Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Sử dụng bộ câu hỏi VF 14 trong mô tả suy giảm chức năng do đục thủy tinh thể và các yếu tố liên quan ở người bệnh đục thủy tinh thể tại khoa mắt bệnh viện đại học y hà nội năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.59 KB, 38 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đục thủy tinh thể (cườm khô, cườm đá, cườm hạt) là tình trạng thủy
tinh thể (TTT) của mắt bị mờ, có thể hình dung như một tấm kính bám đầy
bụi mờ. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi, ngoài ra còn gặp ở những bệnh
nhân (BN) trẻ tuổi hoặc trẻ em do đục thủy tinh thể (ĐTTT) bẩm sinh, do
chấn thương mắt, do sử dụng thuốc là một trong những nguyên nhân phổ biến
gây mù lòa gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và tổn hại nhiều đến
chức năng sinh hoạt trong đời sống hàng ngày của con người.
Trong các bệnh lý ở người cao tuổi (NCT), bệnh đục thể thuỷ tinh
(ĐTTT) là một bệnh rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân hàng
đầu gây giảm thị lực và mù loà ở người cao tuổi (NCT). Bệnh ĐTTT tuy
không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Với tiến bộ y học hiện đại, phương pháp phẫu
thuật điều trị ĐTTT đã trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều so với trước
đây. Vì vậy, ĐTTT được xếp vào nhóm bệnh gây mù loà có thể phòng tránh
được, bệnh ĐTTT có khả năng chữa khỏi, nếu phát hiện sớm[1]
Tại Việt Nam Theo thống kê báo cáo của Bộ Y tế (BYT) hàng năm
ĐTTT là bệnh gây mù cao, Ở Mỹ tỉ lệ đục TTT là 50% ở nhóm người từ 6570 tuổi, tăng dần tới 70% ở những người trên 75 tuổi. Ở Việt Nam, theo kết
quả điều tra quốc gia các bệnh lý mắt gầy mù ở người trên 50 tuổi chiếm
74%, số mắt bị ĐTTT với thị lực thấp < ĐNT@3m (thị lực của BN đếm được
ngón tay cách xa 3m – thị lực này được định nghĩa là mù) cần phẫu thuật là
9000.000 ca [2]. Bệnh nhân ĐTTT có với rất nhiều các dấu hiệu khó chịu
được mô tả khi đến khám bệnh như nhìn mờ, khó lái xe, khó đọc sách báo,
thường xuyên phải thay kính [3]


2


Tại Khoa Mắt Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội, trong nhiều năm trở lại
đây có rất nhiều bệnh nhân đến khám mắt với các triệu trứng tương tự như
trên. Từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018 đã có khoảng 10.000 lượt khám mắt,
trong đó ĐTTT chiếm khoảng 5% (500 BN) tổng số bệnh nhân đến khám với đa
số là người lớn tuổi có ảnh hưởng đến sinh hoạt công việc hành ngày và gây ảnh
hưởng nhiều đến tầm nhìn khi lái xe, đọc sách, đi lại vận động, tham gia giao
thông hoặc khi tiếp xúc với tình trạng cường độ ánh sáng mạnh như ánh sáng
mặt trời hoặc ánh sáng từ các thiết bị máy tính điện thoại…….tuy nhiên chưa có
một đề tài nghiên cứu nào thực hiện để đo được mức độ của ĐTTT ảnh hưởng
đến chức năng do ĐTTT trong sinh hoạt hàng ngày như thế nào của BN đến
khám và trước mổ thay TTT tại Khoa Mắt của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Do
vậy, nghiên cứu sẽ được tiến hành trên BN được chẩn đoán ĐTTT khi đến khám
mắt và điều trị thay TTT tại Khoa Mắt Bệnh viện Đại học Y Hà Nội với tên đề
tài là “Sử dụng bộ câu hỏi VF-14 trong mô tả suy giảm chức năng do đục
thủy tinh thể và các yếu tố liên quan ở người bệnh đục thủy tinh thể tại Khoa
Mắt Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019-2020”
Với 02 mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả mức độ suy giảm chức năng do đục thủy tinh thể của bệnh nhân
bị đục thủy tinh thể khám tại Khoa Mắt BV Đại Học Y Hà Nội
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng của bệnh
nhân bị đục thủy tinh thể.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm, triệu trứng bệnh đục thủy tinh thể
1.1.1. Khái niệm
Đục thể thuỷ tinh là tình trạng mờ đục của thể thuỷ tinh do các nguyên

nhân khác nhau gây ra. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù loà ở các
nước đang phát triển. Tuy nhiên nếu được phẫu thuật thay thuỷ tinh thể nhân
tạo bệnh nhân vẫn có khả năng phục hồi được thị lực [4], [5].
1.1.2. Các triệu trứng lâm sàng của bệnh ĐTTT
- Nhìn mờ như đám mây
- Nhìn vào ban đêm thấy khó khăn hơn
- Nhạy cảm với ánh sáng và ánh sáng chói
- Cần ánh sáng mạnh hơn để đọc sách
- Nhìn thấy nhiều quầng xung quanh đèn
- Thường xuyên phải thay đổi mắt kính
- Nhìn thấy màu phai hoặc ố vàng
- Nhìn đôi trong một mắt[6]
1.1.3. Phân loại bệnh ĐTTT
1.1.3.1. Phân loại theo nguyên nhân
 Đục TTT bẩm sinh.
 Đục TTT già.
 Đục TTT do chấn thương.
 Đục TTT do chuyển hóa
 Đục TTT thứ phát


4

1.1.3.2. Phân loại theo hình thái
 Đục vỏ
 Đục nhân
 Đục bao sau [7-8]
1.1.3.3. Phân loại theo mức độ cứng của nhân ( thường dùng)







Độ 1: Nhân mềm, màu xám nhạt.
Độ 2: Nhân hơi cứng, xám hay màu xám vàng.
Độ 3: Nhân cứng trung bình, màu vàng nhạt.
Độ 4: Nhân cứng, màu nâu hoặc màu hổ phách.
Độ 5: Nhân rất cứng màu nâu, hoặc đen.

1.1.3.4. Phân loại theo độ chín.






Chưa hoàn toàn
Đục toàn bộ ( đục chín)
Đục TTT phồng
Đục quá chin
Đục Morgagnian.[9]

1.1.4. Các phương pháp điều trị ĐTTT
Để điều trị ĐTTT trước đây có rất nhiều phương pháp như lấy TTT
ngoài bao, rạch đường hầm củng mạc. Nhưng hiện tại hiệu quả nhất là áp
dụng phương pháp phẫu thuật thay TTT bằng phương pháp Femtosecond
Laser-Assisted[10] hoặc Phương pháp Phaco ( Phacoemlsification)[11]
1.2. Tình hình mắc bệnh đục thủy tinh thể trên thế giới và Việt Nam
Tại Việt Nam, nguyên nhân gây ra mù lòa lớn chính là ĐTTT chiếm

khoảng 74% trong các nguyên nhân [12], Ở Mỹ tỷ lệ ĐTTT là 50% ở nhóm
người từ 65 - 74 tuổi, tăng dần tới 70% ở những người trên 75 tuổi[13]. Hiện
nay mỗi năm cả nước phẫu thuật được khoảng 300.000 - 350.000 ca ĐTTT.
Như vậy số ca bệnh ĐTTT còn tồn đọng là khá lớn (chưa kể số bệnh nhân
mắc mới phát sinh hàng năm). Do đó trong những năm tới, bên cạnh việc
nâng cao chất lượng phẫu thuật ĐTTT, Việt Nam cần phải tăng nhanh số
lượng người bệnh được phẫu thuật mới có thể đạt được các mục tiêu phòng


5

chống mù lòa theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Theo đánh giá mới
nhất của WHO, ĐTTT chiếm 51% bệnh mù thế giới, đại diện cho khoảng 20
triệu người (2010). Mặc dù ĐTTT có thể được phẫu thuật hoàn toàn, nhưng ở
nhiều quốc gia, có nhiều rào cản tồn tại khiến bệnh nhân không thể phẫu
thuật. Đục thủy tinh thể vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây mù. Khi mọi người
trên thế giới sống lâu hơn, số người bị đục thủy tinh thể được dự đoán sẽ tăng
lên. Đục thủy tinh thể cũng là một nguyên nhân quan trọng của giảm thị lực ở
cả các nước phát triển và đang phát triển [14]
1.3. Suy giảm chức năng thị giác của người bị ĐTTT và tình hình nghiên cứu
về vấn đề suy giảm chức năng thị giác của người bị ĐTTT
1.3.1. Các khái niệm liên quan
1.3.1.1. Thị lực:
Là khả năng của mắt nhận thức rõ các chi tiết, nói một cách chính xác
hơn, thị lực là khả năng của mắt nhận biết riêng biệt 2 điểm ở gần nhau. Như
vậy 2 điểm này sẽ được nhìn dưới một góc được gọi là góc thị giác.
Cách đo thị lực:
a, Đo thị lực xa
Nguyên tắc:
- Bệnh nhân phải đứng cách xa bảng thị lực 5m hoặc 6m tuỳ bảng thị lực

- Bảng thị lực phải được chiếu sáng với cường độ trung bình 100 lux.
- Đo thị lực từng mắt, khi đo mắt này phải bịt kín mắt kia và ngược lại.
- Nếu bệnh nhân từ chỗ sáng vào chỗ tối phải cho bệnh nhân nghỉ chừng
15-20 phút để thời gian đảm bảo sự thích nghi của võng mạc.


6

Các phương pháp đo:
* Dùng bảng thị lực: Đối với bảng thị lực vòng hở Londolt cho bệnh
nhân đứng cách bảng thị lực 5m, lần lượt chỉ các dòng từ lớn tới nhỏ. Ghi lại
thị lực tương ứng với hàng nhỏ nhất mà bệnh nhân còn có thể đọc được.
Cách ghi: MP: 10/10 MT: 5/10
* Thị lực đếm ngón tay: Nếu đứng xa 5m bệnh nhân không đọc được
hàng chữ lớn nhất trên bảng thị lực, cho bệnh nhân tiến gần đến bảng thị lực
để đọc các hàng chữ trên bảng thị lực, kết quả cũng là hàng chữ nhỏ nhất mà
bệnh nhân có thể đọc được nhưng khi đó cách ghi là MP: 2/10-2m. Hoặc cho
bệnh nhân đếm số ngón tay thầy thuốc đưa ra trước mắt bệnh nhân. Kết quả
thị lực là khoảng cách xa nhất mà bệnh nhân còn đếm đúng số ngón tay đưa
ra.
VD: MP: ĐNT @3m MT: ĐNT @1m
Người ta quy ước ĐNT xa 5m tương đương thị lực 1/10 hay 5/50. Như
vậy ĐNT xa 1m tương đương thị lực 1/50, ĐNT 2@m tương đương thị lực
2/50, ĐNT @0,5m = 1/100.
* Thị lực bóng bàn tay: Khi bệnh nhân không thể đếm đúng ngón tay
thầy thuốc đưa ra, ta thử khua bàn tay trước mắt bệnh nhân, bệnh nhân nhận
biết có vật đang cử động trước mắt. Kết quả là khoảng cách xa nhất mà bệnh
nhân còn nhận biết được có vật cử động. Vd: MP: BBT @0,2m.
* Thị lực hướng sáng: Dùng đèn pin chiếu vào mắt bệnh nhân lần lượt
theo các vị trí, chính giữa, trên, dưới, trái, phải và bảo bệnh nhân chỉ hướng

của nguồn ánh sáng tới.
* Thị lực sáng tối: Chiếu 1 nguồn sáng vào mắt bệnh nhân, bệnh nhân
biết có ánh sáng, cắt nguồn sáng đi bệnh nhân thấy tối, như vậy là cảm giác
AS(+), nếu không còn cảm giác sáng tối là bệnh nhân mù tuyệt đối.


7

Đối với bảng thị lực chữ E cở chữ 18 và bệnh nhân đứng cách 6m thì
được đánh giá như sau: kết quả thị lực nhìn xa là một phân số, tử số là khoảng
cách thử tính bằng mét và mẫu số là cở chữ thử. Nếu bệnh nhân đọc được 3
trong 4 chữ cỡ chữ 18 khoảng cách 6m thì thị lực là 6/18. Nếu đọc được 3
trong 4 chữ cỡ chữ 60 khoảng cách 6m thì thị lực là 6/60....Ghi kết quả thị lực
từng mắt và thị lực 2 mắt phối hợp.
b. Đo thị lực nhìn gần
Để đo thị lực gần chúng ta dùng một bảng thị lực gần, bệnh nhân cầm
bảng ở khoảng cách đọc sách hoặc nhìn gần bình thường. Khoảng cách này
thường khoảng 33-40m. Các bảng thị lực nhìn gần thường dùng thang điểm
“N”, N5 là chữ in rất nhỏ và N8 xấp xỉ kích thước chữ in báo. Một số bảng thị
lực nhìn gần dùng thang Jaeger. N5 có kích thước bằng J13 và N8 bằng J16.
- Phương pháp đo thị lực gần:
+ Bệnh nhân ngồi thoải mái trên ghế
+ Ánh sáng được chiếu từ phía sau qua vai
+ Đưa cho bệnh nhân bảng thị lực nhìn gần và yêu cầu bệnh nhân đọc.
Thị lực gần đo được là hàng chữ nhỏ nhất mà bệnh nhân đọc thoải mái và ta
sẽ đo khoảng cách từ mắt đến bảng thị lực nhìn gần.
- Cách ghi: nếu bệnh nhân không kính đọc được cỡ chữ N12 thì ghi N12
không kính. Nếu với kính nhìn gần đọc được N16 thì ghi N16 với kính nhìn gần.
1.3.1.2. Suy giảm chức năng thị giác.
Suy giảm chức năng thị giác là một bệnh giảm khả năng nhìn ở một mức

độ gây ra những vấn đề không thể khắc phục bằng phương tiện thông thường
như kính.. Suy giảm thị lực thường được định nghĩa là mức độ thị lực tốt nhất
kém hơn 20/40 hoặc 20/60. Từ mù được sử dụng để chỉ mất thị lực gần như
hoàn toàn hoặc hoàn toàn. Nguyên nhân chính của suy giảm chức năng thị
giác là do ĐTTT. Suy giảm thị lực có thể khiến con người gặp khó khăn với


8

những hoạt động thường nhật bình thường như đọc sách, lái xe, giao tiếp và đi
bộ, học tập dù bất kể lứa tuổi nào [15]
1.3.1.3. Công cụ đo lường suy giảm chức năng thị giác.
Có rất nhiều bộ công cụ đo lường mức độ suy giảm chức năng thị giác
như IVI11, NEI-RQL-42, RSVF, IDEEL, LVQOL, NEI-VQF25, VAQ, ADVS
nhưng bộ công cụ VF-14 ( visual function index 14) thích hợp cho BN trước
mổ thay thủy tinh thể với kiểm định Cronbach's Alpha là 0.85.

Bảng 1.1: Bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống hiện tại. [16]
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về suy giảm chức năng do ĐTTT
Các nghiên cứu trên thế giới: một nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy
tình trạng suy giảm chức năng do ĐTTT rất cao chiếm đến 48.8% trong
số bệnh nhân mù trong nghiên cứu. Theo WHO có khoảng 51% nguyên
nhân gây mù do ĐTTT, trong đó có 33% người suy giảm chức năng do
ĐTTT


9

Global causes of Visual Impairment, inclusive of blindness, as perce
ntage


undetermine
d, 18%

childhood,
1%

DR, 1%
cataract, 33%

CO, 1%
trachoma,
1%
AMD, 1%
glaucoma, 2%

RE, 42%

Bảng 1.2: Tỉ lệ phần % suy giảm chức năng của WHO năm 2010

Global causes of blindness as percentage of
global blindness in 2010.
childhood
, 4%
undetermined,
DR, 1% 21%
trachoma, 3%

cataract, 51%


CO, 4%

AMD,
5%
glaucoma, 8%
RE, 3%


10

Bảng 1.3: Nguyên nhân gây mù của WHO năm 2010 [17]
Hậu quả của ĐTTT làm suy giảm rất nhiều vấn đề trong đó các sinh hoạt
chung như vận động đi lại, lái xe đọc sách, và đôi khi cả một số biến chứng
muộn gây nên. Ngoài ra ĐTTT còn là hậu quả của các bệnh lý toàn thân như
cao huyết áp, tiểu đường, chấn thương, cách bệnh lý tim mạch. Đục TTT còn
là hậu quả của bệnh Glocom.
Tại Việt Nam một số nghiên cứu về tình trạng ĐTTT được đăng trên
các bài báo chung, hiện tại chưa có mô tả chi tiết.
1.4. Một số đặc điểm của Khoa Mắt Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội.
Khoa Mắt Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được thành lập trên cơ sở tách
từ liên chuyên khoa Mắt- Tai Mũi Họng- Phẫu thuật thẩm mỹ. Hiện tại với số
lượng nhân lực cơ hữu 07 nhân viên, và các cộng tác viên đến từ bộ môn. Với
số lượng khám mỗi tháng trung bình 1000 BN, triển khai rất nhiều các phẫu
thuật, trong đó có phẫu thuật thay TTT. Theo thống kê năm 2018 có 124 ca
phẫu thuật thay TTT trung bình mỗi tháng 10 chiếm khoảng 1% trong tổng số
BN đến khám bệnh.
1.5. Một số yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng ở người bị ĐTTT.
Đục thể thuỷ tinh được nhắc tới trước tiên bởi có tới khoảng 25- 50
triệu người có thị lực < 1/20 là do căn bệnh này. Tỷ lệ bệnh tăng tương ứng
với tuổi: ở tuổi 65 đến 74 tuổi là 18% và tới 45,9% ở tuổi từ 75 đến 84.

Bệnh khá dễ dàng để sàng lọc trong cộng đồng. Do vậy việc theo dõi , điều trị
phẫu thuật là rất khả thi và sẽ giảm bớt gánh nặng mù loà cho xã hội.
Glôcôm, nhất là glôcôm góc mở vẫn là một nguyên nhân hàng đầu gây mù loà
trên phạm vi toàn cầu . Có khoảng 2 triệu người Mỹ bị căn bệnh này trong khi
đó chỉ có phân nửa đến khám và điều trị tại các cơ sở nhãn khoa. Tỷ lệ
glôcôm góc mở nguyên phát tăng từ 0,1 % ở tuổi 40-49 lên tới 3% ở tuổi trên
70. Việc phát hiện bệnh khá phức tạp bởi vì thực hiện thăm khám nhãn áp, thị


11

trường không thể thực hiện rộng rãi trong cộng đồng. Hơn nữa triệu chứng
bệnh lại rất lu mờ nhất là thể bệnh nhãn áp không cao. Điều này dẫn tới có
một tỷ lệ bệnh nhân đáng kể không được phát hiện bệnh và điều trị sớm, tỷ lệ
mù loà do bệnh vẫn còn cao. Công cụ hữu ích của y tế dự phòng là thăm
khám nhãn áp và đáng giá gai thị 3 năm một lần, những trường hợp nghi ngờ
có thể tăng lên một năm/ một lần. Đó là tổn thương vùng võng mạc trung tâmvùng hoàng điểm, do vậy ảnh hưởng xấu tới thị lực trung tâm và việc nhìn chi
tiết sự vật.
Hút thuốc, uống rượu đều làm giảm ngưỡng nồng độ các enzyme
chống oxi hoá tại võng mạc [18]. Các enzyme này có tác dụng bảo vệ võng
mạc trước các tác nhân oxi hoá, nhất là khi mắt phơi nhiễm trước ánh sáng
mặt trời. Phơi nắng quá nhiều đều không tốt cho cả thể thuỷ tinh và võng mạc.
Ngoài các yếu tố độc hại trên thì các stress oxi hoá được qui kết là tham gia
vào quá trình bệnh sinh gây đục thể thuỷ tinh và thoái hoá hoàng điểm người
già, để ủng hộ cho quan điểm phòng ngừa tác hại của gốc tự do đối với cơ thể
nói chung và mắt nói riêng các hãng dược phẩm đã cho ra đời các viên
vitamin tổ hợp có chứa vitamin A, C, E đã được biết đến từ lâu do tác dụng
chống oxi hoá mạnh. Ngoài ra còn có dạng viên chứa vitamin A-E-C kèm
theo các yếu tố đồng enzyme chống oxi hoá như selen, đồng, kẽm cũng rất
sẵn có trên thị trường [19]. Các thuốc này được chỉ định rộng rãi cho những

người có nguy cơ cao đối với đục thể thuỷ tin, cơ địa vữa xơ động mạch, cao
huyết áp , rối loạn mỡ máu, những người nghiện thuốc lá và rượu . Người
lành cũng có thể dùng thuốc có cân nhắc và không thường xuyên để phòng
bệnh và nâng cao sức khoẻ.
1.5.1. Tuổi
Đục thể thủy tinh không phân bố đều trong những nhóm tuổi, 82% của
tất cả những người mù là ở tuổi 50 hoặc già hơn. Theo Duke – Elder 65%


12

những người đục thể thủy tinh ở độ tuổi 60 và 90% người ĐTTT xảy ra ở
những người tuổi 65; 100% những người ở độ tuổi 80 và hơn [20]
1.5.2. Giới tính
Theo hầu hết các nghiên cứu tỉ lệ bệnh nhân bị ĐTTT ở nữ có tỉ lệ cao
hơn ở nam giới[21], [22],[23]
1.5.3. Tình trạng kinh tế xã hội và một số tác nhân khác
Trên 90% số người khiếm thị đang sống ở các nước đang phát triển . Ở
những vùng kinh tế đang phát triển thì số lượng người cao tuổi chiếm tỷ lệ
cao, và tỷ lệ người ĐTTT cũng tăng theo. Những tác nhân như tiếp xúc với tia
cực tím, thiếu vitamin A, chỉ số khối cơ thể cao và các rối loạn chuyển hóa.
Sử dụng hàng ngày vi chất dinh dưỡng đã nêu trong ba năm chỉ làm giảm một
phần rất nhỏ sự tiến triển của ARC [24]
1.5.4.Trình độ học vấn:
Tại một nghiên cứu tại tỉnh Quảng Đông Trung Quốc tỉ lệ mù lòa thấp
hơn ở những người không biết chữ [25]
1.5.5. Tình trạng hôn nhân:
Những người tham gia đã góa vợ hoặc chưa lập gia đình có tỷ lệ mù lòa
cao hơn gấp đôi so với người đã kết hôn (OR, 2.4; 95% CI, [25]



13

Bảng 1.4. Bảng kết quả nghiên tình trạng suy giảm chức năng liên quan đến
tuổi, trình độ giáo dục và tình trạng hôn nhân.
1.5.6. Thu nhập trung bình trên tháng:
Ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng suy giảm thị lực do điều kiện phẫu
thuật TTT bị trì hoãn kéo dài dẫn đến thực tế mức độ suy giảm đến tồi tệ họ
mới đi đăng ký phẫu thuật TTT, tại Việt Nam có khoảng 2 triệu người mù,
khoảng 66,1% người mù là do ĐTTT tính đến năm 2007, trong đó có 1/3
trong tổng số đó là những người nghèo không có điều kiện mang lại ánh sáng,
điều này phù hợp với điều tra mù lòa chung trên thế giới báo cáo WTO 2011
là 3.18% [26]
1.5.7. Các bệnh lý toàn thân và tại mắt:
Theo nghiên cứu của Yu Xiaoning và các cộng sự huyết áp cao có mối
liên hệ rất mật thiết với ĐTTT cùng với tỉ lệ chênh và độ tin cậy (CI) đến 95%
[27], nghiên cứu này đúng với cả người mông cổ và người da trắng.
Bệnh đái tháo đường cũng có một số ảnh hưởng rất lớn đến ĐTTT dẫn
đến suy giảm chức năng rất nhiều, với ước tỉnh tỉ lệ đái tháo đường chiếm
khoảng 2.8% năm 2000 và ước tình khoảng 4.4% năm 2030 do tình trạng béo
phì và thói quen ăn uống không khoa học, tỉ lệ ĐTTT tăng gấp 2 đến 5 lần ở
người mắc bệnh tiểu đường[28].
Đục TTT không những làm suy giảm chức năng mắt và còn gây hậu
quả nghiêm trọng khi biến chứng Glocom [29] dẫn đến mất thị lực không thể
hồi phục tiểu đường, các bệnh lý tim mạch, hậu quả của bệnh thiên đầu thồng


14

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán bị ĐTTT tại khoa Mắt BV
Đại học Y Hà Nội.
- Bệnh nhân chưa mổ thay TTT.
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân không có khả năng trả lời (bệnh nhân tâm thần, có vấn đề
về ngôn ngữ, rối loạn hành vi).
- Bệnh nhân đã phẫu thuật TTT một mắt.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Khoa Mắt BV Đại học Y Hà Nội
- Phòng khám mắt 102- A2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 7 năm 2019 đến 30/4 năm 2020.
- Thời gian thu thập số liệu: tháng 7/2019 - tháng 3 năm 2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô tả cắt ngang đánh giá mức độ suy giảm chức năng
do ĐTTT, từ đó đưa ra các yếu tố liên quan đến mức độ suy giảm chức năng.


15

2.3. Chọn mẫu và cỡ mẫu
- Chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Chọn đối tượng nghiên cứu là BN đến khám tại phòng khám mắt
102-A2, 107A-A2.

+ Bệnh nhân sau khi được chẩn đoán bị ĐTTT.
Cỡ mẫu: Được áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt
ngang tỷ lệ:
• P = 5%

+ P: tỷ lệ ước tính ( tỷ lệ bệnh nhân đến khám bị ĐTTT là 5% [13]
+ d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (d=5%)
+ Z: Z-score tương ứng với mức có ý nghĩ thống kê mong muốn (mức ý nghĩa
thống kê mong muốn là 95%: Z=1,96)
- Thay thế vào công thức ta có kết quả là: 350 BN
2.4. Công cụ và quá trình thu thập số liệu
2.4.1. Công cụ thu thập số liệu
2.4.1.1. Quá trình xây dựng bộ câu hỏi
Quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ câu hỏi gồm 03 bước:
+ Tìm bộ câu hỏi phù hợp.
+ Xin ý kiến chuyên gia.
+ Thu thập bộ câu hỏi
Nghiên cứu đã tham khảo bộ câu hỏi trên tổng quan tài liệu và phân tích
của nghiên cứu của một nhóm tác giả Drs Steinberg, MD và cộng sự [30]
Xin ý kiến chuyên gia về phần bộ công cụ VF-14 (BSNT.Ths. Hoàng
Thanh Tùng – Giảng viên cơ hữu bộ Môn Mắt Trường Đại học Y Hà Nội)
2.4.2. Nội dung bộ câu hỏi gồm 04 phần (Bảng phụ lục)
 Bộ thông tin cơ bản của đối tượng và bệnh lý kèm theo.


16

 Phiếu đánh giá thị lực và chẩn đoán của bác sỹ.
 Nội dung bộ câu hỏi VF-14.
a. Thông tin chung bao gồm

 Tuổi
 Giới
 Trình độ học vấn/ chuyên môn cao nhất.
 Nghề nghiệp.
 Thu nhập trung bình/ tháng
 Tình trạng hôn nhân.
b. Thị lực hiện tại
 Thị lực không kính.
 Thị lực có kính ( kính lỗ, kính thử).
 Mức độ suy giảm thị lực.
 Chẩn đoán của bác sỹ ( tình trạng, mức độ ĐTTT), bệnh mắt kèm
theo ( Bệnh Glocom và bệnh khác)
c. Các bệnh lý kèm theo
 Bệnh huyết áp cao
 Bệnh tiểu đường.
 Các bệnh lý tim mạch.
 Các bệnh lý khác.
d. Các nội dung bộ câu hỏi VF-14
Bộ câu hỏi VF-14 gồm 14 câu hỏi có 05 mức độ lựa chọn trả lời. Bộ
câu hỏi đã kiểm định với giá trị Cronbach's alpha=.85 [30]
Nếu BN có bất cứ câu trả lời nào không liên quan đến phần nội dung
câu hỏi sẽ khoanh vào n/a ( Không liên quan đến vấn đề của BN)


17

2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Sau khi BN được thử thị lực và khám bệnh có chẩn đoán xác định bị
ĐTTT
- Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông

qua tập huấn cho điều tra viên ( gồm các điều dưỡng tại Khoa Mắt được tập
huấn kỹ càng cùng với sự hợp tác của 03 bác sỹ trong khoa)
- Điều tra viên hỏi độc lập từng BN, ghi lại thông số lựa chọn trong một
số trường hợp, còn lại cho BN tự điền vào phiếu thu thập dưới sự giám sát của
điều tra viên.
- Tập hợp tại chỗ, sau đó nhập liệu, làm sạch số liệu ngay trong ngày.
2.6. Phương pháp phân tích số liệu
- Quản lí số liệu:
Sau khi thu thập số liệu, phiếu điều tra được kiểm tra đầy đủ thông tin,
các câu hỏi được trả lời đầy đủ. Sau đó phiếu được đưa lại cho nghiên cứu
viên để làm sạch, mã hóa và nhập số liệu bằng phần mềm EpiData. Xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Phân tích số liệu:
+ Nhập số liệu bằng Epidata, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 22
Thống kê mô tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn, tần số và tỷ lệ phần trăm.
Thống kê suy luận bao gồm phân tích sự khác biệt, ước lượng khoảng, phân
tích tương quan. Mô hình hồi quy đa biến xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống. P<0,05 xem xét có ý nghĩa thống kê.
+ Phân tích mô tả những bảng, biểu thể hiện tần số của các biến nghiên cứu.
+ Các câu hỏi tự điền sẽ được chỉnh sửa và mã hóa cho các mục đề nhập
máy tính và tất cả các câu hỏi sẽ được kiểm tra lại bởi điều tra viên chính.
Những dữ liệu được nhập vào máy tính, làm sạch và phân tích bằng cách sử
dụng Microsoft Office Excel ( phiên bản 2010) và IBM SPSS ( phiên bản


18

20.0). Số liệu sẽ được phân tích với một loạt các phương pháp thống kê được
trình bày trong phần này rõ ràng. Thống kê mô tả sẽ được sử dụng để tính
toán khoảng tin cậy tần số, độ lệch chuẩn và 95% cho mỗi loại ở các phần của

bộ câu hỏi.
Các test thống kê t test, anova, Khi bình phương sẽ được sử dụng để
kiểm tra giữa đặc điểm chung của đối tượng và sự khác biệt theo biến phân
loại trong phần trả lời thông tin chung và bộ câu hỏi VF-14.
2.7. Các tính và cho điểm bộ câu hỏi VF-14 [30-31]
Không
C: Ô đã khoanh

ảnh

F: Tổng điểm

hưởng
X4 =

Một ít

X3=

Bình

Rất ảnh

thường

hưởng

X2=

X1=


Không
thể làm
được
0

C= Tổng số của ô đã khoanh trong cột
F= Tổng điểm sau khi nhân theo mức độ của vấn đề ( ×4. ×3, ×2, ×1, ×0)
V= Điểm VF-14
Điểm cuối cùng: ( F____/ C_____) x 25 = V ( Điểm VF-14)
Tổng điểm
Từ 0 đến 5
Từ 6 đến 16
Từ 17 đến 41
Từ 42 đến 51
Từ 52 đến 54
Từ 55 đến 56

Mức độ suy giảm
Suy giảm nghiêm trọng
Suy giảm
Suy giảm vừa phải
Suy giảm nhẹ
Suy giảm tối thiểu
Không suy giảm

Điểm VF
Từ 0 đến 9
Từ 10 đến 29
Từ 30 đến 74

Từ 75 đến 92
Từ 93 đến 98
Từ 99 đến 100

Từ tổng điểm thu được sẽ đánh giá mức độ từ thấp đến cao của vấn đề
ảnh hưởng đến suy giảm chức năng, điểm càng cao thì mức độ suy giảm càng
nhẹ, điểm càng thấp thì mức độ suy giảm càng nghiêm trọng. Điểm cuối cùng
thấp nhất có thể là 0 và cao nhất là 100 điểm.


19

2.8. Các sai số có thể gặp và biện pháp không chế sai số:
- Các sai số có thể gặp:
+ Sai số do công cụ thu thập thông tin.
+ Sai số do điều tra viên và đối tượng nghiên cứu không hiểu rõ câu hỏi.
+ Sai số do thiếu, bỏ sót thông tin.
+ Sai số do nhập liệu.
- Biện pháp khống chế sai số: Để khống chế sai số trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi đã tiến hành biện pháp sau:
+ Phương án trả lời trong phiếu hỏi được mã hóa trước.
+ Bộ công cụ được thử nghiệm và hoàn thành trước khi nghiên cứu.
+ Điều tra viên được tập huấn kỹ càng về nội dung bộ câu hỏi, kỹ năng
phỏng vấn, kỹ năng kiểm tra, quan sát, hướng dẫn BN điền vào phần tự điền,
hoặc điền hộ BN trong một số trường hợp người bệnh không biết chữ hoặc run
tay. Đối tượng tham gia nghiên cứu không ghi hay ký tên vào phiếu điều tra.
+ Quá trình lấy số liệu song song cả hai phòng khám mắt tại BV Đại học Y.
+ Kiểm tra và làm sạch số liệu ngay khi thu phiếu điều tra.
+ Tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên số liệu 10% mẫu phiếu điều tra.
2.9. Đạo đức nghiên cứu

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu này là quan trọng do tính nhạy cảm
của vấn đề. Để đảm bảo đạo đức nghiên cứu, chúng tôi sẽ thực hiện công việc
sau đây:
- Đối tượng được giải thích rõ về mục đích, ý nghĩa của cuộc khảo sát,
quyền lợi được hưởng từ cuộc khảo sát.
- Mọi đối tượng nghiên cứu có thể hỏi, trao đổi với điều tra viên liên
quan đến mục đích, quyền lợi của đối tượng.
- Việc điều tra được tiến hành một cách thoải mái nhất đối với đối tượng
nghiên cứu, và đảm bảo không ồn ào.


20

- Đối tượng nghiên cứu tự nguyện không ép buộc và trên tinh thần tôn
trọng. Đối tượng nghiên cứu có thể bỏ qua câu trả lời khi cảm thấy không
thích trả lời hoặc không liên quan.
- Đối tượng nghiên cứu sẽ ký cam đoan thỏa thuận trước khi vào tham
gia nghiên cứu, hoặc người đi cùng( huyết thống trong gia đình)
- Nghiên cứu với mục đích nhằm khảo sát thực trạng suy giảm thị lực
của BN ĐTTT ảnh hưởng đến chất lượng trong sinh hoạt hàng ngày của
người bệnh.
- Mọi thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được bảo mật.


21

CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung
Tuổi
Giới
Trình độ học vấn

Nghề nghiệp
Thu nhập trung
bình
Tình trạng hôn
nhân
Bệnh lý kèm theo

Phân loại
≥ 60 tuổi
< 60 tuổi
Nam
Nữ
≤ Trung học phổ thông
Trung cấp, cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Công chức, viên chức
Công nhân, nông dân
Buôn bán
Khác
<5 triệu đồng
Từ 5- 10 triệu đồng
>10 triệu đồng
Độc thân
Sống chung với vợ/ chồng

Khác
Huyết áp cao
Tiểu đường
Cách bệnh lý tim mạch
Khác

Số lượng (n)

Tỉ lệ %

Nhận xét:
Bảng 3.2: Một số thông tin liên quan đến thị lực và mức độ suy giảm TL:
Thị lực
 MP:

Phân loại (TL2M)

 MT:

Bình thường ( >6/12)
Nhẹ ( 6/12 -6/18)
Trung bình- nặng

 2M:

(≤6/18)

Số lượng
(n)


Tỉ lệ (%)


22

Nhận xét:
3.3. Một số thông tin liên quan đến phân loại ĐTTT
Bảng 3.3.Một số thông tin liên quan đến phân loại ĐTTT
Đục TTT

Số lượng

Phân loại

(n)

Tỉ lệ(%)

ĐTTT bẩm sinh
ĐTTT tuổi già
Theo nguyên nhân ĐTTT chấn thương
ĐTTT chuyển hóa
ĐTTT thứ phát
Đục vỏ TTT
Theo hình thái
Đục nhân TTT
Đục bao sau
Theo mức độ chín Đục chưa hoàn toàn
Đục toàn bộ
Đục TTT căng phồng

Đục quá chín
Đục TTT morgaginian
Nhận xét:
3.4. Điểm trung bình mức độ suy giảm chức năng do ĐTTT của BN
Bảng 3.4.Điểm trung bình mức độ suy giảm chức năng do ĐTTT của BN
Hoạt động
Đọc chữ in nhỏ, chẳng hạn
như: nhãn chai thuốc, điện
thoại, sách, hoặc nhãn
thực phẩm
Đọc một tờ báo hoặc
một cuốn sách
Đọc một cuốn sách in cỡ
chữ lớn hoặc báo cỡ chữ
in lớn hoặc số trên điện

Không
ảnh
hưởng
n %

Một
chút
n

%

Bình
thường
n


%

Rất
ảnh
hưởng
n %

Không
làm
được
n %


23

thoại
Nhận ra người khi họ ở
gần bạn
Nhìn thấy các bước, nhịp
cầu thang, lề đường
Đọc biển báo giao thông,
tên đường phố hoặc dấu
hiệu cửa hàng.
Làm thủ công tốt như may
vá, đan, đan, mộc
Viết hóa đơn, hoặc điền
mẫu.
Chơi các trò chơi domino,
trò chơi bài ( phỏm, chắn)

Tham gia các môn thể
thao như bowling, bóng
ném, tennis, golf
Nấu ăn
Xem ti vi
Lái xe ban ngày
Lái xe ban đêm
Nhận xét:


24

3.5. Mối liên hệ tương quan của VF-14 với tuổi của người bệnh ĐTTT.
Bảng 3.5.Mối liên hệ tương quan của VF-14 với tuổi của người bệnh ĐTTT.
Nội dung
Tuổi

Mean ±SD

P (t-test)

≥ 60
< 60

Nhận xét:
3.6. Mối liên hệ giữa điểm VF-14 với trình độ học vấn của BN.
Bảng 3.6.Mối liên hệ giữa điểm VF-14 với trình độ học vấn của BN.
Nội dung
≤ Trung học, phổ thông
Trình độ học vấn Trung cấp, cao đẳng

Đại học

Mean ±SD

CHƯƠNG 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN

Anova


25

Bàn luận theo mục tiêu và kết quả nghiên cứu gồm:
4.1. Mức độ suy giảm chức năng do đục thủy tinh thể.
4.2. Các yếu tố liên quan đến suy giảm chức năng do ĐTTT.

DỰ KIẾN KẾT LUẬN
Mức độ suy giảm chức năng thị giác của BN bị ĐTTT ảnh hưởng như thế nào
đến cuộc sống sinh hoạt thường ngày.
Yếu tố nào ảnh hưởng lớn đến ĐTTT gây lên tình trạng suy giảm chức năng.

DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ


×