BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-----***-----
ĐẶNG THỊ HƯỚNG
NGHI£N CøU KÕT QU¶ PHÉU THUËT KHèI U
BUåNG TRøNG T¹I BÖNH VIÖN PHô S¶N NAM
§ÞNH
Chuyên ngành
: Sản phụ khoa
Mã số
: 60720131
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Thị Minh Nguyệt
HÀ NỘI - 2019
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVPSNĐ
: Bệnh viện phụ sản Nam Định
BVPSTƯ
: Bệnh viện phụ sản Trung Ương
LNMTC
: Lạc nội mạc tử cung
PTMM
: Phẫu thuật mổ mở
PTNS
: Phẫu thuật mổ nội soi
UBT
: U buồng trứng
UTBT
: Ung thư buồng trứng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG..3
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng......................................................................3
1.1.2. Sinh lý buồng trứng...........................................................................4
1.1.3. Cấu trúc mô học của buồng trứng.....................................................6
1.2. PHÂN LOẠI CÁC KHỐI U BUỒNG TRỨNG.....................................6
1.2.1. Nang cơ năng buồng trứng................................................................6
1.2.2. U thực thể buồng trứng.....................................................................7
1.3. CHẨN ĐOÁN U BUỒNG TRỨNG.....................................................10
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng......................................................................10
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng...............................................................12
1.3.3. Chẩn đoán giải phẫu bệnh...............................................................21
1.4. BIẾN CHỨNG CỦA KHỐI U BUỒNG TRỨNG................................24
1.4.1. Xoắn u.............................................................................................24
1.4.2. Chảy máu trong u và vỡ u...............................................................24
1.4.3. Nhiễm khuẩn...................................................................................24
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG......................24
1.5.1. Điều trị ngoại khoa..........................................................................25
1.5.2. Điều trị nội khoa.............................................................................27
1.6. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHẪU THUẬT U
BUỒNG TRỨNG.....................................................................................29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............31
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................31
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................31
2.2.2. Cỡ mẫu............................................................................................31
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................32
2.2.4. Các biến số nghiên cứu...................................................................32
2.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu............................................35
2.3. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU....................................35
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................36
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................36
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG...............................38
3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT...................................................................40
3.4. TAI BIẾN, BIẾN CHỨNG VÀ ĐIỀU TRỊ SAU MỔ..........................44
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................46
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................46
4.1.1. Tuổi của bệnh nhân.........................................................................46
4.1.2. Nghề nghiệp của bệnh nhân............................................................46
4.1.3. Nơi cư trú........................................................................................46
4.1.4. Hoàn cảnh phát hiện khối u.............................................................46
4.2. BÀN LUẬN VỀ CHỈ ĐỊNH.................................................................46
4.2.1. Hoàn cảnh chỉ định mổ...................................................................46
4.2.2. Tiền sử sản khoa..............................................................................46
4.2.3. Chỉ định phẫu thuật và vết mổ cũ ổ bụng.......................................46
4.2.4. Đặc điểm hình ảnh siêu âm khối u buồng trứng.............................46
4.2.5. Số lượng, vị trí, kích thước khối u..................................................46
4.2.6. Độ di động của khối UBT...............................................................46
4.2.7. Nồng độ CA – 125..........................................................................46
4.2.8. Các phương pháp xử trí khối u trong phẫu thuật............................46
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi............................................................................36
Bảng 3.2. Tiền sử VMC ổ bụng.......................................................................37
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo hoàn cảnh phát hiện khối u......................38
Bảng 3.4. Phân bố vị trí khối u dựa trên siêu âm............................................39
Bảng 3.5. Kích thước khối u buồng trứng trên siêu âm..................................39
Bảng 3.6. Nồng độ CA – 125..........................................................................39
Bảng 3.7. Phân bố phẫu thuật u buồng trứng..................................................40
Bảng 3.8. Liên quan giữa tuổi bệnh nhân và phương pháp xử trí...................40
Bảng 3.9. Liên quan giữa số con của bệnh nhân và PPXT.............................41
Bảng 3.10. Liên quan giữa kích thước u và PPXT..........................................41
Bảng 3.11. Liên quan giữa độ dính của u và PPXT........................................41
Bảng 3.12. Liên quan giữa TGPT và độ dính của khối u................................42
Bảng 3.13. Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và PPXT..............................42
Bảng 3.14. Liên quan giữa TGPT và kích thước khối u buồng trứng.............43
Bảng 3.15. Liên quan giữa TGPT và bản chất khối u.....................................43
Bảng 3.16. Kết quả mô bệnh học....................................................................44
Bảng 3.17. Các tai biến, biến chứng trong và sau mổ.....................................44
Bảng 3.18. Thời gian trung tiện sau mổ và cách thức phẫu thuật...................45
Bảng 3.19. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ và cách thức phẫu thuật. .45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp...........................................................36
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nơi cư trú...............................................................37
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo số con....................................................................37
Biểu đồ 3.4. Đặc điểm hình ảnh siêu âm khối u buồng trứng.........................38
Biểu đồ 3.5. Hoàn cảnh chỉ định mổ...............................................................40
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giải phẫu buồng trứng.......................................................................3
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Là tuyến sinh dục nữ, buồng trứng được hình thành từ rất sớm ở thời kỳ
bào thai, trong quá trình biệt hóa và phát triển, nó có thể phát sinh những rối
loạn và biểu hiện bệnh lý,trong đó hay gặp nhất là khối u buồng trứng. U
buồng trứng (UBT) là một trong những khối u thường gặp của hệ sinh dục nữ,
đứng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung.Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào
từ trẻ em chưa thấy kinh đến người già sau mãn kinh.
U buồng trứng là một bệnh khá phổ biến và ngày càng có xu hướng
tăng lên, nhất là ung thư buồng trứng (UTBT) cả trên thế giới và ở Việt Nam.
U buồng trứng gồm nhiều loại, mỗi loại lại được chia thành nhiều nhóm. Do
đó, đây là một vấn đề khó về lâm sàng, mô học và tiên lượng vì tính chất đa
dạng của nó.
U buồng trứng thường diễn biến một cách âm thầm lặng lẽ, không có
dấu hiệu lâm sàng điển hình, nhưng bất cứ lúc nào cũng có thể gây ra các biến
chứng như xoắn u, vỡ u, chảy máu, hoại tử, chèn ép, ung thư hóa…
Việc chẩn đoán khối u buồng trứng thường không khó, nhưng tiên
lượng và cách xử trí lại phức tạp. Việc xử trí tùy thuộc vào tính chất khối u,
nhằm mục đích phòng ngừa các biến chứng, nhất là UTBT, đồng thời bảo tồn
chức năng sinh sản và các chức năng sinh dục khác của phụ nữ.
Bệnh viện phụ sản Nam Định (BVPSND) là bệnh viện chuyên khoa
hạng II. Trước đây điều trị khối u buồng trứng lành tính chủ yếu là mổ mở,
trong vài năm trở lại đây việc chẩn đoán và điều trị UBT tại BVPSND đã có
nhiều tiến bộ, đưa dần kỹ thuật mổ nội soi vào điều trị UBT và thái độ xử trí
cũng có những bước tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên chưa có công trình nào đánh
2
giá một cách đầy đủ và toàn diện về chẩn đoán, điều trị khối UBT nhằm rút
kinh nghiệm và nâng cao chất lượng điều trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành:“
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật khối u buồng trứng ở bệnh viện phụ sản
Nam Định ”
Với 2 mục tiêu :
1.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân có khối u
buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện phụ sản Nam Định .
2.
Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân khối u buồng trứngtại
bệnh viện phụ sản Nam Định.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG
TRỨNG
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng[7],[10]
Hình 1.1. Giải phẫu buồng trứng [27].
- Có 2 buồng trứng nằm trong hố buồng trứng, sát thành bên chậu
hông, cách eo trên 10 mm.
- Buồng trứng gắn vào mặt sau dây chằng rộng qua mạc treo buồng
trứng, là cơ quan duy nhất trong ổ bụng không có phúc mạc bao phủ.
- Hình dạng và kích thước:
+ Hình dạng: Buồng trứng có hình hạt thị hơi dẹt với hai mặt trong và
ngoài, hai cực trên và dưới.
+ Kích thước: Dài 4cm, rộng 2 cm, dày 1cm ở người trưởng thành.
+ Trọng lượng trung bình 6-8 gram
- Liên quan:
4
+ Mặt ngoài liên quan với thành bên chậu hông, nằm trong hố buồng
trứng. Hố buồng trứng được giới hạn bởi:
Phía trên là động mạch chậu ngoài
Phía sau là động mạch tử cung
Phía trước là nơi bám của dây chằng rộng vào thành chậu hông.
+ Mặt trong: Liên quan với vòi tử cung, ruột non, bên phải liên quan
với ruột thừa, bên trái liên quan với đại tràng sigma.
- Các phương tiện giữ buồng trứng tại chỗ:
+ Mạc treo buồng trứng: là nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau
dây chằng rộng.
+ Dây chằng tử cung – buồng trứng: nối sừng tử cung với cực dưới
buồng trứng cùng bên.
+ Dây chằng vòi – buồng trứng: đi từ loa vòi tử cung đến cực trên
buồng trứng.
- Động mạch, tĩnh mạch, thần kinh:
+ Động mạch:
Động mạch buồng trứng tách trực tiếp từ động mạch chủ bụng cho
nhánh buồng trứng ngoài.
Nhánh buồng trứng trong tách từ động mạch tử cung.
+ Tĩnh mạch: đi kèm động mạch
+ Thần kinh: tách từ đám rối buồng trứng.
1.1.2. Sinh lý buồng trứng [6], [7], [12]
Buồng trứng là một tuyến vừa ngoại tiết vừa nội tiết
- Ngoại tiết: Sản xuất ra noãn. Ở thai nhi tuần thứ 30, cả hai buồng
trứng có khoảng 6.000.000 nang trứng nguyên thủy. Đến tuổi dậy thì số lượng
nang trứng chỉ còn khoảng 300.000 – 400.000 nang. Trong suốt thời kì hoạt
động sinh dục của người phụ nữ chỉ có khoảng 400 nang phát triển tới chín và
5
phóng noãn, số còn lại bị thoái hóa. Trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt, thường
chỉ có một nang noãn phát triển thành nang De Graff. Dưới tác dụng của LH,
nang noãn phát triển nhanh, chín rồi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn tại
buồng trứng sẽ dần dần biến thành hoàng thể. Đến cuối vòng kinh, hoàng thể
teo đi để lại sẹo trên buồng trứng.
- Nội tiết: Buồng trứng tiết ra hai hormon sinh dục chính là estrogen
và progesteron. Hoạt động nội tiết của buồng trứng chịu sự điều tiết của trục
Dưới đồi- Tuyến yên- Buồng trứng.
+ GnRH: Được bài tiết từ các tận cùng thần kinh nằm ở vùng lồi giữa,
thân của các nơron nàykhu trú ở nhân cung của vùng dưới đồi. GnRH kích
thích thùy trước tuyến yên tiết ra FSH và LH.
+ FSH (hormon kích thích nang): do tuyến yên bài tiết, kích thích
nang noãn phát triển, kích thích sản xuất các estrogen.
+ LH (hormon vàng hóa): do tuyến yên bài tiết, LH phối hợp với FSH
làm nang noãn phát triển, chín, phóng noãn. LH tạo hoàng thể và dinh dưỡng
hoàng thể. Ngoài ra nó còn kích thích nang noãn và hoàng thể tổng hợp và bài
tiết hormon sinh dục nữ là estrogen và progesteron.
+ Estrogen: chủ yếu được bài tiết bởi buồng trứng, do các tế bào hạt ở
lớp áo trong của nang noãn tiết ra trong nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt và hoàng
thể tiết ra ở nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt.
+ Progesteron: do buồng trứng bài tiết, ở phụ nữ không có thai,
progesteron được bài tiết chủ yếu từ hoàng thể trong nửa sau của chu kỳ kinh
nguyệt. Nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt nang trứng và tuyến vỏ thượng thận
bài tiết một lượng nhỏ progesteron.
Người bình thường, nồng độ estrogen trong huyết tương ở nửa đầu của
chu kỳ kinh nguyệt giao động trong khoảng 158,74 – 268,73 pmol/l; ở nửa
sau của chu kỳ kinh nguyệt nồng độ này khoảng 236,14 – 325,69 pmol/l và
6
cao nhất vào giữa chu kỳ kinh nguyệt ( 725,18 – 925,28 pmol/l ). Nồng độ
progesteron là 2,228 nmol/l ở nửa đầu chu kỳ kinh nguyệt, trong nửa sau của
chu kỳ kinh nguyệt nồng độ progeteron tăng gấp 3-5 lần so với nửa đầu và
vào khoảng 7,89 – 13,27 nmol/l. Sự bài tiết hai hormon này chịu ảnh hưởng
của nồng độ LH tuyến yên. Khi nồng độ LH tăng sẽ kích thích các tế bào lớp
áo trong của nang noãn bài tiết estrogen, hoàng thể được nuôi dưỡng và sẽ bài
tiết nhiều progesteron. Ngược lại, nồng độ LH giảm thì estrogen được bài tiết
ít và khi tuyến yên giảm bài tiết LH, hoàng thể bị thoái hóa và progesteron
được bài tiết ra ít.
1.1.3. Cấu trúc mô học của buồng trứng [4], [17]
- Phôi thai: buồng trứng có nguồn gốc từ ụ sinh dục.
- Buồng trứng chia làm hai phần là vùng vỏ và vùng tủy
+ Vùng tủy: ở trung tâm, hẹp
+ Vùng vỏ: có hai lớp
Biểu mô: có nguồn gốc từ biểu mô phủ mầm tuyến sinh dục.
Mô liên kết: dưới lớp biểu mô, cấu tạo bởi các tế bào sợi non hình thoi
và các chất gian bào. Trong mô liên kết chứa các khối hình cầu gọi là các
nang noãn ở các lứa tuổi khác nhau từ nguyên thủy tới trưởng thành.
1.2. PHÂN LOẠI CÁC KHỐI U BUỒNG TRỨNG
1.2.1. Nang cơ năng buồng trứng
Nang cơ năng buồng trứng hình thành do rối loạn chức phận buồng
trứng, không có tổn thương giải phẫu, có nguồn gốc từ nang noãn. Là
những nang nhỏ, vỏ mỏng, căng nước. Nó là kết quả của sự căng giãn các
khoang có nguồn gốc từ nang noãn hay nang hoàng thể. Chưa có một thống
kê nào về tỉ lệ gặp. Thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở tuổi dậy
thì và tuổi tiền mãn kinh. Loại nang này chỉ tồn tại ở một hoặc vài chu kỳ
7
kinh nguyệt. Kích thước nang thường không vượt quá 5 cm và có thể gây
rối loạn kinh nguyệt [8], [32], [48].
- Nang bọc noãn: thường xuất hiện do rối loạn trục tuyến yên – buồng
trứng, làm cho nang De Graff vỡ muộn, tiếp tục lớn lên và chế tiết estrogen.
Dịch trong nang có màu vàng chanh. Thường gặp ở một bên buồng trứng,
kích thước khoảng 2 – 11 cm tuy nhiên ít khi vượt quá 8 cm, mặt nang nhẵn,
thành mỏng. Hiếm thấy xuất hiện ở trẻ em [34].
- Nang hoàng tuyến: lớn hơn nang bọc noãn, có thể gặp ở một hoặc hai
bên buồng trứng, vỏ nang mỏng, trong chứa dịch lutein do sự tăng cao hCG.
Hay gặp ở người bị chửa trứng, u nguyên bào nuôi hay bệnh nhân vô sinh
đang điều trị hormon hướng sinh dục liều cao [17], [34].
- Nang hoàng thể: sinh ra từ hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt hoặc
thai nghén, do hoàng thể không teo đi mà phát triển quá mức tạo thành nang,
dịch trong nang có thể gặp dịch máu cũ hoặc dịch vàng. Gặp nhiều trong 3
tháng đầu của thời kỳ thai nghén, đặc biệt chửa đa thai. Nang chế tiết nhiều
estrogen và progesteron. Nang này thường không có triệu chứng lâm sàng, đôi
khi gây kinh nguyệt không đều hay rong kinh [34], [50].
1.2.2. U thực thể buồng trứng
Có nhiều loại khối u buồng trứng, trong đó khoảng 80% u buồng trứng
là lành tính. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Phượng, tại bệnh viện Từ
Dũ năm 2001 tỷ lệ u buồng trứng lành tính là 93,6 % [25]. Quách Minh Hiến
2004 nghiên cứu về khối u buồng trứng tại bệnh viện phụ sản Trung Ương
trong 3 năm 2001 – 2003 tỷ lệ này là 83,4 % [13]
Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới, các khối u buồng trứng được
chia làm 3 nhóm chính: u biểu mô, u tế bào mầm và khối u từ biểu mô đệm
sinh dục [8], [34], [56]
1.2.2.1. U biểu mô buồng trứng
8
Là khối u buồng trứng thường gặp nhất, chiếm khoảng 65 % các khối
u buồng trứng và khoảng 90% các khối u buồng trứng ác tính nguyên phát.
Các khối u này bắt nguồn từ lớp biểu mô phủ buồng trứng liên tiếp với lớp
trung biểu mô của khoang phúc mạc cơ thể. Theo Tổ chức y tế thế giới, các
khối u biểu mô buồng trứng gồm: u nang nước, u nang nhầy, u nang dạng lạc
nội mạc tử cung, u tế bào sáng và u Brenner [34].
- U nang nước: là dạng u hay gặp nhất, chiếm trên 50% các khối u
buồng trứng ác tính. Loại u này có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở lứa
tuổi hoạt động sinh dục. Thường gặp ở một bên buồng trứng, khoảng 10 –
20% gặp ở cả hai bên buồng trứng. Mặt ngoài u thường nhẵn bóng, có thể có
mạch máu tăng sinh. Trong u chứa dịch vàng trong, đôi khi có máu, có thể có
vách hay có nhú [34], [56]
- U nang nhầy: chiếm khoảng 25 – 33% khối u biểu mô buồng trứng
và khoảng 15% các khối u buồng trứng. Các nghiên cứu gần đây cho rằng
phần lớn u nhầy buồng trứng là từ ngoài buồng trứng lan tới, u nhầy buồng
trứng thực tế chỉ chiếm 3-4 % các u biểu mô. Có khoảng 5% u nhầy trở thành
ác tính. Nhóm u này thường gặp ở độ tuổi sinh đẻ và không gặp trong thời kỳ
thai nghén, lứa tuổi hay gặp nhất là xung quanh 40 tuổi. U nhầy thường to, vỏ
dày, có vách. Dịch trong u là dịch nhầy màu vàng [34], [56].
- U dạng lạc nội mạc tử cung ( LNMTC): chiếm khoảng 6 % các u
biểu mô. U dạng LNMTC chứa dịch màu nâu đen. Dạng u này hầu như không
gặp ở người lớn tuổi, gặp nhiều ở tuổi trẻ và có thể gây vô sinh [34].
- U tế bào sáng: là loại u rất hiếm gặp. Chiếm khoảng 3% các trường
hợp ung thư buồng trứng và khoảng 5-10 % các khối u buồng trứng ác tính
nguyên phát. Kích thước khối u thường lớn, đường kính trung bình khoảng
15cm [34].
9
- U tế bào chuyển tiếp hay u Brenner: hiếm gặp, thường nhỏ và lành
tính. Thường ở một bên,hiếm thấy xuất hiện ở hai bên buồng trứng, thường
nhỏ hơn 6 cm [34].
1.2.2.2. U tế bào mầm
Các khối u tế bào mầm đứng thứ hai trong các loại u thường gặp, sau u
biểu mô. Ở châu Âu và Bắc Mỹ có khoảng 20% các khối u buồng trứng xuất
phát từ tế bào mầm, ở châu Á và châu Phi tỷ lệ này cao hơn [34]. Chỉ có 2-3
% khối u tế bào mầm trở thành ác tính. Khối u buồng trứng ác tính xuất phát
từ tế bào mầm chiếm < 5 % ung thư buồng trứng. Khoảng 70-80 % u tế bào
mầm xuất hiện trước tuổi 20. Theo Ngô Văn Tài (2004) thì 63% khối u buồng
trứng ở bệnh nhân dưới 18 tuổi có nguồn gốc từ tế bào mầm. U tế bào mầm
thường gặp nhất là u nang bì lành tính, trong nang chứa các tổ chức như lông,
tóc, xương, răng, tuyến bã... U tế bào mầm ác tính hay gặp là u loạn phát tế
bào mầm.
- U loạn phát tế bào mầm: là loại u tế bào mầm ác tính nguyên phát
thường gặp. Tuổi hay gặp là dưới 30 tuổi, thường ở một bên buồng trứng,
khoảng 10% xuất hiện ở 2 bên. Có thể gây rối loạn kinh nguyệt và đau bụng
do khối u to [34].
- U túi noãn hoàng: là loại u tế bào mầm ác tính hay gặp thứ hai, gặp
nhiều ở nhóm từ 20-30 tuổi, rất hiếm gặp ở tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh.
Bệnh nhân bị loại u này thường thấy bụng to nhanh và đau bụng vì u to nhanh.
- U nang bì: gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở tuổi trẻ. U có
kích thước nhỏ hoặc trung bình, bề mặt nhẵn, thành dày hơn và thường ở một
bên buồng trứng, có khoảng 10-15 % gặp ở hai bên buồng trứng. Trong long u
chứa các tổ chức lông, tóc, móng…[34].
1.3.2.3. U mô đệm – dây sinh dục
10
Là u phát triển từ mô đệm của dây sinh dục và chiếm khoảng 5-8 %
khối u buồng trứng. Loại u này thường gây rối loạn nội tiết và có thể làm rối
loạn phát triển giới hay rối loạn kinh nguyệt [34].
Các u này gồm:
- U tế bào hạt, tế bào vỏ
- U tế bào Sertoli-Leydig
- Thecomas, fibromas
- Gonandoblastom
1.2.2.4. Các u từ tổ chức liên kết của buồng trứng
Hiếm gặp, gồm u xơ lành tính hoặc sarcom.
1.2.2.5. Các khối u di căn đến buồng trứng
1.3. CHẨN ĐOÁN U BUỒNG TRỨNG
Để chẩn đoán u buồng trứng thường không khó, dựa vào thăm khám
lâm sàng và cận lâm sàng. Vấn đề đặt ra là phân biệt được u buồng trứng
thực thể hay cơ năng và đặc biệt là có ung thư buồng trứng hay không, để
có hướng điều trị thích hợp, mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho từng trường
hợp cụ thể.
1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
1.3.1.1. Triệu chứng cơ năng
Đa số u buồng trứng khi còn nhỏ thường không gây triệu chứng gì, tiến
triển âm thầm và không có triệu chứng đặc trưng, nó chỉ gây nên các triệu
chứng mơ hồ thoáng qua làm người bệnh không để ý nên rất khó xác định u
bắt đầu xuất hiện từ khi nào. Khi u to dần lên, người bệnh có thể thấy đau tức
nặng hoặc âm ỉ vùng hạ vị, có khi thấy bụng to hoặc tự sờ thấy khối u vùng hạ
vị, khi u quá to chèn ép vào vùng lân cận gây rối loạn đại tiểu tiện, phù hai chi
dưới, ứ nước đài bể thận...[2], [29], [52]. Không ít trường hợp đến khám vì rối
11
loạn kinh nguyệt, thống kinh hay vô sinh. Một số khác đến viện với bệnh cảnh
cấp như xoắn, vỡ nang... [16], [37], [45], khám thấy đau bụng nhiều, dữ dội,
từng cơn hoặc liên tục ở vùng hạ vị, kèm theo buồn nôn, nôn, ít gặp có thể
choáng. Tỷ lệ u buồng trứng ác tính bị xoắn là 2,5 % [45].
Burnet L.S và cộng sự nghiên cứu trên 34 người bệnh u buồng trứng
xoắn thấy 100% là đau bụng, trong đó 16 trường hợp đau đột ngột và 18
trường hợp đau từ từ tăng dần, 60% buồn nôn và nôn, 15 % có cảm giác tức
nặng vùng hạ vị, 8% rối loạn kinh nguyệt, 7% có rối loạn tiểu tiện, 7% ỉa chảy
và 6% táo bón, 2% choáng [38].
Rối loạn kinh nguyệt là dấu hiệu gặp không nhiều, chủ yếu do các u mô
đệm sinh dục gây nên, thường là các dấu hiệu nội tiết như dậy thì sớm, nam
hóa...[5], [16], [39].
Tuổi cũng là một yếu tố để tiên lượng tính chất ác tính của u buồng
trứng. Ung thư dòng tế bào mầm chủ yếu gặp ở tuổi trẻ và có tới 84% u tế bào
mầm ở trẻ dưới 10 tuổi là ác tính. Ngược lại ung thư biểu mô buồng trứng
nguyên phát lại chủ yếu gặp ở người tiền mãn kinh và mãn kinh [31], [39].
1.3.1.2. Triệu chứng thực thể
Thể trạng chung hầu như bình thường trừ trường hợp có cấp tính hoặc
ung thư hóa.
Thăm khám ngoài kết hợp thăm trực tràng và âm đạo nhằm xác định:
- Đặc điểm của u:
+ Vị trí khối u: ở một bên hay cả hai bên buồng trứng.
+ Mật độ khối u: mềm căng (dạng nang), rắn chắc (dạng đặc) hay
dạng hỗn hợp.
+ Kích thước khối u.
+ Mức độ di động và ranh giới của u.
+ Bề mặt khối u nhẵn hay xù xì, mối liên quan với tử cung và phần phụ.
12
- Đau khi sờ nắn hay đau khi có biến chứng xoắn, bán xoắn, mắc kẹt,
chèn ép.
- Tình trạng bụng như phản ứng thành bụng, dịch cổ trướng, bánh mạc
nối lớn (mạc nối lớn bị tổn thương do tổ chức ung thư xâm lấn nên tạo thành
một khối dày cứng có thể phát hiện trên lâm sàng ) [53].
Ngoài ra khám thực thể còn phát hiện các triệu chứng tiết niệu, tiêu
hóa, sự lan tràn của tổ chức ung thư nếu có như tràn dịch màng phổi, hạch
thượng đòn, xâm lấn bàng quang, trực tràng, âm đạo, di căn phổi, gan...
Với UTBT giai đoạn muộn, bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu, suy dinh
dưỡng nặng, rối loạn nước, điện giải. Hình ảnh lâm sàng điển hình là bụng
căng to, mất hết tổ chức mỡ dưới da và ở mặt, mất nước làm mắt trũng, da
nhăn nheo tạo nên bộ mặt điển hình gọi là “ bộ mặt buồng trứng” [46]
Một số triệu chứng ít gặp hơn:
+ Hội chứng Demon-Meigs: u xơ buồng trứng và tràn dịch đa màng
( màng phổi, màng bụng ).
+ U buồng trứng kèm hội chứng cường giáp: do u sản xuất chất giống
TSH kích thích tuyến giáp gây nên hội chứng cường giáp.
+ Các triệu chứng nội tiết dậy thì sớm, các rối loạn kinh nguyệt, nam
tính hóa...
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
1.3.2.1. Siêu âm
Ngày nay siêu âm hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn
đoán u buồng trứng, đây là phương pháp thăm dò chính, chẩn đoán nhanh, tùy
thuộc vào kích thước và tính chất u mà cho những hình ảnh khác nhau. Nên
kết hợp cả ba phương pháp siêu âm: đường bụng, đường âm đạo, doppler màu
để xác định bản chất khối u [5], [9], [55]:
- U nang nước dạng một thùy, bờ rõ, mỏng, ít khi có vách, dịch trong
nang có âm vang đồng nhất.
13
- U nang nhầy thường to hơn, thành dày và thường có vách, dịch trong
nang có âm vang thưa.
- U nang bì chẩn đoán khó khăn hơn vì hình ảnh trên siêu âm rất đa
dạng, âm vang không đồng nhất, có vùng tăng âm. Nếu có hình ảnh mảnh
răng, sụn dễ thấy trên siêu âm thì việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
- U nang dạng lạc nội mạc tử cung thường có thành hơi dày, dịch trong
nang âm vang thưa, không đồng nhất.
- Các u dạng đặc có nhiều hình ảnh khác nhau, thường đậm âm, đồng
nhất, có khi không đồng nhất hoặc có nang bên trong.
- Các tổn thương ác tính về nguyên tắc là bờ không đều, có vách, sùi
trong và ngoài u, nhiều khi kèm dịch cổ chướng. Khi siêu âm doppler màu các
mạch máu trong u có độ trở kháng thấp thường là gợi ý của dấu hiệu ác tính.
Tuy nhiên chỉ có xét nghiệm tổ chức học mới cho phép xác định bản chất u vì
một u có vể bình thường thì lại là ác tính và ngược lại một u nang bì nhầm
thành ung thư.
* Cách đánh giá khối UBT theo IOTA ( Internationl Ovarian
Tumor Analysis Group ) [64]
IOTA là một tổ chức với trên 50 trung tâm chuyên sâu về UTBT trên
toàn thế giới. Là một hội nghề nghiệp rất uy tín trực thuộc hội siêu âm sản phụ
khoa thế giới (ISUOG), IOTA đã công bố nhiều nghiên cứu có giá trị về việc
ứng dụng thuật toán trong lượng giá độ lành ác của khối UBT trên siêu âm. Nhờ
vậy, UTBT được chẩn đoán chính xác và phát hiện khi còn ở giai đoạn sớm hơn,
góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng của các bệnh lý ác tính này.
Các đặc điểm siêu âm cần mô tả:
14
1. Kích thước u: Đo kích thước ba chiều (trên 2 mặt phẳng vuông góc
nhau)
2. Mật độ echo: Trống, kém, hỗn hợp, dày (đồng nhất hay không đồng
nhất)
3. Vách: Đo bề dày vách (mặt cắt sóng SA vuông góc với vách)
4. Chồi: Số chồi, đo kích thước 2 chiều (cao và ngang)
5. Thành u: Bờ trong đều hay không đều
6. Doppler màu: Có dòng chảy trên doppler màu ở thành u, vách, chồi,
phần đặc.
7. Ascites: Có hay không
Thang điểm trên Doppler màu:
Nang một thùy (unilocular cyst)
-
Nang dạng một thùy, không có vách, không có dạng mô đặc, mô đặc, không
có chồi.
15
Nang một thùy – đặc (unilocular – solid cyst)
- Nang dạng một thùy và có phần đặc hoặc ít nhất
một chồi
16
Nang nhiều thùy (Multilocular cyst)
phâ
- Nang có ít nhất một vách và không có thành
phần đặc và không có chồi.
Nang nhiều thùy – đặc (Multilocular – solid cyst)
có ít nhất một chồi
Nang dạng nhiều thùy và có phần đặc hoặc
có ít nhất một chồi.
U đặc ( Solid ): khối u với thành phần đặc trên 80 %.
17
Phân loại UBT và tỷ lệ ác tính theo IOTA:
Unilocular cyst
0.6%
Multilocular cyst
10%
Unilocular solid cyst
37%
Multilocular solid cyst
65%
6 loại UBT lành tính hay gặp có thể chẩn đoán trên siêu âm
-
Nang đơn giản
-
Nang xuất huyết
-
U lạc nội mạc tử cung
-
U bì
-
Ứ dịch tai vòi, apxe tai vòi
-
U giả nang
5 quy luật đơn giản chẩn đoán UBT lành tính trên siêu âm theo IOTA:
1. Nang đơn giản 1 thùy.
2. Có hiện diện của phần mô đặc có đường kính lớn nhất < 7 mm.
3. Có bóng lưng.
4. Nang nhiều thùy trơn láng < 100 mm.
5. Không có tăng sinh mạch máu.
5 quy luật đơn giản chẩn đoán UBT ác tính trên siêu âm theo IOTA:
1. Có hiện diện ascites
2. Có ít nhất 4 chồi
3. Nang nhiều thùy đặc không đều > 100 mm
4. U đặc không đồng nhất
5. Tăng sinh nhiều mạch máu
Quy luật có thể áp dụng trong 78,2% với độ nhạy là 96,2%, độ đặc hiệu
là 88,6%.
Các model tính nguy cơ ác tính của UBT