Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý khai thác nâng cao hiệu quả các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH
Ở QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
Mã số: 85 80 205

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN QUANG ĐẠO
Phản biện 1: PGS.TS. CHÂU TRƯỜNG LINH
Phản biện 2: TS. PHAN LÊ VŨ

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kỹ thuật họp tại Trường Đại học Bách Khoa vào ngày 25 tháng 11
năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại trường Đại Học


Bách Khoa

-Thư viện Khoa kỹ thuật xây dựng công trình giao thông, Trường
Đại học Bách khoa - ĐHĐN

Đà Nẵng – Năm 2018


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài
Hệ thống đường tỉnh ở Quảng Ngãi liên kết các trung tâm
hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính các huyện và các tỉnh
lân cận, nối các trục đường quốc gia, có vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ khi đưa vào sử dụng đến nay công tác quản lý khai thác
còn nhiều hạn chế như: Công tác quản lý quy hoạch, thiết kế chưa có
tính tổng thể, công tác đấu nối đường ngang vào đường tỉnh và phát
triển mạng lưới chưa được kiểm soát, công tác quản lý đất đai trên
hành lang đường bộ vẫn chưa chặt chẽ, nghiêm khắc để xảy ra nhiều
trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng,
kinh doanh; các vụ tai nạn giao thông trên các tuyến đường tỉnh hàng
năm còn cao, công tác theo dõi, cập nhật còn nhiều hạn chế, công tác
điều hành, xử lý an toàn giao thông và khắc phục hư hỏng trên các
tuyến đường tỉnh còn mang tính chất giải pháp tình thế, hư đâu sửa
đấy, không có tính dự báo…
Xuất phát từ thực tế như trên, để nâng cao hiệu quả khai thác
các tuyến đường tỉnh, cần nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
khai thác các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi để đưa ra các nhóm
giải pháp như về kinh tế, về xã hội và an toàn giao thông trên

tuyến…
Với sự cần thiết như vậy, ứng với thực tế công việc tôi muốn
nghiên cứu về công tác quản lý khai thác các tuyến đường tỉnh. Tuy
nhiên, đây là một phạm trù rất rộng, đòi hỏi phải có thời gian nghiên
cứu dài và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý khai thác
đường bộ thì mới có thể phân tích và đánh giá hết được. Do vậy
trong khả năng có thể của mình, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của
luận văn là: “Đề xuất một số giải pháp quản lý khai thác nâng cao
hiệu quả các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi”.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các tuyến đường ở tỉnh Quảng Ngãi có đặc thù về phát triển
kinh tế - xã hội, hoặc thường xảy ra tai nạn giao thông, sạt lở…gồm
11 tuyến.


2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Lĩnh vực quản lý khai thác tuyến đường tỉnh Quảng Ngãi.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý khai thác.
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
a) Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất một số giải pháp quản lý khai thác nhằm nâng cao
hiệu quả các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ những khái niệm: Khai thác, quản lý khai thác,
đường tỉnh, chức năng đường tỉnh, hiệu quả khai thác….
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý khai thác các tuyến
đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
- Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả trong công
tác quản lý khai thác các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.

- Phân tích nội dung quản lý khai thác, để có cơ sở đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các tuyến đường tỉnh ở
Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các
tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Tổng hợp, phân tích lý thuyết và điều tra thực tế.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Phần Mở đầu
Chương 1. Tổng quan các vấn đề liên quan đến hiệu quả công tác
quản lý khai thác đường bộ.
Chương 2. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác các
tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác
các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
Phần Kết luận và kiến nghị


3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC ĐƯỜNG BỘ
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ, CÁC KHÁI NIỆM, ĐỊNH NGHĨA
Khái niệm đường bộ.
Chức năng đường bộ.
Khai thác đường bộ.
Quản lý khai thác đường bộ là gì? Quản lý khai thác đường bộ
là quản lý những gì.
Hiệu quả quản lý khai thác đường bộ là gì.
Đường tỉnh. Đường gom

1.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC ĐƯỜNG
BỘ (CHỦ THỂ QUẢN LÝ, NỘI DUNG QUẢN LÝ, CÔNG CỤ
QUẢN LÝ, MỤC TIÊU QUẢN LÝ…)
Chủ thể quản lý
Công cụ quản lý
Mục tiêu quản lý
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HİỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ KHAİ THÁC ĐƯỜNG BỘ.
Như trên đã phân tích, khai thác là quá trình vận hành dự án
(bảo trì và thu lợi). Quản lý khai thác đường bộ là quản lý hệ thống
GTVT đường bộ (kết cấu đường bộ, con người, phương tiện, môi
trường) nhằm hạn chế thấp nhất chi phí bỏ ra (chi phí bảo trì công
trình) và đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội và người bỏ vốn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Thông qua các khái niệm đã được làm rõ như: Đường bộ, khai
thác đường bộ, hiệu quả khai thác đường bộ, đường tỉnh...học viên
nhận định rõ về vấn đề nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận
văn.
Lợi ích lớn nhất của đường mang lại là đường hoạt động theo
đúng chức năng của nó đã được xác định từ khi lập dự án. Do đó,
một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý khai thác
đường bộ là đảm bảo đường hoạt động đúng chức năng.


4
Đường tỉnh có một vai trò quan trọng trong hệ thống GTĐB
địa phương, có chức năng như một đường gom. Do đó cần xác định
rõ vai trò, chức năng của từng tuyến đường tỉnh để khai thác đường
tỉnh đạt hiệu quả.
CHƯƠNG II

CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH Ở QUẢNG NGÃI
2.1. CỞ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý khai thác đường
tỉnh
Làm gì để đường tỉnh làm tốt chức năng của nó cũng chính là
mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý khai thác đường tỉnh.
Đường tỉnh phục vụ giao thông của tỉnh. Với chức năng giao
thông đã tìm hiểu ở chương 1 thì đường tỉnh thuộc hệ thống đường
gom. Như vậy, cốt lõi của việc khai thác đường tỉnh là tập trung vào
khai thác lợi ích chức năng giao thông của đường gom.
Chức năng giao thông ở đường tỉnh (đường gom) như sau:
Mục tiêu của dịch vụ giao thông được thông qua các chỉ tiêu
phản ánh về tốc độ, thời gian, thuận lợi, tiện nghi, năng lực, an toàn,
an ninh…các chỉ tiêu này được phân thành 02 nhóm chức năng giao
thông là cơ động và tiếp cận.
Theo TCXDVN 104:2007 “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”
- Loại đường có chức năng cơ động cao thì đòi hỏi phải đạt
được tốc độ xe chạy cao. Đây là các đường cấp cao, có lưu lượng xe
chạy lớn, chiều dài đường lớn, mật độ xe chạy thấp.
- Loại đường có chức năng tiếp cận cao thì không đòi hỏi tốc độ
xe chạy cao nhưng phải thuận lợi về tiếp cận với các điểm đi - đến.
Như vậy đường tỉnh có chức năng cơ động và tiếp cận ở mức
trung gian nhưng thiên về tính tiếp cận nhiều hơn. Với tính chất dòng
không liên tục, tốc độ trung bình thì cần phát huy chỉ tiêu thuận lợi,
tiện nghi, an toàn. Giảm chỉ tiêu về tốc độ, tải trọng xe.


5
Ngoài ra, đường tỉnh còn có chức năng không gian được biểu

thị qua quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ của đường. Trong phạm vi
này mỗi bộ phận của mặt cắt ngang được thể hiện rõ chức năng
không gian của nó như: kiến trúc cảnh quan, môi trường, bố trí công
trình hạ tầng ở trên và dưới mặt đất…
Để đường tỉnh hoạt động theo đúng chức năng thì cần nâng cao
hiệu quả quản lý khai thác đường tỉnh để khai thác theo đúng chức
năng của đường tỉnh.
2.1.2 Nội dung liên quan đến hiệu quả khai thác (tiêu chí,
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả khai thác)
a) Các chỉ tiêu phản ánh chức năng giao thông khi khai
thác
1. Tốc độ chạy xe của xe tính toán có thể đạt được trên đường.
2. Lưu lượng xe, thành phần xe
3. Tải trọng tính toán trên trục xe
4. Năng lực công tác của đường và các công trình trên đường.
5. Mức độ an toàn xe chạy.
6. Khả năng thông xe của đường.
7. Khả năng đảm bảo giao thông thông suốt.
8. Độ tin cậy của đường.
Trước hết ta cần đánh giá đường đang được khai thác trong
tình trạng như thế nào bằng cách sử dụng các chỉ tiêu trên. Các chỉ
tiêu này đã được nghiên cứu ở nhiều tài liệu trước đây, do đó trong
khuôn khổ luận văn, tác giả đưa vào Phụ lục 1 để tham khảo và sử
dụng khi cần thiết. Một số chỉ tiêu liên quan đến khai thác đường
như:
Vận tốc khai thác: Các tuyến đường tỉnh sau khi được đầu tư
đưa vào sử dụng thì Chủ đầu tư không quy định về vận tốc cho các
loại phương tiện tham gia lưu thông trên tuyến. Như vậy, vận tốc xe
chạy bao nhiêu là hợp lý? Trong khi trên một tuyến đường tỉnh có
nhiều kết cấu mặt đường khác nhau (bê tông xi măng, láng nhựa…),

bề rộng mặt đường khác nhau (Bm=3,5m ÷ 7m). Điều này sẽ dẫn đến
việc quản lý khai thác đường không hiệu quả, dễ xảy ra các tai nạn
giao thông, mất an toàn giao thông trên tuyến.


6
Chất lượng khai thác mặt đường: Đây là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác đường tỉnh như: Vận tốc
khai thác, tiêu hao nhiên liệu, bảo trì phương tiện....Chất lượng mặt
đường khai thác cần đánh giá qua các chỉ tiêu như: Độ bằng phẳng,
độ nhám…Tuy nhiên chất lượng mặt đường khai thác các tuyến
đường tỉnh không được đánh giá đúng mức, chủ yếu bằng “cảm tính”
qua công tác bảo dưỡng thường xuyên.
Sử dụng đồng vốn cho công tác bảo trì: Quy định nói về
nguồn vốn cho công tác bảo trì, chế độ thanh toán quyết toán nhưng
không đề cập đến vấn đề hiệu quả sử dụng đồng vốn. Các lợi ích thu
lại như tác động đến KTXH, tác động đến môi trường, nguồn kinh
phí thu lại từ việc khai thác tuyến đường…không được đề cập đến.
Thông qua việc thường xuyên khảo sát các chỉ tiêu, đơn vị
quản lý khai thác đường lập báo cáo định kỳ về chất lượng phục vụ
của tuyến đường, đề xuất các biện pháp kỹ thuật hợp lý và kinh tế để
đảm bảo việc khai thác đạt yêu cầu và hiệu quả.
b) Hiệu quả của công tác quản lý khai thác
Giúp tăng tuổi thọ cho đường nghĩa là tăng thời gian vận hành
để thu lợi.
Ngăn ngừa hư hỏng xảy ra, hạn chế những hư hỏng nhỏ phát
sinh thành hư hỏng lớn hơn nhằm giảm chi phí bảo trì tức là đồng
vốn bỏ ra ít hơn trong giai đoạn vận hành cho chủ đầu tư.
Duy trì, đảm bảo chất lượng kỹ thuật của đường (nâng cao sự
tiện nghi cho hành khách và người tham gia giao thông, giảm chi phí

tiêu hao nhiên liệu và bảo trì phương tiện, giảm tai nạn giao
thông…).
Tăng giá trị dải đất hai bên đường (đem lại lợi ích KTXH cho
địa phương, tăng nguồn thu cho Chủ đầu tư trong trường hợp đầu tư
xây dựng đường bán đất để thu lợi…)
Đảm bảo sự hài hòa của tuyến và cảnh quan môi trường (đem
lại sự tiện nghi cho người tham gia giao thông và hành khách, bảo vệ
cảnh quan môi trường...).
Đảm bảo không gian hạ tầng khác (dây, ống, cây xanh, chiếu
sáng …) và các công trình, hạng mục ngoài hạ tầng (quảng cáo, biểu


7
ngữ, băng rôn…) đem lại lợi ích như phát triển một số ngành của địa
phương, tiết kiệm sử dụng đất.
Đơn vị quản lý khai thác đường phải xác định rõ ràng trách
nhiệm quản lý:
- Có quy trình quản lý được chuẩn hóa và mang tính pháp lý.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác theo đúng
quy trình .
- Thực hiện lưu, ghi các hoạt động khai thác theo quy chuẩn.
- Thực hiện các hoạt động kiểm tra, sửa đổi định kỳ đối với
qui trình quản lý, quy trình thực hiện và kiểm tra giám sát.
Quản lý khai thác đường bộ là quản lý những gì? Như trên đã
phân tích, khai thác là quá trình vận hành dự án (bảo trì và thu lời).
Vậy quản lý khai thác đường bộ là quản lý hệ thống GTVT đường bộ
(kết cấu đường bộ, con người, phương tiện, môi trường) nhằm hạn
chế thấp nhất chi phí bỏ ra (chi phí cho việc bảo trì công trình) và
đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội và người bỏ vốn
Thứ nhất, Quản lý bảo trì công trình đường bộ (quản lý chất

lượng công trình đường bộ trong thời gian vận hành dự án).
Bảo trì công trình đường bộ là gì? Theo thông tư 52/2013/TTBGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ GTVT [1] Bảo trì công trình đường
bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc
bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong
suốt quá trình khai thác, sử dụng.
- “Quy trình khai thác đường bộ” là chỉ dẫn, hướng dẫn của tư
vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công nghệ quy định cách thức,
trình tự, nội dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt vào
công trình nhằm đảm bảo việc khai thác công trình theo đúng công
suất, công năng, bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị
công trình theo thiết kế.
Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hay thường
xuyên được cụ thể trong các dự án giao thông. Việc bảo trì công
trình đem lại một số lợi ích cụ thể như sau:
- Làm tăng tuổi thọ cho các công trình (tăng thời gian vận
hành dự án để thu lợi).


8
- Ngăn ngừa hư hỏng xảy ra, hạn chế những hư hỏng nhỏ phát
sinh thành hư hỏng lớn hơn (giảm chi phí bảo trì tức là đồng vốn bỏ
ra trong giai đoạn vận hành dự án cho chủ đầu tư).
- Duy trì, đảm bảo chất lượng kỹ thuật của đường bộ (tăng sự
tiện nghi cho hành khách và người tham gia giao thông, giảm chi phí
tiêu hao nhiên liệu và bảo trì phương tiện, giảm tai nạn giao
thông…).
Nếu hệ thống đường không được bảo trì, bảo dưỡng theo kế
hoạch, các lợi ích của việc tiếp tục đầu tư cho hệ thống đường sẽ bị
giảm đi rất nhiều bởi những hư hỏng cùng lúc của các con đường
khác vừa được cải thiện.

Như vậy, công tác bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong
việc duy trì và phát triển hệ thống GTĐB. Công tác bảo trì cần được
triển khai quyết liệt hơn và xem đây là khâu bắt buộc có ưu tiên, vì
vậy cần xây dựng một phương pháp tiếp cận bảo trì phòng ngừa hợp
lý để nâng cao hiệu quả khai thác đường.
Thứ hai, Quản lý giao thông đường bộ.
Trong hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình
đường bộ, bên cạnh các biện pháp phòng ngừa những tác động khách
quan do thiên tai, mưa lũ, thì các biện pháp phòng ngừa những tác
động chủ quan do con người gây ra cũng đặc biệt được các cơ quan
quản lý quan tâm, đó là việc ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm
Luật GTĐB.
Có nhiều hành vi chủ quan của con người gây hư hỏng cho
công trình đường bộ, chẳng hạn như việc kiểm soát xe quá tải trọng.
Xe quá tải trọng ảnh hưởng lớn đến kết cấu hạ tầng GTĐB như: Phá
hoại kết cấu đường gây hằn lún vệt bánh xe, gây mất an toàn giao
thông trên tuyến… Vậy làm sao để kiểm soát tình trạng trên? Để
người và phương tiện tham gia giao thông chấp hành Luật giao
thông? Đây chính là nhiệm vụ của người làm quản lý giao thông.
Công tác quản lý giao thông bao gồm những công tác được tổng hợp
theo sơ đồ sau:
Việc quản lý giao thông hợp lý đem lại một số lợi ích cụ thể
như sau:


9
- Đảm bảo lưu lượng phương tiện lưu thông, vận tốc khai thác
hợp lý đem lại lợi ích như: Tiết kiệm thời gian vận chuyển, đem lại
sự tiện nghi cho người tham gia giao thông, giảm chi phí vận
chuyển...

- Đảm bảo cho người và phương tiện chấp hành Luật GTĐB
đem lại lợi ích như: Giảm hành vi phá hoại công trình đường bộ như:
Xe quá tải trọng, vi phạm hành lang an toàn đường bộ... giảm tai nạn
giao thông, hành vi gây mất an toàn giao thông như: Vi phạm hành
lang an toàn đường bộ, kiểm soát đấu nối, lái xe phóng nhanh vượt
ẩu gây tai nạn...
- Kiểm soát việc thu phí của người và phương tiện tham gia
giao thông như: Phí cấp bằng, đăng kiểm xe...(đem lại nguồn thu cho
Chủ đầu tư).
- Kiểm soát tình trạng xe như: Đăng kiểm xe.. (đem lại lợi ích
cho xã hội như đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ môi trường...).
Quản lý giao thông là một lĩnh vực khá phức tạp. Không chỉ
phụ thuộc vào bộ máy tổ chức quản lý an toàn giao thông mà còn phụ
thuộc vào đối tượng tham gia giao thông và con người sống dọc các
tuyến đường. Do đó để công tác quản lý an toàn giao thông đạt được
hiệu quả cần sự chung tay của cả hệ thống KTXH.
Thứ ba, Quản lý không gian đường, đây là công tác quản lý
chức năng bố trí sử dụng không gian và chức năng cảnh quan đường
như:
- Quản lý bảo vệ tài sản đường, quản lý đấu nối, tiếp cận và sử
dụng trái phép, lấn chiếm đường...
- Quản lý việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông
ở mặt đất và ở dưới mặt đất (bao gồm cả hầm giao thông) và các
công trình hạ tầng khác trong phần đặc (không gian vật thể) trong
phạm vi chỉ giới đường đỏ của đường.
- Quản lý việc bố trí hạ tầng kỹ thuật giao thông (cầu cạn, tổ
chức giao thông…), hạ tầng khác (dây, ống, cây xanh, chiếu sáng …)
và các công trình, hạng mục ngoài hạ tầng (quảng cáo, biểu ngữ,
băng rôn…) trong phần trống nằm trên đường.



10
- Quản lý, sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ là các hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm bảo vệ, duy trì hoạt động
bình thường của tài sản hạ tầng đường bộ.
Việc quản lý không gian đường hợp lý đem lại một số lợi ích cụ
thể như sau:
- Tăng giá trị dải đất hai bên đường (đem lại lợi ích KTXH
cho địa phương, tăng nguồn thu cho Chủ đầu tư trong trường hợp
đầu tư xây dựng đường bán đất để thu lợi…
- Đảm bảo sự hài hòa của tuyến và cảnh quan môi trường (đem
lại sự tiện nghi cho người tham gia giao thông và hành khách, bảo vệ
cảnh quan môi trường,..).
- Đảm bảo không gian hạ tầng khác (dây, ống, cây xanh, chiếu
sáng …) và các công trình, hạng mục ngoài hạ tầng (quảng cáo, biểu
ngữ, băng rôn…) đem lại lợi ích như phát triển một số ngành của địa
phương, tiết kiệm sử dụng đất.
Nhận xét:
Trên cơ sở chức năng giao thông của đường tỉnh (đường gom)
là thiên về tính tiếp cận nhiều hơn nên để nâng cao hiệu quả khai
thác cần phát huy chỉ tiêu thuận lợi, tiện nghi, an toàn và giảm chỉ
tiêu về tốc độ, tải trọng xe.
Công tác quản lý khai thác cần tập trung vào việc bảo trì, quản
lý giao thông và quản lý không gian đường.
2.2. CỞ SỞ THỰC TẾ
2.2.1. Các văn bản pháp quy và kỹ thuật (quy chuẩn) liên quan
đến công tác quản lý khai thác đường ở Việt Nam.
2.2.2. Thực tế đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng sau khai thác
của các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi
2.2.3. Hiện trạng và đánh giá hiện trạng các tuyến đường tỉnh ở

Quảng Ngãi
Nhận xét: Công tác quản lý khai thác đường bộ là một quá
trình dài và thay đổi theo thời gian. Do đó, việc nắm rõ vai trò của
các tuyến đường tỉnh đối với sự phát triển KTXH của tỉnh, địa hình
nơi các tuyến đường tỉnh đi qua và đặc điểm dân cư sống hai bên
đường, cùng những bất cập trong công tác quản lý khai thác đường


11
tỉnh sẽ giúp cho người quản lý có cái nhìn bao quát, toàn diện của
mọi vấn đề để đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác các tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
HLATĐB của đường tỉnh: Hiện nay các tuyến đường tỉnh
chủ yếu là cấp III, IV, V, theo quy định thì hành lang đường bộ là
13m đối với đường cấp III; 9m đối với đường cấp IV, cấp V. Đây là
hành lang đường bộ dùng để đảm bảo ATGT và là đất dự trữ để khi
nâng cấp, xây dựng mới. Tuy nhiên hiện nay HLATĐB chưa đảm
bảo yêu cầu, nhiều nhà dân, công trình, cây trồng trong phạm vi
HLATĐB chưa được giải quyết triệt để ảnh hưởng đến tầm nhìn và
hạn chế tốc độ xe chạy trên tuyến.
Lưu lượng phương tiện giao thông trên tuyến ngày càng
tăng, phát triển nhiều loại xe với nhiều tải trọng khác nhau. Hầu hết
các tuyến đường tỉnh đều đi về các huyện miền núi (7/11 tuyến) nên
bình đồ tuyến có độ dốc trắc dọc lớn, nhiều đoạn quanh co, khúc
khuỷu dễ xảy ra tai nạn giao thông, chiều dài các tuyến đường tỉnh đi
qua vùng đồi núi là rất lớn. Trong quá trình khai thác các tuyến
đường tỉnh dễ xảy ra sạt lở vào mùa mưa, gây ách tắc giao thông và
hư hỏng trên các tuyến đường tỉnh; kinh phí cho công tác sửa chữa
lớn.
Với những thực trạng như trên, công tác quản lý khai thác

đường tỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong công tác bảo trì
và đảm bảo ATGT trên tuyến.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Công tác quản lý khai thác đường bộ là một quá trình dài và thay
đổi theo thời gian. Do đó, việc nắm rõ vai trò của các tuyến đường
tỉnh đối với sự phát triển KTXH của tỉnh, địa hình nơi các tuyến
đường tỉnh đi qua và đặc điểm dân cư sống hai bên đường, cùng
những bất cập trong công tác quản lý khai thác đường tỉnh sẽ giúp
cho người quản lý có cái nhìn bao quát, toàn diện của mọi vấn đề để
đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các
tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
HLATĐB của đường tỉnh: Hiện nay các tuyến đường tỉnh
chủ yếu là cấp III, IV, V, theo quy định thì hành lang đường bộ là


12
13m đối với đường cấp III; 09m đối với đường cấp IV, cấp V; đoạn
qua đô thị theo quy hoạch đô thị. Đây là hành lang đường bộ dùng để
đảm bảo ATGT và là đất dự trữ để khi nâng cấp, xây dựng mới. Tuy
nhiên hiện nay HLATĐB chưa đảm bảo yêu cầu, nhiều nhà dân,
công trình, cây trồng trong phạm vi HLATĐB chưa được giải quyết
triệt để ảnh hưởng đến tầm nhìn và hạn chế tốc độ xe chạy trên
tuyến.
- Lưu lượng phương tiện giao thông trên tuyến ngày càng
tăng, phát triển nhiều loại xe với nhiều tải trọng khác nhau.
- Hầu hết các tuyến đường tỉnh đều đi về các huyện miền núi
(7/11 tuyến) nên bình đồ tuyến có độ dốc trắc dọc lớn, tuyến có
nhiều đoạn quanh co, khúc khuỷu nên chi phí vận doanh lớn, dễ xảy
ra tai nạn giao thông khi lưu thông.
- Mạng lưới đường tỉnh có 11 tuyến với tổng chiều dài

401,3Km, trong đó: 146Km đường đồng bằng; 59,4Km đường trung
du; 195,9Km đường miền núi, ta thấy chiều dài các tuyến đường tỉnh
đi qua vùng đồi núi là rất lớn. Trong quá trình khai thác các tuyến
đường tỉnh dễ xảy ra sạt lở vào mùa mưa, gây ách tắc giao thông và
hư hỏng trên các tuyến đường tỉnh; kinh phí cho công tác sửa chữa
lớn.
Tóm lại: Hệ thống đường tỉnh còn khá lạc hậu như: kết cấu
mặt đường đất, láng nhựa, bề rộng mặt đường nhỏ Bm=3,5m-5,5m;
chất lượng mặt đường kém; các tuyến đường phần lớn đi qua địa
hình vùng đồi núi, cùng với tập tục sống hai bên đường của người
dân nên HLATĐB chưa đảm bảo. Với những thực trạng như trên,
công tác quản lý khai thác đường tỉnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt trong công tác bảo trì và đảm bảo ATGT trên tuyến.
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH QUẢNG
NGÃI
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LIÊN QUAN ĐẾN BỘ
MÁY QUẢN LÝ, THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH (NĂNG LỰC, TỔ
CHỨC, CƠ CHẾ XÂY DỰNG MỤC TIÊU, TIÊU CHÍ, CHỈ


13
TIỂU, XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, TẠO VỐN, QUẢN LÝ
VỐN…)
3.1.1. Cơ chế phân cấp quản lý đường tỉnh
Đường tỉnh do UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, giao
cho cơ quan chuyên ngành là Sở GTVT trực tiếp thực hiện công tác
quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường tỉnh. Các tuyến đường tỉnh đi qua địa bàn các huyện, do

đó trong quá trình khai thác các tuyến đường tỉnh cần phải có sự phối
hợp của chính quyền địa phương.
Mô hình tổ chức thực hiện công tác quản lý khai thác các
tuyến đường tỉnh ở Quảng Ngãi.
UBND TỈNH
QUẢNG NGÃI

QL ủy
thác,đườngtỉnh

Chỉ đạo
chuyên môn

SỞ GTVT

Ban bảo trì đường

PHÒNG QLGT

Đường huyện,
đường xã

UBND CẤP
HUYỆN

PHÒNG KTHT

UBND XÃ

3.1.2. Nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản thuộc

quyền hạn của Tỉnh về quản lý khai thác đường bộ
3.2 GIẢI PHÁP TẠO VỐN VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀO
KCHT GIAO THÔNG
3.2.1 Về vốn, tạo vốn
3.2.2 Công tác quản lý giao thông và sử dụng nguồn vốn
hiệu quả
Tên biện
Mô tả biện pháp
pháp
Nguồn
- Cân đối nguồn vốn giữa đầu tư xây dựng cơ bản và bảo
vốn bố trí trì theo nguyên tắc ”Cứ 1 đồng vốn chi tiêu cho bảo trì sẽ
cho công giúp tiết kiệm 3 đồng vốn sử dụng năng lượng, hư hỏng
tác bảo trì phương tiện, cải thiện năng suất và tiết kiệm thời gian.


14
Tên biện
pháp

Mô tả biện pháp

Cắt giảm 1 đồng cho công tác bảo trì sẽ tiêu tốn 4 đồng
cho việc khôi phục và tái thiết”.
- Đa dạng hóa nguồn vốn để thay thế cho nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho công tác bảo trì như: Nguồn vốn BOT,
ODA, WB, vốn huy động từ cộng đồng dân cư,....
Nguồn thu - Thu phí hợp lý với các đối tượng tham gia giao thông
phí bảo trì trên tuyến, đảm bảo công bằng xã hội, sự ủng hộ của nhân
dân.

- Thu phí thuế nhiên liệu sử dụng đối với phương tiện giao
thông thay vì thu như trên đầu phương tiện hiện nay.
- Phụ thu đối với các xe vận tải nặng; phí và tiền phạt đối
với xe quá khổ quá tải (đây là đối tượng gây hư hỏng
đường nhiều nhất)
- Thu phí đối với các đối tượng hưởng lợi gián tiếp từ
đường tỉnh như: Mỏ đất, mỏ cát, khu công nghiệp, khu
thương mại,...
Trong phạm vi đề tài, Học viên đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý giao thông như sau:
Tên giải
Mô tả giải pháp
pháp
Quản lý về tải trọng và kích thước phương tiện vận
tải:
- Xây dựng chế tài nghiêm khắc đối với phương tiện
quá khổ, quá tải.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị chức năng
kiểm tra như: Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
Tổ chức
thông.
quản lý
- Thực hiện kiểm tra đột xuất trên đường.
phương tiện
- Quy định rõ tải trọng và kích thước cho phép của
các phương tiện GTĐB.
- Xây dựng hệ thống trạm cân xe tại các điểm lập
hàng, lối ra vào trục giao thông chính.
Quản lý về điều kiện đăng kiểm: Quản lý về tiêu
chuẩn khí thải như Euro I, II,..., Quản lý về tình

trạng xe: Đời xe, hệ thống động cơ, phanh,..


15
Tên giải
pháp
Tổ chức
quản lý
người sử
dụng giao
thông

Tổ chức
quản lý
ATGT

Quản lý tổ
chức giao
thông

Đảm bảo tiết
kiệm, sử
dụng nguồn
vốn hiệu quả.

Mô tả giải pháp
Người lái xe: Quản lý về tiêu chuẩn đào tạo cấp
bằng; điều kiện của người lái xe; tình trạng của
người lái xe;...
Người đi bộ: Tổ chức giao thông cho người đi bộ;

công trình phục vụ người đi bộ,....
- Xây dựng hệ thống thu thập, xử lý số liệu tai nạn
giao thông: thu thập số liệu từ cảnh sát giao thông,
Ban ATGT địa phương,... Lập báo cáo tai nạn GTĐB
Điều kiện thời tiết, điều kiện đường bộ, tình trạng
của đối tượng tham gia giao thông. Phân loại tai nạn
theo mức độ, theo phương tiện, theo thời điểm.
- Quản lý làn: Phân tích điều kiện thực tế giao thông
của tuyến đường, đưa hình thức phân làn và tổ chức
giao thông để đạt được hiệu quả nhất như bố trí các
làn phụ, tổ chức giao thông 1 chiều, ….
- Xây dựng các biểu đồ đánh giá và lập bản đồ tai
nạn, bản đồ điểm đen.
- Xây dựng hệ thống giải pháp hạn chế và đảm bảo
tai nạn giao thông như: Lắp đặt biển báo, sơn lại
vạch đường, đóng dải phân cách,...
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin tự động về
giao thông như: Hệ thống định vị GPS, hệ thống
camera, hệ thống thiết bị cân xe tự động.
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tự động của
người sử dụng giao thông và các nhà quản lý như:
Bản đồ thông tin về tình trạng đường, bản đồ thông
tin về mạng lưới đường, hệ thống trang web, hệ
thống chương trình radio tivi, hệ thống giao thông
thông minh (ITS).
- Quản lý thu phí: Sử dụng hệ thống thu phí hiện đại
đảm bảo sự thuận tiện cho người sử dụng.
- Quy hoạch, rà soát hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng
GTĐB hiện có.
- Sử dụng tốt các biện pháp phòng ngừa, dự báo hư

hỏng, kịp thời sửa chữa tránh những hư hỏng lớn.


16
Tên giải
pháp

Mô tả giải pháp

- Áp dụng tiến bộ khoa học phù hợp với hệ thống
giao thông đường tỉnh để nâng cao hiệu quả khai
thác các tuyến đường.
3.3. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN (ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT, ĐÁNH GIÁ…)
3.3.1. Đổi mới về công tác giám sát, kiểm soát chất lượng
Thay việc kiểm tra nghiệm thu từng quý đang áp dụng hiện
nay bằng giám sát, kiểm tra thường xuyên, liên tục (tăng tần suất
kiểm tra, giám sát). Việc nghiệm thu của chủ đầu tư đối với nhà thầu
thực hiện mỗi tháng một lần (tăng mật độ nghiệm thu) nhằm đánh
giá sát chất lượng quản lý bảo dưỡng của nhà thầu.
3.3.2. Đổi mới công tác khoa học - công nghệ - môi trường và
đẩy mạnh việc cơ giới hóa, hiện đại hóa công tác quản lý khai thác
Xây dựng hệ thống thông tin về kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên các tuyến đường, hệ thông tin và cơ sở dữ liệu về tình
hình quản lý đường bộ; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc lập
và quản lý hồ sơ cầu đường; hiện đại hóa từng bước trang bị, phương
tiện tuần tra đường.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và vật liệu
mới, tiên tiến theo hướng: nâng cao chất lượng, bền vững, thân thiện
với môi trường, giảm chỉ tiêu sử dụng nhiên liệu năng lượng và có

chi phí hợp lý.
3.3.3. Quản lý tải trọng xe
Hạn chế xe tải trọng nặng, tùy theo tải trọng cho phép của từng
tuyến đường.
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và xử lý vi
phạm đối với công trình đường bộ và hành lang đường bộ là rất cần
thiết.
Rà soát lại các quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối
với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hành lang đường bộ, làm rõ
thẩm quyền của công chức khi tiến hành thanh tra, kiểm tra và thẩm
quyền của công an, cảnh sát giao thông…


17
3.3.5. Áp dụng nhiều công nghệ mới
Những năm qua, nhiều nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, lựa chọn phát triển các công nghệ tiên tiến, phù hợp
với điều kiện Việt Nam được áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo chất lượng, giảm thiểu những khâu
trung gian, cơ giới hóa và hiện đại hóa công tác BTĐB, tối ưu hóa
việc sử dụng nguồn vốn...
3.3. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT
3.4.1. Nhóm giải pháp về Quy hoạch
Quy hoạch là gì? "Quy hoạch là sự sắp xếp, bố trí một cách
hợp lý các bộ phận cấu thành của một hệ thống (một chỉnh thể) để
thực hiện chức năng của hệ thống đó, được xét đến yếu tố không
gian và thời gian".
Quy hoạch phát triển GTVT là một thành phần trong việc xây
dựng chiến lược, quy hoạch phát triển KTXH và có mối liên hệ chặt

chẽ với các ngành khác. Nhìn chung, những nguyên tắc chung về
quy hoạch đó là: Toàn diện, hiệu quả, tạo ra tiềm năng, cung cấp
thông tin, kết nối, logic, minh bạch.
Như phân tích ở những phần trên, một con đường mang lại
hiệu quả khi hoạt động đúng chức năng. Để xác định được thứ tự ưu
tiên chức năng của đường như chức năng giao thông của đường, ưu
tiên cho tính cơ động hay tính tiếp cận, mức độ ưu tiên cho chức
năng cảnh quan như thế nào, đều bắt đầu từ quy hoạch khu chức
năng vùng. Hệ thống GTVT của một tỉnh khi tiến hành quy hoạch
phải xem xét vấn đề liên hệ vùng, liên kết với hệ thống giao thông
của khu vực mới có thể phát huy được hiệu quả và vai trò.
Sau quy hoạch khu chức năng vùng, tiến hành quy hoạch GTVT
phải bảo đảm 3 hệ thống thành phần chức năng. Đầu tiên là hệ thống tổ
chức quản lý được xem là một hệ điều hành cho mọi hoạt động của hệ
thống GTVT từ trung ương đến địa phương, quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế, quản lý chuyên môn, quản lý nghiệp vụ...Ở bất kỳ công việc gì
thì công tác quản lý cũng xuyên suốt từ đầu đến cuối. Tiếp đến quy
hoạch phát triển hệ thống phương tiện GTVT. Rõ ràng là sau khi xây
dựng các quan điểm, tìm được các dữ liệu về nhu cầu vận chuyển hàng


18
hóa và hành khách thì công việc tiếp theo đặt ra là phương tiện nào sẽ
đáp ứng nhu cầu này. Từ yêu cầu phương tiện thì dẫn đến phải quy
hoạch một hệ thống kết cấu hạ tầng GTĐB phù hợp. Kết cấu hạ tầng
giao thông gồm: Công trình đường (cầu, hầm, thiết bị tổ chức giao
thông). Các công trình kỹ thuật phục vụ GTVT: nhà ga, bến đỗ, trạm
dừng...
Sau cùng là quy hoạch HLATGT, đây là giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hành lang đường bộ đối với công chúng, công cộng là

tuyến đường mang lại sự thuận tiện giao thông, cung cấp lợi ích kinh
tế và xã hội quan trọng cho người dân và cộng đồng. Trên cơ sở đó
Học viên đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch
như bảng sau:
3.4.2. Cần hiện đại hóa công tác quản lý, bảo trì đường bộ
Trong quản lý bảo trì đường bộ, với điều kiện nguồn kinh phí
được cấp không đầy đủ, vấn đề đặt ra là sử dụng nguồn vốn sao cho
hiệu quả nhất. Điều này cũng có nghĩa là cần thiết có một sự thay
đổi, hiện đại hoá công tác này.
Quản lý hiện đại: Các nước trên thế giới có sự nhận thức rõ
tầm quan trọng của công tác quản lý và bảo trì đường bộ và có những
nỗ lực tập trung cho công tác này theo hướng hiện đại hoá. Các chính
sách, kế hoạch quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ hướng đến tăng
cường công tác bảo trì dự phòng có mục tiêu là tăng tuổi thọ công
trình, giảm chi phí. Cùng với đó, những nỗ lực nhằm tối ưu hoá việc
sử dụng các nguồn lực để quản lý thông qua sử dụng công nghệ quản
lý tiên tiến, xét đến tính khả thi về mặt kĩ thuật, điều kiện tài chính
thực tế. Đường sá xuống cấp do rất nhiều nguyên nhân. Quản lý
đường hiện đại không chờ đường hỏng mà phải đánh giá, dự báo
trước được quá trình xuống cấp, có những đầu tư thích hợp ngăn
chặn trước hư hỏng, giữ cho đường tồn tại ở tiêu chuẩn kĩ thuật ban
đầu. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, đầu tư trước như vậy
(đầu tư cho bảo trì) có lợi hơn rất nhiều so với đầu tư sau khi đường
đã bắt đầu hư hỏng. Với phương pháp quản lý bảo trì đường sá như
vậy, việc có nguồn cơ sở dữ liệu tốt và phần mềm quản lý phù hợp là
rất quan trọng. Cơ sở dữ liệu tốt phản ánh quá trình xuống cấp thật


19
của đường. Những số liệu này, qua phần mềm tin học quản lý đường

sá, có thể giúp mô hình hoá được trước diễn biến xuống cấp thật của
đường thông qua đánh giá, phân tích. Các mô hình thống kê dự báo
này cung cấp cho các cơ quan quản lý đường, các nhà đầu tư biết
trước diễn biến quá trình xuống cấp của từng con đường, đồng thời
đưa ra các kịch bản đầu tư. Cơ quan quản lý đường sá, nhà đầu tư
thông qua đó quyết định chọn phương án đầu tư phù hợp nhất, có lợi
nhất trong điều kiện khả năng huy động vốn của mình.
3.4.3. Kiến nghị phân loại, phân cấp đường tỉnh
Như học viên đã phân tích ở Chương 2, lợi ích lớn nhất của
đường mang lại là đường hoạt động theo đúng chức năng của nó đã
được xác định từ khi khởi thảo dự án. Tất nhiên, sự điều chỉnh chức
năng trong quá trình hoạt động của đường không thể không có. Và
một trong những giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác các tuyến
đường tỉnh là phân loại lại đúng chức năng hiện trạng của các tuyến
đường tỉnh. Khi các tuyến đường tỉnh được phân loại đúng chức
năng sẽ đem lại những hiệu quả KTXH đáng kể.
3.4.4. Kiến nghị sử dụng chỉ tiêu, chỉ số sử dụng để đánh giá
đường tỉnh Quảng Ngãi
Đối với lĩnh vực khai thác đường bộ, để đánh giá tuyến đường
đạt hiệu quả về mặt chức năng cần phải xét đến các chỉ tiêu về khai
thác đường. Từ kết quả thực tế của tuyến đường so với các chỉ tiêu,
người quản lý có thể biết được tình trạng đường ở thời điểm hiện tại
của tuyến đường để đưa ra các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác tuyến đường. Đối với các tuyến đường tỉnh ở Quảng
Ngãi, sau thời gian đưa vào khai thác sử dụng và tiến hành sửa chữa,
nâng cấp, hầu hết các tuyến đường tỉnh đều có nhiều kết cấu mặt
đường trên từng đoạn tuyến khác nhau, nhưng chủ yếu là kết cấu mặt
đường láng nhựa và bê tông xi măng. Trong phạm vi đề tài của mình,
học viên xét đến một số chỉ tiêu về kỹ thuật giao thông và chỉ tiêu về
bảo trì để đánh giá đường tỉnh ở Quảng Ngãi như sau:

Các chỉ tiêu kỹ thuật giao thông đường
Đối với hệ thống giao thông đường tỉnh, với lưu lượng xe trên
tuyến còn khá thấp, có một số tuyến lưu lượng xe < 400PCU/ngày


20
đêm. Do đó, để đánh giá hiệu quả khai thác các tuyến đường tỉnh thì
các chỉ số về năng lực thông hành, mức phục vụ trên tuyến là chưa
cần thiết. Học viên đề xuất tham khảo một số chỉ tiêu kỹ thuật giao
thông để đánh giá các tuyến đường tỉnh tại Phụ lục 1 :
Nhận xét: Các chỉ tiêu, chỉ số nêu trên là thước đo để người
quản lý khai thác đường bộ có thể đánh giá tình trạng khai thác
đường ở thời điểm hiện tại, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý để đảm
bảo đường luôn hoạt động đúng chức năng, mang lại những hiệu quả
KTXH và môi trường.
Nhìn chung, cần phải theo dõi và đánh giá được tình trạng khai
hiện tại của đường, phát hiện những hư hỏng, tìm được nguyên nhân
từ đó mới có những biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác đường
như: tiến hành sửa chữa, lập kế hoạch vốn, phòng ngừa hư hỏng phát
sinh trên tuyến,… đảm bảo cho đường luôn hoạt động đúng chức
năng đem lại các hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
3.4.5. Kiến nghị quản lý tài sản đường theo bối cảnh đường
tỉnh
Trên quan điểm khai thác các tuyến đường tỉnh phải đảm bảo
đường hoạt động đúng chức năng của nó. Do đó, cần có sự hài hòa
trong lợi ích giữa người sử dụng đường và cộng đồng cư dân chịu
ảnh hưởng, làm cho tất cả mọi người được hưởng lợi từ dự án đường,
trong đó yêu cầu nhất thiết là phải đảm bảo đời sống dân sinh dọc
tuyến. Ngoài ra, phải tạo cảm giác thư thái, dễ chịu cho người lái xe
và hành khách khi cảm nhận những giá trị cảnh quan thiên nhiên, văn

hóa trong hành trình trên tuyến. Từ cơ sở đó, học viên đề xuất hai
nhóm các giải pháp sau:
a. Giải pháp trước mắt:
Là giải pháp ngắn hạn để giải quyết các vấn đề tồn tại trên
tuyến theo hướng đảm bảo cho đường hoạt động theo đúng chức
năng và giải quyết nhu cầu, mong muốn hiện tại của người dân theo
hướng tốt hơn đem lại lợi ích cho cộng đồng, cho địa phương. Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các tuyến đường tỉnh
theo bối cảnh đường như sau:
b. Giải pháp lâu dài


21
Đây là giải pháp dài hạn, kết hợp nhiều giải pháp, giải quyết
các vấn đề tồn tại trên tuyến theo hướng toàn diện đảm bảo cho
đường hoạt động theo đúng chức năng, khai thác tối đa hiệu quả cho
đường tỉnh như:
- Nâng cấp, mở rộng tuyến đường trên cơ sở tuyến đường hiện
có phù hợp với điều kiện thực tế thời điểm nâng cấp mở rộng như:
Nâng cấp mặt đường đất tại một số đoạn tuyến ĐT.624, ĐT.628, mở
rộng một số đoạn mặt đường có Bm=3,5m…
- Kiên cố hóa kết hợp với trồng cỏ trên các mái taluy trên
tuyến.
- Từng bước giải tỏa hành lang đường tỉnh để trả lại đất cho
đường tỉnh.
- Kết nối quy hoạch sử dụng đất hai bên tuyến đường tạo thành
các khu dịch vụ du lịch (thu hút ngành Du lịch ở địa phương), khu
thương mại, Các khu dịch vụ nghĩ chân, ăn uống cho các GTVT
đường dài…
- Kết hợp với quy hoạch KTXH của địa phương với các quy

hoạch ngành khác để khống chế các điểm ra vào phù hợp với từng
tuyến đường.
3.3. NHÓM GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CON NGƯỜI (ĐỐI
TÁC, CÔNG CHÚNG, GIÁO DỤC, PHỔ BIẾN…)
3.5.1. Giải pháp cưỡng chế
Cưỡng chế là một trong những giải pháp chính để người sử
dụng giao thông chấp hành Luật GTĐB. Như việc ban hành luật, thanh
tra xử phạt chính là việc nhà nước tiến hành cưỡng chế đối với người
tham gia giao thông. Tuy nhiên, việc cưỡng chế giao thông có được
người dân ủng hộ hay không? Đây là câu hỏi đặt ra đối với những người
làm luật.
3.5.2. Giáo dục, khuyến khích giao thông
Giáo dục giao thông là những hoạt động nhằm nâng cao
nhận thức của con người về giao thông như: Chấp hành luật giao
thông, bảo vệ KCHT giao thông,… Giáo dục giao thông cần thông
qua nhiều hoạt động cụ thể để đảm bảo tính bền vững như: Giáo dục
giao thông bắt đầu từ trong trường học, Giáo dục giao thông bắt đầu


22
trong suốt cả một đời người và chia ra nhiều nhóm tuổi để mỗi cá
nhân phải thấy được tầm quan trọng giao thông và bảo vệ KCHT
GTĐB đến ATGT chính họ và cho xã hội. Do đó, vấn đề cần thiết
hiện nay là phải xây dựng chương trình giáo dục ATGT cho mọi đối
tượng trong xã hội.
3.5.3. Tuyên truyền để các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp, các cơ quan quản lý công trình giao thông đường bộ, các lực
lượng được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, các tổ
chức, cá nhân có công trình xây dựng trong phạm vi bảo vệ (hoặc
ảnh hưởng đến) công trình giao thông và cộng đồng dân cư dọc hai

bên đường bộ có nhận thức đầy đủ, rõ ràng các quy định của pháp
luật về công tác này. Từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của mình
trong việc bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
3.5.4. Tạo được sự thay đổi cơ bản về nhận thức của các tầng
lớp nhân dân và toàn xã hội về trách nhiệm của mình trong công tác
quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn công trình giao thông;
3.5.5. Nâng cao được ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ của các tổ chức, cá nhân có liên quan,
nhất là đối với các chủ công trình dọc hai bên các công trình giao
thông đường bộ.
3.5.6. Phương pháp tuyên truyền
a. Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp tuyên truyền với
phương châm: kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, rộng khắp.
b. Chủ động trong việc biên soạn tài liệu và có hình thức
tuyên truyền phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và đặc điểm của từng
đối tượng có liên quan. Tuyên truyền theo nhiều tuyến, nhiều chiều,
dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với trình độ văn hóa, giáo dục từng khu
vực, từng vùng, miền…
c. Gắn công tác tuyên truyền với công tác thực thi pháp luật
của lực lượng Thanh tra giao thông, lực lượng Công an và các cấp
chính quyền địa phương cũng như công tác chuẩn bị thực hiện giải
tỏa vi phạm trên các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt.
d. Huy động được các cơ quan thông tin đại chúng, các lực
lượng đoàn thể tham gia phổ biến các quy định của pháp luật về bảo


23
đảm trật tự an toàn giao thông, kết hợp với việc treo các khẩu hiệu
tuyên truyền, phương án nô, áp phích… để các đối tượng có liên
quan được tiếp nhận nhiều hơn các thông tin về an toàn giao thông,

nắm được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc thực hiện tốt các quy
định của pháp luật về hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
3.5.7 Nội dung tuyên truyền
a. Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
b. Tuyên truyền về vai trò, tác dụng của hành lang an toàn
trong việc bảo vệ sự bền vững của công trình giao thông và bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, hạn chế và phòng ngừa tai nạn giao thông.
c. Tuyên truyền về thực trạng công tác quản lý, sử dụng và
bảo vệ hành lang an toàn công trình giao thông; nguyên nhân và hậu
quả của việc vi phạm các quy định pháp luật trong công tác bảo vệ
hành lang an toàn giao thông.
d. Tuyên truyền về trách nhiệm bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ, đường sắt của: các cấp chính quyền địa phương; của
ngành giao thông vận tải; của các tổ chức, cá nhân khác có khai thác
sử dụng (các lợi ích) trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ,
đường sắt.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua phân tích các nội dung liên quan đến quản lý khai thác.
Tác giả luận văn tổng kết và đưa ra một số kết luận và kiến nghị mà
Luận văn đã phân tích làm rõ như sau:
1. KẾT LUẬN
GTVT là một ngành, một lĩnh vực kết cấu hạ tầng quan trọng
trong quá trình phát triển KTXH của một quốc gia. Để GTĐB đem
lại hiệu quả phải coi trọng công tác quản lý khai thác đường bộ.
Quản lý khai thác đường bộ là quản lý hệ thống GTVT đường
bộ (kết cấu đường bộ, con người, phương tiện, môi trường) nhằm
hạn chế thấp nhất chi phí bỏ ra (chi phí cho việc bảo trì công trình)
và đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội và người bỏ vốn. Hoạt động
quản lý là hoạt động đưa vào các giải pháp khác nhau như: Thể chế,

kỹ thuật, giáo dục, tuyên truyền, cưỡng bức...vào các nội dung của
quá trình khai thác để mang lại lợi ích.


×