Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chẩn đoán hư hỏng cuộn dây stator động cơ điện xoay chiều không đồng bộ 3 pha bằng phương pháp phân tích tín hiệu dòng điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.71 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TẠ THÀNH VIỆT PHƢƠNG

CHẨN ĐOÁN HƢ HỎNG CUỘN DÂY STATOR
ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU KHÔNG ĐỒNG
BỘ 3 PHA BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
TÍN HIỆU DÒNG ĐIỆN

Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN&TỰ ĐỘNG HÓA
Mã số: 8.52.02.16

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Quảng Ngãi - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢƠNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ QUỐC HUY

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quốc Khánh

Phản biện 2: PGS.TS. Lê Tiến Dũng

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa họp tại Trường Đại học
Phạm Văn Đồng vào ngày 29 tháng 12 năm 2018.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách
khoa
Thư viện Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo khảo sát của viện nghiên cứu EPRI (Electric Power
Research Institute) về các yếu tố gây nên hư hỏng cho động cơ về
phần trăm hư hỏng của các thành phần trong một động cơ bao gồm
41% của cơ khí, 37% của stator, 10% của rotor, 12% của các yếu tố
khác (chất lượng điện năng, mạch công suất). Do đó việc nâng cao
độ tin cậy, ổn định cho các động cơ điện trong quy trình sản xuất
luôn là ưu tiên của bộ phận bảo trì cũng như ban lãnh đạo tại các nhà
máy. Việc chẩn đoán, phát hiện sớm tình trạng hư hỏng của động cơ
điện sẽ giúp chúng ta chủ động trong việc lên kế hoạch bảo trì, sản
xuất tại nhà máy và tối ưu hoá chi phí dự trữ thiết bị thay thế.
Động cơ điện được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
bao gồm nhiều loại, nhiều kích thước, nhiều mức công suất khác
nhau cho các mục tiêu khác nhau. Ở các nhà máy sản xuất, động cơ
chiếm khoảng 40-50% tổng lượng tiêu thụ điện ở các quốc gia công
nghiệp. Có nhiều loại động cơ: động cơ không đồng bộ một pha hay
ba pha, động cơ đồng bộ, động cơ một chiều với nhiều cấp điện áp và
nhiều cấp tốc độ khác nhau, tần số 50 Hz hay 60 Hz. Chính vì thế
việc chẩn đoán sớm được sự cố cho động cơ điện là một yêu cầu hết
sức cần thiết và quan trọng góp phần tăng cường và đảm bảo độ tin
cậy vận hành cho các thiết bị và nhà máy, nhất là các nhà máy mà ở
đó động cơ điện chiếm phần lớn trong các hệ thống truyền động.



2
Phương pháp MCSA (Motor Current Signature Analysis) có
thể chẩn đoán online, không cần dừng thiết bị, không can thiệp và tác
động trực tiếp vào động cơ. Phương pháp này còn có thể chẩn đoán
sớm (dự báo) sự cố phục vụ cho công tác bảo dưỡng phòng ngừa
(predictive maintenance) động cơ điện.
Ở nhà máy lọc dầu Dung Quất có gần 1750 động cơ các loại
(103 động cơ trung thế có mức độ ưu tiên tối quan trọng, khi bị sự cố
sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của phân xưởng và nhà máy (gây trip
phân xưởng, dừng nhà máy); 1200 động cơ được phân loại mức độ
ưu tiên quan trọng, khi bị sự cố nếu không xử lý kịp thời trong một
khoảng thời gian nào đó sẽ gây dừng phân xưởng và có khả năng gây
dừng nhà máy và gần 400 động cơ các loại khác, nên việc chẩn đoán
sớm dấu hiệu hư hỏng cuộn dây của động cơ điện sẽ giúp cho người
vận hành thiết bị đưa ra kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa nhằm tránh
cho việc thiết bị dừng đột ngột, giảm thời gian dừng máy không
mong muốn và chủ động trong công tác bảo dưỡng phòng ngừa góp
phần vào việc tăng cường độ tin cậy, vận hành ổn định cho nhà máy.
Với đặc thù nhà máy Lọc dầu luôn luôn tồn tại môi trường khí cháy
nổ nên luôn tiềm tàng nguy cơ cháy nổ khi xảy ra sự cố cháy nổ
động cơ và hậu quả mà nó mang lại sẽ vô cùng nghiêm trọng.
Đây chính là bối cảnh và động lực để tôi chọn đề tài “CHẨN
ĐOÁN HƢ HỎNG CUỘN DÂY STATOR ĐỘNG CƠ ĐIỆN
XOAY CHIỀU KHÔNG ĐỒNG BỘ 3 PHA BẰNG PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH TÍN HIỆU DÒNG ĐIỆN” để ứng dụng cho
việc chẩn đoán sự cố ngắn mạch cuộn dây của động cơ điện xoay



3
chiều không đồng bộ bằng phương pháp phân tích tín hiệu dòng điện
cuộn dây stator của động cơ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được thuật toán cho chẩn đoán lỗi ngắn mạch cuộn
dây stator của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ (turn to turn)
dựa trên phương pháp phân tích phổ dòng điện stator.
Luận văn này đi sâu xây dựng và kiểm nghiệm thuật toán
chẩn đoán hiệu quả nhằm chẩn đoán online chính xác và sớm sự cố
ngắn mạch cuộn dây stator nhằm tăng cường độ tin cậy cho thiết bị,
giảm được thời gian dừng máy.
Để thực hiện nội dung trên, luận văn cần phải giải quyết các
vấn đề sau:
- Nghiên cứu nguyên lý và cấu tạo của động cơ điện xoay
chiều 3 pha không đồng bộ.
- Nghiên cứu các lỗi phổ biến của động cơ điện xoay chiều 3
pha không đồng bộ và nguyên lý của các phương pháp chẩn đoán lỗi
tương ứng.
- Xây dựng thuật toán cho phân tích dòng điện stator để chẩn
đoán chính xác và sớm sự cố ngắn mạch cuộn dây stator.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là về lỗi ngắn mạch cuộn dây (turn to
turn) của động cơ điện 3 pha không đồng bộ nhằm đưa ra
phương pháp chẩn đoán, dự báo sớm sự cố ngắn mạch cuộn
dây stator của động cơ điện.


4

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý thuyết về động cơ không đồng bộ 3 pha và
lỗi ngắn mạch trong động cơ điện.
+ Tổng quan về chẩn đoán lỗi động cơ điện xoay chiều 3 pha
không đồng bộ.
+ Xây dựng thuật toán chẩn đoán lỗi ngắn mạch cuộn dây
stator của động cơ bằng phương pháp phân tích phổ dòng
điện.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học này, thì cần phải kết
hợp 2 phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
 Nghiên cứu tổng quan về động cơ điện xoay chiều 3 pha
không đồng bộ, các sự cố và các phương pháp chẩn đoán sự cố của
động cơ điện xoay chiều 3 pha không đồng bộ.
 Nghiên cứu nguyên lý chẩn đoán sự cố của động cơ điện
xoay chiều 3 pha không đồng bộ bằng phương pháp phân tích phổ
dòng điện stator (MCSA).
 Nghiên cứu thuật toán để chẩn đoán sự cố ngắn mạch
cuộn dây stator của động cơ.
- Phương pháp mô phỏng chẩn đoán sự cố ngắn mạch của
cuộn dây stator của động cơ điện được mô phỏng bằng phần mềm
Matlab/Simulink và so sánh với kết quả thực nghiệm đo đạc được
bởi thiết bị MCA EMAX ( tại Nhà máy Lọc dầu Dung Quất).


5

5. Bố cục luận văn
Luận văn được chia làm 03 chương với các nội dung chính của
mỗi chương như sau:
Chƣơng 1. Tổng quan nguyên lý hoạt động và chẩn đoán lỗi
của động cơ điện xoay chiều không đồng bộ ba pha
Chƣơng 2. Phương pháp chẩn đoán lỗi động cơ bằng phân
tích dòng điện stator
Chƣơng 3. Xây dựng thuật toán chẩn đoán lỗi ngắn mạch
cuộn dây stator của động cơ không đồng bộ 3 pha bằng phương pháp
phân tích phổ dòng điện
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tài liệu nghiên cứu được chia làm bốn loại chính như sau:
- Tài liệu về lý thuyết như: Sách Truyền động điện thông
minh – Thầy Nguyễn Phùng Quang; Giáo trình máy điện – Bùi Tấn
Lợi,
- Tài liệu tham khảo về MCSA : K. M. Siddiqui, K. Sahay,
and V. K. Giri, “Health Monitoring and Fault Diagnosis in Induction
Motor-A Review,” 2014 ; W. T. Thomson and I. Culbert, Current
Signature Analysis for Condition Monitoring of Cage Induction
Motors: Industrial Application and Case Histories. John Wiley &
Sons, 2017
- Báo cáo nội bộ của nhà máy Lọc dầu Dung Quất.


6

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẨN
ĐOÁN LỖI CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU KHÔNG
ĐỒNG BỘ BA PHA

1.1. Tổng quan về động cơ điện không đồng bộ 3 pha

1.1.1. Giới thiệu chung
Động cơ không đồng bộ là động cơ điện hoạt động với tốc độ
quay của Rotor chậm hơn so với tốc độ quay của từ trường stator. Ta
thường gặp động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc vì đặc tính hoạt
động của nó tốt hơn dạng dây quấn.
Stator được quấn các cuộn dây lệch nhau về không gian
(thường là 3 cuộn dây lệch nhau góc 120°), khi cấp điện áp 3 pha vào
dây quấn, trong lòng stator xuất hiện từ trường fs quay tròn với tốc
độ n=60*f/p, với p là số cặp cực của dây quấn stator, f là tần số.
1.1.2. Các phƣơng pháp chẩn đoán lỗi của động cơ điện
xoay chiều 3 pha không đồng bộ
1. Vibration monitoring (giám sát độ rung)
2. Noise monitoring (giám sát tiếng ồn)
3. Magnetic flux monitoring (giám sát từ thông)
4. Partial discharge monitoring (giám sát phóng điện cục bộ)
5. Voltage monitoring (giám sát điện áp)
6. Current monitoring (MCSA) (giám sát dòng điện)


7
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN LỖI ĐỘNG CƠ BẰNG PHÂN
TÍCH DÒNG ĐIỆN STATOR
Trong kỹ thuật này, dòng stator được phân tích để đánh giá
và phát hiện lỗi của động cơ điện 3 pha không đồng bộ. Hiện nay
ngoài kỹ thuật phân tích phổ dòng điện (MCSA), để có được các
tham số phân tích thì các phương pháp khác thường yêu cầu phải có
các bộ biến đổi được lắp xung quanh động cơ, việc này có thể làm

gián đoạn hoạt động của động cơ bên cạnh đó chi phí lắp đặt các bộ
chuyển đổi này cũng gây tốn kém thêm. Nhưng dòng điện stator có
thể thu thập được ngay cả khi không có bất kỳ thiết bị gắn thêm nào
được thu thập từ các thiết bị đã được lắp đặt sẵn cho việc đo lường từ
các thiết bị bảo vệ quá dòng, dòng điện, vv..
MCSA là một phương pháp phát hiện cảm biến có thể được
triển khai mà không cần thêm bất kỳ phần cứng nào. Dòng điện
stator có thể được được đo trực tuyến, có nghĩa là dữ liệu cho kỹ
thuật phân tích dòng điện có thể được thực hiện tại mọi thời điểm khi
động cơ đang chạy. Vì những lý do này, phổ dòng điện trở thành một
tham số thực tế để phát hiện lỗi của động cơ 3 pha không đồng bộ.
Hầu hết các lỗi cơ khí và điện có thể phát sinh trong động cơ
3 pha không đồng bộ có thể phát hiện bằng kỹ thuật phân tích phổ
dòng điện này.


8
Kỹ thuật phân tích tín hiệu dòng điện chủ yếu là ba bước như
trong Hình 1.1. nơi mỗi bước được hiển thị dưới dạng một khối. Các
bước là
i. Thu thập dữ liệu (Data Acquisition)
ii. Phân tích dòng điện (Feature), và
iii. Đánh giá lỗi (Fault Assessment).

Coupler
3ph
50Hz

Inducti
on


Mass

Supply

motor

load

Current
Transducer
Data
Acquisition

Feature

Fault

Extracti

Assessm

Report Generation

Hình 1.1 : Sơ đồ khối phát hiện lỗi bằng phân tích tín hiệu dòng điện


9
2.1.1. Phân tích phổ dòng điện stator để phát hiện các lỗi
liên quan cuộn dây stator.

a. Các công cụ phân tích hữu ích để chẩn đoán lỗi cuộn
dây

FFT analysis of
steady state stator
current

Using negative
sequence
component of
steady state stator
current

CWT analysis of
transient current
and FFT of steady
state stator
current

Diagnosis
of stator
winding
fault

Starting current
transient analysis
through statistical
parameters

Wavelet

Transformation of
stator current in
Park plane

Hình 2.1: Các kỹ thuật khác nhau dùng để chẩn đoán lỗi của cuộn
dây stator
b. Phân tích ngắn mạch vòng dây của cuộn dây stator ở
trạng thái xác lập dựa trên phân tích chuỗi Fourier nhanh (FFT)
Để phân tích đặc tính của dòng điện của động cơ khỏe mạnh
và bị lỗi, các tín hiệu dòng điện được chia thành hai phần: (a) quá độ
và (b) xác lập.
FFT đã được thực hiện trên phần xác lập của tín hiệu dòng
điện để phân tích ảnh hưởng của các lỗi trên các thành phần sóng hài
và các dải biên khác nhau. Trạng thái xác lập của dòng điện stator
được lọc đầu tiên để tắt dải tần số cung cấp (49–61) Hz khi FFT thực


10
hiện quá trình phân tích. Kết quả được thể hiện trong hình. 2.11 và
2.12

Hình 2.2: Phân tích nhanh chuỗi Fourier dòng điện ở trạng thái
xác lập khi chạy không tải; a động cơ bình thường, b động cơ bị
ngắn mạch 2.5% cuộn dây; c động cơ bị ngắn mạch 5% cuộn
dây; d động cơ bị ngắn mạch 10% cuộn dây. [2]

Hình 2.3: Phân tích nhanh chuỗi Fourier dòng điện ở trạng thái
xác lập khi chạy có tải; a động cơ bình thường, b động cơ bị



11
ngắn mạch 2.5% cuộn dây; c động cơ bị ngắn mạch 5% cuộn
dây; d động cơ bị ngắn mạch 10% cuộn dây. [2]

CHƢƠNG 3
XÂY DỰNG THUẬT TOÁN CHẨN ĐOÁN LỖI NGẮN MẠCH
CUỘN DÂY STATOR CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ 3
PHA BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHỔ DÒNG ĐIỆN
3.1. Giới thiệu chung
Dưới đây trình bày các phương trình tần số lỗi của tín hiệu
dòng điện được suy ra qua phân tích của biến đổi chuỗi Fourier
nhanh (Fast Fourier Transform) cho lỗi ngắn mạch cuộn dây stator.
Đối với ngắn mạch trong cuộn dây của động cơ không đồng
bộ thì tần số ngắn mạch của cuộn dây được tính theo công thức:
fst=fs{n/p(1-s)±k}

[8, p. 6]

Trong đó,
fst = tần số ứng với lỗi ngắn mạch cuộn dây stator
fs = tần số cơ bản 50 Hz
n = 1,2,3,…
p = số đôi cực
s = hệ số trượt
k = 1,3,5,…

[8, p. 6]

(3.7)



12
3.2. Áp dụng FFT để phân tích phổ dòng điện cho các động cơ ở
Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Với việc thu thập thực tế dữ liệu on-line dòng điện 3 pha của 09
động cơ không đồng bộ 3 pha ở Nhà máy Lọc dầu Dung Quất để làm
dữ liệu đầu vào cho việc áp dụng phương pháp biến đổi nhanh chuỗi
Fourier (FFT) để phân tích phổ dòng điện 3 pha nhằm phát hiện ra
lỗi ngắn mạch vòng dây của cuộn dây stator động cơ điện.
Dưới đây là 1 ví dụ về thông số động cơ và thông số thu thập được từ
máy MCEmax ở Nhà máy Lọc dầu Dung Quất:
i) Thông tin về các thông số của động cơ được thử nghiệm.
Nameplate
Information
Type

AC Mtr.

Frame #

132

NP Freq

50

Volt

400


FLA

14

KW

7.5

HP

10.06

PF

0.89

Eff
NP Speed

1455

OP Speed

1455

Slots
Bars


13

ii) Thông tin về các dữ liệu thực nghiệm bằng máy MCE-MAX:
Test Date

08/30/18

08/30/18

Test Time

2:00:16 PM

2:05:24 PM

Test Location

Junction Box

Junction Box

User

Administrator

Administrator

Tester Serial

5820

5820


Line Freq.

50 Hz

50 Hz

Current Transformer

1

1

Line Frequency 1

49.93

49.93

Line Frequency 2

49.93

49.93

Line Frequency 3

49.93

49.93


1255.68

1496.7

% Slip

16.29

0.22

Fp Frequency

34.08

49.93

Fp Amplitude 1

76.43

0

Fp Amplitude 2

78.34

0

Fp Amplitude 3


81.23

0

RMS Amps 1

59.86

5.92

RMS Amps 2

62.94

6.32

RMS Amps 3

62.07

6.24

440.17

44.01

2.86

3.87


Speed RPM

% FLA
% Current Imbalance


14
iii) Kết quả trích xuất dữ liệu dòng điện stator từ máy đo MCEMAX:
X

I1

I2

I3

0

47.21341472

-17.87343482

-29.93961609

0.00125

41.57719051

0.807367504


-43.21935017

0.0025

29.31011428

20.314754

-49.94119087

0.00375

13.72761204

36.35048696

-49.77724354

0.005

-4.341459701

45.77354654

-41.41592949

0.00625

-21.25013234


48.9145664

-26.66066941

0.0075

-35.34069288

44.78164553

-8.954357306

0.00875

-43.6292579

32.7135166

11.37511214

0.01

-46.7789126

18.00031831

29.40931891

Từ dữ liệu dòng điện 3 pha và tần suất lấy mẫu của dòng điện đo

được ta nạp vào WorkSpace của MATLAB như hình

Hình 3.8 : Nạp dữ liệu dòng điện 3 pha và tần suất lấy mẫu vào
WorkSpace của MATLAB


15
Sau đó ta dùng công cụ Signal Analysis trong MATLAB để
phân tích phổ tín hiệu dòng điện của 3 pha động cơ không đồng bộ
bằng phương pháp FFT.

Hình 3.9 : Công cụ Signal Analysis trong MATLAB
Trong đó có các thông số như chu kỳ lấy mẫu Ts = 1.25ms, tần số
lấy mẫu là 800 Hz (1/Ts), sau khi phân tích cho ra dạng phổ của
dòng điện như hình….


16
Hình 3.10 : Dạng phổ của dòng điện khi phân tích FFT
a. Kết quả phân tích cho động cơ EM-1112E
- Thông số của động cơ (Bảng 3.1)
- Thông số đo thử nghiệm động cơ bằng máy MCE-MAX (Bảng 3.2)
Bảng 3.1 Thông số động cơ EM-1112E
Nameplate Information
Type

AC Mtr.

Frame #


200

NP Freq

50

Volt

400

FLA

55

KW

30

HP

40.23

PF

0.86

Eff
NP Speed

1470


OP Speed

1470

Slots
Bars


17
Bảng 3.2 Thông số đo thực nghiệm bằng Máy MCEmax
Test Date

08/30/18

Test Time

9:37:27 AM

Test Location

Not Assigned

User

Administrator

Tester Serial

5820


MTAP ID
Line Freq.

50 Hz

Current Transformer

1

Ecc. Frequency
Speed RPM

0
1484.98

% Slip 1

1

Peak 1

0

Peak 2

0

Peak 3


0

Peak 4

0

% FLA

64.08

Peak 1, Speed

0

Peak 2, Speed

0

Peak 3, Speed

0


18
Peak 4, Speed

0

Line Frequency 1


50

Line Frequency 2

50

Line Frequency 3

50

RMS Amps 1

33.72

RMS Amps 2

35.48

RMS Amps 3

36.53

% Current Imbalance

4.32

Hình 3.11: Tổng hợp phân tích phổ của các động cơ thực
nghiệm
-Có 3 động cơ có tần số ở 25 Hz và 75 Hz do đó có khả năng bị lỗi
ngắn mạch vòng dây stator là: EM1519-AC, X1301-EM-07A và

PM2503.


19
-Các động cơ EM1519-AC và PM2503: khi khảo sát bằng thiết bị
MCEmax thì cho kết quả bình thường. Tuy nhiên kết quả phân tích
phổ dòng điện stator cho thấy khả năng động cơ bị lỗi ngắn mạch
vòng dây stator.
-Động cơ X1301-EM-07A khi khảo sát bằng thiết bị MCEmax thì
phát hiện lỗi nghiêm trọng. Kết quả phân tích trên phổ tần số dòng
điện stator ngoài tần số 25 Hz và 75 Hz còn có các tần số khác ở:
≈32 Hz, ≈44 Hz, ≈117 Hz, ≈142 Hz.
-Động cơ PM1803A: khi khảo sát bằng thiết bị MCEmax thì cho kết
quả bình thường. Tuy nhiên kết quả phân tích phổ dòng điện stator
cho thấy các tần số cỡ 40 Hz xung quanh tần số cơ bản 50 Hz nên có
khả năng bị lỗi liên quan thanh dẫn rotor.
3.3. Phân tích lỗi cuộn dây stator động cơ bằng phƣơng pháp
Park’s vector
Motor

Signal
conditio
ner
3 phase
supply

Park
transfomat
ion


Figure

Current
transfom

Hình 3.24: Sơ đồ khối của phương pháp Park’s Vector sử đụng để
phân tích phổ dòng điện động cơ xoay chiều không đồng bộ 3 pha


20
Các thành phần vuông góc của vectơ dòng điện Park có thể được tính
toán từ hệ thống dòng ba pha đối xứng, có các thành phần: ia, ib và
ic:
√ *
√ *

(
(

)
)

(
(

)+
)+

(3.8)


(3.9)

[16, p. 3]
3.3.2. Áp dụng phép biến đổi Park để phân tích lỗi một số động cơ
ở nhà máy Lọc dầu Dung Quất.
a) Động cơ PM-1803A

Hình 3.26: Hình biểu diễn (id,iq) của một động cơ bình thường


21
Kết quả phân tích phép biến đổi Park như trên Hình 3.26 cho thấy
đường biểu diễn (Id, Iq) có dạng hình tròn. Như vậy phân tích bằng
Phép biến đổi Park cho thấy động cơ không bị lỗi.

Hình 3.28: Hình biểu diễn (id,iq) của động cơ bình thường và động
cơ bị lỗi
Hình 3.28 cho thấy sự so sánh biểu diễn (id,iq) của động cơ bình
thường và động cơ bị lỗi. Kết quả cho thấy rõ biễu diễn (id,iq) kì dị
của động cơ bị lỗi (X-1301-EM-07A(SEVERE)) so với biểu diễn
(id,iq) gần lý tưởng (hình tròn) của động cơ bình thường ((PM1803A(NORMAL)). Kết quả này cho thấy khả năng áp dụng phương
pháp phân tích vector Park (id,iq) trong việc phát hiện lỗi của động
cơ.


22
* So sánh: tất cả các động cơ, tìm ra 3 động cơ bị lỗi: A-5203A-BM01; X-1301-EM-07A; PM-2101B.

Hình 3.35: Hình biểu diễn (id,iq) của tất cả các động cơ bình thường,
động cơ có khả năng bị lỗi và động cơ bị lỗi nghiêm trọng.

Từ hình biểu diễn (id,iq) trên ta có thể thấy các động có bình thường
(EM-1112E; EM-1519AC; EM-3201A; A-4002D-PM-07B; PM1803A) có đường biểu diễn (id,iq) có hình dạng gần giống với hình
dạng lý tưởng (hình tròn).
Trong khi đó động cơ (A-5203A-BM-01) có hình dạng biểu diễn
(id,iq) kì dị, méo mó, đường biểu diễn (id,iq) của động cơ cho thấy
rõ sự sai lệch so với đường biểu diễn (id,iq) lý tưởng (hình tròn).
Bên cạnh đó ta cũng có thể thấy sự khác biệt rõ rệt ở hình dạng biểu
diễn của các động cơ bị lỗi nghiêm trọng (X-1301-EM-07A và PM-


23
2101A sau khi quấn lại dây stator). Biễu diễn (id,iq) của dòng điện
các động cơ bị lỗi này có hình dạng elip rõ nét, sai lệch rất nhiều so
với đường biểu diễn bình thường (gần với hình tròn lý tưởng) của
những động cơ bình thường, chưa phát hiện ra dấu hiệu có lỗi.


×