Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.26 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

PHẠM NGỌC TÙNG

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành

: Kinh tế phát triển

Mã số

: 9.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI – 2019


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Ngô Thị Thuận
2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Văn Huyền


Viện Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Phản biện 3: PGS.TS. Lê Quốc Hội
Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp
tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

phút, ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 20 năm tái lập tỉnh (1997), Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Kinh tế phát triển toàn diện, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP)
luôn duy trì ở mức hai con số; tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 – 2018 đạt
hơn 16%/năm. Sản xuất công nghiệp và TTCN tăng trưởng cao, giá trị sản xuất
theo giá hiện hành ước 143 nghìn tỷ đồng (theo giá so sánh năm 2010 đạt gần 126
nghìn tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: năm 2018 khu vực
công nghiệp - xây dựng chiếm hơn 76%; dịch vụ chiếm khoảng 17%; nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản chiếm gần 3,0% (Cục Thống kê Bắc Ninh, 2019).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng kể, hoạt động sản xuất kinh doanh

TTCN còn có hạn chế, đang đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi có những định hướng
và giải pháp trung và dài hạn, đặc biệt là nguồn nhân lực trong ngành TTCN.
Để thúc đẩy sự phát triển ngành nghề TTCN của tỉnh theo hướng hội nhập
thì chất lượng nguồn nhân lực (NNL) có vai trò quan trọng. Trong sản xuất sản
phẩm TTCN, muốn nâng cao kết quả hiệu quả kinh tế thì đầu tư vào khoa học
công nghệ là chưa đủ mà cần phát triển NNL một cách toàn diện, tương xứng
với các phương tiện đó, Vì vậy, con người là yếu tố cơ bản của tăng trưởng và
phát triển kinh tế bền vững. Với ý nghĩa đó, phát triển NNL là sự quan tâm không
chỉ ở các ngành nghề sản xuất TTCN mà còn ở tất cả mọi quốc gia, mọi tổ chức
và mọi ngành nghề.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, chất lượng NNL các ngành nghề TTCN còn
nhiều hạn chế. Số lao động đã qua đào tạo bình quân tại các làng nghề TTCN chỉ
chiếm 12,3% (Báo Hà Nội mới, 2011). Số lao động làm nghề TTCN truyền thống
tuy chiếu, 90,4% các làng nghề sản xuất TTCN thiếu lao động (Nguyễn Minh,
2017). NNL trẻ cho các ngành sản xuất TTCN trong tương lại ngày càng giảm bởi
số con em lao động trong các làng nghề TTCN nói riêng, cả nước nói chung đều
có xu hướng theo học các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp chứ không
chọn các trường dạy nghề, kể cả cao đẳng nghề. Bên cạnh đó, định hướng nghề
nghiệp cho lớp trẻ chưa được coi trọng đúng mức, 78,21% người lao động trong
các làng nghề TTCN học nghề theo cách truyền nghề, cầm tay chỉ việc, 21,4%
học nghề theo các lớp ngắn hạn của địa phương; rất ít người học theo học các
chương trình đào tạo bài bản (Phạm Liên, 2011; Nguyễn Minh, 2017).
Nguồn nhân lực các ngành nghề TTCN của Bắc Ninh không nằm ngoài
thực tế nêu trên. Trình độ chuyên môn kỹ thuật người lao động các ngành nghề
TTCN hiện tại còn thấp, ít đào tạo bài bản, học chủ yếu từ thực tiễn truyền miệng
theo cách “cha truyền con nối”, nên phát triển nghề nghiệp trên quy mô lớn hạn
chế; lao động nhập cư, chất lượng thấp vẫn là chủ yếu. Công tác đào tạo, định
hướng phát triển NNL của các cơ quan quản lý ngành, đơn vị sản xuất và các cá
nhân người lao động còn yếu. Từ năm 2004 đến năm 2017 tỉnh Bắc Ninh đã chi
ngân sách hơn 29 tỷ đồng cho các hoạt động khuyến công, trong đó tập trung vào

hoạt động đào tạo nghề, truyền nghề, nâng cao tay nghề cho các nghề cơ khí, điện,

1


điện tử, gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng, thêu tranh,… Cùng với đó, tình trạng ô nhiễm
môi trường, môi trường làm việc của người lao động ở các làng nghề TTCN ở
Bắc Ninh đang là một vấn đề đáng báo động, gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của người lao động và nhân lực sinh sống trong các làng nghề TTCN (Hoàng Thị
Kim Ngọc và Lê Sỹ Cương, 2017). Tình trạng người lao động làm việc tại các
làng nghề TTCN ở Bắc Ninh không được ký hợp đồng lao động, không được tham
gia đóng BHXH, BHYT (Thanh Phong, 2017) đã ảnh hưởng phần nào đến quá
trình phát triển nguồn nhân lực cho ngành TTCN trong thời gian qua.
Nếu trong giai đoạn trước Bắc Ninh còn là tỉnh nông nghiệp, ngành TTCN
đã hoàn thành xuất sắc vai trò tạo ra công ăn việc làm và sinh kế cho nhiều thế hệ,
thì trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 và sự cạnh tranh khắc nghiệt trong nền kinh tế thị trường, NNL trong
ngành TTCN Bắc Ninh sẽ đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công của
ngành này. Những kinh nghiệm, kỹ năng làm ra các sản phẩm TTCN thành công
trong quá khứ lại không giúp gì nhiều khi nhu cầu thị hiếu thay đổi cũng như
không có khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế. Vì vậy, phát triển
NNL ngành TTCN là sự cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và tái cơ cấu
kinh tế của tỉnh.
Cho tới nay, cũng đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến phát triển TTCN
và NNL tại Việt Nam. Đinh Văn Toàn (2010): phát triển NNL tập đoàn điện lực
Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế, Lê Quang Hùng (2012) nghiên cứu về “Phát
triển NNL chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”;… Các nghiên
cứu này đã góp phần luận giải lý luận và thực tiễn về phát triển NNL nói chung
nhưng được tiến hành ở các tỉnh, thành phố khác hoặc chung cho cả nước, cho
từng lĩnh vực. Riêng nghiên cứu sâu về phát triển NNL ngành TTCN, đặc biệt

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa thấy có công trình nghiên cứu nào.
Với mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp và thành phố trực thuộc trung ương
trước năm 2020, đòi hỏi Bắc Ninh phải chú trọng phát triển công nghiệp và TTCN
như một cú huých để đạt được sự tăng trưởng và cơ cấu kinh tế theo yêu cầu. Năm
2011 Bắc Ninh đã phê duyệt quy hoạch phát triển NNL cho tới năm 2020. Đây là
định hướng quan trọng và là căn cứ để các địa phương, ngành trong tỉnh thực hiện,
triển khai chương trình phát triển NNL nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra. Nghiên
cứu phát triển nguồn nhân lực tiểu thủ công nghiệp là rất cần thiết và là một bộ
phận trong định hướng phát triển NNL chung của tỉnh Bắc Ninh.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau : (1) Phát triển NNL
ngành TTCN gồm các nội dung gì ? và thể hiện ở các tiêu chí nào ? (2) Kinh
nghiệm thế giới và ở Việt nam về phát triển NNL ngành TTCN như thế nào ? (3)
Thực trạng NNL ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh như thế nào ? Điểm mạnh, yếu, cơ
hội và thách thức trong phát triển NNL tỉnh Bắc Ninh là gì ? (4) Những yếu tố
nào ảnh hưởng đến phát triển NNL ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh ? (5) Để đáp ứng
yêu cầu phát triển NNL ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh cần áp dụng những giải pháp
nào?

2


1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng, các yêu cầu đặt ra
trong phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN từ đó, đề xuất giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ngành TTCN nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, luận giải và xây dựng những căn cứ khoa học về phát triển

nguồn nhân lực ngành TTCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh
những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển NNL ngành TTCN Bắc Ninh
cho các năm tiếp theo.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan
đến phát triển NNL ngành TTCN trên địa bàn tỉnh. Nội dung phân tích phát triển
NNL ngành TTCN là phát triển số lượng và thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực ; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ; nâng cao thu nhập và hiệu suất sử dụng nguồn
nhân lực trong những năm tới.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nội dung
nghiên cứu được khảo sát tại 5 huyện đại diện (Từ Sơn, thành phố Bắc Ninh, Quế
Võ, Gia Bình, Thuận Thành).
- Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài đuợc thu thập
chủ yếu từ 2014 – 2018. Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được khảo
sát có lặp lại năm 2016 và 2017.Giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2025.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng số lượng, cơ cấu, chất
lượng NNL; Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực; Các yếu tố ảnh hưởng; Các
yêu cầu đặt ra; Định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực
ngành TTCN. Những nội dung này do cơ quan quản lý, bản thân người lao động,
cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN đều tham gia. Các ngành TTCN chủ yếu đề cập
trong nghiên cứu này là các ngành nghề thủ công, truyền thống, tương đối nổi
tiếng của địa phương..
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Về lý luận: Bổ sung và làm rõ thêm các khái niệm, tiêu chí và nội dung phát
triển NNL ngành TTCN. Phát triển NNL ngành TTCN dưới giác độ kinh tế vi mô

nhằm giải quyết các bất cập của NNL như trình độ, sức khỏe, kỹ năng, thái độ
nghề nghiệp, năng lực quản lý, xúc tiến thương mại và thu nhập. Những đặc thù
và yêu cầu đặt ra đối với NNL ngành TTCN đến 2025. Các mô hình và cách thức
phát triển NNL nói chung và NNL ngành TTCN nói riêng.

3


- Về thực tiễn: Đúc rút các bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển NNL
ngành TTCN của các nước trên thế giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam. Đề
xuất các giải pháp khả thi để phát triển NNL ngành TTCN đến 2025 cho tỉnh Bắc
Ninh, có thể vận dụng cho các tỉnh có điều kiện tương đồng. Cung cấp cho tỉnh cơ
sở dữ liệu về NNL ngành TTCN để hoạch định chính sách phát triển TTCN và NNL
ngành TTCN.
- Về phương pháp: Luận án bổ sung phương pháp luận giải sự phát triển
NNL theo các góc nhìn khác nhau; với các tiêu chí xác định; cách cho điểm
theo mức độ thực hiện từng tiêu chí; cách tính toán một số chỉ tiêu quan trọng
thể hiện sự phát triển NNL như chỉ số HDI. Cách vận dụng phương pháp phân
tích nhân tố khám phá với thang đo likert để lựa chọn các yếu tố định tính ảnh
hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN có ý nghĩa thống kê, từ đó
sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu
tố đến phát triển nguồn nhân lực. Sử dụng mô hình hồi quy với hàm logit để
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục làm nghề TTCN hay
chuyển sang ngành nghề khác của người làm nghề TTCN.
1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: đã sử dụng lý thuyết về phát triển NNL lý thuyết phát
triển con người theo các tiêu chí phát triển nhân lực ngành TTCN, phương pháp
đánh giá phát triển NNL. Sử dụng thang đo Likert để xác định các yếu tố định
tính ảnh hưởng đến phát triển NLL ngành TTCN. Sử dụng phân tích nhân tố khám
phá để kiểm định và chọn lọc các yếu tố ảnh hưởng. Sử dụng phát triển hồi quy

đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực. Đây là
những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu
và hoạch định chính sách.
- Ý nghĩa thực tiễn: luận án đã chỉ ra 8 nhóm ngành nghề TTCN chính được
sản xuất trong 73 làng nghề của tỉnh Bắc Ninh. Đa số nhân lực ngành TTCN ở
Bắc Ninh chưa qua đào tạo, không được khám sức khỏe định kỳ, không ký hợp
đồng lao động, không tham gia BHXH, BHYT. Đề tài đã cung cấp các bằng
chứng, phân tích thực trạng trong phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN tỉnh Bắc
Ninh, các giải pháp, khuyến nghị cho ngành triển nguồn nhân lực ngành TTCN
tỉnh Bắc Ninh. Các nhận xét này có ý nghĩa thực tế và cung cấp cho tỉnh cơ sở dữ
liệu về nguồn nhân lực ngành TTCN làm căn cứ để hoạch định chính sách phát
triển TTCN và nguồn nhân lực ngành TTCN.
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
2.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Ở nước ngoài và Việt Nam đã có nhiều các nghiên cứu về NNL và phát
triển NNL. Phát triển NNL luôn có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý NNL, bằng
cách tăng cường giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và nâng cao
thu nhập. Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu về NNL,
4


TTCN, phát triển NNL ngành TTCN ở các góc độ như: Tình hình phát triển tiểu
thủ công nghiệp; Thực trạng NNL; Vai trò NNL trong phát triển kinh tế xã hội;
Giải pháp phát triển NNL nói chung. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu
trên còn có những khoảng trống như: chỉ nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung;
hoặc nghiên cứu trên phạm vi một vùng, hoặc quốc gia, chỉ đề cập đến phát triển
nguồn nhân lực ở giác độ coi nguồn nhân lực là một yếu tố của quá trình sản xuất,
chứ chưa coi đó là yếu tố hàng đầu để đầu tư và phát triển.

2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
2.2.1. Ngành tiểu thủ công nghiệp
Các khái niệm được luận giải gồm : Tiểu thủ công nghiệp, ngành tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề. Có nhiều cách phân loại khác nhau về ngành nghề TTCN.
Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa vào quy định chung của chính phủ theo Nghị
định số 52/2018/CP-NĐ, chia thành các nhóm ngành TTCN sau: (i) Chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản; (ii) Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; (iii) Xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; (iv) Sản xuất đồ gỗ, mây
tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; (v) Sản xuất
và kinh doanh sinh vật cảnh; (vi) Sản xuất muối; (vii) Các dịch vụ phục vụ sản xuất,
đời sống dân cư nông thôn.
Ngành TTCN có vai trò như: (i) Phát triển ngành TTCN là góp phần phát
triển công nghiệp nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; (ii) Phát triển ngành TTCN góp phần tạo việc làm tại chỗ, thu
hút lao động tại chỗ nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân
dân ở nông thôn; (iii) Phát triển ngành TTCN sẽ góp phần phát triển kinh tế địa
phương và xây dựng nông thôn mới; (iv) Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
nghề TTCN góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế; (v)
TTCN phát triển góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh nội lực của địa phương;
(vi) TTCN góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc địa phương.
2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp
Các khái niệm được luận giải bao gồm : (i) Nguồn nhân lực và phân loại
nguồn nhân lực ; (ii) Phát triển nguồn nhân lực ; (iii) Phát triển nguồn nhân lực
ngành tiểu thủ công nghiệp.
Trong nghiên cứu này, phát triển NNL ngành TTCN được hiểu là tổng thể các
hoạt động có kế hoạch, có tính hệ thống của ngành và của từng đơn vị SXKD TTCN
nhằm nâng cao khả năng thực hiện của NNL, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phát triển của ngành TTCN trong hiện tại và tương lai, nâng cao giá trị đóng góp
của ngành đối với phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và quốc gia.

Phát phát triển NNL ngành TTCN không chỉ là nâng cao về trình độ chuyên
môn của người lao động, mà nó còn là nâng cao tay nghề, giữ chân nguồn nhân
lực đối với các nghề TTCN tại địa phương bởi vì các nghề TTCN chủ yếu là làm
việc thủ công, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng chỉ là phần nào,
mà nó còn phụ thuộc vào sự khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay và đầu óc thẩm mỹ
của người lao động. Do vậy, khi phát triển NNL ngành TTCN cần kết hợp chặt

5


chẽ giữa phát triển tổng hòa cả về thể lực, trí lực, áp dụng khoa học kỹ thuật…
mà còn phải phát triển về sự khéo léo, đầu óc thẩm mỹ, óc sáng tạo… của người
làm nghề TTCN.
Các mô hình lý thuyết phát triển nguồn nhân lực bao gồm: (i) Mô hình phát
triển nguồn nhân lực của Jery sẽ bao gồm Phát triển cá nhân; Phát triển nghề
nghiệp; Quản lý kết quả thực hiện công việc; Phát triển tổ chức. (ii) Mô hình tổ
chức phát triển nguồn nhân lực của Schuler; (iii) Mô hình phát triển toàn diện
nguồn nhân lực của UNDP.
Nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp có các đặc điểm: (i) nguồn
nhân lực ngành TTCN chủ yếu là làm việc trong các làng nghề TTCN, lao động
thủ công là chính; (ii) đa phần nhân lực ngành TTCN có trình độ thấp, trình độ
chuyên môn hóa thấp, có thể làm nhiều công việc khác nhau; (iii) tính kỷ luật lao
động và các hoạt động pháp lý liên quan còn thấp; (iv) chủ các cơ sở sản xuất
TTCN còn thiếu kỹ năng quản trị kinh doanh và quản trị các sản phẩm TTCN.
Các phương pháp đánh giá phát triển nguồn nhân lực bao gồm: (i) phương
pháp quản lý nguồn nhân lực; (ii) phương pháp đánh giá trong – ngoài; (iii)
phương pháp đánh giá trước – sau; (iv) Phương pháp đánh giá toàn diện của Liên
hiệp quốc.
Dựa trên các quan điểm và mô hình phát triển nguồn nhân lực nêu trên, nội
dung phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN bao gồm: (i) Phát triển số lượng và

thay đổi cơ cấu nguồn nhân lực; (ii) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (iii) Nâng
cao thu nhập và hiệu suất sử dụng nguồn nhân lực; (iv) Đánh giá chỉ số tổng hợp
phát triển NNL ngành TTCN; (v) Các hoạt động phát triển NNL ngành TTCN; (vi)
Đánh giá kết quả, hạn chế trong phát triển NNL ngành TTCN.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công
nghiệp bao gồm: (i) giáo dục và đào tạo; (ii) y tế và chăm sóc sức khỏe; (iii) khoa
học và công nghệ; (iv) Việc làm và bố trí công việc cho người lao động; (v) Lương
và chế độ phụ cấp cho người lao động; (vi) Môi trường làm việc và môi trường
xung quanh khu vực làm việc;
2.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Nghiên cứu thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN của một
số quốc gia trên thế giới như: Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ và các địa phương trong
nước như Thái Bình, Nam Định, Hà Nội rút ra một số bài học cho tỉnh Bắc Ninh
là: (i) Phát triển TTCN là hướng tạo việc làm tại chỗ để phát triển kinh tế nông
thôn hợp lý và hiệu quả; (ii) lựa chọn hướng sản xuất TTCN đầu tư ít vốn gắn liền
với lựa chọn kỹ thuật thích hợp và sử dụng nhiều lao động; (iii) đầu tư hơn nữa
cho giáo dục đào tạo NNL trong ngành TTCN ở nông thôn; (iv) phát triển các tổ
chức dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và phổ biến kiến thức công nghiệp nông thôn;
(v) thiết lập và phát triển mối quan hệ sản xuất gia công công nghiệp giữa khu vực
sản xuất TTCN với khu vực sản xuất đại công nghiệp; (vi) xây dựng môi trường
kinh doanh bình đẳng cho các cơ sở sản xuất TTCN trong nông thôn.

6


PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Đề tài dựa trên các phương pháp tiếp cận như: tiếp cận kết hợp nghiên cứu
định tính và định lượng, tiếp cận hệ thống, tiếp cận có sự tham gia nhiều bên, tiếp

cận chính sách và dựa vào nội dung nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực ngành
TTCN được thể hiện ở khung phân tích (Sơ đồ 3.1).

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển nguồn nhân lực
ngành tiểu thủ công nghiệp
3.2. CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Hiện tại Bắc Ninh có 73 làng nghề, trong đó có 58 làng nghề TTCN truyền
thống với 5 nhóm ngành TTCN chủ yếu. Do vậy, 5 huyện được chọn để khảo sát với
5 ngành TTCN bao gồm: Thị xã Từ Sơn với ngành TTCN truyền thống, nổi tiếng là
gỗ Đồng Kỵ; Huyện Quế Võ là huyện đại diện cho các huyện có ít ngành nghề nhưng
có ngành TTCN truyền thống, nổi tiếng gốm sứ Phú Lãng; Huyện Gia Bình là huyện
đại diện cho các huyện có số ngành nghề TTCN trung bình, với ngành TTCN truyền
thống đúc đồng Đại Bái; Huyện Thuận Thành là huyện đại diện cho các huyện có ít
ngành nghề TTCN, có ngành TTCN truyền thống, nổi tiếng Tranh Đông Hồ và giấy
vàng mã; Thành phố Bắc Ninh đại diện cho các huyện có nhiều ngành nghề TTCN,
có ngành TTCN mới là sản xuất giấy các loại.
3.3. THU THẬP DỮ LIỆU
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu này gồm các lý luận và thực tiễn có
liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN; Các tài liệu thống kê qua các
các năm và các báo cáo ở các ngành liên quan; Các tài liệu của tỉnh uỷ, HĐND, UBND
tỉnh Bắc Ninh (Nghị quyết, quyết định, quy định…); Các niên giám thống kê của Cục

7


thống kê Bắc Ninh, tài liệu của các sở ban ngành hữu quan trong tỉnh. Số liệu từ các
phòng, ban của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng nguồn nhân lực ngành
TTCN tỉnh Bắc ninh nói chung và 05 huyện nghiên cứu và các tài liệu từ internet.
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp

Điều tra chọn mẫu người làm nghề TTCN tại các làng nghề được chọn. Mỗi
xã 50 người lao động làm nghề TTCN thuộc 50 hộ SXKD TTCN, với các tiêu chí
(i) Hộ có nghề TTCN đại diện; (ii) có người làm nghề TTCN; (iii) thời gian làm
nghề trên 1 năm. Tổng số người lao động phỏng vấn là 261 người. Riêng ở xã
Đồng Kỵ, các hộ sản xuất TTCN đã tham gia liên kết với nhiều công ty và HTX
tiểu thủ công nghiệp, nên tác giả chọn thêm 50 hộ làm nghề TTCN có tham gia
liên kết với DN và HTX. Các hộ này được chọn ngẫu nhiên theo danh sách của
UBND xã cung cấp. Bên cạnh đó, chúng tôi còn xin ý kiến của 5 trung tâm dạy
nghề và 5 trung tâm giáo dục thường xuyên của 5 huyện khảo sát; xin ý kiến tham
vấn của 5 nhà quản lý của tỉnh có liên quan, 5 huyện và 5 xã đại diện. Số lượng
cán bộ quản lý được tham vấn là 35 người, mỗi huyện 6 người (3 cán bộ huyện, 3
cán bộ xã). Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kết quả của các thảo luận nhóm có sự
tham gia các sở, ban, ngành, tham dự các hội thảo được tổ chức trên địa bàn tỉnh
và các huyện đại diện.
3.4. XỬ LÝ DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN
3.4.1. Xử lý và tổng hợp dữ liệu
Toàn bộ dữ liệu thô được nhập vào máy tính, xử lý và lưu giữ phục vụ cho quá
trình phần tích theo nhiều phương pháp khác nhau. Các dữ liệu định tính được tổng
hợp bằng cách mã hóa, cho điểm và tóm tắt lại thành các sơ đồ, các ý kiến, hình ảnh,
hộp thông tin. Các dữ liệu định lượng được sắp xếp và phân tổ theo ngành TTCN,
thành phần kinh tế, đơn vị hành chính; giới tính; trình độ, sức khỏe, thu nhập…
3.4.2. Phân tích số liệu và thông tin
Các phương pháp phân tích số liệu và thông tin được sử dụng trong nghiên
cứu này bao gồm: Thống kê mô tả, dãy số biến động theo thời gian, phương pháp
so sánh, phân tích SWOT, phân tích nhân tố khám phá với thang đo likert và hai
mô hình hồi quy.
Mô hình 1: Sử dụng kết quả phân tích EFA áp dụng trong nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy đa biến phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả phát triển nguồn nhân lực. Mô hình có dạng:
Y= B0 + B1X1 + B2X2+ B3X3+ B4X4+ B5X5 + B6X6 + B7X7 + ui

Trong đó: Y: Kết quả phát triển nguồn nhân lực; Xi (i = 1 -5): các nhân tố
ảnh hưởng bao gồm: X1: Giáo dục đào tạo; X2: Y tế & chăm sóc sức khỏe; X3: Cơ
sở vật chất kỹ thuật; X4: Cung cấp việc làm; X5: Chính sách lương; X6: Chính
sách BHXH; X7: Điều kiện làm việc. Các hệ số Bi (i = 1 - 7) là hệ số ảnh hưởng
của các nhóm Xi. Ui: Là các biến ngoài mô hình.
Mô hình 2: Mô hình hàm Logit được áp dụng để đánh gía các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định có tiếp tục làm việc hiện tại của người làm nghề TTCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh hay không.

8


eZ
G(Z) =
1 + eZ

Mô hình Logit có dạng :

Theo Todaro (1969), Jennifer and Peter (2009) và Lee (1966) các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định làm việc của người lao động đó là tuổi, trình độ học vấn của
lao động, thu nhập của người lao động, môi trường làm việc, công việc đang đảm
nhận hiện tại… Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các biến ảnh hưởng đến
quyết định không thay đổi việc làm của người làm TTCN là: Y = 1 lao động sẽ tiếp
tục công việc; Y = 0 là lao động không muốn tiếp tục công việc. Các biến ảnh
hưởng đến quyết định sẽ tiếp tục làm việc của lao động TTCN bao gồm: X1 là biến
tuổi của người lao động (tuoi); X2 là biến trình độ học vấn (số năm đi học) của lao
động TTCN (tdhv); X3 là biến thu nhập bình quân tháng của lao động (triệu đồng)
(tnbdthang); D1 là biến giả thể hiện môi trường làm việc (mtlv) của người lao động;
D2 là biến giả thể hiện lao động có phải là người làm chính tại nơi làm việc hay
không (lamchinh); D3 là biến giả thể hiện người lao động có phải làm nghề mộc

hay không (moc); D4 là biến giả thể hiện người lao động có phải làm nghề đúc đồng
hay không (ducdong); D5 là biến giả thể hiện người lao động có phải làm nghề gốm
sứ hay không (gomsu); D6 là biến giả thể hiện người lao động có phải làm nghề sản
xuất vàng mã hay không (vangma).
3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Gồm 4 nhóm chỉ tiêu chính là: Chỉ tiêu thể hiện phát triển số lượng nhân
lực; Chỉ tiêu thể hiện phát triển chất lượng nhân lực; Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu
nhập và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực; Các tiêu thức phân tổ.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
4.1.1. Tổng quan ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh tập trung nhiều nghề TTCN truyền thống, trong đó có
nhiều nghề xuất hiện lâu năm cũng như nhiều nghề mới xuất hiện.
Bảng 4.1. Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề
tỉnh Bắc Ninh
Nhóm ngành nghề sản xuất

Tổng số
làng
nghề

1.Chế biến bảo quản nông sản
2. Sản xuất đồ gỗ
3. Sản xuất mây tre đan
4. Sản xuất thép, đồng, nhôm
5. Sản xuất đồ gốm
6. Thêu dệt
7. Sản xuất giấy
8. Ngành nghề khác

Tổng cộng

16
20
8
7
2
5
3
12
73

Trong đó
Làng nghề Làng
truyền
nghề
thống
mới
15
1
14
6
7
1
6
1
2
5
2
1

7
1
58
11

9

Làng
nghề đã
mai một

4
4

Tỷ lệ
(%)
21,92
27,40
10,96
9,59
2,74
6,85
4,11
16,44
100,00


Các nhóm ngành nghề phổ biến nhiều nhất trong tỉnh là sản xuất đồ gỗ và
chế biến bảo quản nông sản. Sản xuất đồ gỗ với các công việc như mộc, chạm
khắc gỗ ở Bắc Ninh tập trung nhiều ở các làng nghề thuộc 6 xã Hương Mạc, Phù

Chuẩn, Phù Khê, Tam Sơn, Tương Giang, Quỳnh Phú ở Gia Bình. Từ năm 2000
làng nghề mới tiêu biểu và khá phát triển là làng gỗ Đồng Kỵ.
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp của các nhóm ngành nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2016
Các ngành nghề TTCN
1. Chế biến & bảo quản nông sản
2. Sản xuất đồ gỗ
3. Mây tre đan
4. Sản xuất thép, đồng, nhôm
5. Sản xuất gốm
6. Thêu, dệt
7. Sản xuất giấy
8. Sản xuất khác
Cộng

Giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN
Số lượng
Cơ cấu
(tỷ đồng/năm)
(%)
8544,19
23,04
13325,34
35,93
4356,30
11,74
972,54
2,62
509,94
1,37

1658,75
4,47
983,45
2,65
6741,20
18,17
37,091,70
100,00

Theo số liệu của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh, giá trị sản
xuất các ngành TTCN của tỉnh năm 2016 đạt 37091,70 tỷ đồng, trong đó giá trị
sản xuất ngành sản xuất đồ gỗ; Chế biến & bảo quản nông sản; mây tre đan chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Giá trị sản xuất ngành sản xuất đồ gỗ chiếm tỷ trọng 35,93%;
ngành chế biến và bảo quản chiếm 23,04% và ngành mây tre đan chiếm 11,74%
tổng giá trị sản xuất TTCN của tỉnh.
4.1.2. Biến động số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp
Số người trong tuổi ngành TTCN của tỉnh từ 2014 đến 2016 có xu hướng
tăng nhưng không nhiều, đến năm 2016 toàn tỉnh có 49094 người làm nghề TTCN,
bình quân tăng 1,69%/năm. Tỷ lệ số người làm nghề TTCN chiếm từ 7,21 đến
7,36% tổng số lao động trong tuổi của toàn tỉnh. Ở cả 8 nhóm ngành nghề số
người làm nghề TTCN đều tăng, trong đó số người làm nghề sản xuất giấy tăng
nhiều hơn, bình quân mỗi năm tăng 2,13%/năm.
Số nhân lực làm nghề TTCN năm 2016 của hộ gia đình chiếm tới 87,78%
tổng số nhân lực TTCN của tỉnh. Số nhân lực làm nghề TTCN của HTX, tổ hợp
tác và doanh nghiệp tuy tăng nhanh nhưng mới chiếm 7,71% và 4,51% tổng số
nhân lực TTCN của tỉnh. Tìm hiểu sâu về thực trạng này chúng tôi thấy, hộ gia
đình làm nghề TTCN của tỉnh đã có từ lâu đời theo phương thức cha truyền con
nối nghiệp đời này qua đời khác, còn HTX và doanh nghiệp TTCN mới hình thành
gần đây.
Số lượng người làm nghề TTCN của các huyện trong tỉnh từ năm 2014 đến

2016 đều tăng, trong đó tăng nhiều nhất ở các huyện Yên Phong; Quế Võ và Tiên
Du. Số lượng nhân lực ngành TTCN của huyện Yên Phong qua 3 năm tăng bình
quân 4,82%/năm; của huyện Quế Võ tăng bình quân 3,09%/năm và huyện Tiên
Du tăng 2,75%/năm.

10


4.1.3. Chất lượng và cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực ngành TTCN ở các nhóm tuổi từ 15 đến 64 qua 3 năm đều tăng,
trong đó các nhóm tuổi từ 15 đến 24 và từ 25 đến 34 tăng nhanh hơn các nhóm tuổi
cao hơn. Số người ở nhóm tuổi từ 15 đến 24 tăng bình quân 3,08%/năm; ở nhóm
tuổi từ 25 đến 34 tăng bình quân 3,46%/năm. Riêng nhân lực ở nhóm tuổi trên 65
tuổi, đây là các nghệ nhân trong các làng nghề, có tuổi đời và tuổi nghề cao thì xu
hướng giảm.
Bảng 4.3. Phân loại số người làm nghề tiểu thủ công nghiệp theo giới tính
và độ tuổi tỉnh Bắc Ninh
Diễn giải
Số lao động ngành TTCN
- Từ 15 - 24 tuổi
- Từ 25 - 34 tuổi
- Từ 35 - 44 tuổi
- Từ 45 - 54 tuổi
- Từ 55 - 64 tuổi
- Trên 65 tuổi

Số lượng (người)
2014
2015
2016

47473
48398
49094
2558
2657
2718
2983
3108
3193
20873
21483
21698
20347
20431
20762
697
712
719
15
7
4

TĐPTBQ
(%/năm)
101,69
103,08
103,46
101,96
101,01
101,57

51,64

Số người làm nghề TTCN có trình độ văn hóa trung học phổ thông chiếm
tỷ trọng lớn (47,5%) và tăng nhanh qua 3 năm (bình quân tăng 3,78%/năm). Số
người có trình độ đào tạo sơ cấp tăng bình quân 4,89%/năm; trung cấp tăng bình
quân 6,02%/năm; cao đẳng và đại học tăng bình quân 9,61%/năm. Tuy nhiên, số
người chưa qua đào tạo chuyên môn còn nhiều, chiếm tỷ trọng từ 36,85% năm
2014 xuống 32,74% năm 2016, có xu hướng giảm bình quân giảm 4,14%/năm.
Tỷ trong số người có trình độ cao đẳng và đại học còn thấp, chỉ chiếm 0,57 đến
0,66%, nghĩa là chưa đây 1% trong tổng số người làm nghề TTCN của tỉnh.
Bảng 4.4. Phân loại số người làm nghề tiểu thủ công nghiệp theo
trình độ văn hóa và đào tạo tỉnh Bắc Ninh
Diễn giải
1. Số lao động ngành TTCN
a. Theo trình độ văn hóa
- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông
- Chưa đi học
b. Theo trình độ đào tạo
- Sơ cấp, chứng chỉ nghề
- Trung cấp
- Đại học, cao đẳng
- Chưa qua đào tạo
2. Số năm đi học bình quân/người
3. Tỷ lệ nhân lực chưa qua đào tạo (%)

Số lượng (người)
2014
2015

2016
47473
48398
49094

TĐPTBQ
(%/năm)
101,69

9723
15983
21653
114

9731
15897
22666
104

9705
15973
23322
94

99,91
99,97
103,78
90,81

29303

403
273
17494
9,77
36,85

31102
434
299
16563
9,89
34,22

32239
453
328
16074
9,89
32,74

104,89
106,02
109,61
95,86
100,64
-

Khi được hỏi về sức khỏe của người làm nghề TTCN tại các làng nghề điều
tra, tất cả đều trả lời rằng, họ thường không đi kiểm tra sức khỏe thường kỳ, nên
không rõ sức khỏe của mình thuộc loại nào. Vì vậy, dựa vào các tiêu chí đánh giá


11


cảm quan của họ như có mắc bệnh nan y không? Khả năng làm việc hàng ngày ra
sao? Thỉnh thoảng hay mắc bệnh gì? Theo kết quả phỏng vấn bản thân người làm
nghề TTCN về tự đánh giá tình trạng sức khỏe của mình được thể hiện trên bảng 4.5.
Bảng 4.5. Tình trạng sức khỏe và bệnh tật của người làm nghề
tiểu thủ công nghiệp tại các xã điều tra, tỉnh Bắc Ninh
ĐVT: %
Diễn giải
a. Xếp loại sức khỏe
- Tốt
- Trung bình
- Kém
b. Bệnh do nghề gây ra
- Viêm đường hô hấp
- Da liễu
- Khác

Tính
chung

Các xã điều tra
Đồng Kỵ Phù Lãng Song Hồ Phong Khê Đại Bái

37,16
53,64
9,20


38,46
51,92
9,62

45,28
47,17
7,55

40,74
55,56
3,70

29,41
56,86
13,73

31,37
56,86
11,76

26,82
24,52
13,79

36,54
3,85
9,62

5,66
33,96

7,55

33,33
14,81
5,56

47,06
52,94
21,57

11,76
17,65
25,49

4.1.4. Việc làm, thu nhập và hiệu suất sử dụng nhân lực ngành tiểu thủ công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh
4.1.4.1. Thực trạng việc làm
Ngoài chủ cơ sở, còn có 3 loại thợ: Thợ chính hay còn gọi là thợ cả chịu
trách nhiệm toàn bộ khâu thiết kế, thi công hoàn thiện sản phẩm; Thợ phụ việc
làm các công việc bổ trợ theo sự phân công của thợ chính…; Thợ kỹ thuật máy
móc thường làm việc ở các cơ sở sản xuất lớn, với công nghệ mới, có sử dụng các
máy móc hiện đại như máy cưa, bào, tiện, cán, rèn, kể cả máy phát điện…
Bảng 4.6. Tình trạng việc làm và thời gian làm việc của nhân lực làm nghề
tiểu thủ công nghiệp tại các xã điều tra, tỉnh Bắc Ninh
Diễn giải
a. Công việc cụ thể
- Chuyên quản lý và làm chính
- Thợ kỹ thuật chính
- Thợ kỹ thuật máy móc
- Thợ phụ việc

b. Thời gian làm việc
Số giờ làm việc b/q ngày
Số ngày làm việc/tháng
Số tháng làm viêc/năm
c. Thời gian làm thêm
Số giờ/ngày
Số ngày/tháng
Thời điểm làm thêm trong
năm (tháng đến tháng)

ĐVT

Tính
chung

Đồng
Kỵ

Các xã điều tra
Phù
Song Phong
Đại Bái
Lãng
Hồ
Khê

%
%
%
%


22,22
29,50
6,51
41,76

17,31
26,92
17,31
38,46

18,87
45,28
3,77
32,08

24,07
31,48
3,70
40,74

23,53
5,88
3,92
66,67

27,45
37,25
3,92
31,37


Giờ
Ngày
Tháng

8,29
24,93
11,39

8,66
26,85
11,37

8,13
24,49
11,36

8,30
24,54
11,39

8,18
24,51
11,39

8,18
24,29
11,45

Giờ

Ngày

1,27
3,66

1,32
3,75

1,33
3,64

1,31
3,78

1,21
3,65

1,18
3,45

tháng

-

9 - 12

7 - 11

11 - 4


10 - 1

8 - 11

Đối với các lao động làm thuê, họ chủ yếu đảm nhận các công việc tạo ra
sản phẩm. Tùy tay nghề mà mỗi người đảm nhiệm một công đoạn khác nhau.
12


Người có tay nghề cao, thường là nam giới sẽ làm công việc tạo hình, trạm trổ,
đục đẽo; người có tay nghề bình thường có thể gọt bào, đánh bóng, xẻ gỗ; lao
động là nữ giới thường làm các công việc như đánh bóng, đánh giấy ráp…
Bảng 4.7. Số lượng và thời gian lao động trung bình hàng năm của các
cơ sở được điều tra ở Đồng Kỵ
(Tính bình quân 1 cơ sở điều tra)
Diễn giải

ĐVT

Số hộ điều tra
1.Tổng số lao động
1.1. Lao động gia đình
1.2. Lao động đi thuê
+ Thuê thường xuyên
+ Thuê theo thời vụ
2. Số giờ làm việc b/q ngày

hộ
người
người

người
người
người
giờ/ngày

Chung Hộ cá
thể
110
17,44
4,02

62
11,94
4,42

9,51
3,91
9,91

4,81
2,71
9,55

Loại hộ
Hộ tham Hộ tham
Hộ tham
gia công ty gia công
gia HTX
tư nhân ty TNHH
34

10
4
22,60
28,22
32,02
3,41
3,01
5,50
13,18
6,01
10,30

23,01
2,20
10,60

17,50
9,02
10,50

4.1.4.2. Thu nhập
Số ngày làm việc của người lao động ở đây hầu như tất cả các ngày trong
tháng, trừ ngày lễ truyền thống của dân tộc. Người lao động làm nghề TTCN trong
1 ngày họ làm nhiều công viêc khác nhau, nên số giờ làm việc bình quân 1 ngày
trung bình gần 10 giờ. Do vậy, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của 1 lao động
là khá cao, thu nhập bình quân 1 lao động 1 tháng là 6,67 triệu đồng, bình quân 1
năm là 81,81 triệu đồng, trong đó chủ yếu từ tiền lương hoặc tiền công.
Bảng 4.8. Thu nhập của nhân lực làm nghề tiểu thủ công nghiệp
tại các xã điều tra, tỉnh Bắc Ninh
Diễn giải


Tính
chung

Thu nhâp b/q tháng
- Tiền lương
- Phụ cấp
- Các khoản hỗ trợ
- Khác

6,67
6,42
0,06
0,06
0,13

Đồng
Kỵ
8,79
8,63
0,00
0,08
0,08

ĐVT: triệu đồng/người
Các xã điều tra
Phù
Song
Phong
Đại Bái

Lãng
Hồ
Khê
4,06
8,11
6,55
5,82
3,96
7,96
5,80
5,71
0,00
0,00
0,31
0,00
0,06
0,04
0,20
0,04
0,04
0,11
0,24
0,08

So sánh thu nhập bình quân 1 người giữa các xã với các ngành nghề khác
nhau, thì thu nhập bình quân 1 người ở Đồng Kỵ với nghề sản xuất đồ gỗ; ở Song
Hồ với nghề sản xuất hàng mã là cao hơn. Các cơ sở SXKD áp dụng chủ yếu 2
hình thức trả lương là (i) trả theo thời gian làm việc; (ii) trả theo số lượng sản
phẩm cho cả lao động thường xuyên và lao động thời vụ.
4.1.4.3. Hiệu suất sử dụng nhân lực

Do khối lượng công việc đảm nhận và hoàn thành của người làm nghề
TTCN không bóc tách được, vì 1 sản phẩm do nhiều người làm. Mặt khác các cơ
sở sản xuất TTCN, đặc biệt các hộ gia đình hiện tại đều không ghi chép, hay không
hạch toán nên tác giả rất khó khăn trong tính toán các chỉ tiêu thể hiện hiệu suất
sử dụng nhân lực ngành TTCN.
13


Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng nhân lực ngành
tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Diễn giải
1. Số người làm nghề TTCN
2. Giá trị sản xuất TTCN
3. Giá trị gia tăng TTCN
4. Giá trị sản xuất/người làm nghề TTCN
5. Giá trị gia tăng/người làm nghề TTCN

Số lượng
TĐPTBQ
2014
2015
2016 (%/năm)
người
47473 48398 49094
101,69
Tỷ đồng 27797,6 31905,8 37091,7
115,51
Tỷ đồng
7832,8 9240,4 11032,1
118,68

Tr.đ /người
585,5
659,2 755,5
113,59
Tr.đ /người
165,0
190,9 224,7
116,70
ĐVT

4.1.5. Chỉ số tổng hợp phát triển nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh
Dựa trên kết quả đánh giá thực trạng sức khỏe thông qua tuổi thọ trung
bình, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đào tạo và hiệu suất sử dụng nhân
lực thông qua chỉ tiêu giá trị gia tăng bình quân 1 người làm nghề trực tiếp ngành
TTCN tỉnh Bắc Ninh, vận dụng công thức tính chỉ số phát triển nguồn nhân lực
(HDI) của Tổng cục thống kê tác giả tính chỉ số tổng hợp phát triển nguồn nhân
lực ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh thể hiện ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Chỉ số tổng hợp phát triển nhân lực (HDI) ngành tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Diễn giải

ĐVT

1. GRDP ngành TTCN/lao động TTCN
USD
2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên biết chữ
%
3. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào
%

tạo, tập huấn
4. Tuổi thọ BQ nhân Lực TTCN
năm
5. Chỉ số phát triển thu nhập theo VA (HDI1)
Lần
6. Chỉ số phát triển trình độ (HDI2)
Lần
7. Chỉ số tuổi thọ (HDI3)
Lần
8. Chỉ số tổng hợp phát triển nhân lực ngành
Lần
TTCN (HDI)TTCN
9. Chỉ số phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh
Lần
(HDI) toàn tỉnh

TĐPTBQ
năm (%)
7268,50 8410,80 9899,29
116,70
99,76
99,79
99,81
2014

2015

2016

63,15


65,78

67,26

-

70,4
0,647
0,876
0,757

70,9
0,669
0,885
0,765

71,3
0,694
0,890
0,772

100,64
-

0,760

0,773

0,785


-

0,823

0,834

0,839

-

Các chỉ số thành phần của nhân lực ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh qua 3
năm có xu hướng tăng qua 3 năm.
4.1.6. Thực trạng thực hiện các hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành
tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

4.1.6.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011-2020
Tỉnh đã có nhiều chương trình, chính sách để phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bắc Ninh với mục tiêu là nâng cao thể lức, trí tuệ, từng bước nâng cao chất lượng
nguồn lao động, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo là 75% và
giảm dầm tỷ lệ lao động nông nghiệp toàn tỉnh.

14


4.1.6.2. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và dạy nghề
Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả đào tạo nghề cho người lao động nói chung
và ngành TTCN trong tỉnh được thể hiện ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả đào tạo nghề tỉnh Bắc Ninh
ĐVT


Diễn giải
1. Số lao động thực tế đang làm việc
2. Tỷ lệ LĐ đang làm việc được đào tạo nghề
3. Cơ cấu theo trình độ đào tạo
- Sơ cấp nghề
- Công nhân kỹ thuật không bằng
- Trung cấp nghề
- Cao đẳng nghề
- Trung cấp chuyên nghiệp
- Cao đẳng
- Đại học và trên đại học
4. Số lao động nông thôn được đào tạo nghề
Tr. đó: Lao động làm nghề tiểu thủ công nghiệp
5. Tỷ lệ lao động TTCN được đào tạo có việc làm

người
%
%
%
%
%
%
%
%
người
%
%

TH đến TH đến KH đến

2010
2015
2020
593100 661656
720591
45,51
60,00
80-83
3,68
22,49
4,29
2,58
3,40
3,09
5,53

7,06
31,68
2,36
3,24
4,54
2,45
9,18
38614
54,5
70,00

7,26
42,13
4,09

4,66
2,52
9,34

Bắc Ninh đã thực hiện gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với
các biện pháp cụ thể theo chính sách thu hút và sử dụng nhân tài. Công tác đào
tạo nghề được tỉnh Bắc Ninh rất quan tâm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng dần,
đến năm 2010 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề chiếm 45,51%, đến năm 2015 tỷ
lệ này là 60%.

4.1.6.3. Giải quyết việc làm

Các hoạt động nhằm giải quyết việc làm cho người lao động tỉnh Bắc Ninh
gồm: Tư vấn giới thiệu việc làm; Hỗ trợ đào tạo và tuyển dụng lao động cho các
doanh nghiệp; Giải quyết chế độ chính sách đối với người thất nghiệp; Cho vay
để khởi nghiệp; Xuất khẩu lao động.
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu thể hiện giải quyết việc làm cho người lao động
tỉnh Bắc Ninh
ĐVT
Người
Tr. đồng
Người
Người
Người
Dự án
Dự án
Tr. đồng
Tr. đồng
Người
Người


Diễn giải
1. Tư vấn và giới thiệu việc làm
2. Số tiền hỗ trợ đào tạo
3. Số lao động được hỗ trợ đào tạo
4. Số người được chế độ thất nghiệp
5. Số người được đào tạo nghề mới
6. Số dự án giải quyết việc làm
Trong đó: từ Quỹ quốc gia
7. Số tiền cho vay giải quyết việc làm
Trong đó: Từ Quỹ quốc gia
8. Số người được giải quyết việc làm
9. Số người xuất khẩu lao động

2011-2015
19287
6500
3215
23108
736
2769
2254
128500
102000
6077
15200

4.1.6.4. Củng cố hệ thống giáo dục đào tạo
Tỉnh đã thực hiện nâng cấp các cơ sở giáo dục đạt chuẩn quốc gia; Tăng cường
trang bị cơ sở vật chất dạy học; Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.


15


4.1.6.5. Triển khai các chương trình khuyến công
Các chương trình khuyến công được triển khai như đề án “Nhân cấy nghề
mới, khôi phục và phát triển các làng nghề công nghiệp và TTCN”; Phối hợp đào
tạo bồi dưỡng người lao động trong lĩnh vực TTCN; Xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật; Tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề về phát triển CN, TTCN và làng
nghề, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống.
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả khuyến công tỉnh Bắc Ninh
ĐVT

Diễn giải
1. Số dự án, chương trình hỗ trợ
2. Số lớp tập huấn
3. Số lượt người tham gia tập huấn
4. Số mô hình trình diễn kỹ thuật
5. Số hội nghị chuyên đề
6. Số hội thảo

Dự án
Lớp
Lượt người
Mô hình
Hội nghị
Hội thảo

2011 - 2015
2769

1793
96470
37
127
31

2016
594
334
18043
9
27
9

Từ năm 2011 đến 2015 tỉnh đã triển khai 2769 dự án và chương trình hỗ
trợ phát triển các ngành nghề TTCN, riêng năm 2016 là 594 dự án. Sở công thương
đã chỉ đạo các phòng công thương các huyện tổ chức nhiều lớp tập huấn về kỹ
thuật, quản trị sản xuất kinh doanh, thị trường…, xây dựng nhiều mô hình trình
diễn và các hội nghị chuyên đề. Các hoạt động này đã góp phần nâng cao trình độ
cho người làm nghề TTCN của tỉnh.

4.1.6.6. Tăng cường chăm sóc sức khỏe người lao động và cộng đồng

Ở các khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề, ngành y tế còn triển
khai đề án “Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người lao
động trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề”.
4.1.7. Đánh giá kết quả, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển
nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

4.1.7.1. Đánh giá của người làm nghề tiểu thủ công nghiệp và cán bộ quản lý


Kết quả tự đánh giá của người làm nghề TTCN cơ bản thống nhất với ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý của địa phương. Cụ thể, người làm nghề TTCN
ở các xã đại diện họ rất yêu nghề, tỷ lệ người yêu nghề có trách nhiệm với nghề ở
mức tốt trở lên chiếm gần 80 % (79,06% đánh giá chung; 79,69% người làm nghề
tự đánh giá; 74,28% cán bộ quản lý đánh giá). Tỷ lệ ý kiến cho rằng, người làm
nghề TTCN tiếp cận thị trường kém chỉ chiếm 19,59 %. Tuy nhiên, số ý kiến cán
bộ quản lý về tiếp cận thị trường của người làm nghề TTCN tương đối cao
(45,17%). Sở dĩ như vậy là vì, cán bộ quản lý cho rằng, người làm nghề TTCN
mới tiếp cận thị trường nội địa, nhất nội huyện, tỉnh, các thị trường ngoại tỉnh,
nước ngoài như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc thì khả năng tiếp
cận còn kém. Về tay nghề, tất cả các ý kiến đánh giá đều cho rằng, người làm
nghề TTCN hiện tại tay nghề khá tốt (78,05% ý kiến đánh giá chung). Về trình độ
văn hóa và chuyên môn đào tạo, vẫn còn tỷ lệ nhất định người làm nghề còn yếu,
cụ thể vẫn còn 10,47 % ý kiến đánh giá trình độ văn hóa kém và 15,2% ý kiến
đánh giá về trình độ chuyên môn đào tạo kém). Theo chúng tôi, các ý kiến đánh
giá này là phù hợp với thực trạng nhân lực đang làm các nghề TTCN của tỉnh.
16


4.1.7.2. Đánh giá chung kết quả đạt được, hạn chế và các vấn đề đặt ra
a. Kết quả đạt được
Số người làm nghề TTCN gia tăng qua các năm; Số người làm các nghề
TTCN mới như sản xuất giấy; chế biến gỗ; chế biến nông sản, gia tăng nhiều; Số
hộ gia đính, số người tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm TTCN theo
HTX, Công ty ngày càng gia tăng; Số lượng và cơ cấu nhân lực ngành TTCN ở độ
tuổi vàng (trẻ, khỏe: từ 35 đến 54 tuổi) chiếm tỷ trọng lớn nhất; Trình độ văn hóa
người làm nghề TTCN chủ yếu tốt nghiệp trung học phổ thông; Sức khỏe của người
làm nghề tốt không mắc bệnh nguy hiểm; Việc làm nhiều, thu nhập cao hơn so với
sản xuất nông nghiệp; Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh.

b. Hạn chế còn tồn tại
Số người làm nghề có trình độ cao, đặc biệt các nghệ nhân còn ít, mai một;
Số người làm nghề TTCN chủ yếu trong các cơ sở qui mô nhỏ, thu công, phân tán
(hộ gia đình); Số người làm nghề TTCN tập trung chủ yếu ở các làng nghề tại thị
trấn, cụm công nghiệp làng nghề như: Từ Sơn, Thuận Thành, Yên Phong; Tỷ lệ
người làm nghề TTCN chưa qua đào tạo nghề còn cao; Số người làm nghề TTCN
chưa có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học; Người làm nghề TTCN sử dụng công cụ
thủ công là phổ biến (cưa, đục, mài…); Sử dụng lao động hầu như chỉ có thỏa
thuận bằng miệng, không có hợp đồng lao động và bảo biểm y tế, bảo hộ lao động;
Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực của tỉnh mới đề cập chung chưa có các
hoạt động cụ thể cho ngành TTCN; Tiềm năng nguồn nhân lực cho phát triển;
TTCN có nhưng định hướng nghề nghiệp chưa rõ ràng.
c. Các vấn đề đặt ra cần nghiên cứu giải pháp
Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh theo chúng tôi là:
(1) Trình độ đào tạo nghề thấp đang là trở ngại lớn đối với phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn và phát triển ngành mới, nghề mới thu hút việc làm cho
người lao động nói riêng trong bối cảnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) Đào tạo các nghề TTCN trong các cơ sở đào tạo chưa chú trọng. Đào tạo
nghề chủ yếu theo hình thức gia truyền trong gia đình, chưa tổ chức thành trường
lớp; Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn; Cơ cấu ngành nghề
đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn với nhu cầu nhân lực của từng ngành nghề, chưa đáp
ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động.
Người chủ cơ sở cũng như người làm thợ đều yếu về ngoại ngữ và tin học.
(3) Quản lý lao động làm thuê thiếu chặt chẽ. Sử dụng lao động thuê ngoài
ở các cụm công nghiệp làng nghề nhiều như Đồng Kỵ, thành phố Bắc Ninh, Gia
Bình nhưng không có hợp đồng, không có BHYT, BHXH, bảo hộ lao động tự
người lao động mua sắm nên quyền lợi và trách nhiệm người lao động chưa được
đảm bảo, thu nhập bấp bênh, không đủ hấp dẫn để người lao động.
(4) Môi trường làng nghề ô nhiễm. Người lao động đã không có bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, nhưng lại làm việc trong nhà xưởng mà hệ
thống đèn điện, quạt mát cũ kỹ. Môi trường làm việc thường xuyên ô nhiễm do
bụi gỗ, mùn cưa, sơn bóng và các loại hóa chất khác

17


(5) Quy hoạch phát triển ngành TTCN chưa có, còn lồng ghép với quy
hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề. Do vậy, nhận thức của
các cơ quan có liên quan về phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN còn lúng túng,
chưa cụ thể và có những hoạt động thiết thực cho ngành.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
4.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng

4.2.1.1. Chương trình giáo dục và đào tạo

Kết quả thăm dò ý kiến người làm nghề TTCN ở các xã đại diện về các vấn
đề này cho thấy, với 6 tiêu chí xây dựng khung chương trình giáo dục và đào tạo,
được đánh giá mức độ đạt được theo thang đo likert (1-5), thì điểm trung bình của
các tiêu chí này mới đạt từ 2,0 đến 2,2. Tỷ lệ ý kiến đánh giá cả 6 tiêu chí này ở
mức độ kém đều trên 55% trong tổng các ý kiến đánh giá.

4.2.1.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe

Kết quả thăm dò ý kiến người làm nghề TTCN ở các xã đại diện về các vấn
đề này cho thấy, với 7 tiêu chí đánh giá về điều kiện y tế và chăm sóc sức khỏe
của tỉnh theo thang đo likert (1-5), thì điểm trung bình của các tiêu chí này đều
đạt từ 3,4 đến 3,9. Tỷ lệ ý kiến đánh gia tốt chiếm từ 51,7 đến 72%. Kết quả đánh
giá này hoàn toàn phù hợp với thực trạng các hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe

của tỉnh đã nêu ở phần trên.

4.2.1.3. Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ sở sản xuất TTCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh đều chú trọng đổi mới công cụ, máy móc, thiết bị. Từ sản xuất
thủ công là chính, các cơ sở này từng bước cơ khí hóa, hiện đại hóa và áp dụng
từng phần tự động hóa.

4.2.1.4. Việc làm và bố trí công việc

Với 9 tiêu chí đánh giá, điểm trung bình đánh giá theo thang đo likert (từ 1
đến 5) của các tiêu chí này cũng tương đối cao đạt từ 3,5 đến 4,0. Các tiêu chí về
việc làm, bố trí công việc, hợp đồng và theo dõi công việc cũng như thu nhập đều
được người làm nghề đánh giá nghiêng về tốt và rất tốt. Chúng tôi thiết nghĩ, hiện
tại ở khu vực nông thôn, lao động dư thừa, nhất là những tháng nông nhàn, người
làm nông nghiệp có thể tham gia các công việc phụ như vận chuyển nguyên vật
liệu, dọn dẹp, phụ thợ chính là rất phù hợp.

4.2.1.5. Lương và chế độ phụ cấp

Với 8 tiêu chí đánh giá, điểm trung bình theo thang đo likert của 8 tiêu chí
này cũng tương đối khá đạt từ 3,4 đến 3,6. Tỷ lệ số người đánh giá về 8 tiêu chí
này nghiêng về mức tốt và rất tốt. Chẳng hạn, tỷ lệ số người đánh giá về hình thức
trả lương ở mức tốt chiếm 47,5%, mức rất tốt chiếm 7,3%; về thưởng lế tết ở mức
tốt chiếm 46,7%, rất tốt chiếm 6,5%. Như vậy, có thể nói rằng, người làm nghề
TTCN rất hài lòng với tiền lương mà họ nhận được.
Tỷ lệ số người đánh giá về 8 tiêu chí này tập trung nhiều ở mức rất kém và
kém. Cụ thể, tỷ lệ số người đánh giá về tiêu chí nghỉ ốm có lương ở mức rất kém
là 48,7%, mức kém là 39,5%, về tiêu chí trợ cấp tai nạn lao động ở mức rất kém


18


là 48,7%, mức kém là 39,5%... Như vậy, ngoài lương và các khoản hỗ trợ lương,
các chế độ phụ cấp khác hầu như người làm nghề TTCN không được hưởng. Điều
này phần nào không khuyến khích người làm nghề yên tâm gắn bó với nghề.

4.2.1.6. Ô nhiễm môi trường

Chất lượng môi trường tại các xã có nghề TTCN ngày càng gia tăng, ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe người làm nghề và hiệu suất làm việc. Điều này được
thể hiện cụ thể qua ý kiến đánh giá của người làm nghề TTCN ở các xã đại diện.
4.2.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả phát triển nguồn nhân
lực ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Trong nghiên cứu này, 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng được thể hiện ở 48 tiêu
chí cụ thể (mỗi nhóm yếu tố có một số tiêu chí). Sau khi tính hệ số tương quan
Cronbach Alpha trong phân tích nhân tố khám phá và hệ số tải nhân tố, có 6 biến
nhân tố không phù hợp bị loại bỏ (PL6: Hỗ trợ tử tuất; GD5: Điều kiện cơ sở giáo
dục; ML6: Hỗ trợ điện thoại, đi lại; MM3: Máy móc thiết bị từ châu Âu; SK4: Vệ
sinh môi trường; SK6: Chất lượng thực phẩm) vì Cronbach Alpha dưới 0,3 và hệ
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 bị loại.
Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của dữ liệu = 0,810 và Bartlett có giá trị
Sig. = 0,000 < 0,05 nên có ý nghĩa thống kê. Các nhóm biến đã lựa chọn với dữ
liệu thu thập được đều thích hợp cho phân tích yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phát
triển nguồn nhân lực của các cơ sở sản xuất TTCN.
Bảng 4.14 cho thấy, cả 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng với các các hệ số hồi qui
riêng phần đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và có giá trị dương, chứng
tỏ các biến độc lập có tương quan thuận với biến phụ thuộc.
Bảng 4.14. Hệ số ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả phát triển nguồn

nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Nhóm
Hệ số tự do
Chính sách phúc lợi của cơ sở
Môi trường làm nghề của cơ sở
Bố trí làm việc tại cơ sở
Chương trình giáo dục đào tạo tại địa phương
Chế độ tiền lương và hỗ trợ của cơ sở
Trang thiết bị máy móc sử dụng trong cơ sở
Chăm sóc sức khỏe
R2
F
Sig (F)

Hệ số (β)
-1,166***
0,195***
0,243***
0,210***
0,235***
0,223***
0,228***
0,031*
0,697
83,236
0,000

Ghi chú: ***, * tương ứng với ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 10%

4.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục làm nghề tiểu

thủ công nghiệp của người lao động
Sử dụng dữ liệu phỏng vấn 261 lao động ngành TTCN ở 5 làng nghề ở 5
huyện, thành phố đại diện ở Bắc Ninh, chạy mô hình logit trong phần mềm
STATA, tác giả tóm tắt các tham số thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
19


đến quyết định tiếp tục công việc của người lao động TTCN ở tỉnh Bắc Ninh được
thể hiện trong bảng.
Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tiếp tục công việc của lao động ngành tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Bắc Ninh
Ký hiệu

Hệ số mô hình
Hệ số ảnh hưởng
Logit
biên
-8,7267***
0,2158***
0,0445***
-0,1716**
-0,0354**
0,0084ns
0,0017ns
-2,1035***
-0,4331***
2,4183***
0,5060***
3,0404***

0,3943***
2,7684***
0,3708***
0,3241ns
0,0640ns
1,3274**
0,2253***
180,15***
-83,1575
0,5200

Định nghĩa biến

Hệ số
Tuoi
Tuổi của người lao động
Tdhv
Trình độ học vấn
Tnbqthang
Thu nhập bình quân tháng
Mtlv
Môi trường làm việc
Lamchinh
Người làm chính
Moc
Nghề mộc
Ducdong
Đúc đồng
Gomsu
Gốm sứ

Vangma
Vàng mã
Kiểm định mô hình (LR test)
Log Likelihood
Hệ số xác định tương quan hiệu chỉnh (R2)

Ghi chú: ns = không có ý nghĩa thống kê; ***, ** có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục công việc của người lao động
TTCN ở Bắc Ninh có ý nghĩa thống kê là tuổi của người lao động, trình độ học
vấn của người lao động, và các biến giả về môi trường làm việc của người lao
động, người lao động có phải là người làm chính hay không, người lao động có
phải làm nghề mộc hay không, người lao động có phải làm nghề đúc đồng hay
không, người lao động có phải làm nghề gốm sứ hay không, người lao động có
phải làm nghề sản xuất vàng mã hay không và hệ số ảnh hưởng biên cũng có ý
nghĩa thống kê ở mức 5% và 1%. Điều này thể hiện đúng như các nghiên cứu của
Todaro (1969), Jennifer and Peter (2009) và Lee (1966) chỉ ra rằng tuổi, trình độ
của người lao động, môi trường làm việc, các ngành nghề đang làm việc của người
lao động có ảnh hưởng đến quyết định làm việc của người lao động chứ thu nhập
không thực sự là vấn đề quan trọng và quyết định đến việc có tiếp tục làm việc
nữa hay không của người lao động.
4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
4.3.1. Căn cứ đề xuất
Căn cứ vào thực trạng nguồn nhân lực ngành TTCN của tỉnh Bắc Ninh; Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Quy hoạch phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến 2030; Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Dự báo cung
- cầu nhân lực của tỉnh Bắc Ninh; Nhu cầu đào tạo nghề của nhân lực ngành nghề
TTCN.


20


4.3.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh
Dựa trên các căn cứ nêu trên, phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN tỉnh
Bắc Ninh cần theo các hướng: (i) Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng
toàn diện nguồn nhân lực; (ii) Phát triển nhân lực trên cơ sở nhu cầu của xã hội
và thị trường lao động; (iii) Phát triển nhân lực dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả
từ đào tạo tới sử dụng nhân lực; (iv) Kết hợp khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực của mọi thành phần kinh tế, nguồn lực trong nước và nước ngoài.
4.3.3. Giải pháp tiếp tục phát triển nguồn nhân lực ngành tiểu thủ công
nghiệp tỉnh Bắc Ninh

4.3.3.1. Quy hoạch phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh cần: (i) xác định phương hướng phát triển cho các ngành
TTCN trong từng giai đoạn đến 2020, đến 2030; (ii) Tổ chức các loại hình sản
xuất kinh doanh TTCN như Hộ gia đình, nhóm hộ hợp tác; Hộ liên kết với doanh
nghiệp; HTX tiểu thủ công nghiệp; thậm chí khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh TTCN; (iii) Tập huấn bối dưỡng kiến thức về tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới và quản trị sản xuất kinh doanh cho các cơ sở, người lao động
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN; (iv) Bảo tồn và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các làng nghề truyền thống của tỉnh như Đồng Kỵ, Phú Lãng, Đông
Hồ, Đại Bái… Phát triển du lịch làng nghề; (v) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
như đường giao thông, hệ thống thông tin, điện nước và hệ thống xử lý rác thải.

4.3.3.2. Xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành tiểu thủ công nghiệp
Các cơ quan quản lý ngành cần có quy hoạch, đầu tư phát triển mạng lưới

đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Cụ thể hóa các cơ chế chính sách đào tạo
nghề như Chính sách hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn; Chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã đào tạo nghề; Chính sách hỗ trợ các đơn vị ngoài công
lập đào tạo giáo viên, xây dựng chương trình, giáo trình; Bố trí và công khai quỹ
đất để thu hút và lựa chọn các nhà đầu tư có nguồn lực kinh tế mạnh vào các ngành
nghề truyền thống của tỉnh. Cùng với đó là bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính
sách về tài chính cho chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
Người làm nghề TTCN cần: Đăng ký và tham gia đầy đủ các chương trình
đào tạo nghề theo kế hoạch hàng năm; Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được học
vào quá trình sản xuất TTCN.

4.3.3.3. Quản lý sức khỏe người làm nghề tiểu thủ công nghiệp

Người lao động cần: Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng đến 1
năm. Dựa trên kết quả khám sức khỏe định kỳ phân loại sức khỏe theo mức độ
mà Bộ Y tế đã quy định; Tăng cường chế độ ăn uống nhằm đảm bảo đủ chất dinh
dưỡng, cơ cấu dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm… để người
lao động có sức khoẻ tốt, nhanh hồi phục sức lao động, đồng thời tái tạo sức lao
động mới phục vụ cho công việc được giao; Tích cực tham gia các hoạt động vui
chơi, giải trí, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao sau thời gian làm việc căng
thẳng, mệt mỏi. Hàng năm,sử dụng chế độ nghỉ nghép, nghỉ dưỡng sức hợp lý.

21


Các cơ sở SXKD cần: (i) Tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe hàng
ngày; Tập huấn về các biện pháp an toàn lao động cho người làm nghề; tăng cường
kiểm tra ATLĐ và VSLĐ tại các cơ sở sản xuất nghề; (ii) Thường xuyên cải thiện
điều kiện lao động, đảm bảo máy móc, nhà xưởng sạch sẽ, vệ sinh, an toàn, đảm
bảo về môi trường cho người lao động làm việc để tránh các rủi ro trong nghề

nghiệp và bảo vệ sức khỏe cho người lao động; (iii) Các cơ sở sản xuất kinh doanh
cần thường xuyên tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao cho người lao động sau thời gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Hàng
năm, có chế độ nghỉ nghép, nghỉ dưỡng sức hợp lý cho người lao động.
Đối với cơ quan quản lý và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội: (i) Phân
loại sức khỏe người lao động định kỳ, thống kê số lượng người làm nghề nghỉ do
ốm đau và các bệnh mắc phải; (ii) Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
của các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, nghiên cứu thành lập Trung tâm
Y tế tại các khu công nghiệp để khám chữa bệnh kịp thời cho người lao động.
4.3.3.4. Tăng cường bảo vệ môi trường

Đối với cơ quan quản lý ngành và các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội: (i)
Quy hoạch khu sản xuất tách riêng khu dân cư và áp dụng các giải pháp xử lý chất
thải và cải thiện môi trường lao động; (ii) Xây dựng quy chế làm việc, quy chế vệ
sinh môi trường chung trong xã, thôn hoặc làng nghề; (iii) Thực hiện các chế tài
trong quản lý môi trường ở các địa phương có ngành nghề TTCN như thuế, phí,
lệ phí và lập quỹ bảo vệ môi trường; (iv) Các cơ quan chức năng, các đoàn thể
quần chúng, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp cần đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, tập huấn về an toàn-vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần chủ động tìm hiểu, nghiên cứu,
cải tiến công nghệ, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
Đối với người làm nghề TTCN cần tuân thủ tốt các quy định về BVMT.

4.3.3.5. Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người làm nghề

Phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN cần gắn với tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người lao động và hướng đến. Các biện pháp cụ thể cần thực hiện
do các cơ quan quản lý ngành và tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đảm nhận: (i)
Phát triển các ngành nghề TTCN mới, đa dạng hóa các sản phẩm; (ii) Phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; (iii) Tái cấu trúc lao động theo nghề nghiệp;

(iv) Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với du lịch làng nghề; (v) Phát triển thị
trường: Thông qua các hạt động xúc tiến thương mại như tổ chức tham gia các
hội chợ triển lãm các sản phẩm TTCN; (vi) Đẩy mạnh việc đào tạo nghề; (vii) Tạo
điều kiện tốt nhất để lao động làm nghề tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi.
4.3.3.6. Rà soát và hoàn thiện các cơ chế chính sách
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh cần cụ thể hoá và thể chế hoá chính sách
khuyến khích đầu tư và thúc đẩy phát triển nhân lực; cần có cơ chế hỗ trợ phát
triển thông tin thị trường lao động, hướng đến các chính sách việc làm, bảo hiểm,
bảo trợ xã hội. Cùng với đó là bổ sung điều chính chế độ chính sách đãi ngộ và
thu hút nhân tài và tăng cường vai trò quản lý nhà nước và hệ thống chính trị.

22


PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN là một hệ thống các hoạt động
của ngành và của từng cơ sở sản xuất kinh doanh TTCN với mục đích chủ động
tạo ra sự biến đổi về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động nhằm nâng cao kết
quả, hiệu quả sử dụng tài sản, nhân lực, vốn để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu phát triển ngành TTCN, nâng cao giá trị đóng góp của ngành trong phát triển
kinh tế xã hội từng địa phương và quốc gia. Nội dung phát triển nguồn nhân lực
ngành TTCN gồm: (i) Gia tăng về số lượng, đổi mới cơ cấu nguồn nhân lực; (ii)
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên các phương diện sức khỏe, trình độ nghề
nghiệp, phẩm chất đạo đúc, tinh thần và thái độ nghề nghiệp; (iii) Nâng cao thu
nhập và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
2) Ngành TTCN tỉnh Bắc Ninh bao gồm nhiều ngành nghề truyền thống và
ngành nghề mới xuất hiện, được chia thành 8 nhóm chính, trong đó sản xuất gỗ,
chế biến nông sản là chủ yếu. Các ngành nghề này được sản xuất và kinh doanh
chủ yếu trong 73 làng nghề, tập trung nhiều ở các huyện Từ Sơn, thành phố Bắc

Ninh và Gia Bình. Số người trong tuổi lao động ngành TTCN năm 2016 là 49094
người, tăng bình quân từ 2014-2016 là 1,64%/năm. Cơ cấu số người theo các
ngành nghề qua 3 năm có thay đổi nhưng không nhiều, tập trung chủ yếu ở ngành
sản xuất gỗ, chế biến nông sản và sản xuất thép, đúc đồng. Số người làm nghề
TTCN chủ yếu thuộc hộ gia đình (chiếm trên 80% số người toàn ngành). Số người
có trình độ nghề sơ cấp và chứng chỉ là phổ biến. Tỷ lệ số người chưa qua đào tạo
còn chiếm từ 32,74 đến 36,85%. Số người biết sử dụng tin học và ngoại ngữ rất
ít. Số đông người có số năm làm nghề dưới 20 năm. Số người làm nghề hầu như
không khám sức khỏe định kỳ, không được phân loại sức khỏe. Người làm nghề
TTCN không có hợp đồng lao động chính thống, không tham gia BHXH, BHYT
và các quyền lợp hợp pháp khác. Giá trị gia tăng bình quân 1 người làm TTCN
tăng dần với tốc độ cao hơn tốc độ tăng số người làm. Chỉ số tổng hợp phát triển
nguồn nhân lực ngành TTCN của tỉnh đạt từ 0,76 đến 0,78.
Các hoạt động phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN nằm trong các hoạt
động phát triển nhân lực nói chung toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020. Các kết quả
phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN so với mục tiêu trong quy hoạch phát triển
nhân lực nói chung của tỉnh về cơ bản chưa đạt. Những vấn đề đặt ra cần có giải
pháp tác động trong phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh là: Trình độ đào tạo nghề thấp; Đào tạo các nghề TTCN trong các cơ sở đào
tạo chưa chú trọng; Quản lý lao động làm thuê thiếu chặt chẽ; Môi trường làng
nghề ô nhiễm; Quy hoạch phát triển ngành TTCN chưa có.
Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN bao
gồm: Chương trình giáo dục và đào tạo; Y tế và chăm sóc sức khỏe; Máy móc thiết
bị và công nghệ sản xuất; Việc làm và bố trí công việc; Lương và chế độ phụ cấp
và Ô nhiễm môi trường. Trong các nhóm yếu tố ảnh hưởng này, nhóm yếu tố môi
trường làm nghề, chương trình giáo dục đào tạo, chế độ tiền lương và hỗ trợ của cơ
sở có hệ số tác động lớn đến kết quả phát triển nguồn nhân lực ngành TTCN.

23



×