Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở thừa thiên huế tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ

TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
TÓM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ - NĂM 2019


1. Mở đầu
1. 1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, đặc biệt là các địa phương ở miền Trung, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong lĩnh vực dịch vụ là rất quan trọng. Số liệu cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
(2017) cho thấy trong năm 2016, toàn tỉnh có đến gần 64% số doanh nghiệp có quy mô nhỏ
và vừa đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp này trên địa bàn năm 2016 đạt gần 14.059 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt 21.518 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp này trên địa bàn đã nộp ngân sách gần 1.023 tỷ đồng, trong tổng thu ngân
sách ước đạt 5.048,9 tỷ đồng của tỉnh. Ngoài ra, đã giải quyết việc làm cho 21.250 lao động,
trong đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải kho bãi đóng vai trò tích cực nhất cho quá
trình giảm bớt áp lực về tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và
nhiều đối tượng lao động ở vùng sâu vùng xa.
Với đặc thù nhỏ bé về quy mô, có đến 79,71% doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ trong
tổng số các doanh nghiệp dịch vụ ở Thừa Thiên Huế nên các doanh nhân tại các doanh nghiệp
này đồng thời vừa là người chủ vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động điều hành quản lý doanh
nghiệp. Thực tế quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh tính tập quyền cao, hầu
như mọi quyền ra quyết định đều tập trung trong tay người chủ doanh nghiệp. Do đó, kết quả
hoạt động kinh doanh, sự thành bại của các doanh nghiệp này chịu sự chi phối rất lớn từ phía
doanh nhân.
Các nghiên cứu trước đây về doanh nhân và doanh nghiệp cũng chỉ ra được những kết
quả tương tự khi cho rằng năng lực kinh doanh và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh
nhân được xem như yếu tố tài sản vô hình, quý giá không chỉ với bản thân doanh nhân mà còn

của doanh nghiệp (Ahmad, 2007; Man, 2001). Vì vậy, những thành tựu đạt được của doanh
nghiệp phải kể đến vai trò và sự cống hiến của các doanh nhân - người được xem là chủ thể
của tiến trình khởi nghiệp và kinh doanh.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu thực nghiệm nào xây dựng và phát
triển thang đo đa chiều với các năng lực kinh doanh thành phần phù hợp để đo lường năng lực
kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ (Bird, 1995). Các nhóm năng lực
kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân trong các tài
liệu nghiên cứu liên quan rất đa dạng và chưa thống nhất Temtime và Jaloni (2005). Hầu hết
các mô hình (thang đo) năng lực kinh doanh đều được nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh
xã hội phương Tây trong khi đó, Pearson và Chatterjee (2001) cho rằng năng lực kinh doanh
1


của doanh nhân chịu sự chi phối bởi một số điều kiện và hoàn cảnh nghiên cứu như văn hóa
quốc gia, văn hóa doanh nghiệp, môi trường kinh doanh… Bên cạnh đó, hầu hết các mô hình
năng lực kinh doanh được xây dựng và phát triển vào những năm 90 trong bối cảnh đặc thù
của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội… của thời kỳ này. Theo Iverson (2000) sẽ không còn
phù hợp nếu vẫn tiếp tục sử dụng các mô hình năng lực kinh doanh trước đó để đánh giá năng
lực kinh doanh của doanh nhân thế kỷ 21. Tương tự, Temtime và Pansiri (2005) cho rằng
trước bối cảnh các biến số môi trường kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp, áp lực cạnh
tranh ngày càng khốc liệt nên có sự phát triển và mở rộng các nhóm năng lực kinh doanh cho
phù hợp với hơi thở của thời đại bởi doanh nhân sẽ không thể vận hành hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp một cách hiệu quả nếu chỉ dừng lại ở một số kiến thức và kỹ năng đã được
đề xuất từ các nghiên cứu trước. Điều này đòi hỏi luận án cần có sự kế thừa và phát triển
thang đo đa chiều với một số năng lực kinh doanh thành phần khác cần bổ sung để đo lường
năng lực kinh doanh mang tính chất đặc thù cho đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài cách tiếp cận xã hội học, phương pháp tiếp cận tâm lý học cũng được sử dụng và
khai thác các yếu tố xúc cảm, nhận thức, động cơ, nhân cách như các tiền tố của hành vi kinh
doanh nên có thể giúp phản ánh trọn vẹn hơn bức chân dung của doanh nhân trong quá trình

hoạt động kinh doanh của họ (Korunka & cs, 2003). Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận tâm lý,
đặc biệt là tâm lý kinh doanh chưa được các nghiên cứu sử dụng phổ biến như phương pháp
tiếp cận xã hội học. Trong khi đó, không dễ để xây dựng thang đo đa chiều phù hợp để đo
lường đặc điểm tâm lý doanh nhân bởi vì có quá nhiều đặc điểm tâm lý thành phần được các
tác giả phân tích trong các nghiên cứu khác nhau (Hornaday & Aboud, 1971). Đặc biệt, việc
khai thác những đặc điểm tâm lý này đang là xu thế nghiên cứu phổ biến hiện nay về doanh
nhân, doanh nghiệp và kinh doanh (Korunka & cs, 2003). Do đó, việc xây dựng một thang đo
đa chiều với các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần phù hợp để đánh giá đặc điểm tâm lý
doanh nhân rất cần được giải quyết trong luận án này.
Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc chỉ sử
dụng các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo được sự cân bằng lợi ích giữa các đối tác bên trong
và bên ngoài, giữa mục tiêu ngắn hạn và chiến lược lâu dài, giữa các phương diện hoạt động
của doanh nghiệp (Kaplan & Norton, 1993). Dù rằng các chỉ tiêu phi tài chính đã bắt đầu
nhận được sự quan tâm của một số nghiên cứu gần đây nhưng các nghiên cứu khai thác chúng
vẫn còn rất hạn chế và chỉ có một số ít nghiên cứu sử dụng kết hợp đồng thời cả 2 nhóm chỉ
tiêu trên để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh (Ashu, 2009). Do đó, Kaplan và Norton
(1993) cho rằng việc phát triển thang đo đa chiều để đo lường kết quả kinh doanh của doanh
2


nghiệp dựa trên sự kết hợp đồng thời chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cân bằng được các
phương diện hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Khai thác mối quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Man (2001), Ahmad (2007), Zoysa & Herath (2007)
và một số tác giả khác đã kiểm chứng sự ảnh hưởng riêng lẻ hoặc của đặc điểm doanh nhân,
hoặc của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc đồng thời kiểm chứng sự tác động của đặc điểm doanh nhân (đặc
điểm nhân chủng học, đặc điểm tâm lý) và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế mặc dù hướng nghiên cứu này sẽ
giúp mô tả trọn vẹn bức chân dung của doanh nhân và giải thích tốt hơn vai trò của doanh

nhân trong việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Man, 2001).
Thực tiễn kinh doanh cho thấy, bên cạnh những thành công đạt được thì việc nhận diện
được những khoảng trống còn thiếu hụt về đặc điểm, năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh
nhân và những người khởi nghiệp tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa trên địa
bàn Thừa Thiên Huế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này giúp họ có được góc nhìn tổng
hợp hơn về viễn cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ
phù hợp khi khởi nghiệp và chinh phục các rào cản trên thương trường để đạt được thành quả
cao trong kinh doanh.
Từ những phân tích trên, nghiên cứu “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ ở Thừa Thiên Huế” được lựa chọn bởi nó có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực
tiễn trong bối cảnh kinh doanh của đội ngũ doanh nhân và doanh nghiệp dịch vụ có quy mô
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là phân tích và đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm và năng
lưc kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế và đề xuất một số hàm ý quản trị
nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu này luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ khung lý thuyết để đo lường và đánh giá đặc
điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và sự ảnh hưởng của những yếu tố trên đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3


- Đánh giá đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng
lực kinh doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Kiểm chứng và phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh

của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ
trên địa bàn nghiên cứu.
- Ðề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra
như sau:
- Lý thuyết/ khung nghiên cứu nào phù hợp để đo lường đặc điểm, năng lực kinh
doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ủng hộ cho mối
quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp?
- Đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng lực kinh
doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế như thế nào?
- Đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân có ảnh hưởng đồng thời đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và
sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến kết quả hoạt động kinh doanh của các của doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung:
Luận án nghiên cứu đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân, mối
quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của
các của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Trong đó:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ được phân loại theo tiêu thức về quy

4


mô lao động theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Doanh nhân trong phạm vi luận án này là chủ doanh nghiệp và tham gia trực tiếp vào
hoạt động điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Firm Perfomance) được hiểu, giới hạn và
tiếp cận ở góc độ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Luận án chỉ tập trung phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do đó, mối quan hệ giữa
đặc điểm tâm lý của doanh nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân sẽ không được giải
quyết trong luận án.
Về mặt không gian: Luận án thu thập dữ liệu về đội ngũ doanh nhân và DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về mặt thời gian: Dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013 – 2016 được thu thập để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập và phân tích trong khoảng thời
gian 2017-2018, hệ thống các hàm ý quản trị đề xuất đến năm 2025.
1.5. Đóng góp của luận án

Thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng và phát triển trên cơ sở kế
thừa các nghiên cứu trước đây.
Luận án đã làm rõ được nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến đặc điểm doanh nhân,
mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng của từng nhóm năng lực kinh doanh thành phần
của doanh nhân tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế.
Từ đó các doanh nhân và những người khởi nghiệp có được góc nhìn tổng hợp hơn về
viễn cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ phù hợp
khi khởi nghiệp kinh doanh và chinh phục các rào cản kinh doanh trên thương trường để
đạt được thành quả cao trong kinh doanh.
Luận án đã tìm ra được những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng

đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế từ việc khảo sát 418 doanh nhân.
Luận án cũng đã đề xuất được các hàm ý quản trị quan trọng và phù hợp giúp các
doanh nhân và những người khởi nghiệp có cơ sở đáng tin cậy để hoàn thiện hơn về năng
lực kinh doanh, phát huy tốt hơn những lợi thế từ đặc điểm cá nhân và nâng cao kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Doanh nhân
5


Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm khác nhau về doanh nhân của các tác giả Cantillon
(1755), Schumpeter (1934), Hoselitz’s (1951), Drucker (1985), Ehrlich (1986), Hébert và Link
(1989), Zimmerer và Scarborough (2005), Hoàng Văn Hoa (2010), doanh nhân trong nghiên
cứu này được hiểu là chủ doanh nghiệp, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không
chắc chắn trong tiến trình khởi nghiệp để đạt được sự tăng trưởng và huy động những nguồn lực
cần thiết; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi mới để thành
công trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị.
2.1.2. Đặc điểm doanh nhân
Từ sự kết hợp của định nghĩa về đặc điểm cá nhân trong từ điển Oxford cho người học
nâng cao (Wehmeier & Ashby, 2000:182) và những quan niệm về doanh nhân thì đặc điểm
doanh nhân được hiểu như là những nét đặc trưng hoặc là phẩm chất thuộc về doanh nhân.
Có nhiều nhóm đặc điểm doanh nhân được đề xuất và nghiên cứu trong mối quan hệ với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhóm đặc điểm nhân khẩu học như giới, trình
độ, kinh nghiệm… và nhóm đặc điểm tâm lý. Trong đó, đặc điểm tâm lý được nghiên cứu dựa
trên phương pháp tiếp cận động cơ, tính cách, giá trị cá nhân, mục tiêu và thái độ (Kotey &
Meredith, 1997). Đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể xem như là một khái niệm đa chiều

được cấu trúc bởi các thành phần như là nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu
hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi mới bởi vì dựa vào sự tổng hợp của Korunka và cộng sự
(2003) thì đây là những đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều
các nghiên cứu liên quan.
2.1.3. Năng lực kinh doanh của doanh nhân
Từ việc tổng quan các tài liệu tham khảo về chủ đề năng lực kinh doanh trong các công
trình khoa học của Bird (1995), Man và cộng sự (2002), Muzychenko và Saee (2004), Ahmad
(2007), Mitchelmore và Rowley (2010), trong khuôn khổ của luận án này năng lực kinh doanh
của doanh nhân là sự hợp nhất giữa kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá
nhân của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh và duy trì sự
thành công trong kinh doanh.
Năng lực kinh doanh của doanh nhân trong luận án này được phân tích như một khái
niệm đa chiều cấu trúc bởi các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cơ bản kế thừa từ nghiên
cứu của Man (2001). Ngoài ra, năng lực chuyên mô nghiệp vụ và năng lực thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nhân được đề xuất bổ sung vào mô hình để phù hợp hơn với điều kiện
và bối cảnh nghiên cứu mới.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Carlos và cộng sự (2011), các quan niệm và chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được cải tiến và có ý nghĩa quan trọng với doanh
nghiệp. Có rất nhiều cách định nghĩa và đo lường khác nhau về kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong nghiên cứu của Neely và cộng sự (1995), Otley (1999), Maisel (2001),
Atkinson và cộng sự (2007). Trong số đó, Kaplan & Norton (1993) cho rằng hoạt động kinh
6


doanh của doanh nghiệp được xác định từ 04 nhóm thành phần cơ bản, bao gồm: Tài chính,
khách hàng, quy trình nội bộ và học tập - phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung
chiến lược kinh doanh thành các điều kiện thực hiện. Định nghĩa của Kaplan & Norton (1993)
được sử dụng trong luận án này bởi nó có tính tổng hợp cao và đảm bảo được sự cân bằng giữa
các phương diện hoạt động, giữa mục tiêu ngắn hạn và chiến lược dài hạn, giữa các đối tác hữu

quan bên trong và bên ngoài, giữa phương diện tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp.
2.1.5. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Drago và Clements (1999), doanh nhân là người định hướng và hành động để dẫn
dắt mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những quyết định kinh doanh của doanh nhân
chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân, năng lực kinh doanh của chính họ. Một số nghiên cứu
của Thompson (1999), Jo và Lee (1996), Kristiansen và cộng sự (2003) đã giành sự quan tâm
đặc biệt để kiểm chứng sự tác động của đặc điểm nhân khẩu học của doanh nhân như giới, trình
độ, tuổi, kinh nghiệm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một số khác thì phân tích sự
tồn tại của mối quan hệ của đặc điểm tâm lý doanh nhân đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp như nghiên cứu của Littunen (2000), Zoysa và Herath (2007). Ngoài ra, Tehseen và
Ramayah (2015), Bendary và Minyawi (2015), Ng và Kee (2013) hướng đến việc phát triển mô
hình lý thuyết và kiểm chứng sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không đạt được sự thống nhất
trong kết quả nghiên cứu về hướng và mức độ ảnh hưởng trong mối quan hệ giữa các biến
nghiên cứu. Do đó, đề tài này của tác giả hướng đến việc kế thừa các mô hình lý thuyết trước
đây và tiến hành kiểm chứng thực nghiệm về sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo Littunen (2000) thì đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể được xem như là
những đặc điểm quan trọng có mối quan hệ nhân quả với kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Tương tự, Street và Cameron (2007) cho rằng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp chịu sự chi phối của nhiều nhân tố trong đó phải đề cập đến vai trò của đặc điểm tâm
lý doanh nhân. Zoysa và Herath (2007) và Nimalathasan (2008) cũng đã tìm ra được những
bằng chứng thống kê thuyết phục cho sự tồn tại của mối quan hệ của đặc điểm tâm lý doanh
nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, đặc điểm tâm lý của doanh nhân
được đề xuất trong nghiên cứu của Robinson và cộng sự (1991) như một khái niệm đa chiều
được cấu trúc bởi các thành phần như là nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu
hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi mới. Do đó, giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa
đặc điểm tâm lý của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đề xuất như
sau:

H1: Đặc điểm tâm lý của doanh nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
H1.1: Nhu cầu thành đạt của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
7


H1.2: Xu hướng kiểm soát nội tại của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H1.3: Xu hướng chấp nhận rủi ro của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H1.4: Xu hướng sáng tạo và đổi mới của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resource Based View - RBV) cho rằng năng lực doanh
nhân được xem như là nguồn lực quý giá, hiếm hoi mà đối thủ khó có thể sao chép hay bắt
chước nên sẽ góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và giá trị gia tăng cho doanh nghiệp
(Tehseen và Ramayah, 2015). Do đó, doanh nhân cần phải có kiến thức, kỹ năng đa dạng và
tổng hợp để làm tròn những vai trò phức tạp của họ trong doanh nghiệp (Sadler – Smith & cs,
2003). Trong nghiên cứu của Chandler và Jansen (1992), doanh nhân các DNNVV phải đồng
thời đảm trách ba vai trò cơ bản đó là vai trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên
môn. Do đó, việc phát triển một các đúng đắn và toàn diện các các nhóm năng lực kinh doanh
thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân sẽ góp phần nâng cao kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả như Man
và cộng sự (2002), Baum và cộng sự (2001), Sony và Iman (2005), Man và cộng sự (2008),
Ahmad và cộng sự (2010), Sánchez (2011), Ng và Kee (2013), Bendary và Minyawi (2015),
Tehseen và Ramayah (2015), sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết
quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp được đề xuất như sau:
H2: Năng lực kinh doanh của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
H2.1: Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.2: Năng lực phân tích - sáng tạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.3: Năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.4: Năng lực học tập của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
H2.5: Năng lực cam kết của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
H2.6: Năng lực thiết lập quan hệ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.7: Năng lực tổ chức - lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.8: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
H2.9: Năng lực cá nhân của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt động
8


kinh doanh của doanh nghiệp
H2.10: Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được triển khai thông qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu
2 chuyên gia am hiểu về vấn đề doanh nhân, khởi nghiệp và 8 doanh nhân trên địa bàn nghiên
cứu bằng bảng hỏi bán cấu trúc nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần của
thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù của Việt
Nam và của lực lượng doanh nhân Thừa Thiên Huế.
Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá

(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kiểm định độ tin cậy thang đo Chronbach alpha
được sử dụng trên qui mô mẫu đủ lớn để chứng minh về mặt thống kê về mức độ phù hợp của
thang đo các biến nghiên cứu được đề xuất. Sau đó, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử
dụng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mẫu điều tra là 418 doanh nhân trên địa bàn nghiên
cứu được chọn ra theo kỹ thuật chọn mẫu phát triển mầm. Việc tiếp cận và có được sự hợp tác
từ phía đối tượng khảo sát là các doanh nhân (vừa làm chủ và vừa trực tiếp điều hành doanh
nghiệp) là rất khó khăn do đó thông qua mối quan hệ và sự giới thiệu của người thân, bạn bè
cũng như sự phối hợp của hội doanh nhân trẻ, hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế và đặc
biệt là cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế để phát triển và mở rộng kích thước mẫu là cần thiết.
Về thang đo các biến nghiên cứu, thang đo đặc điểm tâm lý (TL) của doanh được cấu
thành bởi 4 nhóm tâm lý: Nnhu cầu thành đạt (NCTD), xu hướng đổi mới (DM), xu hướng
kiểm soát nội tại (KSNT), xu hướng chấp nhận rủi ro (RR) được phát triển từ nghiên cứu của
Robinson và cộng sự (1991).Trên cơ sở kế thừa kết quả của Man (2001), Ahmad (2007),
Chandler và Jansen (1992) và một số tác giả khác để xây dựng thang đo năng lực kinh doanh
của doanh nhân (NLDN) trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế với 10 nhóm năng lực kinh doanh
thành phần bao gồm năng lực phân tích - sáng tạo (PTST), năng lực cá nhân (NLCN), năng lực
định hướng chiến lược (DHCL), năng lực tổ chức - lãnh đạo (TCLD), năng lực thực hiện trách
nhiệm xã hội (TNXH), năng lực thiết lập quan hệ (TLQH), năng lực học tập (NLHT), năng lực
cam kết (NLCK), năng lực chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) và năng lực nắm bắt cơ hội
(NBCH). Thang đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được phát triển trên cơ sở tiếp cận
nghiên cứu của Kaplan và Norton (2001) và Lê Thị Phương Thảo (2016) với kết quả hoạt động
của 4 phương diện được phản ánh: Phương diện tài chính (TC), khách hàng (KH), quy trình nội
bộ (QTNB), đào tạp – phát triển (DTPT).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định tính
Trên cơ sở phỏng vấn sâu 2 chuyên gia và 8 doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu thì một
9



số từ ngữ trong thang đo nháp cho 3 nhóm biến nghiên cứu “đặc điểm tâm lý”, “năng lực kinh
doanh” và “kết quả kinh doanh” đề xuất từ quá trình tổng hợp lý thuyết được điều chỉnh để đảm
bảo giá trị về mặt nội dung, phù hợp hơn với cách hiểu của đối tượng được khảo sát. Hai nhóm
năng lực kinh doanh thành phần bao gồm nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ và nhóm năng
lực thực hiện trách nhiệm xã hội được bổ sung vào thang đo trên cơ sở đề xuất của Ahmad
(2007), Chandler và Jansen (1992) và từ kết quả khảo sát định tính trên 10 đối tượng được
phỏng vấn sâu. Trong đó, với nhóm năng lực cá nhân thì có thêm 2 yếu tố được bổ sung vào
thang đo này đó là :bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần” và “cân bằng được giữa công việc kinh
doanh và cuộc sống gia đình”. Đối với nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội thì 2 biến
quan sát mới được đề xuất bổ sung đó là “quan tâm đến phúc lợi của người lao động” và “tạo ra
cơ hội việc làm cho cộng đồng”.
3.2 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định lượng
3.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
Trong 418 doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì nam doanh nhân chiếm đại đa số với 334 người tương ứng với
79,9%. Đội ngũ doanh nhân có độ tuổi phổ biến vào khoảng từ 36 đến 50 tuổi là 242 người,
chiếm 57,9% trong tổng số 418 doanh nhân được khảo sát trên địa bàn nghiên cứu. Các doanh
nhân này phần lớn chưa có trình độ đại học (60%) trong tổng mẫu điều tra, có số năm hoạt động
kinh doanh chủ yếu trên từ 5 đến 10 năm (57,9%). Phần lớn các doanh nhân được khảo sát đều
không có người thân sở hữu doanh nghiệp (84,4%) trong khi đó Davidsson (1995) cho rằng
phần lớn các doanh nhân đều xuất thân từ gia đình có truyền thống là bố mẹ hoặc người thân
làm kinh doanh. 92,3% đã tham gia một số chương trình đào tạo liên quan đến lĩnh vực quản trị
doanh nghiệp, quản trị tài chính, quản trị nhân sự, phổ cập kiến thức luật lao động, luật doanh
nghiệp tổ chức bởi hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc hội doanh nhân trẻ tỉnh
Thừa Thiên Huế hoặc tự tìm kiếm chương trình; chưa từng làm công việc kinh doanh trước đây
(84,4%); có thời gian trung bình mỗi ngày dành cho hoạt động kinh doanh từ 8 đến 12 tiếng
(91,6%); ngoài làm chủ DN hiện tại thì có tham gia hoạt động kinh doanh khác (83,0%). Khi
được điều tra về động cơ khởi nghiệp kinh doanh thì 49,5% doanh nhân tham gia kinh doanh để

làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc lập về mặt tài chính, 42,1% để tận hưởng cuộc sống tự do
khi làm chủ, 8,4% để thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê. Khi được hỏi về kinh nghiệm
khởi nghiệp và kinh doanh trước đó thì chỉ có 10,3% doanh nhân đã tham gia hoạt động kinh
doanh và 15,6% đã khởi nghiệp làm chủ trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh hiện tại.
Đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Xét về đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế do các
doanh nhân làm chủ thì hình thức sở hữu công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân là chiếm đa
số với tỷ lệ lần lượt là 51.7% và 34,9% trong mẫu khảo sát. Các doanh nghiệp này hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa phương tiện và máy móc thiết bị
10


(44,3%) và dịch vụ lưu trú và ăn uống (23,7%) với quy mô lao động phổ biến không quá 10 lao
động (78,0%). 305 doanh nghiệp (tương ứng 73,0%) phân bố trên địa bàn thành phố Huế, số
còn lại chủ yếu ở huyện Hương Thủy (7,6%), Phú Vang (6,2%) , Phú Lộc (4,8%) và các huyện
khác (14,6%).
3.2.2. Kiểm định thang đo
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Về thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân, với 17 biến quan sát được đưa vào phân
tích, đã rút trích ra được 4 nhân tố tương ứng với các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần kế
thừa từ thang đo của Robinson và cộng sự (1991). Về thang đo năng lực kinh doanh của
doanh nhân với số lượng 10 nhân tố được rút trích tương ứng với các nhóm năng lực kinh
doanh thành phần được đề xuất trong mô hình lý thuyết từ 57 biến quan sát ban đầu. Về thang
đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, 13 biến quan sát được đưa vào phân tích
đã rút trích ra được 4 nhân tố tương ứng với 4 phương diện của kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổng phương sai trích của 3 nhóm biến đều lớn hơn 50% và tất cả các nhân tố mới được rút
trích trong mỗi nhóm biến đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, các hệ
số tải nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5. Do đó,
thang đo các biến nghiên cứu đều thỏa mãn cả 2 tiêu chí về tính hội tụ (convergent validity)
và tính biệt hóa (discriminant validity).

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy thang đo các nhân tố thuộc 3 nhóm
biến nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,8.
Kết quả phân tích nhân tố khẳg định (CFA) bậc một cho thang đo đặc điểm tâm lý,
năng lực kinh doanh và kết quả kinh doanh đều đạt yêu cầu, với Chi-bình phương điều chỉnh
theo bậc tự do (CMIN/DF)< 3; Chỉ số GFI ≈ 1; chỉ số thích hợp so sánh CFI > 0.9; chỉ số TLI
> 0.9và chỉ số RMSEA < 0.08 do đó, nhìn chung các mô hình đều phù hợp với dữ liệu thị
trường.Ngoài ra, thang đo của các biến nghiên cứu đều đáng tin cậy, đạt giá trị hội tụ trong
từng nhóm thang đo, đạt tính đơn nguyên và thỏa mãn yêu cầu về giá trị phân biệt.
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khẳng định cho các mô hình cấu trúc bậc 1 nhằm
đảm bảo rằng 18 khái niệm (biến tiềm ẩn) của mô hình đạt được các yêu cầu về giá trị hội tụ
và mức độ phân biệt. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định bậc hai
nhằm khẳng định lại các mô hình đo lường ở trên vẫn bền vững dưới dạng cấu trúc bậc hai.
Kết quả thu được như sau:
Đánh giá sự phù hợp của mô hình: Các chỉ số trong từng mô hình cấu trúc bậc hai được
phân tích đều đạt yêu cầu, với chỉ số CMIN/DF của nhóm biến đặc điểm tâm lý, năng lực
kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lần lượt là 2,207; 1,926;
1,936 (bé hơn 3,0); chỉ số GFI tương ứng với 0,903; 0,887; 0,970; chỉ số CFI đạt được 0,943;
0,903; 0,976 ; chỉ số TLI lần lượt là 0,933, 0,898, 0,970 và chỉ số RMSEA đều bé hơn 0,08.
Đánh giá độ tin cậy thang đo: Kết quả ở bảng 1 cho thấy, mô hình cấu trúc bậc 2 của các
biến nghiên cứu đặc điểm tâm lý doanh nhân (TL), năng lực kinh doanh của doanh nhân
(NLDN), kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) đều có giá trị độ tin cậy
11


tổng hợp (CR) >0,7 và giá trị tổng phương sai rút trích (AVE)>0,5, nên có thể kết luận các
thang đo lường các biến nghiên cứu trong từng mô hình cấu trúc bậc 2 đều đáng tin cậy.
Giá trị hội tụ: Tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa của các biến quan sát
trong mỗi nhóm biến nghiên cứu đều lớn hơn 0,5 đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn 0,5
(Bảng 1) nên các biến nghiên cứu đều đạt giá trị hội tụ.
Giá trị phân biệt: Kết quả phân tích cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm

đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên các hệ số tương quan đều khác 1.
Bảng 1. Tổng hợp kết quả phân tích mô hình cấu trúc bậc 2
Construct

Item

Factor loading

NCTD

0,687

Đặc điểm tâm lý doanh DM
nhân (TL)
KSNT

0,681
0,701

RR

0,631

TNXH

0,685

DHCL

0,572


NLCK

0,098

PTBT

0,621

Năng lực kinh doanh NBCH
của doanh nhân (NLDN) TCLD

0,680

TLQH

0,725

NLHT

0,727

CMNV

0,529

NLCN

0,505


TC
Kết quả hoạt động kinh
KH
doanh của doanh nghiệp
QTNB
(HDDN)
DTPT

0,729

0,540

0,658
0,673

CR

AVE

0,770

0,556

0,777

0,534

0,771

0,559


0,738

Chú thích:
Factor loading - Trọng số chuẩn hóa của hệ số tải nhân tố
CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp
AVE (Average variance extracted) - Tổng phương sai rút trích
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)
3.2.3. Phân tích thực trạng đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân tại
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế
12


Hình 1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa
Thiên Huế có nhu cầu thành đạt cao nhất, tiếp đến là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là
xu hướng đổi mới, và xu hướng chấp nhận rủi ro với điểm trung bình đánh giá lần lượt là
4,36; 3,9; 3,67; 3,63.
3.2.3.2. Năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 2 cho thấy đội ngũ doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp ứng tốt một số
nhóm năng lực kinh doanh thành phần như năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết lập quan
hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực chuyên môn nghiệp vụ với điểm trung
bình đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm năng lực còn lại gồm năng lực học tập, năng
lực phân tích – sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo lần
lượt có mức độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ

3,17 đến 3,82. Ngoài nhóm năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ có mức độ đáp ứng hiện tại cao hơn so với mức độ quan trọng của chúng đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhóm năng lực còn lại đều có mức độ đáp
ứng thấp hơn so với mức độ quan trọng của chúng theo sự đánh giá của bản thân các doanh
nhân.

13


Hình 2.Thống kê đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh
của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Kết hợp với mô hình phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng IPA (hình 3) về
năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả phân tích cho thấy nhóm năng lực cá nhân và
năng lực nắm bắt cơ hội đều rơi vào góc phần tư thứ 2. Những nhóm năng lực nằm ở phần tư
này đều được doanh nhân đánh giá rất cao về mức độ quan trọng của chúng trong tương lai
(điểm trung bình đánh giá từ 4,2 trở lên) và mức độ đáp ứng hiện tại của các nhóm năng lực
này cũng rất tốt (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên). Có thể nói rằng đây là một dấu hiệu
tích cực cho thấy đội ngũ doanh nhân này đã có những động thái phù hợp trong việc hoàn
thiện và phát triển những năng lực kinh doanh cần thiết để tạo đà và sự phát triển của tổ chức
trong tương lai. Nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực cam kết, năng lực thiết lập
quan hệ lại rơi vào góc phần tư thứ 3 mà ở đó khả năng đáp ứng hiện tại của các doanh nhân
đối với nhóm năng lực này là rất cao (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên), trong khi đó
mức độ quan trọng của chúng được đánh giá là không cao so với các nhóm năng lực còn lại
(điểm trung bình đánh giá dưới 4,2). Do đó, các doanh nhân không cần phải quá tập trung đầu
tư phát triển nhóm năng lực này trong tương lai. Nhóm năng học tập rơi vào góc phần tư thứ 4
với mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng không cao so với các nhóm năng lực khác nên
các doanh nhân cũng không cần đầu tư phát triển nhóm năng lực này theo đề xuất từ kết quả
phân tích IPA. Đặc biệt đáng quan tâm là nhóm năng lực rơi vào góc phần tư thứ nhất đó là

năng lực phân tích - sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức lãnh đạo,
năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội. Ở góc phần tư này, các nhóm năng lực được đánh giá
cao về tầm quan trọng trong tương lai nhưng mức độ đáp ứng ở hiện tại lại không cao so với
14


các nhóm năng khác. Do đó, các doanh nhân cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để
nâng cao khả năng đáp ứng đối với các nhóm năng lực này trong tương lai.

Hình 3. Kết quả phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhóm năng lực kinh
doanh thành phần theo mô hình IPA (Importance – Performance Analysis)
3.2.4. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân tâm lý, năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu thu được mô hình ước lượng cuối
cùng. Dựa trên kết quả trong bảng 2 ta thấy, các mối quan hệ được kiểm định đều có ý nghĩa
thống kê (P-value <0,05). Mặt khác, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cũng chỉ ra
rằng nhóm biến đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân đều ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của nhóm biến đặc điểm tâm lý và tiếp đến là nhóm
năng lực kinh doanh của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450.
Bảng 2. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính mối quan hệ giữa các biến
nghiên cứu
Mối quan hệ giữa các biến

Hệ số
chuẩn hóa


S.E.

C.R.

P

Kết luận

H1. TL
H1.1.NCTD
H1.2. KSNT
H1.3. RR






HDDN
HDDN
HDDN
HDDN

0,623
0,168
0,178
0,341

0,124
0,017

0,019
0,023

6,588
2,832
2,959
5,078

***
0,005
0,003
***

Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận

H1.4. DM



HDDN

0,170

0,018

2,839


0,005

Chấp nhận

H2. NLKD



HDDN

0,450

0,115

4,913

***

Chấp nhận

15


H2.1. DHCL



HDDN

0,543


0,025

6,914

***

Chấp nhận

H2.2. PTST







HDDN

0,562

0,031

6,925

***

Chấp nhận

HDDN

HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN
HDDN

0,634
0,287
0,368
0,446
0,480
0,558
0,447
0,276

0,027
0,024
0,032
0,019
0,025
0,029
0,026
0,021

7,529
4,403
5,204
6,193

6,410
6,960
6,218
4,350

***
***
***
***
***
***
***
***

Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận
Chấp nhận

H2.3. NBCH
H2.4. NLHT
H2.5. NLCK
H2.6. TLQH
H2.7. TCLD
H2.8. CMNV
H2.9. NLCN

H2.10. TNXH






(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)
Ghi chú:
Estimate: giá trị ước lượng; S.E.: sai lệch chuẩn; C.R.: giá trị tới hạn
*** - tương đương với giá trị 0,000
Kết quả phân tích ở bảng 2 của luận án đã tìm được bằng chứng thống kê thuyết phục
về sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với
P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số chuẩn hóa bằng 0,623, tức là khi đặc điểm tâm lý doanh nhân
thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,623 đơn vị. Trong đó, 4 đặc điểm tâm lý thành phần cấu thành
nhóm biến này đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là xu hướng
chấp nhận rủi ro, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng đổi mới, nhu cầu thành đạt ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,341; 0,178; 0,170; 0,168.
Bàn về sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thì nghiên cứu này một lần nữa khẳng định sự phù hợp của quan điểm phụ
thuộc vào nguồn lực (Resource Base View of Competencies – RBV) và có nhiều điểm tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Baum và cộng sự (2001), Sony và Iman (2005), Man và
cộng sự (2008), Bendary và Minyawi (2015), Tehseen và Ramayah (2015) khi cho rằng năng
lực doanh nhân là nguồn lực khan hiếm và vô giá của doanh nghiệp nên nó là một trong
những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả phân
tích ở bảng 2 của luận án cũng đã chỉ ra những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh
hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với Pvalue= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,450; tức là khi năng lực kinh doanh
của doanh nhân thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,450 đơn vị. Trong 10 nhóm năng lực

kinh doanh thành phần tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì năng lực nắm
bắt cơ hội, phân tích – sáng tạo, chuyên môn nghiệp vụ và định hướng chiến lược có mức độ
ảnh hưởng lớn hơn so với các nhóm năng lực kinh doanh còn lại với hệ số hồi quy lần lượt là
0,634; 0,562; 0,558; 0,543, Có thể nói rằng, doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên mọi phương diện từ tài chính, khách hàng,
quy trình nội bộ đến phương diện đào tạo - phát triển thì việc nâng cao năng lực kinh doanh
của doanh nhân thông qua quá trình hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng và hành vi liên quan
16


đến các nhóm năng lực trên là cần thiết.
Thực tế cho thấy, tại các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế,
người chủ sở hữu thường đồng thời là người quản lý, là người làm kinh doanh, là người quản
đốc, là người cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, đội ngũ doanh nhân này cùng
một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò khác nhau trong doanh
nghiệp. Do đó, năng lực phân tích- sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực nắm
bắt cơ hội, năng lực cam kết có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp doanh nhân hoàn thành
nhiệm vụ của nhà kinh doanh. Vai trò nhà quản trị doanh nghiệp của doanh nhân thì được đảm
bảo thông qua năng lực thiết lập quan hệ và năng lực tổ chức – lãnh đạo. Trong khi đó, năng
lực chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp doanh nhân làm tròn vai nhà chuyên môn trong quá trình
tương tác với công việc nghiệp vụ cụ thể tại doanh nghiệp. Năng lực cá nhân sẽ đóng vai trò
là bệ đỡ cho doanh nhân hoàn thành vai của nhà quản trị, nhà kinh doanh. Năng lực thực hiện
trách nhiệm xã hội đảm bảo cho triển vọng phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương
lai.
Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ngoài biến tình trạng hôn nhân thì phần lớn các đặc điểm
nhân khẩu học của doanh nhân như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng làm công việc
kinh doanh trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở hữu DN, điều kiện đã

từng khởi nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực dịch vụ đều ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với P-value <0,05.
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm đặc điểm nhân
chủng học của doanh nhân
Sig. Levene’s
Đặc điểm nhân chủng học
Giới tính**
Độ tuổi*

Nam
Nữ
Dưới 35
36 – 50

test

Sig. (P-value)

Kết quả
kinh doanh

0,666

0,000

3,96

0,000


3,59
3,07
3,92

0,151

Trên 50
Dưới phổ thông trung học
Trung cấp, cao đẳng
Trình độ học vấn*
Đại học
Thạc sĩ
Điều kiện có người thân

sở hữu DN**
Không
17

0,055

0,030

0,032

0,000

4,13
3,51
3,61
4,05

3.91
4,43
3,79


Sig. Levene’s
test

Sig. (P-value)

Kết quả
kinh doanh


Không

0,725

0,000

4,43


Không
Dưới 5 năm
5 - 10 năm
trên 10 năm
Dưới 10 lao động
11 - 50
Trên 50

Bán buôn, bán lẻ; sửa
chữa ô tô, xe máy và
xe có động cơ khác
Vận tải kho bãi
Dịch vụ lưu trú và ăn
uống
Khác

0,449

0,000

0,512

0,002

0,201

0,000

Đặc điểm nhân chủng học
Đã từng làm công việc
kinh doanh**
Xét về điều kiện đã từng
làm chủ DN**
Số năm hoạt động của
DN*
Quy mô doanh nghiệp*

Ngành nghề kinh

doanh*

Chú thích:

*

()

3,79
4,42
3,83
3,52
3,91
4,45
3,72
3,81
4,21
3.95
0,864

0,000

3.79
3.82
3.65

Dùng kiểm định One Way Anova

(**) Dùng kiểm định Independent sample t-test
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)

4. Một số hàm ý quản trị nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
4.1. Đối với năng lực định hướng chiến lược
4.2. Đối với năng lực phân tích - sáng tạo
4.3. Đối với năng lực tổ chức - lãnh đạo
4.4. Đối với năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
4.5. Đối với năng lực cam kết
4.6. Đối với năng lực thiết lập quan hệ
4.7. Đối với năng lực chuyên môn nghiệp vụ
4.8. Đối với năng lực cá nhân
4.9. Đối với năng lực nắm bắt cơ hội
4.10. Đối với năng lực học tập
5. Kết luận
Với vấn đề nghiên cứu được xác định “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế”, luận án này đã sử dụng các cách tiếp cận xã hội
học, tâm lý học và hành vi để phân tích một cách toàn diện, đa chiều sự ảnh hưởng đồng thời
18


của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Ngoài phương pháp nghiên cứu định
tính, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng như phân tích nhân tố khám
phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình cấu trúc tuyến tính SEM… để xây
dựng, phát triển thang đo đa chiều cho các biến nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu trên 418 doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.
Sau đây là một số mục tiêu nghiên cứu đã đạt được của luận án:
Thứ nhất, thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của
doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được kế thừa, điều chỉnh
và phát triển cho phù hợp với đặc thù của doanh nhân, DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, ngoài một số biến quan sát được bổ sung hay rút bỏ,
điều chỉnh từ ngữ sử dụng thì nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội, năng lực chuyên
môn nghiệp vụ được bổ sung vào thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân cho phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu mới. Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sử
dụng đồng thời cả chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để phản ánh một cách khách quan, toàn
diện và đảm bảo sự cân bằng giữa các phương điện hoạt động.
Thứ hai, thực trạng về đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân trên địa bàn
nghiên cứu cũng được phân tích trong luận án. Cụ thể là trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành
phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế có nhu cầu thành đạt cao nhất, tiếp
đến là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu hướng đổi mới, và xu hướng chấp nhận rủi
ro với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,36; 3,9; 3,67; 3,63. Về năng lực kinh doanh, đội
ngũ doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp ứng tốt năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực
thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực chuyên môn nghiệp vụ với
điểm trung bình đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm năng lực còn lại có mức độ đáp ứng
thấp hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82. Ngoài ra,
kết quả phân tích mức độ quan trọng và mức độ đáp ứng IPA cho thấy nhóm năng lực định
hướng chiến lược, phân tích – sáng tạo, tổ chức – lãnh đạo, thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nhân cần được đặc biệt đầu tư phát triển trong tương lai vì chúng được đánh giá là quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ đáp ứng hiện tại thì chưa
cao so với các nhóm năng lực còn lại. Năng lực cá nhân, cam kết, chuyên môn nghiệp vụ là
những nhóm năng lực phát triển quá mức bởi chúng không được đánh giá cao về tầm quan
trọng nhưng mức độ đáp ứng thì cao hơn so với các nhóm năng lực còn lại. Cuối cùng là
nhóm năng lực học tập được đánh giá không cao về tầm quan trọng cũng như mức độ đáp ứng
nên cũng chưa nên quá tập trung phát triển nhóm năng lực này.
19


Thứ ba, luận án đã tìm ra được các bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng
đồng thời của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của điểm tâm lý và tiếp đến là năng lực kinh
doanh của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450. Ngoài ra, một
số đặc điểm nhân chủng học như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng làm công việc
kinh doanh trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở hữu DN, điều kiện đã
từng khởi nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh
đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên
Huế với P-value <0,05.
Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án cũng đã đề xuất một số hàm ý quản
trị nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nhân tại các DNNVV
trong lĩnh vực dịch ở Thừa Thiên Huế. Một số kiến nghị đối với Nhà nước, Sở ban ngành liên
quan, các tổ chức và hiệp hội hữu quan trên địa bàn nghiên cứu cũng được đề xuất nhằm tạo
lập môi trường và hệ sinh khởi nghiệp tích cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và doanh nhân trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do những khó khăn về thời gian và nguồn lực nên luận án không thể tránh
khỏi một số hạn chế cần được khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo, đó là:
Sự phản hồi của cấp dưới, các đối tượng hữu quan khác về năng lực kinh doanh của đội
ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và chính xác trong đánh
giá chưa được phân tích chi tiết và làm rõ trong luận án này.
Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân đến năng lực kinh doanh của doanh nhân cũng
nên được phân tích và kiểm chứng trong những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, sự tác động
của các biến số thuộc môi trường kinh doanh đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa
được đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhưng lại có ý nghĩa thực tiễn quan
trọng.
Cần phải mở rộng kích thước mẫu điều tra để tăng tính đại diện của mẫu cho tổng thể
nghiên cứu trong điều kiện số lượng biến quan sát của các thang đo khá lớn của luận án.
Khi đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chỉ tiêu
kết quả mà còn là hiệu quả. Các chỉ tiêu kết quả nên định lượng bằng con số cụ thể về doanh
thu, lợi nhuận đạt được chứ không chỉ dừng lại ở việc lượng hóa thông qua 5 mức độ đo
lường của thang đo Likert.
Hi vọng với những thành quả đạt được cũng như hạn chế mà luận án gặp phải sẽ mở ra những

cơ hội nghiên cứu cho các nhà khoa học quan tâm đến chủ đề khởi nghiệp kinh doanh sau này.
20


CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Hoang La Phuong Hien, Truong Tan Quan, Duong Dac Quang Hao (2019).
Influence of entrepreneurial competencies of women entrepreneurs on the performance of
small and medium enterprises in Thua Thien Hue province,

Hue University Journal of

Science, 128 (5B), 23–36. DOI: 10.26459/hueuni jed.v127i5A.4610.
2. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2018). Phân tích vai trò của năng lực
kinh doanh đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Công Thương, 3, 90-96.
3. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của doanh
nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập. Tạp chí Khoa học Ðại học
Huế: Kinh tế và Phát triển, 126 (5C), 61–74.
4. Trương Tấn Quân, Hoàng La Phương Hiền, Dương Đắc Quang Hảo (2018). Mối
quan hệ giữa đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kỷ yếu Hội thảo Quốc
tế “Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam”.
Nhà xuất bản Hà Nội, 2, 15-29.
5. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của nữ
doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế. Kỷ yếu Hội
thảo Quốc tế “Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”. Nhà xuất bản
Hà Nội, 2, 21-33.

21




×