Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

NHẬN xét TIÊU CHUẨN tân cổ điển ở NGƯỜI dân tộc tày 18 25 TUỔI ở LẠNG sơn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.99 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BÙI ĐỨC HẢI

NHẬN XÉT TIÊU CHUẨN TÂN CỔ ĐIỂN
Ở NGƯỜI DÂN TỘC TÀY 18- 25 TUỔI Ở
LẠNG SƠN NĂM 2017
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số:

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ LONG NGHĨA


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hình thái giải phẫu cơ thể người chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố phức tạp khác nhau. Sinh ra và lớn lên trong các điều kiện địa lý,
sinh thái, tập quán sinh hoạt khác nhau, cơ thể con người trong đó
đạc biệt là khuôn mặt có những nét khác nhau tạo nên những chủng
tộc khác nhau.
Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt, có 3 phương
pháp chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián tiếp qua
ảnh, phân tích gián tiếp qua phim XQ chụp theo kỹ thuật từ xa. Mỗi
phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất định, trong đó phương pháp
phân tích gián tiếp qua ảnh được đánh giá là nhanh gọn, thu thập được
số lượng mẫu lớn với thời gian ngắn, chi phí thấp…
Ngày nay nhu cầu thẩm mỹ khuôn mạt và nghiên cứu vẻ đẹp dã


trở thành vấn đề cần thiết của xã hội. một khuôn mạt như thế nào
được gọi là hài hòa? Việc bác sỹ chỉnh nha, phẫu thuật tạo hình áp
dụng một cách phổ biến, cứng nhắc các tư tưởng của người
Caucasian để điều trị cho bệnh nhân liệu có lập lại được nét đẹp, nét
hài hòa thuần Việt, phù hợp với đa số dân chúng hay không? Để giải
quyết vấn đề này chúng ta caanf phải có các nghiên cứu về khuôn
mặt hài hòa của người Việt Nam.
Và chính vì những trăn trở đó chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài” nhận xét tiêu chuẩn tân cổ điển về khuôn mặt người dân
tộc Tày đọ tuổi 18- 25 ở Lạng Sơn” với 2 mục tiêu như sau


1 Nhận xét hình thái khuôn mặt người Tày độ tuổi 18- 25 ở
Lạng Sơn
2 Phân tích một số chỉ số khuôn mặt của nhóm đối tượng trên
theo quan điểm tân cổ điển


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về người dân tộc Tày ở Lạng Sơn
Tên tự gọi: Tày
Tên gọi khác: Thổ
Nhóm địa phương: Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí.
Số dân: 1.626.392 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết : Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, ngữ
hệ Thái - Ka Đai. Đồng bào có chữ nôm Tày.
Địa bàn cư trú : Người Tày chủ yếu sinh sống ở miền Đông Bắc (Lạng
Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Quảng Ninh, Bắc
Giang... )

Nguồn gốc lịch sử: Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ
nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.
Đặc điểm kinh tế: Người Tày có truyền thống trồng lúa nước lâu đời với
kỹ thuật thâm canh các biện pháp thuỷ lợi. Ngoài ra, đồng bào còn trồng
trọt trên đất bãi với lúa khô, hoa màu, cây ăn quả... Chăn nuôi phát triển
với nhiều loại gia súc, gia cầm. Các nghề thủ công gia đình được chú ý,
nổi tiếng nhất là nghề dệt thổ cẩm với nhiều loại hoa văn đẹp và độc
đáo. Chợ là một hoạt động kinh tế quan trọng.
Phong tục tập quán:
Ăn: Người Tày thích ăn nếp. Trong các ngày tết, ngày lễ thường làm
nhiều loại bánh làm từ bột nế.. Ðặc biệt người Tày có bánh bột nhân
bằng trứng kiến và cốm nếp.
Ở: Người Tày cư trú tập trung ở những thung lũng ven suối hoặc triền
núi thấp. Cư trú theo đơn vị làng, bản. Nhà ở có nhà sàn, nhà đất và một
số vùng giáp biên giới có loại nhà phòng thủ được xây dựng theo kiểu


pháo đài đề phòng hoả hoạn. Nhà sàn là nhà truyền thống có 2 hoặc 4
mái lợp ngói, tranh hay lá cọ; thưng ván gỗ hoặc che bằng liếp nứa.
Hôn nhân: Nam nữ tự do yêu đương nhưng hôn nhân phụ thuộc bố mẹ
hai bên và "số mệnh" theo quan niệm. Sau khi cưới, cô dâu ở nhà bố mẹ
đẻ cho đến khi có mang sắp đến ngày sinh nở mới về ở hẳn bên nhà
chồng.
Tang ma: Nhiều nghi lễ nhằm được tổ chức nhằm báo hiếu và đưa hồn
người chết về bên kia thế giới. Sau khi chôn cất 3 năm làm lễ mãn tang,
đưa hồn người chết lên bàn thờ tổ tiên.
Lễ hội: Hàng năm có nhiều ngày tết với những ý nghĩa khác nhau (Tết
Nguyên đán, tết rằm tháng 7, Tết gọi hồn trâu bò, cơm mới..)
Tín ngưỡng: Người Tày chủ yếu thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra người Tày
còn thờ cúng thổ công, vua bếp, bà mụ.

Trang phục: Nam, nữ thường mặc quần áo chàm đen không thêu hoa
văn. Nữ mặc áo dài đến bắp chân, ống tay hẹp, xẻ nách và cài 5 khuy
bên phải. Một số nơi. nữ quấn khăn hình chóp trên đỉnh đầu hay hình
mái nhà..
Đời sống văn hóa: Người Tày có kho tàng truyện cổ tích, thơ ca, hò vè..
Đàn tính là nhạc cụ được sử dụng phổ biến ở người Tày. Người Tày có
nhiều làn điệu dân ca như lượn, phong slư, phuối pác, phuối rọi, vén
eng.... Ngoài múa trong nghi lễ ở một số địa phương có múa rối gỗ khá
độc đáo.
1.2 Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá
Phân tích trên ảnh chụp được thực hiện trên ảnh chụp tư thế thẳng và
nghiêng. Đây là phương pháp được s dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực


khác nhau như nhân trắc, hình sự với ưu điểm: rẻ tiền và c thể giúp đánh
giá tốt hơn về tương quan của các cấu trúc ngoài sọ gồm cơ và m mềm.
Khi phân tích thẩm mỹ khu n mặt nên chủ yếu quan sát trực tiếp và phân
tích qua ảnh. Hai phương pháp này c tác dụng bổ trợ cho nhau. Phép đo
trực tiếp trên người sống cho các giá trị của các kích thước trên từng cá
thể chính xác hơn. Phép đo ảnh chụp dễ đánh giá về sự cân xứng của
vùng mặt, cũng như dễ trao đổi th ng tin hơn. Đo đạc trên máy ảnh kỹ
thuật số với phần mềm đo thích hợp sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian,
nhân lực và đ phức tạp hơn nhiều so với đo trực tiếp trên người, c nhiều
ưu điểm về khả năng th ng tin, lưu trữ và bảo quản. Qua ảnh, c thể đánh
giá định tính đẹp hay kh ng đẹp, từ đ chúng ta c thể yêu cầu một phương
pháp khoa học để đánh giá định lượng. C nhiều tác giả đ phân tích khu n
mặt qua ảnh và đ đưa ra các tiêu chuẩn để chụp mặt với các tư thế khác
nhau như Ferrario, Bishara, Farkas, mục đích để chuẩn hoá kỹ thuật
chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ dàng hơn [3].


Hình 1.11. Ảnh chụp thẳng chuẩn hóa


Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
Ưu điểm:
- Những mốc ngoài mặt cần xác định được không chỉ là những mốc

nằm dọc theo chiều mặt nghiêng mà còn phải kể đến các mốc giải
phẫu khác nằm phía trong, thuộc mô mềm như cánh mũi, mép hai
môi, khóe mắt... những điểm rất khó xác định trên phim chụp sọ
nghiêng nhưng dễ xác định hơn trên ảnh chụp chuẩn hóa.
- Phương pháp đươc dùng chủ yếu khi phân tích thẩm mỹ khuôn mặt
là quan sát trực tiếp và phân tích qua ảnh.
- Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ
dàng lưu trữ và trao đổi thông tin.
- Tiết kiệm thời gian, nhân lực khi đo đạc và phân tích bằng phần
mềm trên máy tính.
Nhược điểm:
Nguồn cấp sáng không đồng đều.
- Biến dạng qua ảnh dẫn đến sai số.
- Tư thế đầu của bệnh nhân không ổn định.
-

1.3 Quan điểm về thẩm mỹ khuôn mặt

1.3.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt.
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được s dụng bởi Baumgarten
để ch khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta. Từ
đ thuật ngữ thẩm mỹ đ trải qua một chặng đường phát triển rất dài
từ Platon đến Aristote, Hegel... M i một triết gia có một định nghĩa

khác nhau về thẩm mỹ, nhưng nhìn chung các nhà triết gia này đều
thống nhất để c được thẩm mỹ thì cần phải có sự cân xứng và hài


hoà. Theo Hegel, sự đều đặn, hài hoà và trật tự là các đặc tính của
thẩm mỹ.
1.3.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác
nhau.
1.3.2.1. Quan niệm của chỉnh hình.
Angle là người đặt nền móng cho ngành ch nh hình. Angle lu n
nghĩ rằng nếu khớp cắn đúng thì thẩm mỹ mặt là bình thường, ông
cũng đ m tả nhiều trường hợp có những bất thường nhỏ về khớp cắn
thì mặt có bất thường đáng kể.
Tweed nhấn mạnh rằng nếu răng c a dưới nằm đúng vị trí thì
nét nghiêng của mặt sẽ hài hoà.
Theo Ricketts, đánh giá một khuôn mặt cần phân tích trong ba
chiều không gian. Ông cho rằng không có một con số tuyệt đối lý
tưởng mà các mối tương quan bình thường nằm trong một khoảng
rộng. Khi phân tích mặt nghiêng, ng đưa ra khái niệm về đường
thẩm mỹ E E plane , được vẽ từ
đ

nh mũi đến điểm nhô nhất của cằm để mô tả tương quan m i miệng
với các cấu trúc lân cận. Ông cho rằng: “Ở một người da trắng
trưởng thành bình
thường, hai môi nằm sau giới hạn của đường thẳng vẽ từ đ nh mũi
đến cằm, đường nét nghiêng của hai m i trên đều đặn, m i trên hơi


nằm sau hơn so với đường thẩm mỹ, và miệng khép kín nhưng kh

ng căng”. Ngoài ra, theo ng để
c

được một khuôn mặt thẩm mỹ thì một số tỷ lệ kích thước khuôn
mặt phải

tuân theo ch số vàng như: chiều rộng mũi/chiều rộng miệng, chiều
rộng miệng/chiều rộng giữa 2 góc mắt ngoài, chiều rộng giữa 2 góc
mắt ngoài/chiều rộng mặt.
Khi phân tích mặt thẳng, chiều rộng miệng cũng là yếu tố rất
quan trọng. Bằng cách vẽ đường thẳng đi ngang qua hai g c mắt, sau
đ vẽ đường thẳng vuông góc xuống đường này đi qua tâm điểm của
đồng t , như vậy tạo được tham chiếu là mặt phẳng đồng t . Ở một
khuôn mặt hài hoà, góc miệng nằm ở trung điểm giữa cánh mũi và
mặt phẳng đồng t .
Holdaway đánh giá tương quan thẩm mỹ giữa môi, cằm bằng
góc H, là
g

c được tạo bởi hai đường thẳng: đường đi từ cằm đến môi trên và
đường NB. Giá trị bình thường của góc H là 70- 90.
Steiner đưa ra đường S để đánh giá thẩm mỹ của mô mềm mặt.
Theo Steiner, trong một khuôn mặt hài hoà, m i trên và m i dưới sẽ
chạm đường S, là đường thẳng đi qua điểm nhô nhất của mô mềm
cằm và điểm giữa đường viền chân mũi.


Burstone và cộng sự 1978 đánh giá tương quan hai m i theo
chiều trước sau so với đường thẳng đi qua điểm Sn (Subnasale) và
Pog (Pogonion) mô mềm. Ông đánh giá độ nhô hay lùi của hai môi

bằng cách vẽ đường thẳng góc từ điểm nhô nhất của hai môi xuống
đường thẳng đi qua Subnasale và Pogonion. Theo ông: “Ở người
trưởng thành có nét mặt nghiêng hài hoà và khớp cắn loại I, các
điểm nhô nhất của hai m i thường nằm trước đường này từ 2 - 3
mm” [57].
Simon và Izard cho rằng để có thẩm mỹ nhìn nghiêng, bình
thường môi trên, m i dưới và cằm phải nằm giữa hai mặt phẳng
Izard ở phía trước (là mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt
phẳng Frankfort và đi qua Glabella m mềm) và mặt phẳng Simon ở
phía sau (là mặt phẳng đứng vuông góc với mặt
phẳng Frankfort và đi qua Orbital m

mềm).

Peck S. và Peck L. nghiên cứu khuôn mặt của những người
mẫu chuyên nghiệp, các hoa hậu và các ng i sao điện ảnh cũng kết
luận rằng dân chúng
thích những khuôn mặt và vùng xương ổ răng
hơi nh

hơn so với các số
liệu

chuẩn được đưa ra trước đây [58].
1.3.2.2. Quan niệm của nhà phẫu thuật.
Các nhà phẫu thuật thường dùng những số liệu bình thường có sẵn

phẫu thuật để làm phù hợp với những giá trị
sẵn c


này. Do đ , c thể có


những sai lầm nếu áp dụng các số liệu chuẩn không phù hợp từ
những phân tích trước đ vào các dân tộc khác nhau.
1.3.2.3. Quan niệm của hoạ sĩ và nhà điêu khắc
Goldsman 1959 cũng nghiên cứu trên ảnh chụp của 160 người
đàn ông và đàn bà da trắng có khuôn mặt dễ thương và 50 ảnh đẹp
nhất được chọn bởi trường nghệ thuật Herron và viện nghệ thuật
Buffalo. Sau đ , 50 ảnh này lại được đánh giá bởi các bác sĩ ch nh
hình các bác sĩ ch nh hình thường thích nét nghiêng phẳng hoặc hơi
lõm . Kết quả cho thấy vào những giai đoạn đ , quan niệm về cái
bình thường và cái đẹp cũng khác nhau giữa các bác sỹ ch nh hình
và các họa sĩ.
Năm 1509, Fra Paccioli di Borgio, đ xuất bản một cuốn sách
viết về các tỷ lệ thẩm mỹ, trong quyển sách này ng ta cũng đ nhấn
mạnh đến “tỷ lệ vàng”.
“Tỷ lệ vàng” là một tỷ lệ vô tỷ: tỷ lệ giữa phần lớn nhất và
phần nhỏ nhất của 2 phần cũng bằng tỷ lệ của cả 2 phần đ với phần
lớn nhất, (a+b)/b = b/a. Qui luật này ch c thể đạt được khi đoạn nhỏ
nhất bằng 0,618 và đoạn lớn là 1 cả đoạn là 1,618.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2018.



-

Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Lạng Sơn

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn có chủ đích người
dân tộc Tày đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vào nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
-

Đối tượng nghiên cứu là nam nữ thanh niên khỏe mạnh, dân tộc

-

Tày ở Lạng Sơn độ tuổi 18-25.
Đối tượng nghiên cứu thuộc đối tượng của đề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng dụng
trong Y học” của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội

-

-

năm 2016-2017.
Có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người dân tộc Tày
Không có dị dạng hàm mặt, không có tiền sử chấn thương hay
phẫu thuật vùng hàm mặt.
Chưa điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật tạo hình khác.
Không có các biến dạng xương hàm.
Hợp tác nghiên cứu.


2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-

Các đối tượng không đạt được tiêu chuẩn lựa chọn như trên.
Các đối tượng mất nhiều răng ảnh hưởng đến tầm cắn dọc.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính 1 chỉ số trung bình cho
nghiên cứu điều tra cắt ngang.

Trong đó:


- n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
- α: Sai lầm loại I, chọn α = 0,05, tương ứng có ít hơn 5% cơ
hội rút ra một kết luận dương tính giả. Với α = 0.05 thì
- β: Sai lầm loại II hoặc lực mẫu (power là 1- β), chọn β = 0,1
(hoặc lực mẫu=0,9), tương ứng có 90% cơ hội tránh được một kết luận
âm tính giả. Với β = 0.1 thì
- σ : độ lệch chuẩn.
- δ: là sai số mong muốn (cùng đơn vị với σ)
Đối với đối tượng nghiên cứu là nam nữ thanh niên dân tộc Tày ở
Lạng Sơn, độ tuổi từ 18-25, chọn σ = 2,75. Theo kết quả nghiên cứu của
Võ Trương Như Ngọc (2011), kích thước chiều rộng mũi của người
trưởng thành, dân tộc Kinh đo trên ảnh chuẩn hóa là 41,45 ± 2,75 mm.
δ: là sai số mong muốn (cùng đơn vị với σ ), ước tính 0,2 mm.
Thay vào công thức, có:
n= 1985 người.

Cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra cho nhóm trưởng thành là 1985
người.
Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu đều trả lời các câu hỏi sau: họ
và tên, tuổi, nơi sinh, nơi cư trú, dân tộc.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được chụp ảnh chuẩn hóa theo hai tư
thế thẳng và nghiêng bằng máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700.
Phân tích cả nhóm bao gồm 1985 người để xác định các kích
thước mô mềm và chỉ số khuôn mặt bằng phương pháp nghiên cứu nhân
trắc: đo trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng. Khi phân tích, đối tượng
nghiên cứu được chia thành 2 nhóm theo giới nam và nữ.
2.4. Phương pháp chọn mẫu


Chọn tỉnh
+ Điều tra dân tộc Tày:
Dân tộc Tày chủ yếu phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc
- Chọn huyện
Với mỗi tỉnh, lựa chọn ngẫu nhiên 1/2 số huyện vào nghiên cứu.
- Chọn xã/phường
Tại các huyện được lựa chọn của các tỉnh, lập danh sách tất cả các
xã, sau đó chọn 30 xã để điều tra (Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu
nhiên hệ thống) cho mỗi khu vực.
Lập danh sách của tất cả các xã trong tỉnh theo thứ tự từng huyện
với các cột: Số thứ tự, tên xã, dân số cộng dồn.
Xác định khoảng cách mẫu k bằng cách: Chia tổng dân số tích luỹ
của mỗi tỉnh cho 30.
Dân số cộng dồn
k=
30
- Dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn một số ngẫu nhiên có giá trị

nằm trong khoảng từ 1đến k.
Xác định xã đầu tiên được chọn là xã mà dân số cộng dồn bằng
hoặc lớn hơn giá trị của số ngẫu nhiên vừa chọn.
Xã thứ 2 được chọn bằng cách: lấy số ngẫu nhiên cộng với khoảng
cách mẫu k, sau đó so với số dân cộng dồn (xã thứ 2 là xã mà dân số
cộng dồn của nó bằng hoặc lớn hơn tổng SNN cộng với k. Tiếp tục làm
như vậy để chọn tiếp các xã khác (số ngẫu nhiên cộng 2k, số ngẫu nhiên
cộng 3k...) cho đến khi chọn đủ 30 xã cho mỗi khu vực.
Số xã được tính theo công thức sau:


ni = SNN + (i -1)x k

(trong đó i từ 1-30).

(Danh sách số huyện và xã được chọn trong phần cuối)
- Chọn thôn/tổ dân phố để điều tra (chỉ áp dụng cho điều tra đối tượng là
người trưởng thành)
Tại mỗi xã/phường được chọn, lập danh sách tất cả các thôn/tổ dân
phố. Bốc thăm ngẫu nhiên lấy 1-2 thôn/tổ dân phố bất kỳ để tiến hành
điều tra. Việc chọn thôn/tổ dân phố được tiến hành tại trạm y tế
xã/phường chỉ tiến hành trước khi bắt đầu cuộc điều tra.
- Chọn đối tượng điều tra:
+ Đối với đối tượng là người trưởng thành:
Tại mỗi thôn/tổ dân phố, căn cứ số liệu nhân khẩu của mỗi
thôn/tổ dân phố, lập danh sách các đối tượng, xác minh lý lịch và lập
danh sách đối tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Đánh số thứ
tự toàn bộ các đối tượng trong thôn/tổ dân phố đã được chọn vào
nghiên cứu. Lựa chọn ngẫu nhiên lấy đủ số lượng đối tượng cần
nghiên cứu ứng với mỗi dân tộc, mỗi tỉnh và mỗi phương pháp nghiên

cứu khác nhau.
Dân tộc Tày (nghiên cứu tại tỉnh Lạng Sơn): tại mỗi thôn, xóm
chọn ngẫu nhiên 33-34người (gồm 1/2 nam và 1/2 là nữ) để khảo sát
bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá thẳng, nghiêng.
Bảng 2.1.Biến số nghiên cứu.
Mục
tiêu

Tên biến

Loại biến

Công cụ thu
thập

1.

Tuổi

Định tính

Phiếu khám

2.

Giới tính

Định tính

Phiếu khám



Các kích thước ngang của khuôn
mặt
- Chiều rộng 2 xương thái
-

dương (Ft–Ft)
Chiều rộng mặt hay khoảng
cách giữa 2 điểm gò má (Zy-

3.

-

Zy)
Chiều rộng hàm dưới (Go–

-

Go)
Khoảng cách giữa 2 mắt

-

(En-En)
Chiều rộng mắt (Ex-En)
Chiều rộng mũi (Al-Al)
Chiều rộng miệng (Ch-Ch)
Khoảng cách từ mũi đến


-

khóe miệng (Al-Ch)
Khoảng cách từ khóe miệng

-

Định
lượng

Ảnh chuẩn hoá

đến đồng tử (Ch-Pp)
4.

Các kích thước dọc của khuôn
mặt
- Chiều cao mặt toàn bộ (Tr-

Gn)
Chiều cao tầng mặt trên (Tr-

-

Gl)
Chiều cao trán I (Tr-N)
Chiều cao mặt dưới (Sn-Gn)
Chiều cao tầng mặt giữa


-

(Gl-Sn)
Chiều cao mặt đặc biệt (N-

-

Định
lượng

Ảnh chuẩn hóa


-

5.

6.

Gn)
Chiều dài mũi (N-Sn)
Chiều dài tai (Sa-Sba)

Các góc của khuôn mặt
- Góc mũi - môi (Cm-Sn-Ls)
- Góc mũi - mặt (Pn-N-Pg)
- Góc mũi (Pn-N-Sn)
- Góc mũi - trán (Gl-N-Pn)
- Góc hai môi (Sn-Ls/Li-Pg)
- Góc môi - cằm (Li-B’-Pg)

- Góc lồi mặt (N-Sn-Pg)
- Góc lồi mặt qua mũi (N-Pn-

Pg)
Góc lồi mặt từ Glabella (Gl-

-

Sn-Pg)
Góc đỉnh mũi (N-Pn-Sn)

Các tỷ lệ khuôn mặt trên ảnh
thẳng chuẩn hóa
- Chiều rộng mũi/khoảng
cách giữa 2 mắt (Al-Al/En-

En)
Khoảng cách giữa 2
mắt/chiều rộng mắt (En-

-

En/En-Ex)
Chiều rộng miệng/Chiều

-

rộng mũi (Ch-Ch/Al-Al)
Khoảng cách mũi đến
miệng/khoảng cách khóe

miệng đến đồng tử (Al-

Định
lượng

Định
lượng

Ảnh chuẩn hoá

Ảnh chuẩn hoá


-

Ch/Ch-Pp)
Chiều rộng mũi/chiều rộng
mặt (Al-Al/Zy-Zy)

Các tỷ lệ khuôn mặt trên ảnh
nghiêng chuẩn hóa
- Chiều cao tầng mặt
giữa/chiều cao tầng mặt
-

dưới (Gl-Sn/Sn-Gn)
Chiều dài mũi/chiều cao

-


mặt đặc biệt (N-Sn/N-Gn)
Chiều cao tầng mặt

7.

trên/chiều cao tầng mặt
-

giữa (Tr-Gl/Gl-Sn)
Chiều dài tai/chiều dài mũi
(Sa-Sba/N-Sn)

Định
lượng

Ảnh chuẩn hóa


2.5. Phương tiện nghiên cứu
-

Mẫu phiếu cam kết tham gia nghiên cứu.
Tờ cung cấp thông tin nghiên cứu.
Khẩu trang, mũ, găng tay y tế.
Máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700, ống kính Nikon 105mm f/2.8
VR G, chân máy, giá đỡ, thước thăng bằng có thuỷ bình, tấm hắt

-

sáng, dây rọi gương treo.

Phần mềm đo đạc theo phần mềm được sử dụng của đề tài cấp nhà
nước...

Hình 2.1. Máy ảnh và ống kính sử dụng trong nghiên cứu [33]
2.6. Các bước nghiên cứu
-

Bước 1: Khoanh vùng và lập danh sách đối tượng tham gia nghiên

-

cứu.
Bước 2: Tập huấn chụp ảnh, đánh giá ảnh, đo ảnh chụp chuẩn hoá.
Bước 3: Chụp ảnh chuẩn hoá thẳng, nghiêng bằng máy ảnh kĩ

-

thuật số Nikon D700 với ống kính Nikon 105mm f/2.8 VR G.
Bước 4: Chuẩn hóa ảnh, đánh dấu các mốc giải phẫu mô mềm cần
nghiên cứu trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng bằng phần mềm
được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài cấp nhà nước... Nhập số

-

liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
Bước 5: Phân tích kết quả thu được, đối chiếu kết quả với các
nghiên cứu trước đó.


-


Bước 6: Viết báo cáo khóa luận.

2.7. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hoá
2.7.1. Tư thế của đối tượng cần chụp
-

Đối tượng ngồi thoải mái trên ghế, tư thế đầu tự nhiên, mắt nhìn
thằng về trước hoặc nhìn thẳng vào gương. Hướng dẫn đối tượng
điều chỉnh tư thế sao cho khoảng cách từ khoé mắt ngoài đến
đường tóc ở mang tai bằng nhau ở cả hai bên, đường nối hai đồng

-

từ, đường nối từ khóe mắt tới đỉnh tai song song với sàn nhà.
Môi ở tư thế nghỉ.
Tư thế chụp: Mặt thẳng và mặt nghiêng.

2.7.2. Vị trí đặt thước tham chiếu có thuỷ bình
Dùng thước có vạch mm được đặt ngang mức mặt phẳng mặt, giọt nước
ngằm ngang cân bằng, không chuyển động. Thước được gắn cố định lên
giá đỡ, để ngang trên đỉnh đầu đối tượng chụp, dùng để chuẩn hoá trước
khi đo.
2.7.3. Bố cục vị trí đặt máy ảnh
Máy ảnh được đặt cách đối tượng 1,5m, tiêu cự 105, đảm bảo tỷ lệ
1:1 đối với máy ảnh fullframe với kích thước sensor 24-36mm, tương
đương máy máy phim 35mm. Chân máy đỡ lấy máy ảnh và ống kính, đế
máy cho phép điều chỉnh độ cao giúp đảm bảo trục quang học của thấu
kính được cố định trong suốt quá trình chụp ảnh. Một nguồn flash được
gắn vào máy ảnh ở khoảng cách 27cm tính từ trục quang học để tránh

hiệu ứng mắt đỏ khi chụp ảnh. Nguồn flash thứ hai được đặt sau đối
tượng để làm sáng nền và loại bỏ bóng mờ không mong muốn trên ảnh.


Hình 2.2. Bố cục vị trí đặt máy ảnh [33].
2.7.4. Chụp ảnh và lưu trữ ảnh vào máy tính
Ảnh được chụp dưới ánh sáng đèn chiếu, khẩu độ, tốc độ phù hợp
với ánh sáng tại chỗ. Một nhãn dán số tương ứng với mã số của mỗi đối
tượng được dính lên phông nền trắng phía sau đối tượng.
Trục ống kính được đặt ở ngang tầm mắt của đối tượng, lần lượt
từng đối tượng được chỉ định ngồi tại ghế đã được cố định phía trước
phông nền. Tóc được cài lên và vén ra sau để thấy rõ được đường chân
tóc và hai tai. Đối tượng được yêu cầu nhìn thằng vào ống kính đối với
ảnh chụp thẳng và nhìn vào gương đặt phía bên phải hoặc bên trái đối
với ảnh chụp nghiêng.
2.7.5. Tiêu chuẩn của ảnh chụp
-

Mặt tự nhiên, môi ở tư thế nghỉ.
Nhìn thấy rõ toàn bộ mặt và hai tai.
Hai đồng tử phải song song với thước thủy bình đặt trên đầu. Mắt
nhìn song song mặt phẳng ngang.

2.7.6. Các bước xử lý ảnh chụp bằng phần mềm


2.8. Các điểm mốc giải phẫu cần xác định, các kích thước, góc, chỉ
số cần đo bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng
2.8.1. Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh chuẩn hoá.
Tham khảo các nghiên cứu trước[3],[16],[27],[33],[42]chúng tôi

lựa chọn một số các điểm mốc giải phẫu thường được sử dụng trên ảnh
chuẩn hóa để đánh giá khuôn mặt như sau:
Bảng 2.2.Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng chuẩn hóa.
Thuật ngữ
tiếng Việt

Thuật ngữ
tiếng Anh

Định nghĩa


hiệu

Điểm khoé
mắt trong

Endocanthion

Nơi gặp nhau của mí trên và
mí dưới của khoé mắt trong

En

Điểm khoé
mắt ngoài

Exocanthion

Nơi gặp nhau của mí trên và

mí dưới ở khoé mắt ngoài

Ex

Điểm cánh
mũi

Alare

Điểm ngoài nhất của cánh
mũi

Al

Điểm gò má Zygion

Điểm ngoài cùng của mô
mềm trên xương gò má

Zy

Điểm khóe
miệng

Cheilion

Nơi gặp nhau của môi trên
và môi dưới ở khoé miệng

Ch


Điểm go

Gonion

Điểm sau nhất và dưới nhất
của góc hàm dưới

Go

Điểm pp

Pupil

Điểm chính giữa đồng tử

Pp

Điểm f

Frontotemporal
e

Điểm thái dương

Ft


Bảng 2.3.Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng chuẩn hoá.
Thuật ngữ

tiếng Việt

Thuật ngữ
tiếng Anh

Điểm chân tóc

Trichion

Điểm trên gốc
mũi

Glabella

Điểm lõm mũi

Nasion

Định nghĩa
Điểm giữa đường chân tóc
vùng trán
Điểm nhô nhất của đường
giữa trán
Chỗ lõm nhất ở rễ mũi

Điểm trước nhất trên đỉnh
mũi
Columella
Điểm trước nhất của trụ
Điểm cm

breakpoint
mũi
Điểm trên đường giữa chân
Điểm dưới mũi Subnasale
mũi, nơi gặp nhau của mũi
và môi trên
Điểm trước nhất của đường
Labiale
Điểm môi trên
viền môi trên trên đường
superius
giữa
Điểm trước nhất của đường
Labiale
Điểm môi dưới
viền môi dưới trên đường
inferius
giữa
Điểm lõm nhất của môi
Sof Tissue B’
Điểm B'
dưới trên mặt phẳng dọc
Point
giữa
Điểm cằm
Điểm nhô ra trước nhất của
Pogonion
trước
cằm
Điểm trướcĐiểm trước nhất và dưới

Gnathion
dưới cằm
nhất của cằm
Điểm pn

Pronasal

Ký hiệu
Tr
Gl
N
Pn
Cm
Sn
Ls
Li
B’
Pg
Gn

Điểm tai trên

Supraurale

Điểm cao nhất của vành tai

Sa

Điểm tai dưới


Subaurale

Điểm thấp nhất của vành tai

Sba


Cách xác định các điểm mốc giải phẫu trên ảnh chuẩn hóa nhìn
chung gần giống với đo trực tiếp và trên phim X-quang, tuy nhiên, có
một số điểm khác đó là:
- Điểm Ft là điểm ở phía ngoài nhất của xương thái dương trên mô

-

mềm.
Điểm Zy là điểm ở phía ngoài nhất của cung gò má trên mô mềm.
Điểm Go là điểm nằm ở chỗ cắt nhau giữa đường thẳng đi ngang

-

qua hai điểm Ch với đường viền da khuôn mặt [14].
Điểm Gn là điểm thấp nhất vùng dưới cằm trên mặt phẳng dọc

-

giữa. Trên ảnh nghiêng chuẩn hóa, Gn là điểm giao nhau giữa
đường viền da với tia phân giác của góc tạo bởi đường thẳng đứng
qua điểm Pg và đường thẳng ngang qua điểm Menton trên mô
mềm [14].
2.8.2. Các kích thước, góc và tỷ lệ được sử dụng để phân tích trên ảnh

chuẩn hoá
Trong nghiên cứu của Farkas và cộng sự[27], các tác giả này đã
nghiên cứu khoảng 65 chỉ số sọ và mặt, trong nghiên cứu này chúng tôi
đo các kích thước,góc và tính một số tỷ lệ chuẩn thẩm mỹ tân cổ điển
sau:

Hình 2.3. Một số kích thước đo trên ảnh nhìn nghiêng [27].


2.8.2.1. Các kích thước và tỷ lệ trên ảnh thẳng chuẩn hoá
Bảng 2.4. Các kích thước ngang trên ảnh thẳng chuẩn hóa
STT
1

Kích thước
Khoảng cách giữa hai
mắt

2

Chiều rộng mũi

3

Chiều rộng mắt

4

Chiều rộng miệng


5

Chiều rộng mặt

6

Khoảng cách từ mũi
đến khoé miệng

7

Chiều rộng xương hàm
dưới

8

Khoảng cách từ khoé
miệng đến đồng tử

9

Chiều rộng thái dương

Định nghĩa
Khoé mắt trong trái – phải
Điểm ngoài nhất ở cánh
mũi trái - điểm ngoài nhất
của cánh mũi phải
Điểm khoé mắt trong –
ngoài

Điểm khoé miệng trái –
phải
Khoảng gian điểm gò má


hiệu
En-En
Al-Al
Ex-En
Ch-Ch
Zy-Zy

Khoảng cách tính từ điểm
Al đến đường thằng đứng đi Al-Ch
qua điểm khóe miệng Ch
Khoảng cách xa nhất hai
Go-Go
góc hàm trái phải
Khoảng cách tính từ điểm
Ch đến đường thẳng đứng
Ch-Pp
đi qa điểm Pp
Khoảng cách gian điểm thái
Ft-Ft
dương


×