Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH LẦN ĐẦU 2013,TĂNG TRƯỞNG NHANH, HIỆU QUẢ CAO, NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - MBB,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.27 KB, 12 trang )

Bộ phận Phân tích & Tư vấn đầu tư

Báo cáo lần đầu

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - MBB

01/07/2013

TĂNG TRƯỞNG NHANH, HIỆU QUẢ CAO

NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ

Khuyến nghị đầu tư. MBB hiện là một trong những ngân hàng có hiệu quả hoạt
động và khả năng sinh lời tốt nhất trong hệ thống ngân hàng hiện nay với tốc độ
tăng trưởng ấn tượng trong 5 năm vừa qua. Đồng thời, ngân hàng cũng có quan

Giá thị trường (08/07/2013)

điểm thận trọng trong việc phân loại và trích lập dự phòng nợ xấu thể hiện qua tỷ lệ
NPL, LLC và tài sản thế chấp/dư nợ tín dụng. Hiện nay, MBB đang được giao dịch
tại mức P/E và P/B dự báo 2013 là 7,5 và 1,1 lần, khá thấp so với trung bình các
ngân hàng đang niêm yết. Do đó, chúng tôi cho rằng MBB là cổ phiếu khá hấp dẫn
để đầu tư, mức giá kỳ vọng đối với cổ phiếu MBB chúng tôi xác định vào khoảng
18.506 đồng/cổ phần.

Triển vọng 1 quý

Đi ngang


Triển vọng 1 năm

Tích cực

Triển vọng dài hạn

Tích cực

Khoảng giá 52 tuần

12.000-14.900

OUTPERFORM

Khuyến nghị ngắn hạn

BIẾN ĐỘNG GIÁ
25

16

Triệu

Top 10 về quy mô vốn huy động và cho vay trong nhóm ngân hàng thương mại
cổ phần. Tại ngày 31.12.2012, MBB nắm giữ 2,5% và 3,3% thị phần về cho vay và
huy động vốn, nằm trong top 10 ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô huy
động vốn và cho vay khách hàng lớn nhất.

13.100


20

12

15
8
10

Tăng trưởng nhanh nhưng vẫn duy trì được cơ cấu vốn lành mạnh Tốc độ tăng
trưởng dư nợ và tiền gửi khách hàng trung bình trong giai đoạn 2007 – 2012 của
ngân hàng đạt lần lượt 48%/năm và 46%/năm. Tuy nhiên, MBB vẫn luôn đảm bảo
duy trì tỷ lệ cho vay/tiền gửi khách hàng (LDR) dưới mức 80% theo quy định của
NHNN, đồng thời cũng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng niêm yết khác. Ngoải
ra, MBB đạt tăng trưởng lợi nhuận ròng và tổng thu nhập hoạt động cao, với tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007 – 2012 lần lượt là 36,2% và 52,3%.
Khả năng sinh lời dẫn đầu nhóm ngân hàng niêm yết. MBB có lợi thế về nền
tảng khách hàng với những khách hàng lớn trung thành và các doanh nghiệp trong
quân đội nhờ đó huy động được nguồn vốn không kỳ hạn có tỷ trọng tương đối cao
trong tổng tiền gửi khách hàng. Lãi suất đối với nguồn vốn này rất thấp. Do đó,
MBB duy trì được chi phí huy động vốn tương đối thấp so với chi phí huy động vốn
bình quân của nhóm các ngân hàng niêm yết và duy trì được mức NIM cao so với
bình quân ngành trong những năm vừa qua. Ngoài ra, năm 2012, MBB cũng là ngân
hàng hiệu quả nhất về ROAA và ROAE, đạt lần lượt 1,5% và 19,5%.
Một số chỉ tiêu dự báo của
MBB

4

5
0


0

YTD

1T

3T

6T

MBB

-1%

-3%

-3%

-3%

VN-Index

16%

-8%

-5%

8%


THÔNG TIN CỔ PHIẾU
Mã cổ phiếu

MBB

Reuters

MBB.HM

Bloomberg

MBB.VN

Sàn giao dịch

HSX

Ngành

Tài chính

Lĩnh vực

Ngân hàng

Vốn hóa

13.755 tỷ đồng


Chỉ số tài chính

2009

2010

2011

2012

2013F

Tổng thu nhập hoạt động (triệu
VND)

2.654

4.088

5.147

7.813

8.880

Thu nhập lãi thuần (triệu VND)

1.838

3.519


5.222

6.603

7.504

Chuyên viên phân tích

Thu nhập ngoài lãi (triệu VND)

815

569

(75)

1.211

1.376

Nguyễn Thu Hà

Lợi nhuận sau thuế (triệu VND)

1.095

1.712

1.915


2.320

2.601

(84 4) 3928 8080 ext 608

EPS (VND)

1.916

2.300

2.913

2.306

1.734



P/E (x)

6,8

5,7

4,5

5,7


7,6

P/B (x)

0,9

1,0

0,9

1,0

1,1

ROA (%)

2%

2%

2%

1%

1%

ROE (%)

18%


20%

19%

19%

16%

Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị và các thuyết minh tại trang cuối của báo cáo này

SL cổ phiếu lưu hành

1.050.000.000

KLGD bình quân 10 ngày

594.927


THÔNG TIN SỞ HỮU

Sở hữu nhà nước

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH DỰ BÁO

0%

Kết quả kinh doanh


Sở hữu nước ngoài

10%

Đơn vị (tỷ VND)

2010

2011

2012

2013F

Sở hữu khác

90%

Tổng thu nhập hoạt động

4.088

5.147

7.813

8.880

(1.254)


(1.881)

(2.697)

(3.108)

Lợi nhuận thuần trước DPRRTD

2.834

3.266

5.117

5.772

Dự phòng rủi ro tín dụng

(546)

(641)

(2.027)

(2.304)

Chi phí hoạt động

THÔNG TIN CỔ TỨC


Cổ tức năm gần nhất

15%

Lợi nhuận trước thuế

2.288

2.625

3.090

3.468

Tỷ lệ cổ tức/thị giá

12%

Lợi nhuận sau thuế

1.712

1.915

2.320

2.601

Bảng cân đối kế toán
Đơn vị (tỷ VND)


2010

2011

2012

2013F

Tiền vàng gửi tại các TCTD khác

33.652

41.667

42.942

69.562

Cho vay khách hàng

48.797

59.045

74.479

83.416

Chứng khoán đầu tư


15.564

19.413

41.378

32.030

Khác

12.349

19.800

18.123

19.185

109.623

138.831

175.610

201.951

Tiền gửi và vay các TCTD khác

16.917


26.672

30.512

27.342

Tiền gửi của khách hàng

65.741

89.549

117.747

135.410

Phát hành giấy tờ có giá

5.411

4.532

3.420

6.894

12.673

8.437


11.066

14.075

8.882

9.642

12.864

18.231

109.623

138.831

175.610

201.951

Tổng tài sản có

Khác
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ số tài chính

2010


2011

2012A

2013F

Tăng trưởng tín dụng (%)

65%

21%

26%

12%

Tăng trưởng huy động (%)

64%

36%

31%

15%

Tăng trưởng tổng tài sản (%)

59%


27%

26%

15%

NIM (%)

4%

5%

5%

4%

ROA (%)

2%

2%

1%

1%

ROE (%)

20%


19%

19%

16%

1,4%

1,4%

1,9%

2,0%

2%

2%

2%

3%

Cho vay/Tổng tài sản

45%

43%

42%


41%

Cho vay/Huy động

74%

66%

63%

62%

2.300

2.913

2.306

1.734

13.344

14.107

13.530

12.275

Chỉ tiêu
Chỉ tiêu tăng trưởng


Chỉ tiêu sinh lời

Chỉ tiêu chất lượng tài sản
NPL (%)
Dự phòng/Tổng dư nợ
Chỉ tiêu thanh khoản

Chỉ tiêu trên mỗi cổ phần
EPS (đồng/cổ phần)
Giá trị sổ sách (đồng/cổ phần)

Báo cáo tài chính dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam

2


NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MBBANK)
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cơ cấu thu nhập của MBB có sự thay đổi khá nhiều từ năm 2007 đến năm 2012. Năm 2007, thu nhập của
ngân hàng tương đối đa dạng, với thu nhập tiền lãi ròng chỉ chiếm khoảng 64% và phí dịch vụ đóng góp
19% vào tổng thu nhập hoạt động thuần. Tuy nhiên, với sự tăng trưởng huy động và tín dụng mạnh mẽ
trong giai đoạn 2008 – 2012, tỷ trọng thu nhập từ lãi trên tổng thu nhập đã tăng đáng kể, đạt 83% và thu
nhập dịch vụ chỉ còn chiếm 9%.
Cơ cấu thu nhập MBB, 2012
-1%
0%

3%


1%

Cơ cấu thu nhập MBB, 2007

Thu nhập tiền lãi ròng

3%

-2%
4%

Thu nhập ròng từ phí
dịch vụ

9%

2% 0%

9%

Lãi thuần hoạt động
kinh doanh ngoại tệ

83%

Lãi thuần từ hoạt động
kinh doanh chứng
khoán
Lãi thuần từ hoạt động
đầu tư chứng khoán


19%
64%

Lợi nhuận khác

Thu nhập từ lãi
Thu nhập lãi ròng tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ bình quân 60%/năm trong giai đoạn 2007-2012.
Điều này là do MBB có những lợi thế về nền tảng khách hàng vững chắc để duy trì nguồn vốn huy động ổn
định, dồi dào với chi phí huy động vốn thấp so với các ngân hàng niêm yết khác. Đồng thời hoạt động tín
dụng cũng tăng tưởng nhanh, với danh mục tín dụng chuyển dịch dần sang cho vay SMEs với lợi suất cao
hơn và phân tán được rủi ro.
Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động ổn định, tăng trưởng nhanh. MBB hiện chiếm khoảng 3,5% thị phần huy động
vốn. Nguồn vốn huy động của MBB trong 5 năm gần đây có sự tập trung khá lớn vào thị trường I. Năm
2012, huy động vốn từ nền kinh tế chiếm khoảng 77% tổng huy động vốn của MBB. Huy động vốn thông
qua thị trường liên ngân hàng chiếm khoảng 20% tổng huy động. Cả hai nguồn vốn này đều tăng trưởng
nhanh trong 5 năm vừa qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt tương ứng 46% và 44% khiến MBB
luôn đảm bảo được nguồn vốn ổn định.

3


Cơ cấu vốn huy động của MBB 2012
2%
0%

1%

Các khoản nợ

Chính phủ và
NHNN

20%

Tiền gửi và vay
TCTD khác

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân
hàng, CAGR 2007-2012
160%
117%

120%
78%

80%

44%

Tiền gửi khách
hàng

40%

19% 14%18% 14%15%
1%

21%


46%
37%

25%

18%

0%

77%

STB

Vốn tài trợ ủy
thác đầu tư

ACB

VCB

CTG

EIB

MBB

BID

Tiền gửi và vay các Tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của khách hàng

Chi phí huy động vốn thấp khiến MBB duy trì được mức NIM cao. Tiền gửi khách hàng tại MBB chủ
yếu đến từ nhóm khách hàng doanh nghiệp với tỷ trọng tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng tiền gửi
khách hàng của MBB năm 2012 là 65%. Đây là những khách hàng lớn trung thành và các doanh nghiệp
trong quân đội như Viettel, Vinacomin, Saigon New Port, Vietnam Helicopter, Tập đoàn Sông Đà và
PVN, khiến MBB luôn duy trì được tăng trưởng tiền gửi khách hàng ở mức cao. Bên cạnh đó, tỷ trọng
nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng tiền gửi khách hàng cũng khá cao so với nhóm các ngân hàng niêm
yết, ở mức 30% năm 2012 do MBB cung cấp dịch vụ trả lương cho Viettel, dịch vụ thu thuế cho cục Hải
Quan và kho bạc Nhà nước.. Tỷ lệ này ở nhóm ngân hàng niêm yết dao động trong khoảng 10-15% .Lãi
suất đối với nguồn vốn này rất thấp. Tại MBB, lãi suất không kỳ hạn hiện chỉ ở mức 0,5%/năm. Do đó,
MBB duy trì được chi phí huy động vốn tương đối thấp so với chi phí huy động vốn bình quân của nhóm
các ngân hàng niêm yết. Lãi suất huy động bình quân của MBB là 6,5% và lãi suất huy động bình quân
của các ngân hàng niêm yết là 7,9%.
Lãi suất cho vay và huy động bình quân của
các ngân hàng niêm yết, 2011 - 2012

NIM của các ngân hàng niêm yết, 2011 - 2012
6.0%

16.0%
12.0%

4.0%

8.0%
4.0%

2.0%

0.0%
Lãi suất huy động

2012

Lãi suất cho vay 2012
0.0%
STB ACB VCB CTG EIB TCB MBB BID

STB

ACB

VCB

CTG

EIB

TCB

MBB BID

NIM 2012

NIM 2011

Với lợi thế về nguồn vốn huy động chi phí thấp, MBB duy trì được mức NIM tương đối cao so với bình
quân ngành trong những năm vừa qua. Năm 2012, hầu hết các ngân hàng đều có sự suy giảm tương đối lớn
về tỷ lệ thu nhập lãi thuần, nhưng MBB vẫn duy trì tỷ lệ này ở mức cao 4,5%, chỉ giảm nhẹ 0,1% so với năm
2011. Điều này phần nào thể hiện khả năng duy trì nguồn vốn huy động chi phí thấp dựa trên nền tảng khách
hàng vững chắc của MBB.
Hoạt động tín dụng

Tăng trưởng tín dụng duy trì ở mức cao trong 5 năm vừa qua nhưng vẫn đảm bảo được khả năng

4


thanh khoản. Tốc độ tăng trưởng dư nợ trung bình trong giai đoạn 2007 – 2012 của ngân hàng đạt
48%/năm. Đến cuối năm 2012, MBB chiếm 2,3% thị phần cho vay khách hàng toàn ngành. Tuy nhiên,
MBB vẫn luôn đảm bảo duy trì tỷ lệ cho vay/tiền gửi khách hàng (LDR) dưới mức 80% theo quy định của
NHNN, đồng thời cũng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng niêm yết khác. Trong hai năm 2011 - 2012,
MBB đã kiểm soát được tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm hơn tốc độ tăng trưởng huy động vốn, nhờ đó,
tiếp tục giảm tỷ lệ LDR và rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
Tăng trưởng cho vay và huy động của MBB, 2007
- 2012
80.00%

Tỷ lệ LDR của các ngân hàng niêm yết, 2012
150.0%
90%
120.0%

60.00%

60%

40.00%
30%

20.00%

0%


0.00%
2008

2009

2010

2011

2012

90.0%
60.0%
30.0%

LDR
%YoY Cho vay khách hàng

0.0%
STB ACB VCB CTG EIB TCB MBB BID

%YoY Tiền gửi khách hàng

MBB đang có sự chuyển dịch cơ cấu cho vay một cách tích cực từ nhóm các doanh nghiệp lớn sang
nhóm khách hàng SME. Với quan hệ tốt với nhóm các doanh nghiệp nhà nước, MBB có tham gia tài trợ
cho nhiều tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn để thực hiện các dự án như Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn,
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Than khoáng sản
Việt Nam… Tuy nhiên, tỷ trọng tín đụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn tại MBB không cao và
liên tục giảm trong 5 năm gần đây, từ mức 33% năm 2007 xuống chỉ còn 12% năm 2012. Điều này là do

MBB có chiến lược triển khai tích cực nhóm khách hàng SMEs nhằm khai thác thế mạnh, tiềm lực kinh tế
cũng như giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong giai đoạn 2007-2012, tín dụng đối với khối SMEs đang có sự
tăng trưởng mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 65%, trong khi đó tốc độ tăng trưởng của khối
DNNN là 21%. Do đó, tỷ trọng cho vay SME của MBB đã tăng từ mức 44% năm 2007 lên 75% tại thời
điểm 31.12.2012. Việc mở rộng sang nhóm khách hàng SMEs giúp MBB giảm sự phụ thuộc vào khối
DNNN, đồng thời có thể mang lại lợi suất cao hơn và phân tán được rủi ro so với cho vay DNNN.
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng của
MBB, 2012

Dư nợ tín dụng của MBB theo nhóm khách
hàng, 2007-2012
60,000

Cá nhân
13%

DNNN
12%

50,000
40,000
30,000
20,000
10,000

SMEs
75%

2007


2008

2009

2010

2011

DNNN

SMEs

Cá nhân

2012

Ngân hàng bán lẻ là điểm yếu của MBB. So với cho vay SMEs, cho vay khách hàng cá nhân chưa có sự

5


tăng trưởng vượt bậc trong những năm qua. Trung bình trong 5 năm từ 2007-2012, cho vay cá nhân tăng
trưởng 31%, thấp hơn so với tăng trưởng tổng dư nợ của ngân hàng (48%) và tăng trưởng cho vay SMEs,
do đó tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân bị sụt giảm từ mức 23% năm 2007 xuống 13% năm 2012.
Thu nhập khác
Hoạt động dịch vụ tăng trưởng ấn tượng trong 5 năm vừa qua, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
36%/năm. Đặc biệt, hoạt động bảo lãnh của MBB tăng trưởng vượt bậc ở mức 65%/năm, do đó, nâng tỷ
trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trên tổng doanh thu phí dịch vụ từ 29% năm 2008 lên 50% năm 2012.
Đến hết năm 2012, dư nợ bảo lãnh của MBB chỉ đứng sau BIDV và dư nợ LC đứng đầu nhóm ngân hàng
niêm yết. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của MBB cũng đứng thứ 2 trong nhóm ngân hàng niêm yết, chỉ

sau BIDV. Hoạt động thanh toán tăng trưởng tốt, với tốc độ tăng trưởng bình quân 33%/năm.
Cơ cấu doanh thu phí dịch vụ của
MBB, 2007 - 2012

Giá trị hợp đồng bảo lãnh của MBB và một số
ngân hàng niêm yết, 2012
60,000

Bảo lãnh
20%
28%

Thanh toán, tiền
mặt

29%

3%
50%

7%
6%
15%
20%

22%

Chứng khoán
Mua bán, thu hồi
và thẩm định


40,000

20,000

-

Khác

Cam kết bảo lãnh
STB

ACB

VCB

Cam kết LC

CTG

EIB

MBB

BID

Kinh doanh ngoại hối của MBB chưa hiệu quả. Doanh thu từ kinh doanh ngoại hối của MBB còn rất
khiêm tốn. Năm 2012, thu từ kinh doanh ngoại hối đạt 3,7 tỷ đồng chỉ đóng góp 0,05% vào tổng thu nhập
hoạt động của MBB. Đặc biệt, trong năm 2009 và 2011, MBB còn ghi nhận lỗ hoạt động ngoại hối lần lượt
73 và 85 tỷ đồng.

Hoạt động đầu tư, góp vốn khá an toàn. Tính đến 31.12.2012, tổng danh mục đầu tư của MBB đạt
43.740 tỷ đồng, với chứng khoán nợ chiếm 94% danh mục. Tuy nhiên, MBB đã phải trích lập 556 tỷ
đồng, tương đương 17% số dư trái phiếu do TCTD và TCKT phát hành, cho một phần gốc và lãi quá hạn
của số chứng khoán nợ này. Trong đó, phần lớn số trái phiếu 2.080 tỷ do các TCTD khác phát hành là
không có tài sản đảm bảo. Do không có thông tin chi tiết hơn về những trái phiếu này nên chúng tôi không
thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng của phần trích lập dự phòng tăng thêm/hoàn nhập dự phòng (nếu có)
trong năm 2013 đối với những trái phiếu này đến kết quả kinh doanh 2013 của MBB.
Thu nhập từ các hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán chưa khả quan. Hai năm 2010 và 2011,
MBB liên tục ghi nhận lỗ từ hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán với lỗ thuần lần lượt là 236 và
767 tỷ đồng. Năm 2012, nhờ thị trường chứng khoán diễn biến tích cực, hoạt đồng đầu tư chứng khoán đã
ghi nhận lãi 130 tỷ do được hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán. Với tình hình thị trường chứng
khoán được dự báo tương đối tích cực trong năm 2013, chúng tôi cho rằng hoạt động đầu tư, kinh doanh
chứng khoán của MBB sẽ được cải thiện.
Danh mục đầu tư

Giá trị (tỷ đồng)

Tỷ lệ

Chứng khoán nợ

41.129

93%

Chứng khoán nợ Chính phủ

36.501

83%


2.792

6%

Chứng khoán nợ TCTD

6


Chứng khoán nợ TCKT

1.836

4%

Chứng khoán vốn

1.406

3%

Chứng khoán vốn TCTD

106

0%

Chứng khoán vốn TCKT


809

2%

Chứng khoán vốn kinh doanh

491

1%

Công ty liên kết

283

1%

Công ty CP đầu tư Việt Asset

25

0%

Công ty CP Long Thuận Lộc

48

0%

Công ty CP bảo hiểm quân đội


210

0%

Đầu tư góp vốn dài hạn khác

1.413

3%

Tổng danh mục đầu tư

44.231

PHÂN TÍCH CAMEL
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
MBB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR ở trên mức quy định 9% của ngân hàng nhà nước. Tỷ lệ
này đã giảm dần từ năm 2008 ở mức 12,35% xuống mức 9,6% năm 2011 do tốc độ tăng trưởng vốn cấp 1
không bắt kịp với tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản có rủi ro. Tuy nhiên, với việc phát hành thành công cổ
phiếu với tỷ lệ 73:16 và phát hành riêng lẻ 1.000 tỷ đồng cổ phiếu cho Viettel, MBB đã nâng CAR lên
11,15%. Chúng tôi cho rằng với kế hoạch tăng vốn lên 15.000 tỷ đồng năm 2013, MBB sẽ không gặp khó
khăn nào trong việc duy trì CAR ở trên mức 9% theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, tỷ lệ CAR tăng có thể
khiên ROE giảm nhẹ.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của MBB qua các năm, 2008 - 2012
15.00%
12.00%
9.00%
6.00%
3.00%
0.00%

2008

2009

2010

2011

2012

Chất lượng tài sản
Cơ cấu tài sản của MBB không phụ thuộc quá nhiều vào danh mục cho vay khách hàng. Tỷ trọng
cho vay khách hàng chiếm khoảng 42% tổng tài sản của MBB, trong khi tỷ lệ này ở nhóm ngân hàng
niêm yết là khoảng 57%. Do vậy, rủi ro của danh mục tài sản của MBB được đa dạng hóa khá tốt.

7


MBB

Trung bình các ngân hàng niêm yết
3%

4%
Tiền gửi tại NHNN

6%

9%
16%


Tiền gửi và cho vay
các TCTD khác

24%

Chứng khoán đầu tư
15%

42%
Cho vay khách hàng
24%

57%

Khác

Tỷ lệ nợ xấu của MBB thường ở mức khá thấp so với toàn ngành. MBB áp dụng hệ thống phân loại nợ
theo tiêu chuẩn định tính (kết quả xếp hạng từng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ) kết
hợp với định lượng (tình hình thực tế về khả năng trả nợ của khách hàng đó tại thời điểm phân loại nợ), bắt
đầu áp dụng từ 2008. Với việc áp dụng hệ thống đánh giá tín dụng mới, tỷ lệ NPL năm 2008 tăng vọt so với
2007 đạt 1,92%. Sau đó, tỷ lệ này được kiểm soát và giảm dần trong giai đoạn 2008 – 2010. Từ đầu năm
2011, theo xu hướng chung của ngành ngân hàng, NPL tại MBB lại đang có xu hướng tăng. Tuy nhiên, nếu
không tính các khoản nợ của TLS thì NPL vẫn được kiểm soát dưới 2%.
Nợ xấu các ngân hàng niêm yết, 2006 - 2012
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%

0.00%
2007
VCB

2008
STB

2009
ACB

2010
SHB

CTG

2011
EIB

2012
MBB

Rủi ro từ khoản nợ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Quân Đội đang dần được kiểm soát. Do MBB
sở hữu 61,85% cổ phần của MBS nên các khoản cho vay khách hàng của MBS được hợp nhất vào báo cáo
tài chính của MBB. Năm 2011, các khoản REPO, hỗ trợ tài chính và ứng trước khách hàng của MBS tăng
vọt, đạt 937 tỷ đồng, tương đương với 1,6% tổng dư nợ của MBB. Trong đó có khoảng 192 tỷ đồng nợ quá
hạn từ 181 đến 210 ngày. Tính cả khoản nợ quá hạn của MBS, tỷ lệ NPL của MBB năm 2011 vào khoảng
1,8%. Trong năm 2012, do thị trường chứng khoán được cải thiện, tổng khoản nợ của MBS giảm đáng kể
còn 567 tỷ đồng, nợ quá hạn là 230 tỷ đồng. Trong đó, MBB đã trích lập dự phòng 150 tỷ đồng đối với
khoản nợ quá hạn này. Do đó, chúng tôi cho rằng rủi ro từ khoản nợ này trong năm 2013 là không đáng kể.
Bên cạnh đó, hoạt động của MBS đang được điều hành theo hướng thận trọng hơn thông qua tăng cường

quản lý rủi ro và sử dụng những tiêu chí chặt chẽ hơn đối với cho vay khách hàng.
Ban điều hành MBB thể hiện một thái độ cẩn trọng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng nợ
xấu. Tỷ lệ che phủ nợ xấu (LLC) của MBB trong giai đoạn 2009 – 2012 nằm trong khoảng 96% - 130%, cao
8


hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình của nhóm ngân hàng niêm yết (70%) mặc dù giá trị tài sản thế chấp tại
MBB tương đối cao so với giá trị các khoản vay. Tổng giá trị tài sản thế chấp đối với các khoản cho vay
khách hàng thường tương đương 1,5 – 2 lần dư nợ tín dụng của MBB.
Giá trị tài sản thế chấp so với tổng dư nợ của
MBB, 2009 - 2012
200,000

Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của các ngân hàng năm
2012
120.0%

160,000
80.0%
120,000
40.0%

80,000
40,000

0.0%
2009

2010


2011

Tài sản thế chấp của khách hàng

STB ACB VCB CTG EIB MBB BID Các
NH
niêm
yết

2012

Tổng dư nợ

Chất lượng đội ngũ lãnh đạo
Các thành viên trong Hội đồng quản trị MBB đều là các Tổng giám đốc/Phó tổng giám đốc các tập đoàn
kinh tế lớn giàu kinh nghiệm trong điều hành kinh doanh. Đội ngũ lãnh đạo của MBB có tuổi đời bình quân
tương đối trẻ, có trình độ học vấn cao và năng động, nhạy bén với thị trường. Hơn 50% thành viên Ban điều
hành có độ tuổi khoảng 40 và hơn 77% có trình độ thạc sỹ. Về đội ngũ cán bộ nhân viên, khoảng 90% có
trình độ đại học và trên đại học.
Khả năng sinh lời
MBB đạt tăng trưởng lợi nhuận ròng và tổng thu nhập hoạt động cao, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2007 – 2012 lần lượt là 36,2% và 52,3%. Điều này chủ yếu nhờ vào tăng trưởng tín dụng và huy động
dồi dào của MBB, dẫn đến thu nhập lãi ròng tăng trưởng mạnh bình quân 60%/năm. NIM của cũng ngân
hàng được duy trì ở mức cao so với nhóm ngân hàng niêm yết.
Năm 2012, MBB cũng là ngân hàng hiệu quả nhất về ROA và ROE, đạt lần lượt 1,5% và 20,5%.
ROA và ROE của các ngân hàng niêm yết năm
2012
25.0%

ROA và ROE của MBB qua các năm 2008

- 2012
25.0%

20.0%

20.0%

15.0%
15.0%

10.0%
5.0%

10.0%

0.0%
ROA

ROE

STB

ACB

VCB

CTG

EIB


MBB

BID

Các NH niêm yết

5.0%
0.0%
2008

2009
ROAA

2010

2011

2012

ROAE

9


Thanh khoản
MBB luôn đảm bảo được khả năng thanh khoản nhờ nguồn vốn huy động ổn định, tăng trưởng tốt. Do đó, tỷ
lệ cho vay/huy động luôn ở quanh mức 70-75%. Ngoài ra, với nguồn vốn ổn định, MBB cũng ít phải phụ
thuộc vào nguồn vốn liên ngân hàng.
TRIỂN VỌNG 2013
Huy động vốn dự báo tăng trưởng 15%.Với việc lãi suất huy động của ngân hàng giảm mạnh trong 5

tháng đầu năm 2013, hiện trần lãi suất huy động cho kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 6%/năm, người dân sẽ xem
xét chuyển sang kênh đầu tư khác với lợi suất cao hơn. Do vậy, nguồn vốn huy động năm 2013 của toàn
ngành ngân hàng dự kiến tăng trưởng khoảng 12%. Tuy nhiên, nhờ những lợi thế đặc thù, chúng tôi cho
rằng MBB vẫn có khả năng duy trì được tăng trưởng huy động cao hơn so với mức tăng bình quân toàn
thị trường nhờ vào nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định. Tăng trưởng huy động vốn của MBB năm
2013 ước tínhđạt khoảng 15%.
Tăng trưởng tín dụng ước đạt 12%.Trong năm 2013, nhiều ngân hàng có định hướng quay trở lại khai
thác phân khúc cho vay SMEs. Do đó, thị trường cho vay SMEs dự báo sẽ chịu áp lực cạnh tranh tương
đối lớn. Thực tế năm 2012, trong bối cảnh không mấy thuận lợi của cả ngành ngân hàng, MBB vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng cho vay khách hàng đạt 26% nhờ vào tập trung cho vay SMEs. Với áp lực cạnh
tranh lớn hơn, chúng tôi ước tính mức tăng trưởng tín dụng của MBB năm 2013 có thể giảm so với năm
2012, đạt 12%.
NIM giảm nhẹ đạt 4,2%. NIM của MBB trong năm 2013 có thể sẽ giảm nhẹ so với năm 2012 do áp lực
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác. Cùng với đó là lãi suất đầu ra được cắt giảm để hỗ trợ các
doanh nghiệp.Dự báo NIM của MBB sẽ giảm về mức khoảng 4,2%.
Tỷ lệ NPL tăng nhẹ. Do MBB khá thận trọng trong việc phân loại và trích lập nợ xấu, chúng tôi cho răng
tỷ lệ NPL trong năm 2013 cũng sẽ không tăng nhiều so với năm 2012, ở xung quanh mức 1,9%.
Lợi nhuận trước thuế đạt 3.468 tỷ đồng. Trên cơ sở đó, chúng tôi ước tính lợi nhuận trước thuế của
MBB đạt 3.468 tỷ đồng, tăng trưởng 12,3% so với năm 2012
ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
Chúng tôi sử dụng phương pháp định giá theo thu nhập còn lại (RIM) và phương pháp so sánh ngang P/B
và P/E. Tổng hợp kết quả định giá như sau:
Tổng hợp kết quả định giá
Phương pháp định giá

Giá kỳ vọng

Tỷ trọng

Giá bình quân


RIM

18.166

33,3%

6.055

P/E

19.370

33,3%

6.457

P/B

17.983

33,3%

5.994

Giá bình quân

18.506

KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ

MBB hiện là một trong những ngân hàng có hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời tốt nhất trong hệ
thống ngân hàng hiện nay với tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong 5 năm vừa qua. Đồng thời, ngân hàng
cũng có quan điểm thận trọng trong việc phân loại và trích lập dự phòng nợ xấu thể hiện qua tỷ lệ NPL,
LLC và tài sản thế chấp/dư nợ tín dụng. Hiện nay, MBB đang được giao dịch tại mức P/E và P/B dự báo
2013 là 7,5 và 1,1 lần, khá thấp so với trung bình các ngân hàng đang niêm yết. Do đó, chúng tôi cho
rằng MBB là cổ phiếu khá hấp dẫn để đầu tư, mức giá kỳ vọng đối với cổ phiếu MBB chúng tôi xác định
vào khoảng 18.506 đồng/cổ phần.

1


THUYẾT MINH BÁO CÁO
Giá kỳ vọng. Là mức đánh giá của chuyên viên dựa trên phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. các yếu tố về tiềm năng. triển vọng phát triển. các rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp phải để xác định giá trị hợp lý cổ phiếu của doanh nghiệp đó. Phương pháp sử dụng để xác
định giá trị kỳ vọng là các phương pháp được sử dụng rộng rãi như: phương pháp chiết khấu
dòng tiền (FCFE. FCFF. DDM); phương pháp định giá dựa vào tài sản NAV; phương pháp so
sánh dựa trên nhiều chỉ số (P/E. P/B. EV/EBIT. EV/EBITDA...). Việc áp dụng phương pháp
nào tùy thuộc vào từng ngành. doanh nghiệp. tính chất của cổ phiếu. Ngoài ra. tâm lý thị
trường cũng có thể ảnh hưởng tới việc xác định giá mục tiêu của cổ phiếu.
Đánh giá triển vọng.Là mức dự báo về tương lai của doanh nghiệp tương ứng với các khoảng
thời gian khác nhau. Các ký hiệu đi kèm cung cấp thông tin về mặt định lượng doanh nghiệp
đó sẽ tăng trưởng nhanh hay chậm. ở mức độ nào.
Giải thích ký hiệu
Biểu tượng

Ý nghĩa




Lợi nhuận dự báo giảm mạnh trên 30%



Lợi nhuận dự báo giảm nhẹ trong khoảng từ 15-30%



Lợi nhuận dự báo biến động trong biên độ ±5%



Lợi nhuận dự báo tăng nhẹ trong khoảng từ 15-30%



Lợi nhuận dự báo tăng mạnh trên 30%

HỆ THỐNG KHUYẾN NGHỊ CỦA BVSC
Hệ thống khuyến nghị của BVSC được xây dựng trên cơ sở mức tăng/giảm tuyệt đối của giá
cổ phiếu để đạt tới giá kỳ vọng. có 5 mức khuyến nghị được BVSC sử dụng tương ứng với các
mức chênh lệch có độ lớn từ thấp đến cao. Lưu ý là các khuyến nghị đầu tư có thể sẽ thay đổi
vào mỗi cuối quý sau khi BVSC thực hiện đánh giá lại doanh nghiệp.
Các mức khuyến nghị
Khuyến nghị

Định nghĩa

MUA MẠNH


Giá kỳ vọng cao hơn giá thị trường 30%

MUA

Giá kỳ vọng cao hơn giá thị trường từ 15-30%

NẮM GIỮ

Giá kỳ vọng không cao hơn và cũng không thấp hơn 15% giá thị trường

BÁN

Giá kỳ vọng thấp hơn giá thị trường từ 15-30%

BÁN MẠNH

Giá kỳ vọng thấp hơn giá thị trường 30%

1


KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo này đã được xem xét cẩn trọng. tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) không
chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến trong báo cáo này. Các quan điểm. nhận định.
đánh giá trong báo cáo này là quan điểm cá nhân của các chuyên viên phân tích mà không đại diện cho quan điểm của BVSC.
Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyên nguời đọc mua. bán hay nắm giữ chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử
dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo.
BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo này. Người đọc cần lưu ý rằng BVSC
có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.


BỘ PHẬN PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
Địa chỉ trụ sở chính: 8 Lê Thái Tổ. quận Hoàn Kiếm. Hà Nội

Chi nhánh: Tầng 8. 233 Đồng Khởi.Quận 1. Tp. Hồ Chí Minh

Tel: (844) 3928 8080

Tel: (848) 39146888

Fax: (844) 3928 9888

Chuyên viên phân tích:

Chịu trách nhiệm nội dung:

Nguyễn Thu Hà

Lưu Văn Lương



Fax: (848) 39147999



1




×