năm học 2018-2019): Phụ lục 1
Điều đó cho thấy kĩ năng đọc của các em còn hạn chế, làm ảnh hưởng tới kết quả học
tập ở môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
3


Dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở Tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản đầu tiên
đối với mỗi người đi học. Đọc là công cụ để học tập các môn học. Đọc tạo ra hứng thú và
động cơ học tập. Việc dạy đọc sẽ giúp các em hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở các em lòng yêu
cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách lôgic cũng như biết tư duy có
hình ảnh,... Dạy đọc không chỉ giáo dục tư tưởng đạo đức mà còn giáo dục tính cách, thị
hiếu thẩm mỹ cho học sinh.
Muốn đọc đúng, đọc diễn cảm thì trước hết giáo viên cần luyện phát âm đúng cho học
sinh Tiểu học. Muốn vậy, trước hết phải giải quyết vấn đề phương ngữ. Mục tiêu của
chúng ta là vươn đến một tiếng nói dân tộc Việt thống nhất, đẹp đẽ về mặt âm thanh.
Muốn như vậy, chúng ta cần luyện cho học sinh phát âm chuẩn, đọc đúng, đọc hay. Phát
âm chuẩn sẽ được nhiều cái lợi, trước hết nó giúp học sinh viết đúng chính tả sau đó còn

giúp học sinh phát âm dễ dàng hơn khi học ngoại ngữ và học các môn học khác.
II. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Biện pháp tác động giáo dục:
- Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đầu năm học: đề nghị và
yêu cầu thống nhất trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ cho môn học.
- Yêu cầu phụ huynh thường xuyên nhắc nhở việc học bài đọc bài ở nhà của con em mình,
đồng thời hướng dẫn phụ huynh cơ bản về cách đọc, cách phát âm chữ cái, cách đánh vần
vần, đánh vần tiếng,…để phụ huynh nắm rõ cách dạy học, hỗ trợ giáo viên kèm cặp con
em mình ở nhà.
- Tham mưu với nhà trường để giáo viên có đủ tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, tự
làm thêm tranh ảnh mô hình, sưu tầm thêm những mô hình vật thật để tiết dạy vui, sinh
động. Đồng thời mượn đồ dùng học tập, sách giáo khoa cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn.
- Xây dựng đôi bạn học tốt – chậm tiến giúp nhau.
- Giáo viên có thể cho học sinh đọc chậm để ngồi gần với một học sinh đọc tốt.
- Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ đầu năm.
2. Phần học các nét cơ bản, âm, vần, tập đọc:
2.1. Các nét cơ bản:
Giáo viên nên dạy thật kỹ, thật tỉ mỉ tên gọi và cách viết các nét cơ bản. Để cho học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ những nét chữ này tôi phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và cấu tạo
gần giống nhau thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh. Dựa vào các nét cơ
bản này mà học sinh phân biệt được chữ cái, kể cả những chữ cái có hình dáng cấu tạo
giống nhau.
VD: Các nét chữ cơ bản và tên gọi:
+ Nét sổ thẳng
4


+ Nét ngang
Nhóm 1: Nét xiên


+ Nét xiên phải
+ Nét xiên trái

Nhóm 2: Nét móc

+ Nét móc trên
+ Nét móc dưới
+ Nét móc hai đầu

Nhóm 3: Nét cong

+ Nét cong phải
+ Nét cong trái
+ Nét cong tròn

Nhóm 4: Nét khuyết

+ Nét khuyết trên
+ Nét khuyết dưới
+ Nét thắt

2.2. Phần học âm:
Sau khi cho học sinh học thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản một cách vững
vàng thì tiếp theo là phần học chữ cái.
Giai đoạn này vô cùng quan trọng. Học sinh có nắm chắc từng chữ cái thì mới có thể ghép
các được các chữ cái với nhau để tạo thành vần, thành tiếng, ghép các tiếng đơn lại với
nhau tạo thành từ, thành câu.
Lúc này tôi dạy cho các em nhận diện, phân tích từng nét trong từng con chữ cái và nếu
chữ cái đó có cùng tên mà lại có nhiều kiểu viết – kiểu in khác nhau hay gặp trong sách

báo như chữ a, chữ g thì tôi phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết đó cũng là chữ a hay
chữ g để khi gặp kiểu chữ đó được in trong sách báo học sinh dễ hiểu, dễ đọc không bị
lúng túng.
Trong từng tiết học, từng bài ôn tôi luôn tìm đủ cách để kiểm tra phát hiện sự tiến bộ của
học sinh thông qua các bài đọc, các giờ chơi, giờ nghỉ,... từ đó củng cố thêm kiến thức
cho các em.
2.3. Phần học vần:
Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, các em còn được làm quen với
các kiểu chữ hoa: chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho học sinh nhận biết các kiểu chữ
hoa một cách chính xác để các em đọc đúng.
Để giúp trẻ học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen: nhận diện, phân tích cấu tạo
của vần, nhận biết vị trí các âm trong vần để các em học vững.
5


VD: Học vần ăm :
1/ Cho học sinh nhận diện về cấu tạo vần ăm: vần ăm gồm 2 âm: âm ă và âm m đứng sau.
Vị trí âm trong vần: âm ă đứng trước, âm m đứng sau.
2/ Đánh vần vần ăm:
+ Hướng dẫn học sinh: âm ă đứng trước, ta đọc ă trước, âm m đứng sau ta đọc m sau: ă
_mờ _ăm.
+ Đọc trơn vần: ăm
Kết hợp dùng bộ chữ học vần dành cho học sinh để ghép vần. Yêu cầu các em: chọn đúng
hai con chữ: ă và m. Ghép đúng vị trí: ă trước - m sau. Nếu các em đã ghép đúng giáo
viên hướng dẫn cách đánh vần và đọc trơn vần như trên các em sẽ nhận biết và đọc được
vần ăm.
Với cách dạy phân tích, nhận diện và ghép vần vào bảng cài học sinh như thế, nếu
được áp dụng thường xuyên cho mỗi tiết học vần chúng ta sẽ tạo cho các em kỹ năng
phân tích, nhận diện và ghép vần dẫn đến đánh vần, đọc trơn vần một cách dễ dàng và
thành thạo giúp các em học phần vần đạt hiệu quả tốt. Trong các bài dạy vần, sách giáo

khoa Tiếng Việt 1 có kèm theo các từ khóa, từ ứng dụng và các câu thơ, câu văn ngắn để
học sinh luyện đọc. Muốn cho học sinh đọc được các từ và câu ứng dụng trong bài giáo
viên cho học sinh nắm chắc các vần sau đó cho các em ghép chữ cái đầu với vần vừa học
để đọc tiếng, đọc từ của bài.
VD: dạy vần ăm có từ “con tằm”.
Sau khi học sinh nắm vững vần ăm, nhìn và đọc được vần ăm một cách chắc chắn.
Giáo viên đưa ra từ “con tằm” và giúp học sinh nhận biết: Âm gì đứng trước (âm t), vần
gì đứng sau (vần ăm), dấu thanh gì ở trên (dấu huyền) vậy ta có thể ghép và đánh vần: tờ ăm – tăm- huyền – tằm, đọc trơn: tằm, ghép từ: con tằm.
Giáo viên có thể sử dụng tranh minh họa để cho học sinh hứng thú nhìn vào tranh ảnh
sinh động hoặc mẫu vật thật để gợi trí tò mò, ham học hỏi của học sinh, giúp các em chủ
động trong giờ học.
2.4. Phần tập đọc:
Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Nhất là đối tượng học sinh chậm tiến.
Học sinh học tốt đã vững phần chữ cái, nắm vững phần vần chỉ nhìn vào bài là các em
đọc được ngay tiếng, từ hoặc câu khá nhanh vì khả năng nhận biết tốt. Còn học sinh chậm
tiến nhận biết còn chậm, chưa nhìn chính xác vần nên ghép tiếng rất chậm, ghép tiếng
chậm dẫn đến đọc từ chậm và đọc câu rất khó khăn. Vì thế đối với các học sinh này, sang
phần tập đọc giáo viên cần hết sức kiên nhẫn, giành nhiều cơ hội tập đọc cho các em giúp
6


các em đọc bài từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Giáo viên tránh nóng vội để đọc trước cho
các em đọc lại dẫn đến tình trạng đọc vẹt và tính ỷ lại thụ động của học sinh. Giáo viên
nên cho học sinh nhẩm đánh vần lại từng tiếng trong câu, đánh vần xong đọc trơn lại tiếng
đó nhiều lần để nhớ sau đó nhẩm đánh vần tiếng kế tiếp lại đọc trơn tiếng vừa đánh vần
rồi đọc lại từng cụm từ.
VD: Dạy bài tập đọc Trường em (sách giáo khoa Tiếng Việt 1)
1/ Học sinh chưa đọc được tiếng trường, giáo viên nên cho các em đánh vần tiếng trường
bằng cách phân tích như sau:
GV: Tiếng trường gồm có âm gì và ghép với vần gì? Có dấu thanh gì?

HS: Tiếng trường gồm có âm tr ghép với vần ương và dấu thanh huyền.
GV: Vậy đánh vần tiếng trường thế nào?
HS: trờ - ương – trương – huyền – trường.
GV: Đọc trơn tiếng này thế nào?
Hs: trường.
Rồi cho học sinh đọc nối tiếp: trường em.
2/ Học sinh chậm không đọc được tiếng trường
GV nên cho học sinh ôn lại cấu tạo vần ương trong tiếng trường.
GV: Vần ương gồm có mấy âm?
HS: Vần ương gồm có 2 âm. Âm đôi ươ và âm ng.
GV: Vị trí các âm trong vần thế nào?
HS: Âm đôi ươ đứng trước, âm ng đứng sau.
GV: Đánh vần và đọc trơn vần ương.
HS: ươ- ng- ương, ương
GV: Thêm âm tr vào trước vần ương và dấu huyền trên vần ương.Ta đánh vần, đọc trơn
tiếng thế nào?
HS: trờ - ương – trương- huyền – trường, trường
Sau mỗi lần đánh vần, cho học sinh đọc trơn lại tiếng vừa đánh vần nhiều lần để khắc sâu
vào trí nhớ học sinh.
3. Chữa lỗi phát âm:
3.1. Bằng biện pháp luyện theo mẫu:
7


Bằng phát âm mẫu của mình giáo viên đưa ra trước học sinh cách phát âm chuẩn, các
từ cần luyện, yêu cầu học sinh phát âm theo.
Âm k ≠ c, kẻ vở ≠ (cẻ vở: không hợp lệ)
Âm kh trong tiếng “khế” học sinh phát âm nhầm lẫn đọc thành tiếng “thế”
Bài 20: Trang 42 Tiếng Việt Tập 1.
Vần an: (bàn) ≠ ang: (bàng). Bài 44: trang 90 Tiếng Việt Tập 1.

Tiếng: ý muốn ≠ rau muống.
Câu:

Nắng đã lên lúa trên nương chín vàng.
Trai gái bản mường cùng vui vào hội.

Học sinh đọc Lắng đã nên núa chên lương chín quàng.
3.2. Bằng biện pháp cấu âm:
Giáo viên mô tả cấu âm của một âm nào đó rồi hướng dẫn học sinh phát âm theo.
Với phụ âm cần mô tả vị trí của lưỡi, phương thức cấu âm. Tôi đã tiến hành sửa từng âm:
- Sai phát âm /p/ pờ thành /b/ bờ, (p và b) đều là hai phụ âm đồng vị về mặt cấu âm môi môi nhưng khác nhau về mặt thanh tính, /p/ là phụ âm vô thanh, /b/ là phụ âm hữu thanh.
Để luyện đọc đúng /p/, tôi đã hướng dẫn học sinh tự đặt lòng bàn tay trước miệng, một tay
đặt lên thanh quản. Khi phát âm /b/ là âm vốn có sẽ cảm nhận được độ rung nhẹ của thanh
quản và không thấy luồng hơi phát ra.
Cho học sinh bậm hai môi lại và bật hơi qua môi mạnh hơn, tạo âm /p/ câm. Cho các em
làm lại như trên nhưng phát thành tiếng /p/ hay ''đèn pin ", pí pa -pí pô''....Cho học sinh
đặt một tay lên thanh hầu và lòng bàn tay trước miệng, các em sẽ dễ dàng nhận biết được
sự khác biệt giữa hai âm. Khi phát âm /p/ dây thanh rung mạnh và có luồng hơi từ miệng
phát ra đập vào lòng bàn tay.
- Sai phát âm /n/ nờ - /l/ lờ lẫn lộn: Học sinh hay phát âm lẫn giữa l/n, ch/tr, d/gi và phần
lớn các em không ý thức được mình đang phát âm âm nào.
Để chữa lỗi phát âm cho học sinh, tôi phải trực quan hóa sự mô tả âm vị và hướng dẫn
học sinh quan sát, tự kiểm tra xem mình đang phát âm âm nào: /n/ là một âm mũi, khi
phát âm, sờ tay vào mũi sẽ thấy mũi rung, còn khi phát âm âm /l /mũi không rung. Sau đó,
ta cho học sinh luyện phát âm /l/ bằng cách bịt chặt mũi đọc la, lo, lô, lu, lư,... Khi bịt chặt
mũi học sinh không thể phát âm các tiếng na, no, nô, nu, nư. Cho học sinh luyện nói câu
''con lươn nó lượn trong lọ, ''cái lọ lộc bình nó lăn lông lốc ''... Hoặc hướng dẫn học sinh
khi phát âm âm /l/ thì đưa lưỡi lên phía bên trên lợi của hàm trên ngạc cứng, còn khi phát
âm /n/ thì đưa đầu lưỡi vào mặt trong của hàm răng.
8



3.3. Bằng âm trung gian:
Là biện pháp chuyển từ âm sai về âm đúng qua âm trung gian. Biện pháp này thường
được dùng để chữa từ thanh nặng về thanh hỏi, thanh sắc về thanh ngã. Để chữa lỗi này
cho học sinh tôi đã làm công việc tạo mẫu luyện cho trẻ phát âm riêng từng thanh hỏi,
ngã. Phát âm các tiếng có thanh hỏi ngã cần qua các bước sau đây:
+ Đầu tiên chắp các tiếng có cùng thanh, cùng vần với tên gọi thanh.
Ví dụ: xoáy ≠ soáy.
+ Tiếp theo chắp các tiếng cùng thanh, cùng loại âm tiết với tên gọi thanh.
Ví dụ:
hỏi: thảo, phải, kẻo. (âm tiết nửa mở)
ngã: ngõ, khẽ, cũ. (âm tiết mở).
Ví dụ: th ≠ k
Giáo viên đang hướng dẫn cho học sinh đọc bài trên bảng lớp trong giờ học vần tiết 92.
Ví dụ: rồi ≠ dồi; ra ≠ da.... Con cá rô bỏ vào rổ... ≠ Con cá gô bỏ vào gỗ...
+ Cuối cùng chắp bất kỳ âm đầu các vần với các thanh.
Giáo viên hướng dẫn đọc theo nhóm để học sinh tự thực hiện theo.
4. Tăng cường luyện đọc cho học sinh:
Giáo viên cho học sinh luyện đọc các bài tập đọc vào giờ đọc cụ thể, học sinh được
thực hành, được tự rèn luyện kỹ năng kỹ xảo đã học. Tôi luôn hướng dẫn học sinh luyện
đọc mọi lúc và có ý thức kiểm tra ngay kết quả luyện đọc của học sinh tại lớp rồi nhận
xét.
- Đối với lớp 1 cần chú trọng vào luyện đọc đúng cho các em.
- Đọc đúng ở học sinh là cách đọc thành tiếng, mức độ trôi chảy rành mạch lưu loát.
+ Rèn cho các em phát âm đúng chính xác bài đọc.
+ Ngắt nghỉ đúng dấu câu, đọc dứt khoát.
+ Bước đầu biết đọc lên giọng xuống giọng và biêt phân biệt cách đọc bài văn xuôi với
bài văn thơ.
* Minh chứng 2: Phụ lục 2

5. Khuyến khích học sinh rèn kĩ năng đọc qua các hình thức giải trí:
Học sinh Tiểu học thường rất hiếu động và sáng tạo, do đó để luyện kĩ năng đọc cho
học sinh, ngoài các giờ học trên lớp, giáo viên cần khuyến khích các em giải trí thông qua
các hoạt động vui chơi để học.
9


Các hình thức giải trí như xem phim hoạt hình, chơi các trò chơi đấu trí hoặc hát
những bài hát thiếu nhi. Các biện pháp này sẽ giúp cho các em dần dần phát âm đúng, rèn
kĩ năng đọc. Các em sẽ thích thú hơn với môn học, giảm bớt đi áp lực, tạo tinh thần thoải
mái, phấn khởi trong tiết học. Bên cạnh đó học sinh sẽ có nhiều cơ hội để được nghe và
hiểu tiếng Việt nhiều hơn, trau dồi được vốn từ vựng, nắm chắc được các cách phát âm để
nghe hiểu nhanh hơn, từ đó góp phần nâng cao kĩ năng đọc, nói, nghe, viết.
* Minh chứng 3: Phụ lục 3
6. Tổ chức “Đôi bạn/ Nhóm bạn cùng tiến” trong việc học môn Tiếng Việt nói chung
và rèn kĩ năng đọc nói riêng:
Đa số các em học sinh nhà rất gần nhau vì vậy giáo viên nên tổ chức cho các em thành
lập đôi bạn cùng nhau học ở nhà vào thời gian rảnh. Sau mỗi tiết học trên lớp, giáo viên
cần đưa ra bài đọc và giao nhiệm vụ các mỗi nhóm để các em luyện đọc và hiểu nội dung
bài đọc. Mục đích chính là giúp các em rèn cho mình kĩ năng đọc. Sau đó trước khi vào
tiết học mới, giáo viên mời các đôi bạn hay nhóm bạn trình bày kết quả trước lớp. Giáo
viên nhận xét, tuyên dương và đưa ra các chỉnh sửa nếu như các em thực hiện chưa tốt.
* Minh chứng 4: Phụ lục 4
III. HIỆU QUẢ
Qua quá trình suy nghĩ và tìm tòi, tôi đã tìm thấy một số biện pháp như trên để rèn kỹ
năng đọc cho học sinh lớp 1. Qua việc áp dụng những biện pháp trên, tôi thấy học sinh có
nhiều tiến bộ rõ rệt: có hứng thú học tập, các em phát âm chuẩn, đọc rõ ràng, lưu loát,
ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, một số em đọc diễn cảm.
* Minh chứng 5: Thống kê số lượng học sinh phát âm sau khi nghiên cứu và áp dụng
đề tài (tính đến cuối tháng 4 năm 2019): Phụ lục 5

C. KẾT LUẬN
I. PHẠM VI ỨNG DỤNG
Thực hiện tại lớp 1A, sau đó nhân rộng cho các lớp khối 1 trường Tiểu học Ninh Lộc.
II. Ý NGHĨA
Rèn kĩ năng đọc trong trường Tiểu học rất quan trọng: giúp các em nói và viết chuẩn
xác Tiếng Việt và là tiền đề để học lên các bậc học tiếp theo. Thông qua việc nghiên cứu
này, bản thân tôi đã tìm hiểu và đề ra một số biện pháp rèn cho học sinh đọc tốt ở trường
Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng. Từ đó tôi rút ra những bài học kinh nghiệm như
sau: phải hướng dẫn học sinh thật kĩ những quy tắc cơ bản, giáo viên phải phát âm một
cách chuẩn và chính xác. Ðối với học sinh thì các em cần phải tư duy và vận dụng thực
tiễn để áp dụng vào bài đọc của mình, sự cố gắng rèn luyện và sự phấn đấu của mỗi học
sinh. Rèn học sinh phát âm đúng qua đó đẩy mạnh được hứng thú học phân môn Tập đọc
10


nói riêng và các môn học khác nói chung. Từ đó, nâng cao chất lượng giáo dục, học sinh
luôn phát huy được sự độc lập, tự chủ sáng tạo trong học tập.
Là giáo viên đứng lớp, tôi không có mong muốn gì hơn là mong cho kết quả mỗi giờ
dạy của mình được học sinh tiếp thu một cách dễ dàng nhất. Làm sao để mỗi tiết dạy
không có sự nhàm chán, các em có thể áp dụng những điều cô giảng trên lớp trong bất kì
tiết học nào, bất kì ở đâu. Mỗi ngày một ít, chúng tôi xây cho các em những tầng tháp tri
thức vươn cao để ngày sau trưởng thành các em sẽ tự tin bước vào cuộc sống. Bởi vậy tôi
xin mạnh dạn đưa một số kinh nghiệm nhỏ trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt để
“Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1”. Rất mong nhận được đóng góp, ý kiến chỉ đạo của
các đồng nghiệp, của cấp trên để sáng kiến kinh nghiệm này ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Ninh Lộc, ngày 28 tháng 4 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

Người viết

Võ Thị Tuyến

PHỤ LỤC 1
Thống kê số lượng học sinh phát âm trước khi nghiên cứu đề tài
(thời điểm đầu năm học 2018-2019):

Thời
điểm
Đầu
năm

Tổng
số HS
21

Phát âm sai
âm, vần, tiếng,
từ

Đọc sai dấu
thanh

Đọc chậm

Đọc đúng, lưu
loát

SL

TL


SL

TL

SL

TL

SL

TL

6

28.6

4

19.1

6

28.6

5

23.7

11



PHỤ LỤC 2

12


PHỤ LỤC 3

13


14


15


PHỤ LỤC 4

16


PHỤ LỤC 5
Thống kê số lượng học sinh phát âm sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài
(tính đến cuối tháng 4 năm 2019)

Thời
điểm


Tổng
số
HS

Phát âm sai
âm, vần, tiếng,
từ

Đọc sai dấu
thanh

Đọc chậm

Đọc đúng, lưu
loát

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL


TL

Đầu năm

21

6

28.6

4

19.1

6

28.6

5

23.7

Giữa HK1

21

5

23.7


3

14.3

4

19.1

9

42.9

Cuối HK1

21

3

14.3

2

9.5

3

14.3

13


61.9

Giữa HK2

21

2

9.5

1

4.8

2

9.5

16

76.2

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
17


TRƯỜNG…………..


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(của Hội đồng đánh giá SKKN nhà trường)
Họ tên người thẩm định 1: ………………………… ……..chữ ký:……………
Chức vụ: …………………… …………………………………………………………….
Họ tên người thẩm định 2: ………………………… ……..chữ ký:……………
Chức vụ: ……………………… …………………………………………………………
Tên đề tài: ...........................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Người thực hiện:
…………………………………………………………………………………………….
Trường:. ………………………………………………………………………………….

Tiêu chí

NHẬN XÉT

1. Đặt vấn đề
-Lý do chọn dề
tài

Điểm
Điểm
Quy
chấm
định


5

-Thực trạng
10
2. Giải quyết vấn đề
-Cơ sở lý luận
5

- Giải pháp,
biện pháp thực
hiện

35

- Hiệu quả

35
18


3. Kết luận
-Phạm vi áp
dụng

5

-Ý nghĩa

5


Nội dung báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trên CÓ – KHÔNG (gạch bỏ từ không
tích hợp) sao chép trên internet và các nguồn khác:
Ghi rõ địa chỉ (nếu có sao chép):………………………………………………….......
……………………………………………………………………………………………………….
Tổng
-

điểm:
/100. Xếp loại:
Loại A (Xuất sắc): 91 - 100 điểm.
Loại B (Khá) : 76 – 90 điểm.
Loại C (Đạt) : 50 – 75 điểm.
Không xếp loại: 49 điểm trở xuống.
Nếu có một nội dung bị điểm (0) thì hạ một bậc xếp loại.
Nếu có sao chép từ các nguồn khác thì không xếp loại
Ninh

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN

, ngày tháng năm 2019
HIỆU TRƯỞNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
19


PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Của Hội đồng chấm SKKN Phòng GDĐT)

Họ tên người thẩm định 1: ………………………… ………chữ ký:………………….
Đơn vị: ………………………………………….. ……………………………………..
Họ tên người thẩm định 2: ………………………… ………chữ ký:………………….
Đơn vị: ………………………………………….. ………………………………………
Tên đề tài: ...........................................................................................................................
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….
Người thực hiện:
…………………………………………………………………………………………….
Trường:. …………………………………………………………………………………

Tiêu chí

NHẬN XÉT

1. Đặt vấn đề
-Lý do chọn đề
tài

Điểm
Điểm
Quy
chấm
định

5

-Thực trạng
10
2. Giải quyết vấn đề

-Cơ sở lý luận
5

- Giải pháp,
biện pháp thực
hiện

35

- Hiệu quả

35

3. Kết luận
20


-Phạm vi áp
dụng

5

-Ý nghĩa

5

Nội dung báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trên có - không (gạch bỏ từ không tích
hợp) sao chép trên internet và các nguồn khác:
Ghi rõ địa chỉ (nếu có sao chép):………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………

Tổng
-

điểm:
/100. Xếp loại:
Loại A (Xuất sắc): 91 - 100 điểm.
Loại B (Khá) : 76 – 90 điểm.
Loại C (Đạt) : 50 – 75 điểm.
Không xếp loại: 49 điểm trở xuống.
Nếu có một nội dung bị điểm (0) thì hạ một bậc xếp loại.
Nếu có sao chép từ các nguồn khác thì không xếp loại
Ninh Hòa, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI THẨM ĐỊNH 1

NGƯỜI THẨM ĐỊNH 2

21



×