LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè
và đồng nghiệp. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Nghiên
cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy lợi, áp dụng cho dự án
Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” đã được hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế đã hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình
đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Minh Đường
1
i
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên học viên: Nguyễn Minh Đường
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy
lợi, áp dụng cho dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Minh Đường
2
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ THIẾT KẾ VÀ QLCL
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ..........................................................................3
1.1. Chất lượng công trình và chất lượng thiết kế công trình thủy lợi ............................3
1.1.1. Khái quát chung về công trình xây dựng...........................................................3
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng ........................................................................4
1.2. Quản lý chất lượng (QLCL) thiết kế công trình.......................................................9
1.2.1. Những quan điểm về QLCL ..............................................................................9
1.2.2. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của QLCL .....................................................10
1.2.3. Các phương thức QLCL ..................................................................................11
1.2.4. Yêu cầu cơ bản của hoạt động QLCL công trình. ...........................................13
1.2.5. QLCL thiết kế công trình ................................................................................16
1.3. Đánh giá thực trạng QLCL thiết kế công trình thuỷ lợi hiện nay ..........................17
1.3.1. Thực trạng công tác QLCL các công trình xây dựng ở Việt Nam ..................17
1.3.2. Thực trạng công tác QLCL CTXD ở một số nước trên thế giới. ....................21
1.3.3. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL các công trình xây dựng. ...........24
Kết luận chương 1: ........................................................................................................28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ....................................................................................................................29
2.1. Một số tiêu chuẩn quy định về chất lượng thiết kế công trình thủy lợi..................29
2.2. Nội dung và yêu cầu cơ bản của hồ sơ thiết kế trạm bơm......................................30
2.2.1. Nội dung của hồ sơ thiết kế Trạm bơm ...........................................................30
2.2.2. Yêu cầu trong công tác thiết kế Trạm bơm .....................................................31
2.3. Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng......................................................................40
2.3.1. Các yêu cầu cơ bản ..........................................................................................40
3
3
2.3.2. Những vấn đề xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế và nguyên nhân
gây nên ......................................................................................................................44
2.4. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật – bản vẽ thi công.........................................................45
2.4.1. Các yêu cầu cơ bản..........................................................................................45
2.4.2. Những vấn đề xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế và nguyên nhân
gây nên ......................................................................................................................51
2.5. Giới thiệu về tiêu chuẩn ISO 9001:2015................................................................53
2.5.1. Hệ thống QLCL thiết kế công trình theo ISO 9001:2015...............................53
2.5.2. Các yêu cầu cơ bản về kiểm soát hồ sơ thiết kế theo ISO 9001:2015 ............55
Kết luận chương 2 .........................................................................................................56
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH, ÁP DỤNG CHO TRẠM BƠM TIÊU YÊN NGHĨA ......
57
3.1. Giới thiệu chung về công trình trạm bơm tiêu Yên Nghĩa.....................................57
3.1.1. Giới thiệu chung ..............................................................................................57
3.1.2. Giới thiệu về dự án trạm bơm tiêu Yên Nghĩa – Thành phố Hà Nội..............60
3.2. Đánh giá thực trạng thiết kế công trình trạm bơm hiện nay ..................................63
3.2.1. Trạm bơm Khai Thái.......................................................................................63
3.2.2. Trạm bơm Yên Sở ...........................................................................................65
3.2.3. Trạm bơm Tân Chi ..........................................................................................66
3.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng thiết kế......................................................66
3.3.1. Cơ cấu tổ chức, QTCL thiết kế và yêu cầu trong thiết kế trạm bơm ..............66
3.3.2. Lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế đảm bảo an toàn cho công trình ......................70
3.3.3. Công tác nâng cao chất lượng nhân lực, hiện đại hóa thiết bị ........................74
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015...............75
3.4.1. Lập báo cáo kế hoạch ......................................................................................75
3.4.2. Lập bản vẽ kỹ thuật – bản vẽ thi công ............................................................76
4
4
Kết luận chương 3 .........................................................................................................80
5
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................81
1. Kết luận......................................................................................................................81
2. Kiến nghị ...................................................................................................................82
2.1. Đối với nhà nước ....................................................................................................82
2.2. Đối với cơ quan ......................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................84
6
6
DANH MỤC HÌNH ẢNH
S
ố
hì
HC
ìô
nHnS
ìự
nHcố
S
ìự
nHcố
C
ìơ
ncấ
S
ố
tr
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
B
T
B
B
êB
V
C
T
C
Đ
C
N
C
N
D
A
Đ
C
Đ
T
G
P
N
N
Q
L
Q
L
T
C
G
Đ
T
K
U
B
X
D
C
B
ảC
ôC
hC
hC
hD
ự
Đ
ịĐ
ầG
iN
ôQ
uQ
uT
ổG
iT
hỦ
yX
â
y
d
ự
n
vii
MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Hiện nay, ngành xây dựng của Việt Nam đang trên đà phát triển, trong đó xây dựng
công trình thủy lợi là một trong những mũi nhọn phát triển của đất nước. Một công
trình xây dựng nói chung và công trình thủy lợi nói riêng, trước khi được đưa vào giai
đoạn thi công xây dựng thì phải đảm bảo chất lượng của hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Để đảm bảo chất lượng thiết kế công trình thủy lợi thì người thiết kế phải áp dụng
đúng các phương thức tính toán phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành; hiểu rõ được quy
trình kỹ thuật khi thi công để lên được kế hoạch, trình tự thi công công trình một cách
tối ưu nhất;
Mặt khác, hằng năm số lượng công ty tư vấn xây dựng công trình thủy lợi được thành
lập rất nhiều và bên cạnh đó số lượng công ty giải thể cũng không ít, để cạnh tranh
được với thị trường tư vấn thiết kế thì vấn đề nâng cao chất lượng thiết kế xây dựng
công trình là mục tiêu hàng đầu của các công ty tư vấn.
Với sự cấp thiết như vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
thiết kế công trình thủy lợi, áp dụng cho dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa” làm đề tài
luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích của Đề tài:
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng thiết kế công trình thủy lợi nói chung và
công trình trạm bơm tiêu Yên Nghĩa nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Dự án Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
− Tiếp cận tổng hợp và liên ngành.
− Áp dụng các văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước về thiết kế công trình thủy
lợi.
1
1
− Phương pháp điều tra, thu thập.
− Phương pháp áp dụng tiêu chuẩn về chất lượng.
− Phương pháp phân tích thống kê các số liệu đã có.
5. Kết quả dự kiến đạt được:
Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thiết kế của công ty tư vấn
thiết kế.
2
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ THIẾT KẾ VÀ
QLCL THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Chất lượng công trình và chất lượng thiết kế công trình thủy lợi
1.1.1. Khái quát chung về công trình xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm công trình xây dựng và công trình thủy lợi
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn
(NN&PTNT), công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. [6]
Công trình thủy lợi là công trình được xây dựng nhằm mục đích sử dụng nguồn nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của các công trình thủy lợi là làm thay đổi trạng thái tự nhiên dòng
chảy của sông hồ, biển, nước ngầm để sử dụng nguồn nước một cách hợp lý có lợi
nhất và bảo vệ môi trường xung quanh tránh khỏi những tác hại của nguồn nước đó
gây nên. Công trình thủy lợi có thể làm hình thành dòng chảy nhân tạo để thỏa mãn
nhu cầu dùng nước, khi dòng chảy tự nhiên ở nơi đó không đủ hoặc không có.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngành xây dựng [7]
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực
kinh tế và quốc phòng của đất nước. Hơn thế nữa, đầu tư XDCB gắn liền với việc ứng
dụng các công nghệ hiện đại do đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ
thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Nó có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói
chung và quỹ tích luỹ nói riêng với vốn đầu tư, tài trợ của nước ngoài được sử dụng
trong lĩnh vực XDCB.
So với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng,
3
3
được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
4
4
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng
lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã
hội để tránh bị lạc hậu. Phong cách kiến trúc và kiểu dáng mỗi sản phẩm cần phải phù
hợp với văn hoá dân tộc vùng miền, quốc gia. Trên thực tế, đã có không ít các công
trình xây dựng trở thành biểu tượng của một quốc gia như chùa Một cột ở Hà nội, tháp
Ephen ở Pari... và do đó chất lượng của các công trình xây dựng cũng phải được đặc
biệt chú ý. Nó không chỉ ảnh hưởng tới tuổi thọ của công trình vmà còn ảnh hưởng tới
sự an toàn cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính trị, kế
toán, nghệ thuật... Nó rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi một công trình
được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một địa
điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm
hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Những đặc điểm này có tác
động lớn tới giá trị sản xuất ngành xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng. Các sản
phẩm được coi như tiêu thụ trước khi được xây dựng theo giá trị dự toán hay giá thoả
thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp
không được thể hiện rõ bởi vì sản phẩm xây lắp là hàng hoá đặc biệt.
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp thuật của từng loại
công trình. Không những thế quá trình thi công được chia thành các giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ,
lụt... đòi hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động của thiên nhiên
để hạn chế những ảnh hưởng xấu của nó đến mức thấp nhất.
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
1.1.2.1. Các quan niệm về chất lượng
Trong cuộc sống con người, khái niệm chất lượng sản phẩm đã có từ lâu, đây là một
phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã
5
5
hội. Trong chiến lược phát triển của mỗi ngành nghề, của các công ty dựa vào nhu cầu
của thị trường đều có những quan niệm về chất lượng riêng cho mình.
Theo quan điểm triết học, chất lượng của sự vật, hiện tượng, tính chất là tính xác định
bản chất nào đó mà nó khẳng định nó chính là cái đó chứ không phải là cái khác hoặc
cũng nhờ nó mà nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng của
khách thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể
như một khối thống nhất bao trùm toàn bộ khách thể đó. Theo quan điểm này thì chất
lượng đã mang trong nó một ý nghĩa hết sức trừu tượng, nó không phù hợp nhu cầu
của thực tế.
Một quan điểm khác về chất lượng cũng mang một tính chất trừu tượng là chất lượng
theo quan điểm này được định nghĩa như là sự đạt một mức độ hoàn hảo mang tính
chất tuyệt đối. Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi người mỗi khi nghe thấy
đều nghĩ ngay đến một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất. Đây là một khái niệm còn mang
nặng tính chất chủ quan, cục bộ và quan trọng hơn, khái niệm này về chất lượng vẫn
chưa cho phép ta có thể định lượng được chất lượng. Vì vậy, nó chỉ mang một ý nghĩa
nghiên cứu lý thuyết mà không thể áp dụng trong hình thức kinh doanh.
Một quan điểm thứ 3 về chất lượng theo định nghĩa của W.A.Shemart, một nhà quản
lý người Mỹ, là người khởi xướng và đạo diễn cho quan điểm này đối với vấn đề về
chất lượng và QLCL. Shemart cho rằng “Chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh
doanh công nghiệp là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử
dụng của nó”. So với những khái niệm trước đó về chất lượng thì ở khái niệm này,
Shemart đã coi chất lượng như là một vấn đề cụ thể và có thể định lượng được. Theo
quan điểm này thì chất lượng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại trong các đặc
tính của sản phẩm và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm cho nên chất lượng sản
phẩm cao cũng đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các sản phẩm những đặc tính tốt
hơn phản ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm và như vậy chi phí sản xuất sản phẩm
cũng cao hơn làm cho giá bán của sản phẩm ở một chừng mực nào đó khó được người
tiêu dùng và xã hội chấp nhận. Do vậy, quan điểm về chất lượng này của Shewart ở
một mặt nào đó có một ý nghĩa nhất định nhưng nhìn chung đây là một quan điểm đã
6
6
tách rời chất lượng với người tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó không thể thoả mãn
được các điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. [8]
Quan điểm thứ 4 về chất lượng xuất phát từ phía người sản xuất. Theo họ quan điểm
này, chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, những
yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật đã được đặt ra từ trước trong khâu thiết kế sản phẩm.
Theo quan điểm này, chất lượng gắn liền với vấn đề công nghệ và đề cao vai trò của
công nghệ trong việc tạo ra sản phẩm với chất lượng cao. Quan điểm này cho rằng
“chất lượng là một trình độ cao nhất mà một sản phẩm có được khi sản xuất”. Do xuất
phát từ phía người sản xuất nên khái niệm về chất lượng theo quan điểm này còn có
nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn đặt ra cho các nhà sản
xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp được. Thứ nhất, do đề cao yếu tố công nghệ
trong vấn đề sản xuất mà quên đi rằng vấn đề sản phẩm có đạt được chất lượng cao
hay không chính là do người tiêu dùng nhận xét chứ không phải do các nhà sản xuất
nhận xét dựa trên một số cơ sở không đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công
nghệ sản xuất của họ, thứ hai, câu hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để đảm
bảo rằng quá trình sản xuất được thực hiện trên công nghệ của họ không gặp một chở
ngại hay rắc rối nào trong suốt quá trình sản xuất và một điều nữa, liệu công nghệ của
họ có còn thích hợp với nhu cầu về các loại sản phẩm cả sản phẩm cùng loại và sản
phẩm thay thế trên thị trường hay không.
Như vậy, theo khái niệm về chất lượng này các nhà sản xuất không tính đến những tác
động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi trường kinh doanh và hệ
quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say sưa với những sản phẩm chất lượng cao của
họ thì cũng là lúc nhu cầu của người tiêu dùng đã chuyển sang một hướng khác, một
cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trong khái niệm trên buộc các
nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra một khái niệm
bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lượng sản phẩm, khái niệm này một mặt phải
đảm bảo được tính khách quan, mặt khác phải phản ánh được vấn đề hiệu quả của sản
xuất kinh doanh mà chất lượng của sản phẩm chất lượng cao sẽ mang lại cho doanh
nghiệp, cho tổ chức. Cụ thể hơn, khái niệm về chất lượng sản phẩm này phải thực sự
7
7
xuất phát từ hướng người tiêu dùng. Theo quan điểm này thì “chất lượng là sự phù hợp
một cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng”, với khái niệm
trên về chất lượng thì bước đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc
nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hoá
hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp định cung cấp trên thị trường. Các nhu cầu của thị
trường và người tiêu dùng luôn luôn thay đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp
tham gia sản xuất kinh doanh phải liên tục đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp
thời những thay đổi của nhu cầu cũng như của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất
kinh doanh. Đây là những đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế
thị trường và nó đã trở thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện
đại ngày nay. Mặc dù vậy, quan điểm trên đây về chất lượng sản phẩm vẫn còn những
nhược điểm của nó. Đó là sự thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của doanh nghiệp vào khách
hàng, người tiêu dùng có thể sẽ làm cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp và khó khăn
hơn. Tuy vậy, nó là một đòi hỏi tất yếu mang tính chất thời đại và lịch sử.
Ngoài các khái niệm đã nêu ở trên, còn một số khái niệm khác về chất lượng sản phẩm
cũng được đưa ra nhằm bổ sung cho các khái niệm đã được nêu ra trước đó. Cụ thể
theo các chuyên gia về chất lượng thì chất lượng là:
− Sự phù hợp các yêu cầu;
− Sự phù hợp với công dụng;
− Sự thích hợp khi sử dụng;
− Sự phù hợp với mục đích;
− Sự phù hợp các tiêu chuẩn (Bao gồm các tiêu chuẩn thiết kế và các tiêu chuẩn pháp
định);
− Sự thoả mãn người tiêu dùng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên
những cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung nhất. Đó là sự phù hợp với yêu
8
8
cầu. Yêu cầu này bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thoả mãn
những nhu cầu của mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất
pháp lý khác. Với nhiều các khái niệm dựa trên các quan điểm khác nhau như trên, do
vậy cần phải xem chất lượng sản phẩm trong một thể thống nhất. Các khái niệm trên
mặc dù có phần khác nhau nhưng không loại trừ mà bổ sung cho nhau. Cần phải hiểu
khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu được một cách đầy
đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lượng.
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thoả mãn yêu cầu trên tất
cả các phương diện sau:
− Tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm;
− Giá cả phù hợp;
− Thời gian;
− Tính an toàn và độ tin cậy.
1.1.2.2. Chất lượng thiết kế công trình
Chất lượng công trình xây dựng (CTXD) là tất cả các yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ,
an toàn, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng vẫn phải phù hợp với quy chuẩn và
tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và
hợp đồng kinh tế.
Công tác thiết kế xây dựng là công việc nhằm đưa ra các phương án công trình về kết
cấu, tuyến công trình, kiến trúc, kỹ thuật, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng
bước thiết kế và lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu nhất nhằm đảm bảo chất
lượng tốt nhất cho công trình.
Theo luật xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, thiết kế xây dựng
công trình bao gồm: [6]
− Phương án kiến trúc;
− Phương án công nghệ (nếu có);
9
9
− Công năng sử dụng;
− Thời hạn sử dụng, quy trình vận hành và bảo trì công trình;
− Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu;
− Chỉ dẫn kỹ thuật;
− Phương án phòng, chống cháy, nổ;
− Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả;
− Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;
− Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng.
1.2. Quản lý chất lượng (QLCL) thiết kế công trình
1.2.1. Những quan điểm về QLCL
Để đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố
của chất lượng. QLCL là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực
hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là
QLCL.
Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008: QLCL là một hoạt động có chức năng quản lý chung
nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các
biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng nằm trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về QLCL, tuy nhiên về cơ bản nhằm chỉ rõ:
− Mục tiêu trực tiếp của QLCL là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng phù hợp
với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
− Thực chất của QLCL là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: hoạch
định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, QLCL chính là chất lượng của
quản lý.
10
10
− QLCL là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức, kinh tế, kỹ
thuật, xã hội). QLCL là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,
trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao
nhất chỉ đạo.
QLCL công trình là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác
động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày giữa người đặt hàng (chủ đầu tư) và
người bán hàng (các nhà thầu) để làm ra sản phẩm xây dựng - một loại sản phẩm có
tính đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm.
1.2.2. Tìm hiểu các chức năng cơ bản của QLCL
QLCL gồm 5 chức năng cơ bản sau: hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa
phối hợp. [8]
1.2.2.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng
khác của QLCL, vì nó xác định cái cần phải làm gì.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu, định hướng chiến lược và
các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản
phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
− Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ, thiết kế sản phẩm dịch vụ.
− Xác định mục đích chất lượng sản phẩm cần vươn tới và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.
− Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận khác thực hiện.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức
Là cách quyết định công việc được tiến hành như thế nào, tùy từng sản phẩm, chất
lượng của doanh nghiệp mà lựa chọn huy động, sắp xếp các nguồn lực một cách hợp lý
với hệ thống chất lượng của mình.
11
11
Việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính
chính là tổ chức thực hiện kế hoạch đã xác định.
1.2.2.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm
bảo các hoạt động được thực hiện theo kế hoạch và hướng đến mục tiêu.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một
cách độc lập 2 vấn đề chính, đó là:
− Kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
− Bản thân kế hoạch đã đủ chưa?
Nếu mục tiêu không đạt được thì được hiểu là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thỏa mãn.
1.2.2.4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế
độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia
về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.2.2.5. Chức năng điều chỉnh, điều hòa, phối hợp
Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và
đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong
muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao
hơn.
1.2.3. Các phương thức QLCL
1.2.3.1. Kiểm tra chất lượng
Là tầm thấp nhất của QLCL. Trong ISO 9001:2008 người ta dùng thuật ngữ Inspection
để chỉ nội dung trên với định nghĩa: “Kiểm tra chất lượng là các hoạt động như đo,
xem xét, thử nghiệm hoặc định cỡ một hay nhiều đặc tính của thực thể và so sánh kết
quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính” [9]. Tất nhiên
12
12
qua kiểm tra cũng phát hiện được những sai hỏng thường gặp, điều tra nguyên nhân và
tìm biện pháp khắc phục.
1.2.3.2. Kiểm soát chất lượng
Như chúng ta biết, chờ sản phẩm đến khi có kết quả cuối cùng mới kiểm tra chất lượng
và loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu là không hợp lý, có thể gây lãng phí. Các công
ty cần tiến hành làm chủ chất lượng, phòng ngừa sai hỏng bằng cách kiểm soát toàn bộ
quá trình sản xuất, kiểm soát tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng một cách tối
đa để ngăn ngừa, giảm thiểu những sai hỏng về chất lượng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 thì: “Kiểm soát chất lượng là những hoạt động và kỹ
thuật có tính tác nghiệp nhằm theo dõi một quá trình, đồng thời loại trừ những nguyên
nhân làm hoạt động không thỏa mãn ở mọi giai đoạn ở vòng chất lượng để đạt hiệu
quả kinh tế”.[9]
Kiểm soát chất lượng bao gồm các yếu tố sản xuất: kiểm soát con người; kiểm soát
thiết bị; kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về; kiểm soát phương pháp và quy
trình; kiểm soát thông tin; kiểm soát môi trường làm việc.
− Kiểm soát con người: Tất cả các thành viên trong cơ cấu tổ chức từ giám đốc đến
nhân viên văn thư phải có đủ năng lực đã được đào tạo để đảm đương công việc được
giao, có đủ trình độ kinh nghiệm để áp dụng các quy chuẩn hoạt động của công ty đã
định. Hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Được đảm bảo các điều kiện để hoàn thành công việc gồm đầy đủ
những tài liệu, chỉ dẫn, phương tiện để tiến hành công việc. Được tạo mọi điều kiện để
công việc có thể đạt được chất lượng.
− Kiểm soát thiết bị: Các loại thiết bị này phải phù hợp với hoạt động được tiến hành,
phải được bảo dưỡng định kỳ. Phải luôn duy trì ở trạng thái đảm bảo yêu cầu về: chức
năng, thao tác, vận hành an toàn, vệ sinh công nghiệp, an toàn môi trường.
− Kiểm soát nguyên liệu, sản phẩm được mua về: Chọn nhà cung ứng thầu phụ phải
được tuyển chọn kỹ không chỉ là nguyên liệu rẻ mà phải theo phương diện bảo đảm
chất lượng. Đặt hàng phải rõ ràng nguồn gốc xuất xứ. Trong hợp đồng mua sản phẩm
13
13
phải thật rõ ràng, đầy đủ, chính xác về phạm vi sản phẩm, yêu cầu tính năng kỹ thuật,
biện pháp kiểm tra và cung cấp các chứng từ khách quan về chất lượng.
− Kiểm soát phương pháp và quy trình: Phương pháp công nghệ được sử dụng phải
chứng minh được là sẽ đảm bảo được yêu cầu đã định, dựa trên thực tế áp dụng trong
điều kiện tương tự hoặc qua kết quả nghiên cứu, thực nghiệm.
− Kiểm soát thông tin: Mọi thông tin phải được cập nhập và do người có thẩm quyền
kiểm tra và duyệt ban hành. Thông tin phải cập nhật kịp thời có sẵn cho những người
cần tới và tại nơi cần tới.
− Kiểm soát môi trường làm việc: Môi trường làm việc phải sạch sẽ, ngăn nắp, tiện
nghi, bảo đảm thao tác thuận lợi, năng suất lao động cao và bảo đảm an toàn lao động.
1.2.3.3. Bảo đảm chất lượng
Bảo đảm chất lượng là việc tạo sự tin tưởng đầy đủ rằng một tổ chức sẽ luôn luôn thỏa
mãn được mọi yêu cầu của chất lượng sản phẩm thông qua việc tiến hành các hoạt
động trong hệ chất lượng, theo kế hoạch, một cách hệ thống. Khi được yêu cầu những
hoạt động này hoàn toàn có thể được trình bày, chứng minh bằng các văn bản thủ tục
và hồ sơ ghi chép các hoạt động của quá trình tạo ra sản phẩm đó.
1.2.3.4. QLCL toàn diện
ISO 9001:2008 định nghĩa: “QLCL toàn diện là cách quản lý của một tổ chức tập
trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt
tới sự thành công lâu dài nhờ việc thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các
thành viên của tổ chức đó và cho xã hội” [9].
1.2.4. Yêu cầu cơ bản của hoạt động QLCL công trình.
Hoạt động QLCL CTXD là trách nhiệm của tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình
hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá
nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo
trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng. Tuy nhiên trong giới hạn học viên chỉ đi
sâu về yêu cầu cơ bản của hai hoạt động QLCL là khảo sát, thiết kế.
14
14
Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về QLCL CTXD, hoạt động QLCL
CTXD xuyên suốt các giai đoạn từ giai đoạn khảo sát, thiết kế đến thi công và khai
thác công trình được thể sau đây:
Hình 1.1: Công tác hoạt động xây dựng và hoạt động QLCL
1.2.4.1. Hoạt động QLCL trong giai đoạn khảo sát
Trong giai đoạn này yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế, các tổ
chức cá nhân giám sát khảo sát xây dựng phải có trách nhiệm như sau:
− Đối với chủ đầu tư: Cần lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực
theo quy định; Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có); Kiểm tra
việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng
trong quá trình thực hiện khảo sát; Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên
môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng;
Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
− Đối với nhà thầu khảo sát xây dựng: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu
của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây
dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng; Bố trí đủ cán bộ có kinh
nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng
15
15
lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám
sát trong quá trình khảo sát; Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của
pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát; Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các
công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát;
Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường
sau khi kết thúc khảo sát; Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung
khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây
dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
− Đối với nhà thầu thiết kế: Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của
từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; Kiểm tra sự phù hợp của số liệu
khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu; Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây
dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết
kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
− Đối với của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng: Cử người có chuyên môn
phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung
của Hợp đồng xây dựng; Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá
trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải
pháp thiết kế; Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
1.2.4.2. Hoạt động QLCL trong giai đoạn thiết kế
Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được chủ đầu tư (CĐT) nghiệm thu
và xác nhận. CĐT phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi
công xây dựng. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước CĐT về
chất lượng thiết kế công trình xây dựng và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông
tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù
hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng CTXD và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại.
Trách nhiệm này cũng được quy định rõ tại NĐ 46/2015/NĐ-CP.
16
16