Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm thanh hà, phường thanh hà, thành phố hội an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 102 trang )


TRƢỜNG
I HỌC Ƣ
KHOA LỊCH SỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ề TÀI: PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘ
ỒNG T I
LÀNG GỐ T A
,
ƢỜNG THANH HÀ,
THÀNH PHỐ HỘI AN

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Lê Thị Thu Hiền
Sinh viên thực hiện
: Võ Thảo Linh
Lớp
: 14CVNH

Đà Nẵng, 4/2018


Lời Cảm Ơn
Sau một khoảng thời gian học tập, nghiên cứu, xử lý tài liệu và đi thực tế , mặc
dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhưng đến nay tôi đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt
nghiệp. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ nhiều nơi.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Lê Thị Thu Hiền, người đã tận tình hướng dẫn theo sát tôi trong cả quá trình
thực hiện khóa luận.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô giảng viên bộ môn,
ban chủ nhiệm khoa Lịch Sử, trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng đã tận tình
chỉ bảo, góp ý và tạo điều kiện để khóa luận có hướng đi đúng và hoàn thiện hơn.


Bên cạnh đó, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến quý cơ quan, ủy ban, chính quyền,
trung tâm văn hóa - thông tin, bảo tàng, các cô chú lãnh đạo,… của thành phố Hội An
và đặc biệt là phường Thanh Hà cùng với các cá nhân, hộ gia đình, một số du khách tại
làng gốm đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu quý báu để tôi có thể hoàn
thành đề tài nghiên cứu này!
Ngoài ra, tôi xin gửi cảm ơn đến sự giúp đỡ, động viên của gia đình và bạn bè
trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Do thời gian có hạn, nguồn tư liệu chưa thật sự đầy
đủ nên không thể tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn!
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

VÕ THẢO LINH


MỤC LỤC
MỞ ẦU .......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................7
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ...............................................................7
5.1. Nguồn tư liệu ..........................................................................................................7
5.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................8
6. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................9
7. Cấu trúc của đề tài .....................................................................................................9
NỘI DUNG .................................................................................................................10

ƢƠ

1. Ơ Ở LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘ

ỒNG. ............................10

1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng .............................................................................10
1.2. ặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng ...............................................12
1.2.1. Đặc điểm của du lịch cộng đồng .......................................................................12
1.2.2. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng ....................................................................14
1.3. iều kiện phát triển du lịch cộng đồng.............................................................15
1.3.1. Nhu cầu của khách du lịch.................................................................................15
1.3.2. Tài nguyên du lịch .............................................................................................17
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch .............................................17
1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng du lịch......................................................................................17
1.3.3.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch .....................................................................18
1.3.4. Nguồn nhân lực địa phương ..............................................................................19
1.3.5. Cơ chế, chính sách phát triển du lịch.................................................................19
1.3.6. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ..................................................................20
1.4. Thành phần tham gia của du lịch cộng đồng ...................................................21
1.5. Các mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch ..........................23
ƢƠ
GỐ

2. T ỰC TR NG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘ

T A

,


ỒNG LÀNG

ƢỜNG THANH HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN. ...............24


2.1. Tổng quan làng gốm Thanh Hà ........................................................................24
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên..........................................................................24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển làng gốm Thanh Hà .......................................24
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa ................................................................27
2.2. iều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà ....................30
2.2.1. Nhu cầu của khách du lịch.................................................................................30
2.2.2. Tài nguyên du lịch .............................................................................................31
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................31
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ............................................................................31
2.2.3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch ........................................................................34
2.2.4. Năng lực địa phương .........................................................................................35
2.2.5. Cơ chế chính sách phát triển du lịch..................................................................37
2.3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà .................39
2.3.1. Sản phẩm du lịch ...............................................................................................39
2.3.2. Thị trường khách du lịch, doanh thu .................................................................43
2.3.3. Thành phần tham gia du lịch cộng đồng làng gốm Thanh Hà ..........................45
2.3.4. Sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động du lịch tại làng gốm ................48
2.4. ánh giá chung về phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà.....53
2.4.1. Điểm mạnh ........................................................................................................53
2.4.2. Điểm yếu............................................................................................................55
2.4.3. Cơ hội ................................................................................................................56
2.4.4. Thách thức .........................................................................................................56
ƢƠ

3.


T I LÀNG GỐ



Á
T A

ẨY M NH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘ
,

ỒNG

ƢỜNG THANH HÀ, THÀNH PHỐ HỘI AN

.....................................................................................................................................58
3.1. ăn cứ đề xuất giải pháp ...................................................................................58
3.1.1. Sự phát triển du lịch ở thành phố Hội An..........................................................58
3.1.2. Định hướng, chủ trương của chính quyền thành phố Hội An ...........................59
3.1.3. Thực tiễn phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà ........................60
3.2. Các giải pháp cụ thể ...........................................................................................62
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý ............................................................................62
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch cộng đồng .........................................................63


3.2.3. Tăng tính liên kết giữa cộng đồng và các bên liên quan ...................................64
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương .............................................65
3.2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch địa phương .........................67
3.2.6. Đầu tư kết cấu hạ tầng, kỹ thuật ........................................................................68
KẾT LUẬN ................................................................................................................70

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................72
PHỤ LỤC ...................................................................................................................75
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................76
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................79
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................83


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRO
STT
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Ề TÀI

TÊN BẢNG
Đối tượng khách du lịch của du lịch cộng đồng
Tổng giá trị thu nhập phân theo ngành kinh tế của
phường Thanh Hà giai đoạn 2013 - 2016
Quy mô lao động làm nghề gốm tại làng nghề
Thu nhập bình quân của 1 lao động làm nghề trong 1
tháng
Tổng lượng khách tham quan và mua hàng tại làng
gốm Thanh Hà.
Đánh giá của khách du lịch về người dân làng gốm

Thanh Hà

TRANG
15
28
35
36

43

45

Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt
Bảng 2.6

động bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch làng

49

gốm Thanh Hà
Bảng 2.7

Bảng 2.8

Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt
động cung cấp dịch vụ du lịch tại làng gốm Thanh Hà
Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt
động quảng bá du lịch tại làng gốm Thanh Hà

50


52


MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch cộng đồng xuất hiện như một nhu cầu tất yếu nhằm hạn chế tác động tiêu
cực của “ngành công nghiệp không khói”, góp phần đảm bảo cho sự phát triển bền
vững khi những hoạt động phát triển du lịch được thực hiện chủ yếu với mục đích đơn
thuần là kinh tế đã và đang đe dọa môi trường sinh thái và các giá trị văn hóa bản địa.
Du lịch cộng đồng khá phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang
phát triển như Indonesia, Thái Lan, Lào, Nepan, Butan…
Ở Việt Nam, du lịch cộng đồng bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm tại một
số khu vực vào đầu những năm 2000. Mô hình du lịch cộng đồng đã hình thành ở một
số địa phương như Sa Pa, Bát Xát (Lào Cai), Mai Châu (Hòa Bình), Ba Bể (Bắc Cạn),
Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai),… Với mục tiêu chính là trở thành một công cụ
cho hoạt động bảo tồn, công cụ cho phát triển chất lượng cuộc sống, tạo cơ hội cho
trao đổi kiến thức và văn hóa giữa khách du lịch và cộng đồng. Du lịch cộng đồng
ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và phát triển hoạt động du lịch của địa phương nói riêng. Hiện nay, du lịch
cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế
bền vững nhất cho cư dân bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ
tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát huy những nét văn
hoá độc đáo của địa phương.
Loại hình du lịch cộng đồng rất phù hợp với tài nguyên du lịch văn hóa và tự
nhiên của Quảng Nam - nơi còn có rất nhiều làng quê, làng nghề truyền thống. Hơn
thế nữa, du lịch cộng đồng thúc đẩy sự giao lưu văn hóa, tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau giữa người dân địa phương và du khách. Không chỉ mang lại lợi ích dễ nhận thấy
về mặt kinh tế, loại hình du lịch dựa vào cộng đồng còn mở ra cơ hội để người dân
Quảng Nam tự nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, kỹ năng trong hội nhập. Thông

qua phát triển du lịch cộng đồng, bản sắc văn hóa địa phương sẽ được bảo tồn và trân
trọng, môi trường tự nhiên cũng được cải thiện, một số vấn đề xã hội như thiếu việc
làm ở nông thôn, bất bình đẳng giới cũng được dần dần giải quyết.
Từ trước đến nay, khi nhắc đến du lịch Quảng Nam, người ta sẽ nghĩ ngay đến
phố cổ Hội An, thánh địa Mỹ Sơn hoặc hai bãi biển đẹp ngất ngây là An Bàng và Cửa
Đại. Nhưng cách trung tâm thành phố Hội An chỉ hơn 5km còn một điểm đến thú vị và

1


hấp dẫn mà ít người biết, đó là làng gốm Thanh Hà, nằm ngay bên bờ sông Thu Bồn.
Trong bối cảnh nhiều làng nghề truyền thống đang dần đi vào ngõ vắng, đìu hiu trong
phát triển du lịch cộng đồng thì bức tranh du lịch tại làng gốm Thanh Hà (Hội An) lại
đang khởi sắc. Phương án du lịch cộng đồng, tạo nguồn thu kinh tế, giải quyết lao
động địa phương đang được chính quyền phường hướng tới. Cùng với đó, địa phương
cũng đề nghị thành phố có cơ chế khuyến khích xây dựng một số điểm lưu trú cho
khách.
Tuy nhiên, một điểm du lịch luôn luôn tồn tại một quy luật cố hữu, sau khi phát
triển đến một mức độ nào đó sẽ bị ngưng trệ và nếu không có giải pháp, định hướng
đổi mới kịp thời sẽ đi đến lụi tàn, quên lãng. Cách tốt nhất để kéo dài “tuổi thọ” của
một điểm đến du lịch là thực hiện phát triển du lịch một cách bền vững, tức là khai
thác, phát triển ở hiện tại mà không làm tổn hại đến nguồn lợi tương lai. Đối với du
lịch phường Thanh Hà, trong giai đoạn mới khởi sắc như hiện nay, để khai thác các
nguồn tài nguyên hiệu quả hơn nữa, đem lại nguồn lợi cao hơn nữa cho cộng đồng địa
phương nhưng vẫn bảo vệ được môi trường, bảo vệ hệ sinh thái cũng như đặc trưng
văn hóa nơi đây thì việc phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà là rất cần
thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn: “Phát triển du lịch cộng
đồng tại làng gốm Thanh Hà, phường Thanh Hà, thành phố Hội An” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới đã có nhiều bài báo khoa học, tài liệu, công trình nghiên cứu khác
nhau về du lịch cộng đồng. Vì thế mà lý thuyết về du lịch cộng đồng dần được hình
thành. Công trình: “Community Based Tourism for Conservation and Development”
(Du lịch cộng đồng, đàm thoại và phát triển), xuất bản năm 2003 của Học viện The
Mountain Institute, Hoa Kỳ đã đưa ra các khái niệm về du lịch cộng đồng, vai trò, yếu
tố phát triển. Các tác giả cũng đưa ra các ví dụ về mô hình du lịch cộng đồng ở vùng
Nam Mỹ và Malaysia. Ngoài ra tài liệu cũng đã đưa ra các kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm thu hút khách du lịch tham gia du lịch cộng đồng.
Mặt khác, tác giả Sue Beeton (2006) với “Community Development through
Tourism” (Phát triển cộng đồng thông qua du lịch) đã cung cấp hệ thống lý thuyết cơ
bản về du lịch và các vấn đề liên quan đến cộng đồng trong việc phát triển du lịch do

2


vậy cuốn sách này được xem là tài liệu vô cùng cần thiết cho các nghiên cứu về du
lịch cộng đồng. Tác giả phân tích sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua
việc kết hợp hiệu quả giữa quy hoạch cộng đồng, lập kế hoạch kinh doanh và quy
hoạch du lịch. Từ đó đưa ra những lý thuyết xác đáng nhất về du lịch và hoạt động
kinh doanh nhằm chuyển từ khâu lập kế hoạch chiến lược sang trao quyền cho người
dân tạo điều kiện để họ tham gia vào hoạt động du lịch.
Với “Community - based Tourism Standard Handbook” (Sổ tay tiêu chuẩn du
lịch cộng đồng) của tác giả Potjana Suansri (2013) thì được xem là tài liệu hướng dẫn
chuẩn để quy hoạch, phát triển du lịch cộng đồng cho các quốc gia thuộc khu vực
ASEAN trong đó Thái Lan được chọn làm mô hình mẫu. Tài liệu này hướng dẫn chi
tiết từng bước chuẩn bị và thực hiện để phát triển du lịch cộng đồng cho một địa
phương nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng những tiêu chuẩn bền vững và
tăng khả năng tiếp cận thị trường trong phát triển du lịch có trách nhiệm.
Cùng với đó, ở Việt Nam, thấy được xu hướng cũng như tầm quan trọng của

phát triển du lịch cộng đồng đối với mục tiêu phát triển du lịch bền vững, Quỹ Châu
Á và Viện nghiên cứu phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012) đã công bố
“Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng” sau gần 2 năm thực hiện dự án,
nhằm chia sẻ kinh nghiệm xây dựng mô hình du lịch cộng đồng nâng cao đời sống
người dân ở các vùng miền của đất nước. Tài liệu đã nêu rất chi tiết, cụ thể các vấn đề
chung cũng như các bước cần thiết để triển khai mô hình du lịch cộng đồng, đồng thời
đưa ra phân tích mô hình phát triển du lịch cộng đồng tiêu biểu ở Bắc Ninh.
Tiếp đó, năm 2013 “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - phương pháp tiếp cận
dựa vào thị trường” được phát hành. Sổ tay này được thực hiện dựa trên chương trình
phát triển năng lực có trách nhiệm với môi trường, xã hội và quỹ quốc tế về bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam (WWF) với mục đích: “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam
được thiết kế như một tài liệu hướng dẫn tham khảo thực tế. Góc độ nhìn nhận đơn
giản nhưng khái quát, bao trùm tất cả các giai đoạn chu kỳ dự án, bao gồm các công
cụ thực hành và hướng dẫn sử dụng trong suốt chu kỳ đã khiến cho cuốn sổ trở thành
mối quan tâm của các cơ quan du lịch của tỉnh, huyện và địa phương, các tổ chức phi
chính phủ đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng ở Việt Nam, các tổ chức
thuộc khu vực tư nhân mong muốn xây dựng đối tác với các cộng đồng để phát triển

3


các sản phẩm du lịch hay các cộng đồng đang mong muốn thúc đẩy phát triển du lịch
ở địa phương mình” [11, tr.4].
Ngoài ra, tác giả Võ Quế có cuốn sách “Du lịch cộng đồng - Lý thuyết và vận
dụng”, tập 1, nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Nội dung sách đã đề cập
đến các lý thuyết về cộng đồng, lịch sử hình thành các khái niệm cộng đồng và bản
chất cộng đồng. Qua đó tác giả cũng đã nêu lên mục tiêu, ý nghĩa phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng, các điều kiện và nguyên tắc để hình thành và phát triển du lịch
dựa vào cộng đồng. Không chỉ tiếp cận về mặt lý thuyết tác giả còn rút ra những bài
học kinh nghiệm quý giá từ việc nghiên cứu mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng

đồng trong nước và của một số nước phát triển du lịch cộng đồng trên thế giới. Đề tài
khoa học cấp Bộ nghiên cứu năm 2003 cũng do Võ Quế làm Chủ nhiệm: “Nghiên
cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Chùa Hương, Hà
Tây”, đã đề cập đến vấn đề du lịch và cộng đồng như: khái niệm về cộng đồng, bản
chất và đặc trưng của cộng đồng, phát triển du lịch cộng đồng... Dựa trên nền tảng
hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, tiềm năng du lịch, vai trò của cộng đồng dân cư
tại chùa Hương, đề tài đã xây dựng mô hình mẫu về phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng với tiêu chí, cơ chế vận hành và các giải pháp thực hiện.
Ngoài ra, đề tài khoa học cấp Bộ nghiên cứu năm 2002 do PGS.TS Phạm Trung
Lương làm Chủ nhiệm: “Nghiên cứu xây dựng bảo vệ môi trường du lịch với sự tham
gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà - Hải
Phòng”, đã hệ thống hóa một cách có chọn lọc các khái niệm liên quan giữa du lịch,
môi trường và phát triển cộng đồng. Dựa trên các phân tích hiện trạng, đề tài phân
tích sức ép tới môi trường trong những năm tới đồng thời đề xuất mô hình bảo vệ môi
trường với sự tham gia của các thành phần trong cộng đồng với các nghĩa vụ và
quyền lợi cụ thể và các giải pháp để áp dụng mô hình đã đề xuất tại đảo Cát Bà [6].
Bên cạnh đó, đề tài khoa học công nghệ trọng điểm cấp Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội do PGS.TS Nguyễn Thị Hải chủ trì, nghiên cứu năm 2010 - 2011:
“Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng cho các vườn quốc gia
đặc thù ở miền Bắc Việt Nam (nghiên cứu trường hợp vườn quốc gia Hoàng Liên và
Xuân Thủy)”. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch sinh thái cộng đồng và
khả năng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở các vườn quốc gia. Tham khảo bài
học kinh nghiệm du lịch cộng đồng ở một số khu vực trên thế giới và Việt Nam. Dựa

4


trên điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của 14 vườn quốc gia miền Bắc Việt Nam, đề
tài đã phân tích đánh giá sơ bộ tiềm năng du lịch sinh thái của các vườn quốc gia này.
Dựa trên các điều kiện phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở hai khu vực nghiên

cứu là vườn quốc gia Hoàng Liên và vườn quốc gia Xuân Thủy, đề tài đã đánh giá
hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại các điểm nghiên
cứu.
Cùng với đó, đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Vũ Văn Cường (2012), phạm vi
nghiên cứu là khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, mặt khác nơi đây đã đi vào khai thác
loại hình du lịch cộng đồng với sự tham gia của hầu hết các hộ dân sinh sống trong
vùng lõi khu bảo tồn, hàng năm tiếp đón, phục vụ gần 90% là khách quốc tế. Còn với
đề tài: “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ, An
Giang” (2014), tác giả Phạm Xuân An đã phân tích hiện trạng hoạt động du lịch dựa
vào cộng đồng tại cù lao Ông Hổ bao gồm cơ cấu tổ chức quản lý, quy hoạch, các
dịch vụ du lịch cộng đồng, đặc điểm nguồn khách. Đặc biệt, tác giả đã tập trung phân
tích sự tham gia của các bên liên quan vào hoạt động du lịch dựa vào cộng đồng tại
địa phương bao gồm: cộng đồng địa phương, khách du lịch, chính quyền địa phương
và thành phần tư nhân.
Cùng nằm trong khu vực Tây Nguyên, có điều kiện tự nhiên tương đồng và tài
nguyên du lịch văn hóa gắn với đồng bào dân tộc thiểu số, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk
Lắk đã trở thành điểm đến được nhiều du khách biết đến. Tuy nhiên, việc khai thác
loại hình du lịch cộng đồng chưa thực sự hiệu quả do vậy tác giả Nguyễn Thị Mai
(2013) với “Phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk”, luận văn
thạc sỹ ngành Du lịch học đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng; phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk
Lắk bằng ma trận SWOT để từ đó đề xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng,
trong đó đề xuất mô hình du lịch cộng đồng gắn với điều kiện tự nhiên, văn hóa cũng
như nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương.
Ngoài ra, còn có một số luận văn thạc sỹ của học viên cao học Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội,… đã nghiên cứu về du lịch
cộng đồng ở một số điểm đến du lịch của Việt Nam như: “Nghiên cứu điều kiện phát
triển du lịch cộng đồng ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” của Nguyễn Đức


5


Khoa; “Nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng vùng ven biển Nam Định”
của Trần Thị Lan, “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng ở Khu du lịch sinh thái
Vân Long” của Phạm Thị Hồng Quyên, “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại
Huyện Đơn Dương, Tỉnh Lâm Đồng” của Nguyễn Thị Thanh Kiều,…
Tại phường Thanh Hà, thành phố Hội An, du lịch cộng đồng mới bắt đầu phát
triển trong những năm gần đây và chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến loại hình du
lịch này cũng như sự phát triển du lịch tại đây. Các công trình chỉ mới dừng lại ở mức
độ nghiên cứu chung về lịch sử, cũng như sự hình thành và phát triển của các làng
nghề truyền thống ở Hội An nói chung, trong đó có làng gốm Thanh Hà. Tiêu biểu
như, đề tài cấp cơ sở: “Điều tra, khảo sát nghề gốm Thanh Hà ở Hội An” (2004) và đề
tài nghiên cứu khoa học “Một số nghề truyền thống ở Hội An” (2006 - 2009) của tác
giả Trương Hoàng Vinh.
Liên quan trực tiếp đến đề tài có công trình:“Thực trạng du lịch, giải pháp cho
sự phát triển bền vững ở Làng gốm Thanh Hà, Phường Thanh Hà, Thành phố Hội An,
tỉnh Quảng Nam” - đề tài nghiên cứu khoa học năm 2017 của sinh viên Phạm Thùy
Dương, khoa Việt Nam học, Đại học Huế. Công trình đã nêu ra được các thế mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức cũng như đưa ra các giải pháp phát triển du lịch bền
vững ở làng gốm Thanh Hà. Việc tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch nơi
đây cũng đã được tác giả đề cập như một trong những giải pháp phát triển du lịch bền
vững nhưng chưa được chú trọng nhiều.
Hiện tại, mặc dù du lịch tại làng gốm Thanh Hà đang thu hút đông đảo số lượng
khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt có Công viên đất nung là điểm sáng mới
được xây dựng, tuy nhiên, vấn đề khai thác phát triển và quản lý du lịch nơi đây vẫn
còn tồn tại không ít khó khăn, bất cập. Việc khuyến khích, kêu gọi cộng đồng địa
phương tham gia hơn nữa vào việc phát triển du lịch là cần thiết để hướng đến mục
tiêu phát triển du lịch bền vững. Có thể nói rằng, những tài liệu trên đây sẽ là nền tảng,
bước đệm, là cơ sở khoa học quan trọng để việc nghiên cứu phát triển du lịch cộng

đồng tại làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An đạt được kết quả tốt hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của khóa luận là góp phần tìm hiểu, đánh giá được thực trạng bảo tồn
và phát triển du lịch cộng đồng ở làng gốm Thanh Hà, thành phố Hội An. Đề xuất
được một số giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng ở làng gốm hiện nay.

6


Để đạt được các mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng làng gốm Thanh
Hà.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động du lịch cộng đồng tại
làng gốm Thanh Hà.
4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động du lịch cộng đồng tại làng gốm
Thanh Hà, chú trọng đến sự tham gia của cộng đồng địa phương vào phát triển du lịch
tại đây, qua đó có những nhìn nhận, đánh giá chung về thực trạng du lịch cộng đồng
tại làng gốm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi làng gốm
Thanh Hà, phường Thanh Hà, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu du lịch cộng đồng ở làng gốm Thanh
Hà từ năm 2010 đến năm 2018.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
- Tư liệu viết:
+ Nguồn tư liệu chủ yếu của đề tài là thông qua các công trình nghiên cứu về du

lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, du lịch sinh thái cộng đồng trên thế giới và tại Việt
Nam.
+ Thông qua những bài viết có liên quan đến đề tài trên tạp chí, sách, báo, các bài
nghiên cứu, luận văn, chuyên đề…
+ Tư liệu trên các phương tiện truyền thông như: Iternet, truyền hình,…
+ Tư liệu thông qua các chuyến đi thực tế đến các địa điểm thuộc phạm vi nghiên
cứu.
- Tư liệu thực địa:
+ Là nguồn tư liệu, thông tin từ các phòng tài nguyên, môi trường; phòng thương
mại du lịch; phòng văn hóa - thông tin thành phố Hội An, Trung tâm Quản lý Bảo tồn

7


Di sản Văn hóa Hội An, Ủy ban nhân dân phường Thanh Hà và đặc biệt là kết quả từ
những chuyến đi thực tế của tác giả đến các địa điểm thuộc phạm vi nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các kết quả nghiên cứu, sách, báo trong và ngoài
nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý du
lịch thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam và chính quyền địa phương phường Thanh
Hà,…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích các thông tin
Phương pháp này được thực hiện trong khóa luận thông qua việc tổng hợp các
nguồn tư liệu, số liệu, các kết quả đánh giá, điều tra xã hội học cũng như các khảo sát
thực tế. Phân tích để thấy được sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch tại
làng gốm; sự chuyển biến cuộc sống của người dân trước và sau khi tham gia phát
triển du lịch cũng như những mặt hạn chế, tồn tại trong phát triển du lịch tại làng gốm
Thanh Hà.
- Phương pháp thực địa

Đây là phương pháp không thể thiếu trong việc làm rõ các vấn đề nghiên cứu liên
quan đến làng gốm. Kết hợp với việc nghiên cứu thông qua các biểu đồ, bản đồ, tài
liệu liên quan, phương pháp thực địa được coi là phương pháp chủ đạo của đề tài.
Thông qua khảo sát thực tế sẽ nắm được tình hình, hiểu rõ về cách thức hoạt động,
thực trạng hiện tại phát triển du lịch tại làng gốm. Do đó, thông tin thu được từ phương
pháp này khá phong phú và cho kết quả nghiên cứu chân thực.
- Phương pháp điều tra xã hội học
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được
thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Việc xây dựng, thiết
kế bảng hỏi rất quan trọng, quyết định lớn đến kết quả điều tra. Để đạt kết quả tốt, điều
tra thử là một bước rất quan trọng. Trên cơ sở đó điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù hợp
và thời gian điều tra sẽ được tiến hành vào hai đợt khác nhau nhằm thu thập kết quả
điều tra đa dạng, khách quan nhất. Số phiếu điều tra sẽ là 150 phiếu. Có hai mẫu phiếu
giành riêng cho hai đối tượng là người dân và khách du lịch tại phố cổ Hội An và làng
gốm Thanh Hà.

8


+ Phương pháp điều tra phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở giao tiếp bằng lời nói có tính
đến mục đích đặt ra. Đối tượng thực hiện phỏng vấn trong khóa luận là cư dân địa
phương, khách du lịch, đại diện các doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương tại
làng gốm Thanh Hà. Kết quả phỏng vấn sẽ là cái nhìn đa dạng, nhiều chiều về phát
triển du lịch tại đây nhằm mang lại những thông tin, dữ liệu đa dạng phục vụ cho việc
viết khóa luận.
6. óng góp của đề tài
- Về mặt khoa học:
+ Đề tài góp phần củng cố những lý luận về du lịch cộng đồng cho việc phát triển

du lịch ở làng nghề truyền thống.
+ Công trình mang tính hệ thống về phát triển du lịch cộng đồng tại làng nghề
gốm Thanh Hà truyền thống ở thành phố Hội An.
- Về mặt thực tiễn:
+ Cơ sở cho các cấp quản lý hoạch định, ban hành chính sách phát triển du lịch
cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà.
+ Đưa ra một số đề xuất, giải pháp, xây dựng mô hình phát triển du lịch cộng
đồng ở làng gốm Thanh Hà.
+ Là tài liệu tham khảo cho sinh viên, những ai quan tâm đến phát triển du lịch
cộng đồng ở làng gốm Thanh Hà.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính
của khóa luận bao gồm 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch cộng đồng.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh Hà,
phường Thanh Hà, thành phố Hội An.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng tại làng gốm Thanh
Hà, phường Thanh Hà, thành phố Hội An.

9


NỘI DUNG
ƢƠ

1. Ơ Ở LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘ

ỒNG

1.1. Khái niệm du lịch cộng đồng

Ngày nay, du lịch cộng đồng đang nhận được nhiều sự đồng thuận trong chiến
lược phát triển du lịch không chỉ ở các quốc gia phát triển mà còn có ở nhiều quốc gia
khác với mục tiêu mang lại lợi ích chung cho cộng đồng địa phương, đặc biệt cho cộng
đồng các làng quê xa xôi ở nông thôn. Khái niệm du lịch cộng đồng bắt đầu xuất hiện
từ đầu thế kỷ XX cho đến hiện nay, có các cách nhìn nhận và hiểu biết khác nhau về
khái niệm này. Các khái niệm và định nghĩa khác nhau thường tùy thuộc vào tác giả,
khu vực địa lý hoặc nghiên cứu dự án cụ thể. Ở Thái Lan, khái niệm du lịch dựa vào
cộng đồng được định nghĩa: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được quản lý và
có bởi chính cộng đồng địa phương, hướng đến mục tiêu bền vững về mặt môi trường,
văn hóa và xã hội. Thông qua du lịch cộng đồng du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng
cao nhận thức về lối sống của cộng đồng địa phương” [13, tr.3].
Khái niệm này cũng được nhắc đến trong chương trình nghiên cứu của nhiều tổ
chức xã hội trên thế giới. Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới thiệu và bảo tồn
văn hóa bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình như sau: “Du lịch
cộng đồng là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngoài đến với cộng đồng địa
phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và được thưởng thức ẩm thực địa
phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát cả những tác động và những lợi ích thông
qua quá trình tham gia vào hình thức du lịch này, từ đó tăng cường khả năng tự quản,
tăng cường phương thức sinh kế và phát huy giá trị truyền thống của địa phương”
[30]. Còn Istituto Oikos (Tổ chức hướng đến việc hỗ trợ các nghiên cứu, huy động
nguồn lực tài chính trong công tác bảo tồn về mặt sinh thái tự nhiên và nhân văn cho
các quốc gia đang phát triển trên thế giới ra đời tại Ý năm 1996), lại đề cập đến nội
dung của du lịch cộng đồng theo hướng: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mà
du khách từ bên ngoài đến và có lưu trú qua đêm tại không gian sinh sống của cộng
đồng địa phương (thường là các cộng đồng ở nông thôn hoặc các cộng đồng nghèo
hoặc sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn). Thông qua đó du khách
có cơ hội khám phá môi trường thiên nhiên hoang dã hoặc tìm hiểu các giá trị về văn
hóa truyền thống, tôn trọng tư duy văn hóa bản địa. Cộng đồng địa phương có cơ hội
thụ hưởng các lợi ích kinh tế từ việc tham gia vào các hoạt động khám phá dựa trên
10



các giá trị về tự nhiên và văn hóa xã hội tại khu vực cộng đồng địa phương sinh sống”
[32]. Trong khi Tổ chức mạng lưới du lịch cộng đồng vì người nghèo đã nêu: “Du lịch
cộng đồng là một loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo
trong môi trường cộng đồng. Các sáng kiến của du lịch cộng đồng nhằm vào mục tiêu
thu hút sự tham gia của người dân địa phương vào việc vận hành và quản lý các dự án
du lịch nhỏ như một phương tiện giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng
đồng. Các sáng kiến của du lịch cộng đồng còn khuyến khích tôn trọng các truyền
thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản thiên nhiên” [30].
Du lịch cộng đồng phát triển ở Việt Nam vào cuối những năm 1980 và ngày càng
được coi trọng từ sau những năm 1990. Du lịch cộng đồng được định nghĩa tại Khoản
15 Điều 3 Luật Du lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018): “Du lịch cộng đồng là
loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do
cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi” [24].
Ngoài ra, tác giả Trần Thị Mai (2005) đã xây dựng nội dung cho khái niệm này
như sau: “Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm
mang lại lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường
và mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương có dự án” [22]. Cùng có quan điểm nhấn mạnh vai trò
của phương thức phát triển du lịch cộng đồng trong công tác bảo tồn môi trường tự
nhiên và nhân văn, tác giả Võ Quế (2006) đã nhìn nhận: “Du lịch dựa vào cộng đồng
là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các
dịch vụ để phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi
trường, đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát
triển du lịch và bảo tồn tự nhiên” [8].
Bên cạnh nội dung xem xét phát triển du lịch cộng đồng là phương thức góp
phần đẩy mạnh tính hiệu quả trong công tác bảo tồn, tác giả Bùi Thị Hải Yến (2012)
còn đề cập đến việc tham gia của cộng đồng địa phương, với cách nhìn về du lịch cộng
đồng: “Du lịch cộng đồng có thể hiểu là phương thức phát triển bền vững mà ở đó

cộng đồng địa phương có sự tham gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát
triển và mọi hoạt động du lịch. Cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính phủ
và nhận được phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng

11


đồng, bảo tồn khai thác tài nguyên môi trường du lịch bền vững, đáp ứng các nhu cầu
du lịch phong phú, có chất lượng cao và hợp lý của du khách” [20].
Theo đó, khái niệm về du lịch cộng đồng trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào
đặc điểm của cộng đồng dân cư địa phương với tư cách là thành phần cốt lõi, là trung
tâm của mọi hoạt động phát triển du lịch địa phương. Tựu chung lại, khái niệm du lịch
cộng đồng chứa đựng các nội dung chủ yếu như sau:
- Du khách là tác nhân bên ngoài, là tiền đề mang lại lợi ích kinh tế và sẽ có
những tác động nhất định kèm theo việc thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh thái
tự nhiên và nhân văn khi đến với một cộng đồng địa phương cụ thể.
- Cộng đồng địa phương là người kiểm soát các giá trị về mặt tài nguyên du lịch
để hỗ trợ du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức của mình khi có cơ hội
tiếp cận hệ thống tài nguyên du lịch tại không gian sinh sống của cộng đồng địa
phương.
- Cộng đồng địa phương sẽ nhận được lợi ích về mặt kinh tế, mở rộng tầm hiểu
biết về đặc điểm tính cách của du khách cũng như có cơ hội nắm bắt các thông tin bên
ngoài từ du khách.
- Cộng đồng địa phương ngày càng được tăng cường về khả năng tổ chức, vận
hành và thực hiện các hoạt động, xây dựng các sản phẩm du lịch phục vụ cho du
khách. Từ đó, cộng đồng ngày càng phát huy vai trò làm chủ của mình.
Hiện nay, du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi
ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp
người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát

huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương.
1.2.

ặc điểm và nguyên tắc của du lịch cộng đồng

1.2.1. Đặc điểm của du lịch cộng đồng
Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng các loại hình du lịch, thì mỗi loại hình
đều có những đặc điểm, đặc trưng riêng biệt để nhận dạng, phân tích. Du lịch cộng
đồng cũng có những đặc điểm khác với các loại hình du lịch khác như sau:
- Đặc điểm nổi bật nhất của đó là loại hình du lịch mà cộng đồng địa phương là
chủ thể trực tiếp tham gia vào các hoạt động từ bảo tồn, quản lý đến khai thác các giá
trị du lịch từ nguồn tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, giữ vai trò chính trong
các hoạt động kinh doanh du lịch như kinh doanh lưu trú, ăn uống, vận chuyển khách

12


du lịch và kinh doanh các dịch vụ hàng hóa, vui chơi, giải trí, hướng dẫn, tư vấn các
hoạt động kinh tế - xã hội liên quan đến du lịch địa phương.
- Phát triển du lịch cộng đồng tức là công nhận quyền chủ sở hữu hợp pháp
trong việc bảo tồn, khai thác hợp pháp và bền vững các loại tài nguyên và môi trường
vì sự phát triển của cộng đồng. Phát triển du lịch cộng đồng là thực hiện các mục tiêu
phát triển du lịch gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu phát triển cộng đồng cộng
đồng, vì sự phát triển của cộng đồng.
- Địa điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng: Diễn ra tại nơi cư trú hoặc gần
nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên hoặc nhân văn phong phú, hấp dẫn hoặc cả hai, có độ nhạy cảm về đa
dạng sinh học, chính trị, văn hóa và xã hội hiện đã, đang và có thể bị tác động bởi con
người.
- Cộng đồng dân cư phải là người dân sinh sống, làm ăn trong hoặc liền kề các

điểm tài nguyên du lịch, đồng thời cộng đồng phải có quyền lợi và trách nhiệm tham
gia khai thác cũng như bảo tồn tài nguyên, các nguồn lực phát triển du lịch bền vững
nhằm hạn chế, giảm các tác động tiêu cực, nâng cao số lượng, chất lượng tài nguyên
du lịch từ chính các hoạt động kinh doanh du lịch, kinh tế - xã hội của cộng đồng, hoạt
động của du khách và các bên tham gia vào hoạt động du lịch nói chung.
- Phát triển du lịch cộng đồng vừa góp phần đa dạng hóa, nâng cao chất lượng
tài nguyên môi trường du lịch, các sản phẩm du lịch, đồng thời góp phần duy trì, phát
triển các ngành nghề, kinh tế truyền thống của địa phương, ủng hộ sự phát triển đa
dạng các ngành kinh tế. Phát triển du lịch cộng đồng phải đảm bảo sự công bằng trong
việc phân chia nguồn lợi từ hoạt động du lịch. Phần lớn nguồn lợi thu được từ hoạt
động du lịch được giữ lại cho cộng đồng. Hoạt động này phải tính đến các hiệu quả về
kinh tế - xã hội, môi trường và chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế - xã hội, đặc
biệt là luật cung - cầu.
- Du lịch cộng đồng cũng bao gồm các yếu tố trợ giúp cộng đồng phát triển du
lịch của các bên tham gia du lịch, gồm các cá nhân, các công ty du lịch, các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, các cấp quản lý nhà nước…
Như vậy, phát triển du lịch cộng đồng thực chất là phát triển các loại hình du
lịch bền vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường và sự phát triển của cộng
đồng. Chủ thể của các hoạt động bảo tồn, tôn tạo tài nguyên môi trường và khai thác

13


chính cho phát triển du lịch là cộng đồng địa phương. Nguồn lợi thu được từ hoạt động
du lịch cũng như mục đích của các hoạt động trên nhằm phát triển cộng đồng. Các loại
hình du lịch cộng đồng do đó còn được gọi là các loại hình du lịch vì dân và do dân.
Việc tổ chức, đầu tư, triển khai, phát triển các loại hình du lịch cộng đồng đòi hỏi
nhiều thời gian, công sức, tiền của, cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất kỹ thuật, vì vậy
cần được thực hiện có nguyên tắc [20, tr.38].
1.2.2. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng

Bên cạnh các đặc điểm, du lịch cộng đồng cũng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản để trường tồn và phát triển bền vững:
- Bình đẳng xã hội: Các thành viên của cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực
hiện và quản lý các hoạt động du lịch trong cộng đồng của mình. Sự tham gia của cộng
đồng địa phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các hoạt động du lịch
được chú trọng. Các lợi ích kinh tế được chia đều; không chỉ cho các công ty du lịch
mà cả cho các thành viên cộng đồng.
- Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên: Hầu hết các hoạt động
du lịch đều tiềm tàng các tác động cả tích cực và tiêu cực đến cộng đồng địa phương
và môi trường tự nhiên. Quan trọng là các giá trị văn hóa địa phương và môi trường
thiên nhiên được bảo vệ và tôn trọng thông qua các hoạt động tích cực của tất cả các
đối tác trong ngành Du lịch địa phương, điều này rất quan trọng để duy trì cấu trúc xã
hội địa phương. Do đó, cộng đồng không chỉ phải nhận thức được vai trò và trách
nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm du lịch thành công, mà còn phải
hiểu các tác động tích cực và tiêu cực của du lịch mà có thể ảnh hưởng đến họ và môi
trường tự nhiên của họ do thiếu quy hoạch và quản lý.
- Chia sẻ lợi ích: Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng đồng đòi hỏi cộng
đồng có thể nhận được các lợi ích giống như các đối tác liên quan khác. Trong việc
chia sẻ lợi ích, doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho tất cả những
người tham gia, và một phần riêng đóng để góp cho toàn bộ cộng đồng địa phương
thông qua quỹ cộng đồng. Quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích như tái đầu
tư vào cơ sở hạ tầng như cầu, đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích cộng đồng khác
như y tế và giáo dục.
- Sở hữu và tham gia của địa phương: Du lịch cộng đồng thành công sẽ khai thác
một cách hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt được

14


các kết quả trong du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương từ khâu lập kế hoạch

đến thực hiện và đánh giá là rất quan trọng, là cách tốt nhất để đảm bảo đạt được
quyền sở hữu của địa phương và phát huy tối đa sự được tham gia của địa phương [10,
tr.5].
Trong số các nguyên tắc trên thì nguyên tắc “chia sẻ lợi ích” là nguyên tắc chủ
chốt và quan trọng nhất. Du lịch cộng đồng hình thành và phát triển chủ yếu từ sự
chung tay của chính quyền và cộng đồng địa phương, nên nguyên tắc này ảnh hưởng
rất lớn đến mối quan hệ này, nếu không thể thỏa thuận về “lợi ích” thì mô hình du lịch
cộng đồng rất dễ thất bại.
1.3. iều kiện phát triển du lịch cộng đồng
1.3.1. Nhu cầu của khách du lịch
Có rất nhiều đối tượng khách du lịch với những mục đích đi du lịch khác nhau.
Ban quản lý du lịch cộng đồng địa phương cần xác định được đối tượng khách du lịch
là nhóm khách hàng mục tiêu (nhóm khách hàng chính) của mình để từ đó đưa ra các
hoạt động marketing phù hợp. Cần tập trung cả thị trường khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế để có được số lượng khách đến với điểm du lịch cộng đồng lớn
nhất và giảm thiểu yếu tố mùa vụ trong du lịch khi chỉ phụ thuộc vào thị trường khách
hàng quốc tế.
Bảng 1.1: ối tƣợng khách du lịch của du lịch cộng đồng
Loại khách

Mục đích du lịch

du lịch

 Tìm hiểu lịch sử văn hóa của điểm đến trước, trong và sau
chuyến du lịch.
Khách muốn
trải nghiệm
thực tế


 Yêu thích các công trình kỳ quan thiên nhiên nhiên hùng vĩ.
 Dễ hội nhập với văn hóa địa phương.
 Đi du lịch để phát triển kiến thức cá nhân.
 Dễ hòa nhập với môi trường mới.
 Tìm cách tự hoàn thiện mình qua việc học hỏi những người
khác.

Khách quan
tâm đến
lịch sử văn hóa

 Muốn tìm kiếm học hỏi tất cả mọi thứ về một điểm đến.
 Đi du lịch theo sở thích cá nhân.
 Sự thoải mái quá làm giảm đi những kinh nghiệm thực tế,
15


khách sạn sang trọng không phải là phong cách của họ.
 Tự lên lịch trình khám phá cho chuyến du lịch mà không cần
thuê bất kỳ công ty du lịch nào.
 Thích tìm hiểu nền văn hóa truyền thống trong quá khứ và cả
ở bối cảnh hiện tại.
 Thích đi tham thú du lịch một mình hoặc theo nhóm nhỏ.
 Thích tìm hiểu các nền văn hóa của người khác hơn là của
mình.
 Thích trải nghiệm mỗi thứ một ít.
 Đam mê thưởng thức những gì tốt nhất có thể.
Khách du lịch
tự do


 Liên tục khám phá.
 Thích hành trình với những người cùng sở thích.
 Luôn đưa ra những chọn lựa tốt nhất.
 Linh hoạt và dễ dàng - có cấu trúc và hoạt động tốt theo kế
hoạch.
 Tìm kiếm một nơi nghỉ để giảm áp lực công việc hàng ngày.
 Thích môi trường quen thuộc xung quanh.

Khách thư giãn

 Muốn thoải mái, nhưng không lãng phí.
 Thích chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè thân hoặc gia đình.
 Quên hết những gì liên quan đến công việc.
 Thích được chăm sóc tốt.
 Thích những thú vui đơn giản.
 Tìm kiếm sự thoải mái trong môi trường quen thuộc.

Khách du lịch
thường xuyên

 Ít quan tâm đến khám phá nguồn gốc văn hoá, di tích lịch sử.
 Đi du lịch theo nhóm và tham quan tất cả các địa điểm du
lịch không phải là phong cách của họ.
 Họ thích lên lịch trình của riêng của họ và thực hiện theo lịch
trình.
[Nguồn: 11, tr.2]

Tóm lại, đối tượng khách của du lịch cộng đồng vô cùng đa dạng cùng với các
nhu cầu khác nhau. Nhu cầu của du khách sẽ quyết định đến sự lựa chọn điểm đến của
họ. Có thể thấy rằng, nhu cầu lớn nhất của du khách khi đến với các điểm du lịch cộng

16


đồng là tìm hiểu về con người, văn hóa, thiên nhiên nơi họ đặt chân đến, nên điều quan
trọng nhất ở các điểm du lịch cộng đồng là phải giữ gìn và bảo lưu được những nét đẹp
nguyên bản, vốn có của vùng đất ấy, phát triển đi đôi với bảo tồn. Những nơi càng đặc
sắc, độc đáo, nguyên bản những bản sắc văn hóa truyền thống địa phương thì càng thu
hút sự khám phá của khách du lịch.
1.3.2. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là điều kiện tất yếu, là cơ sở hình thành nên một điểm du lịch.
Theo khoản 4, điều 3, chương 1 của Luật Du lịch (2018): “Tài nguyên du lịch là cảnh
quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản
phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du
lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa”.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 và khoản 2 điều 15, mục 1, chương 3 của bộ luật còn
phân loại các loại tài nguyên du lịch như sau:
“1. Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa
chất, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được
sử dụng cho mục đích du lịch
2. Tài nguyên du lịch văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách
mạng, khảo cổ, kiến trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và
các giá trị văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử
dụng cho mục đích du lịch” [24].
Tài nguyên du lịch của một điểm du lịch cộng đồng là phong tục tập quán, là
những nét đẹp văn hóa, con người, ẩm thực… và vẻ đẹp tự nhiên của vùng đất ấy. Tài
nguyên du lịch càng phong phú, mới lạ thì càng có sức cuốn hút, hấp dẫn lớn với du
khách. Trong quá trình phát triển, các điểm du lịch cộng đồng cần có những định
hướng khai thác đúng đắn để vừa bảo vệ được nguồn tài nguyên du lịch vừa phát triển
du lịch, hướng đến mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch

Cũng như các loại hình du lịch khác, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du
lịch có vai trò quan trọng để đảm bảo phát triển du lịch cộng đồng, được phân loại cơ
bản như sau:
1.3.3.1. Cơ sở hạ tầng du lịch

17


- Về cơ sở hạ tầng có thể kể đến là mạng lưới phương tiện giao thông vận tải là
nhân tố quan trọng hàng đầu: Du lịch gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi
nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Thông qua mạng lưới
giao thông thuận tiện, nhanh chóng du lịch mới trở thành một hiện tượng phổ biến
trong xã hội. Mỗi loại giao thông có những đặc trưng riêng biệt. Giao thông bằng ô tô
tạo điều kiện cho khách dễ dàng đi theo lộ trình lựa chọn. Giao thông đường sắt rẻ tiền
nhưng chỉ đi theo những tuyến cố định. Giao thông đường hàng không rất nhanh, rút
ngắn thời gian đi lại nhưng đắt tiền. Giao thông đường thuỷ tuy chậm nhưng có thể kết
hợp với việc tham quan giải trí… dọc theo sông hoặc ven biển.
- Thông tin liên lạc là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:
Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông vận tải
phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhiện việc vận chuyển
các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời, góp phần thực hiện mối giao lưu giữa
các vùng trong phạm vi cả nước và quốc tế.
- Các công trình cung cấp điện, nước: Khách du lịch là những người rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên. Khi rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến một địa điểm khác,
ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại… du khách còn có nhu cầu đảm bảo về điện,
nước để cho quá trình sinh hoạt được diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố điện, nước
cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ ngơi giải trí
của khách.
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề, là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, trong đó
có du lịch, cũng như phát triển bền vững du lịch cộng đồng.

1.3.3.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch
Cơ sở vật chất - kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo
ra và thực hiện sản phẩm du lịch, cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng du
lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của
ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ
thuật.
Du lịch nói chung, cũng như du lịch cộng đồng nói riêng là ngành “sản xuất”
nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du
lịch. Do vậy, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất - kỹ thuật của
ngành du lịch và cơ sở vật chất - kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia

18


phục vụ du lịch: thương nghiệp, dịch vụ… Để đảm bảo cho việc tham quan du lịch
trên qui mô lớn cần phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng như các khách
sạn, nhà hàng, cămping, cửa hiệu, trạm cung cấp xăng dầu, trạm y tế, nơi vui chơi thể
thao… Khâu trung tâm của cơ sở vật chất kỹ thuật là phương tiện phục vụ cho việc ăn
ngủ của khách, tức là nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch căn cứ vào 3 tiêu chí:
- Đảm bảo những điều kiện tốt cho nghỉ ngơi du lịch.
- Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quá trình xây dựng và khai thác cơ sở vật chất
kỹ thuật.
- Thuận tiện cho việc đi lại của khách du lịch từ các nơi đến [33].
1.3.4. Nguồn nhân lực địa phương
Điểm khác biệt lớn nhất của du lịch cộng đồng đối với các loại hình du lịch khác
chính là sự tham gia, làm chủ và đem lại lợi ích lớn nhất cho cộng đồng địa phương,
hoặc có thể nói, du lịch cộng đồng hoàn toàn phụ thuộc vào người dân. Theo đó,
nguồn nhân lực địa phương đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển du
lịch cộng đồng. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch địa phương là vấn đề đặt

ra đối với mỗi mô hình du lịch cộng đồng. Những trải nghiệm của khách du lịch phụ
thuộc vào chất lượng dịch vụ do người dân cung cấp - đây là những người đã được đào
tạo các kỹ năng và năng lực cần thiết để cung cấp các sản phẩm du lịch cộng đồng.
Đánh giá và thấu hiểu tầm quan trọng về nguồn nhân lực chính là chìa khóa xác định
xem liệu cộng đồng đó có khả năng duy trì và phát triển du lịch cộng đồng một cách
bền vững hay không.
Trong khi đó, ở các địa phương, lao động phổ thông là chủ yếu. Số lượng lao
động qua đào tạo rất ít. Người dân phục vụ du khách dựa trên kinh nghiệm tích lũy
được. Vì vậy, để phát triển du lịch cộng đồng một cách hiệu quả và lâu dài, việc tập
trung đào tạo nguồn nhân lực địa phương, trao dồi các kỹ năng phục vụ, nâng cao khả
năng ngoại ngữ, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân… là việc làm cần được
quan tâm hàng đầu.
1.3.5. Cơ chế, chính sách phát triển du lịch
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch đặc thù, hấp dẫn, song đòi hỏi những
nguyên tắc phát triển “khắt khe” và thị trường khách của du lịch cộng đồng khá “khó
tính”. Chính vì vậy, để phát triển loại hình du lịch này đòi hỏi những chính sách hỗ trợ

19


×