Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

khóa luận tốt nghiệp Trung cấp LL CT về cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.36 KB, 30 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, trước xu thế toàn cầu hoá, cải cách hành chính là một nhu cầu
tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành
chính nhà nước hiện đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành
chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây
dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính.
Ở Việt Nam, công cuộc cải cách hành chính nhà nước được Đảng, Nhà
nước ta rất quan tâm và trải qua nhiều giai đoạn như Quyết định số 136 năm
2001 về chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010; Quyết định số
94 năm 2006 về chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010; Quyết
định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chiến
lược cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; hay Nghị quyết Trung ương 5
Khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cải cách hành chính và
Nghị quyết 30c, … điều đó cho thấy cải cách hành chính đang là tâm điểm
trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”,
xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng văn minh” và là
điều kiện căn bản để góp phần đạt được các mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia.
Tại xã ................., cải cách hành chính trong những năm qua luôn được
sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đã đạt được nhiều kết quả tích
cực, tuy nhiên cải cách hành chính nói chung còn chậm, cải cách về thể chế,
về tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân
xã chưa thật hiệu quả. Ngoài ra những thủ tục hành chính còn rườm rà, mang
nặng tính hình thức, chưa chủ động, chưa tạo ra tác động mạnh đến các cơ

1



quan, tổ chức, người dân do đó chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Nằm trong sự vân động, phát triển chung của cả bộ máy hành chính nhà
nước. Cải cách hành chính ở Ủy ban nhân dân xã .................là cần thiết, cấp
bách, mang tính liên tục. Đội ngũ cán bộ của Ủy ban nhân dân xã cần sửa đổi
những gì bất cập, bất hợp lý phát hiện khi điều hành bộ máy của mình, không
ngừng cải cách thể chế, bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, cải cách những thủ tục hành chính để hoạt động của nền hành
chính tại Ủy ban nhân dân xã .................ngày càng phát triển, hiện đại và phù
hợp với thực tế hơn.
Với mục đích nhằm nâng cao nhận thức của bản thân về cải cách hành
chính, tìm hiểu thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã
.................và đưa ra các giải pháp để từ đó nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, góp phần xây dựng được nền hành chính trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ
người dân, doanh nghiệp và xã hội. Vì vậy, em chọn đề tài: “Cải cách hành
chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã ……………….., huyện ………….
tỉnh ………….. Thực trạng và giải pháp”.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã .................từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng cao hiệu
lực hiệu quả hoạt động của nền hành chính, nâng cao kiến thức quản lý nhà
nước.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Tại Ủy ban nhân dân xã .................,
huyện ................., tỉnh ..................
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến nay (tháng 6 năm 2019).
2



4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, thu thập, xử lý thông tin:
+ Quan sát thái độ, tác phong làm việc của cán bộ công chức.
+ Quan sát thái độ, sự hài lòng của người dân trong giải quyết những
thủ tục hành chính.
- Phương pháp tìm hiểu, phân tích, tổng hợp tư liệu:
+ Tìm hiểu khái niệm về cải cách hành chính.
+ Tìm hiểu những cơ sở pháp lý về cải cách hành chính.
+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức.
+ Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp tư liệu của Ủy ban nhân dân xã về giải
quyết các thủ tục hành chính.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu về cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã ................., huyện ................., tỉnh ..................
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao
công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã .................,
huyện ................., tỉnh ..................

NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về cải cách hành chính
1.1. Các khái niệm cơ bản.
3


Khái niệm cải cách: Theo cách hiểu chung nhất, cải cách là những thay
đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm cho một hệ thống hoạt động tốt

hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với những hoạt động khác cũng chỉ sự
biến đổi như sáng kiến, thay đổi, …
Cải cách hành chính, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như
vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính,
với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục
tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước, …
nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành
chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng
của khoa học hành chính, có ý nghĩa không chỉ về mặt lý luận mà còn mang
tính thực tiễn cao. Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới
việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm
đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát
triển.
Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình cải biến liên tục cách
thức thực hiện theo định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt động thực thi
quyền hành pháp thích ứng với đòi hỏi của sự vận động phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia một cách có hiệu lực, hiệu quả.
1.2. Vai trò, mục đích cải cách hành chính nhà nước.
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
đảm trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà
nước, qua đó hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện

4


cho lợi ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất

lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn
của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà nước, xét cho cùng, không có mục
đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy
hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội,
trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và
duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước.
Công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở
nước ta hơn 33 năm qua đã tạo nên những thay đổi vượt bậc trong đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu, bao cấp đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đời sống của nhân dân không ngừng được cải
thiện, duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành
công kể trên có nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất
quan trọng là trong toàn bộ tiến trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho
đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến cải cách nền hành
chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những
đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng
của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời
và quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải
cách hành chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà
nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.3. Mục tiêu cải cách hành chính nhà nước.
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 xác định mục tiêu:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
5



- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công.
1.4. Các giai đoạn cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Cải cách hành chính để hướng tới xây dựng một nền hành chính hoạt
động có hiệu lực và hiệu quả là mong muốn của bất kỳ nhà nước nào, do đó,
cải cách hành chính xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của
nhà nước. Kể từ khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, có thể
chia cải cách hành chính nhà nước thành 4 giai đoạn chủ yếu sau:
- Giai đoạn 1986-1995: Đây là giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải
cách hành chính. Hoạt động cải cách hành chính mặc dù vẫn được quan tâm

6



nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của những cải cách nhà nước nói chung để
phục vụ cho quá trình bắt đầu chuyển dịch nền kinh tế.
- Giai đoạn 1995-2001: Cùng với Hội nghị Trung ương 8 (Khóa VII)
năm 1995, cải cách hành chính được xác định là trọng tâm của hoạt động cải
cách nhà nước. Vai trò của cải cách hành chính đã được khẳng định và những
hoạt động cải cách hành chính ngày càng đi vào chiều sâu, tác động mạnh mẽ
đến đời sống xã hội, trở thành động lực thúc đẩy tiến trình đổi mới.
- Giai đoạn 2001-2010: Để cụ thể hoá định hướng cải cách hành chính
của Đảng và Nhà nước, ngày 17/9/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết
định số 136/2001/QĐ-TTg ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2001-2010 xác lập khung pháp lý cơ bản cho các hoạt động
cải cách hành chính của mọi cấp, mọi ngành trong giai đoạn 2001-2010. Bên
cạnh mục tiêu chung là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp
với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Chương trình tổng thể cũng đã xác định chín mục tiêu cụ thể, năm nội dung
cải cách hành chính (cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách
tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính), bảy chương trình hành động
và năm giải pháp thực hiện, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương các cấp trong tổ chức triển khai thực hiện. Việc thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 đã
mang lại những kết quả to lớn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước trên cả năm nội dung. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
7



công đạt được, nền hành chính vẫn còn bộc lộ nhiều nhược điểm, chưa đáp
ứng các yêu cầu của tiến trình đổi mới đang đi vào chiều sâu. Vì vậy, tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính trong giai đoạn sắp tới vẫn là yêu cầu cấp thiết.
- Giai đoạn từ 2011 đến nay: Trên cơ sở đánh giá khách quan và
nghiêm túc những thành tựu đạt được và những bất cập còn tồn tại trong quá
trình thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, Chính phủ đã ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020, xác định khung pháp lý cho chiến lược cải cách hành chính trong giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Mục tiêu của cải cách hành chính ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
ngay từ những năm đầu của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định cải
cách tổ chức và hoạt động của nhà nước là nhằm xây dựng một nhà nước xã
hội chủ nghĩa vững mạnh phục vụ cho công cuộc đổi mới. Với định hướng
đó, cải cách hành chính nhà nước là để tăng cường chất lượng hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện đổi mới.
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu chung đặt ra đối với công cuộc cải cách
nền hành chính nhà nước, trong giai đoạn 2011-2020, ba nhiệm vụ trọng tâm
của cải cách hành chính được Chính phủ xác định là cải cách thể chế hành
chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Những mục tiêu cụ thể được xác định trong giai đoạn 2016-2020 ban
hành theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 xác định:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.

8



- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của
đất nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
1.5. Cơ sở pháp lý về cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã ................., huyện ................., tỉnh ..................
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020.
Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ phê
duyệt Đề án “Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ
chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”.
Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011.
Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ................. ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn
tỉnh ..................

9



Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 20/02/2017 của Ủy ban nhân dân
xã .................về triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
năm 2017 trên địa bàn xã ..................
Kế hoạch số 3335/KH-UBND ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ................. về thực hiện cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh ................. năm 2018.
Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 27/12/2017 của Ủy ban nhân dân
xã .................về triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
năm 2018 trên địa bàn xã ..................
Kế hoạch số 1300/KH-UBND ngày 26/12/2018 của Ủy ban nhân dân
huyện về việc thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2019 trên
địa bàn huyện ..................
Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân
xã .................về triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước
năm 2019 trên địa bàn xã ..................
Những chủ trương lớn ban hành kèm theo các chiến lược cải cách hành
chính từng giai đoạn, cũng như Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, lãnh đạo nền
hành chính cấp trên cũng như các văn bản của địa phương là cơ sở khoa học
và là căn cứ pháp lý để xã xây dựng kế hoạch, xác định khâu đột phá nhằm
hướng đến mục tiêu thực hiện cải cách hành chính ngày càng tốt hơn trên địa
bàn.

10


Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã ................., huyện ................., tỉnh .................
2.1. Khái quát chung về xã ................., huyện .................,
tỉnh ..................
- Khái quát về vị trí địa lý:

Xã .................thành lập năm 1976 được sáp nhập từ xã Đăk Rơ Manh
và xã HLò, có tổng diện tích tự nhiên là 24.054,38 ha, nằm ở phía Đông Bắc
của huyện ................., tỉnh .................. Gồm có 12 thôn, chủ yếu là dân tộc Ka
dong sinh sống.
Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Bắc giáp: ..................................
+ Phía Nam giáp: ................................
+ Phía Đông giáp: .............................
+ Phía Tây giáp: ............................
Xã .................có địa hình chủ yếu là đồi núi, phức tạp, bị chia cách bởi
nhiều đồi núi, khe, suối, là xã nằm trên dãy Đông Trường Sơn Tây Nguyên.
Độ cao trung bình từ 800 – 1000m. Thời tiết chia thành 2 mùa rõ rệt: Mùa khô
từ tháng 02 đến tháng 08, mùa mưa từ tháng 09 đến tháng 01 năm sau.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
.................là xã có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, toàn xã có
848 hộ/3086 khẩu. Trong đó: hộ nghèo 349 hộ, chiếm 41,16%; hộ cận nghèo
là 228 hộ, chiếm 26,89% theo chuẩn nghèo đa chiều mới. Chủ yếu là dân tộc
Ka dong, chiếm 93,84% dân số. Toàn xã có 12 thôn, các thôn định cư thưa
thớt nằm rải rác trên toàn xã, đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, nghề
nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi. Kinh tế - xã hội còn chậm phát triển,
tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao, phương tiện sản xuất còn lạc hậu.

11


2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
xã ................., huyện ................., tỉnh ..................
2.2.1. Thực trạng cải cách thể chế hành chính nhà nước.
Từ năm 2017 đến nay, Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo cho Ban Tư pháp
xã thực hiện rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã ban

hành. Kết quả không có văn bản quy phạm pháp luật nào do Ủy ban nhân dân
xã ban hành không đúng thẩm quyền quy định. 96% văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản quản lý của xã được ban hành đúng pháp lý, thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày.
Kết quả công khai các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý
hành chính do địa phương ban hành được công khai trên thông tin đại chúng
(đài phát thanh xã, trang thông tin điện tử huyện) chủ yếu cập nhật các văn
bản về thủ tục hành chính gồm: Tư pháp – Hộ tịch, Địa chính – Môi trường,
Lao động – Thương binh xã hội, …
2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính.
Tình hình giải quyết thủ tục hành chính gồm: Đăng ký khai sinh, cấp
thẻ bảo hiểm y tế, đăng ký kết hôn, nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh, … được
thực hiện tốt, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết đúng hẹn.
Cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm những thủ tục hành chính làm
đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Cán bộ, công chức thực hiện các thủ tục hành chính đều có trách nhiệm
thực hiện tốt nhiệm vụ trách nhiệm đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của người
dân.
Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” của Ủy ban nhân dân xã đã thực
hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Quyết định số 09/2016/QĐUBND ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ................. về việc ban hành
12


Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Thực trạng cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng Quy chế làm
việc của cơ quan tại Quyết định số 09a/QĐ-UBND ngày 08/4/2015, đa số cán
bộ, công chức chấp hành nghiêm túc.

Căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành, việc tổ chức bộ máy ở địa
phương được thực hiện đúng quy định. Chức năng và hoạt động của các cơ
quan trong hệ thống hành chính đã có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều
hơn vào quản lý nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan hành chính cấp xã được sắp xếp,
điều chỉnh, thay đổi theo hướng tinh gọn hơn. Bộ máy hành chính vận hành
phát huy tác dụng, hiệu quả tốt hơn, cùng với chủ trương hạn chế biên chế từ
mấy năm nay, giảm số lượng đầu mối (nơi phát sinh các thủ tục hành chính).
2.2.4. Thực trạng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công chức bộ máy hành chính xã đã được
nâng lên về mọi mặt, cả về trình độ chính trị lẫn chuyên môn. Việc quản lý, sử
dụng cán bộ, công chức được đổi mới một bước theo các quy định của luật
cán bộ, công chức: từ khâu tuyển chọn, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đến
đào tạo, bồi dưỡng. Nhận thức của phần lớn cán bộ, công chức đã có sự thay
đổi cơ bản. Sự tiến bộ trong nhận thức đó trực tiếp tác động đến lề lối, tác
phong làm việc của cán bộ, công chức từ cấp lãnh đạo đến nhân viên khi thi
hành công vụ. Việc tiếp công dân và giải quyết các khiếu nại của dân được coi
trọng hơn. Các cuộc gặp gỡ và giải đáp vướng mắc, kiến nghị của doanh
nghiệp và tổ chức đã được tổ chức thường xuyên ở nhiều cơ quan, được cấp

13


lãnh đạo cao nhất tham dự, đã giải quyết trực tiếp các kiến nghị trong khuôn
khổ pháp luật quy định.
- Đội ngũ cán bộ, công chức xã hiện có 23 đồng chí trong đó:
+ Đội ngũ cán bộ xã 12 đồng chí.
+ Công chức xã 11 đồng chí.
- Về trình độ chuyên môn:

+ Đại học: 15 đồng chí, chiếm 65,22%.
+ Cao đẳng: 01 đồng chí, chiếm 4,35%.
+ Trung cấp: 05 đồng chí, chiếm 21,73%.
+ Chưa qua đào tạo: 02 đồng chí, chiếm 8,7%.
- Về trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp: 04 đồng chí, chiếm 17,39%.
+ Trung cấp: 14 đồng chí, chiếm 60,87%.
+ Sơ cấp: 01 đồng chí, chiếm 4,35%.
+ Chưa qua đào tạo: 04 đồng chí, chiếm 17,39%.
Xác định cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn công chức phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao làm cơ sở xây dựng kế hoạch đi đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn hàng năm.
2.2.5. Thực trạng cải cách tài chính công.
Chỉ đạo thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐCP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị. Đến nay, xã đã tổ chức thực hiện chế độ tự
14


chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo đúng quy định.
Xây dựng ban hành phân cấp quản lý tài chính và ngân sách của xã,
đảm bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính và tăng cường chủ động ở cơ
quan, đơn vị dự toán ngân sách.
Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trên lĩnh vực y tế, giáo
dục, văn hóa và thể thao, phấn đấu có khoảng 20-25% vốn đầu tư trên lĩnh
vực này được huy động từ xã hội hóa.
2.2.6. Thực trạng hiện đại hóa hành chính.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn vào hoạt động quản lý hành chính nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của cơ quan hành
chính cấp xã.
Xây dựng hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối internet tốc độ cao.
Thực hiện nâng cấp và duy trì hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động hành chính. Đẩy mạnh việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ để
trao đổi công việc, góp phần giảm tải số lượng văn bản hành chính có phần
mềm chuyên môn trong chỉ đạo, điều hành.
Trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân xã được quan tâm đầu tư, trang bị
các phương tiện làm việc cần thiết phục vụ hoạt động của cán bộ, công
chức, góp phần hiện đại hóa công sở, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động
của chính quyền địa phương.
2.3. Đánh giá cải cách hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã
................., huyện ................., tỉnh ..................
2.3.1. Ưu điểm.

15


Công tác cải cách hành chính Nhà nước đã được các cấp uỷ Đảng,
chính quyền và các ngành thường xuyên quan tâm chỉ đạo. Thể chế hành
chính ngày càng được đổi mới, đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế
tại địa phương.
Thủ tục hành chính đã được công khai minh bạch, kỷ luật kỷ cương
hành chính được nâng cao. Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi, thu hút được
nhiều nguồn vốn về địa phương. Việc sắp xếp lại các bộ phận chuyên môn
cấp xã, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ đã nâng cao tinh thần trách
nhiệm, không còn tình trạng trùng lặp hay bỏ sót nhiệm vụ.

Tài chính công được công khai, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đã
làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và bộ phận tham mưu giúp việc
của cơ quan cấp xã.
2.3.2. Tồn tại hạn chế.
Hệ thống thể chế hành chính đã được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của địa phương. Tuy nhiên hệ thống thể chế hành chính vẫn còn
nhiều điểm chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất.
Bộ máy hành chính chưa thật sự rõ ràng nhiều khi còn ỷ lại lẫn nhau
gây nên hạn chế hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính. Chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong phát triển kinh tế chưa xác
định rõ sự phân công, phân cấp chưa thật sự cụ thể, rõ ràng và phù hợp.
Thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực vẫn còn rườm rà đòi hỏi quá
nhiều giấy tờ, nhiều tầng nấc trung gian, đồng thời thiếu thống nhất và vẫn
còn thiếu công khai minh bạch, gây phiền hà cho người dân nhất là những
người có trình độ thấp, ít hiểu biết về thủ tục hành chính.

16


Hệ thống các thủ tục hành chính còn bất cập gây ra tệ cửa quyền, tệ
giấy tờ trong hệ thống hành chính, chất lượng cán bộ, công chức chưa thật sự
đáp ứng nhiệm vụ cải cách hành chính còn giải quyết theo “lệ”.
Mặc dù đã thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
hành chính nhưng trong quá trình thực hiện một số cán bộ, công chức và
người dân còn lúng túng không có sự hiểu biết về công nghệ thông tin gây
nên khó khăn cho người dân và cả cán bộ, công chức ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động hành chính.
2.4. Nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại, hạn chế.
2.4.1. Nguyên nhân ưu điểm.

Thứ nhất, công tác cải cách hành chính nhà nước đã được các cấp uỷ
Đảng, chính quyền và các ngành thường xuyên quan tâm chỉ đạo.
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận và các Đoàn thể của
xã .................đã thường xuyên quan tâm, quán triệt kịp thời những chủ
trương, nội dung liên quan công tác cải cách hành chính.
Đảng ủy thường xuyên quán triệt, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò mục tiêu của cải cách
hành chính; làm cho toàn Đảng, toàn dân trên địa bàn xã .................nắm vững
các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ cải cách hành chính. Nêu cao tinh thần
gương mẫu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh, gắn với nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Đã cổ vũ, động viên các
nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực,
phát huy tinh thần sáng tạo, tự lực khắc phục khó khăn, mục tiêu hướng vào
“Vì dân phục vụ”.
Thứ hai, đã thực hiện tốt việc công khai các quy định, các tiêu chuẩn cụ
thể, xác định trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân để nhân dân biết và
kiểm tra việc thực hiện. Tổ chức tốt việc tiếp dân và giải quyết kịp thời những

17


đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân; cán bộ, đảng viên cơ quan chính quyền các
cấp, nhất là người đứng đầu thực hiện đối thoại với nhân dân, lắng nghe tâm
tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Xã .................đã lập một hòm thư
góp ý để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người dân trên địa bàn phản ánh
về thủ tục hành chính và nhất là lắng nghe để chấn chỉnh về tinh thần thái độ
phục vụ của cán bộ, công chức xã đối với người dân.
Đảng ủy đã chỉ đạo và giao cho cán bộ Văn phòng phối hợp với Văn
phòng Ủy ban xã thường xuyên kiểm tra, cập nhật các văn bản và niêm yết
công khai các thủ tục khi cấp trên đưa về nơi người dân và các đơn vị có liên

hệ công tác dễ nhìn thấy nhất ngay sảnh chính của trụ sở xã, bảng niêm yết đã
phân loại theo hạng mục, chủ đề các lĩnh vực và kinh phí các bộ thủ tục liên
quan để người dân và các đơn vị đến liên hệ công tác dễ dàng tiếp xúc và liên
hệ khi có việc liên quan.
Thứ ba, đã đẩy mạnh, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Ủy
ban nhân dân và nhất là cán bộ bộ phận một cửa, từ đó giúp cho thể chế hành
chính ngày càng được đổi mới, đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế
tại địa phương.
2.4.2. Nguyên nhân tồn tại hạn chế.
Một là, nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản
lý nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính
trong tình hình mới, thực tiễn, … chưa được sáng tỏ còn nhiều chủ trương,
chính sách quy định ra đời trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn
tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức.
Hai là, tình hình triển khai thực hiện cải cách hành chính chưa được
tiến hành đồng bộ đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
do cấp ủy Đảng, lãnh đạo cải cách hành chính chưa gắn bó chặt chẽ với đổi
mới hoạt động thực tiễn của xã.

18


Ba là, xã vùng sâu, chính sách ưu đãi của Nhà nước còn thấp, do đó
chưa thu hút được cán bộ có trình độ cao, chuyên môn giỏi về công tác tại xã,
mặt khác cơ cấu chuyên môn còn thiếu và bất cập, nhất là trình độ đào tạo cơ
bản chính quy, vì hiện nay chất lượng cán bộ chủ yếu là đào tạo hệ tại chức.
Bốn là, cải cách hành chính diễn ra còn chậm, sự kiểm tra đánh giá quá
trình thực hiện cải cách chưa sát với thực tiễn, chưa có mức độ đánh giá hay
tiêu chí phù hợp.


19


Chương 3. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao
công tác cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân xã .................,
huyện ................., tỉnh .................
3.1. Phương hướng, mục tiêu.
Trong Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân
dân xã .................về triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính nhà
nước năm 2019 trên địa bàn xã .................xác định: Cần thực hiện có hiệu quả
các giải pháp cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, công
chức, công vụ với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính, hành
động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”. Rà soát các thủ tục hành chính rườm rà,
cản trở thuộc thẩm quyền của địa phương, đơn vị. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính, công vụ.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá
trình thực hiện đầu tư và khởi nghiệp. Đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư trên
địa bàn xã với những phương hướng, mục tiêu cụ thể như:
Tổ chức thực hiện tốt công tác soạn thảo, tự kiểm tra và kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn xã.
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thể chế, tập trung công tác rà
soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời kiến nghị theo thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản trái với Hiến pháp, các
quy định pháp luật hiện hành hoặc văn bản không còn hiệu lực. Đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm
đảm bảo tính pháp lý, đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản được ban
hành.


20


Tiếp tục kiểm tra, rà soát, bố trí sắp xếp và xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức xã đảm bảo về số lượng, chất lượng, đáp ứng các yêu cầu công
việc tại xã.
Theo dõi việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015 đối với tất cả các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân xã.
Tiếp tục triển khai sử dụng tốt phần mềm Ioffice trên địa bàn xã. Kiện
toàn Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn xã. Phấn đấu 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cập nhật,
theo dõi tình hình thực hiện thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn xã
xác định cải cách thủ tục hành chính; tăng cường xúc tiến đầu tư, hỗ trợ khởi
nghiệp là lĩnh vực trọng tâm đột phá của năm 2019; trực tiếp chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã xác định để hoàn thành mục tiêu đề ra.
3.2. Một số giải pháp.
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính hoàn thành mục tiêu của cải
cách hành chính. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác cải
cách hành chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất phục vụ cho người dân. Công tác
cải cách hành chính đạt một kết quả tốt nếu được chỉ đạo một cách thống nhất
và kiên quyết từ cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương.
Sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cần tập trung
vào một số vấn đề sau: Quán triệt rõ và nhận thức đây là vấn đề quan trọng
được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng bộ, chi bộ cùng đi song hành
với hoạt động này là phải triển khai thực hiện việc đôn đốc kiểm tra đánh giá
và rút kinh nghiệm xử lý kịp thời nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp

luật, sách nhiễu nhân dân nhất là những cán bộ, đảng viên có chức có quyền

21


kịp thời nêu gương nhân rộng đến điển hình tốt.
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện cải cách thể chế hành chính.
Thể chế hành chính là một trong những yếu tố của nền hành chính,
muốn cải cách hành chính thành công phải thực hiện tốt cải cách thể chế hành
chính. Từ thực tế tại địa phương muốn cải cách hành chính thành công cần
phải đẩy mạnh hơn nữa cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục triển khai cơ chế
một cửa và cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ- TTg
ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Thường xuyên thực hiện công tác rà soát văn bản, tiếp tục đổi mới nâng
cao chất lượng và thời gian ban hành văn bản, bổ sung và hoàn thiện các thể
chế về chính sách nhất là trong các lĩnh vực có nhiều bức xúc vướng mắc ảnh
hưởng đến quyền lợi công dân và doanh nghiệp.
3.2.3. Nâng cao công tác cải cách thủ tục hành chính.
Cần tập trung rà soát các thủ tục hành chính, tự bãi bỏ, sửa đổi hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, hủy bỏ những nội dung không phù
hợp với yêu cầu của cải cách hành chính. Đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu
quả việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân. Trong đó, phải
tập trung các lĩnh vực trọng điểm như: Đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế,
giấy phép khắc dấu; cấp phép đầu tư; cấp giấy phép quảng cáo; giao đất, cho
thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất, đăng ký biến
động đất đai đối với cá nhân, hộ gia đình; cấp phép xây dựng nhà ở tư nhân;

thu nộp thuế, ...
Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái

22


luật, trái thẩm quyền, gây phiền hà cho người dân; nghiên cứu xây dựng và
thực hiện mô hình một cửa hiện đại. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền trong thực hiện cơ chế một cửa liên thông; tăng cường
đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ cho các phòng thực
hiện một cửa tại các cơ quan hành chính và thực hiện có hiệu quả cơ chế tiếp
nhận, xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp về thủ tục hành chính.
3.2.4. Nâng cao công tác cải cách tổ chức bộ máy.
Tổ chức bộ máy hành chính là yếu tố quan trọng của nền hành chính.
Vậy nên để bộ máy hành chính hoàn chỉnh cần phải thực hiện một số công
việc như sau: Tiếp tục kiện toàn lại bộ máy tại địa phương theo các quy định
của Chính phủ, rà soát làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban,
ngành tại cơ quan để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Thường xuyên đổi mới
phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của cơ quan. Kiên quyết thực hiện chủ
trương giảm hội họp, giảm các giấy tờ hành chính không cần thiết theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, tăng cường mối quan hệ phối hợp, hợp tác
giữa các cơ quan hành chính trong giải quyết công việc .
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Không thể có đội ngũ cán bộ, công chức tốt nếu không xây dựng và
duy trì được phong trào cách mạng của quần chúng và cũng không thể có
phong trào cách mạng sôi nổi, liên tục nếu không có đội ngũ cán bộ, công
chức tốt. Mọi phẩm giá và bằng cấp, danh hiệu hay chức vụ, tài năng và cống
hiến đều phải kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn. Phong trào ở cơ sở, cọ
sát ở thực tiễn là trường học lớn của cán bộ, công chức. Cần tập trung quyết

liệt và có chất lượng vào công tác quy hoạch bồi dưỡng và đào tạo, theo dõi,
đánh giá cán bộ, đồng thời có sự phân công bố trí hợp lý phải dựa vào dân để
thực hiện hoạt động giám sát và kiểm tra cán bộ.
Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cần phát huy
23


truyền thống yêu nước, đoàn kết, tập hợp rộng rãi, trọng dụng nhân tài. Tất cả
những cán bộ có tài năng, có tâm huyết có cống hiến có đóng góp đều được
trọng dụng, không cục bộ bè phái, không định kiến với những người có sai
lầm trong quá khứ nay đã hối cải, sửa chữa. Kế thừa, phát huy truyền thống
tốt đẹp của đội ngũ cán bộ, công chức đi trước để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện tại và tương lai.
3.2.6. Nâng cao cải cách tài chính công.
Trong lĩnh vực cải cách tài chính công, cần đổi mới về cơ chế phân cấp
quản lý tài chính ngân sách, thực hiện nguyên tắc công khai tài chính, sử dụng
ngân sách ở các cấp hành chính, các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước. Thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có
thu; nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định
của pháp luật; chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập gắn với thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
3.2.7. Nâng cao hiện đại hóa hành chính.
Để hiện đại hóa hành chính, phải quy định rõ hơn về nguyên tắc làm
việc và quan hệ phối hợp trong vận hành bộ máy hành chính nhà nước từ
Chính phủ, các Bộ đến Ủy ban nhân dân các cấp.
Về trách nhiệm của tập thể và cá nhân người đứng đầu các cơ quan
hành chính, về chế độ giải quyết công việc. Hình thành cơ sở khoa học và

thực tiễn cho việc đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở
trong điều kiện mới.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức về trang thiết bị làm việc, thiết
kế mẫu các công sở hành chính; hệ thống quản lý chất lượng (theo ISO

24


9001:2015) trong hoạt động của các cơ quan hành chính triển khai áp dụng
rộng rãi công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Hình thành hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ và tin học hóa một
số thủ tục hành chính ở địa phương nhằm đáp ứng hoạt động có hiệu quả cao
nhất.

25


×