Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM xuất nhập khẩu vinh phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.26 KB, 95 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoà nhập vào không khí sôi nổi của nền kinh tế thế giới, trong thời gian
qua kinh tế Việt Nam cũng đang không ngừng phát triển, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp ra đời, sự thành lập các tổ chức kinh tế đã góp phần làm cho nền
kinh tế nước nhà trở nên sôi động hơn. Bên cạnh đó, các thành phần kinh tế nói
chung và các DN nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Với
chính sách mở cửa của Nhà Nước một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
có thể phát huy hết khả năng tiềm lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh
nghiệp trước một thử thách lớn lao đó là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển góp phần vào sự phát triển chung của
đất nước thì mỗi DN cần tìm cho mình hướng đi đúng đắn trong hoạt động
SXKD để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo
lắng là “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải
được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo
bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất hay không?
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là một phần rất quan trọng không
thể thiếu trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với tất cả
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong đó doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng phản ánh đích thực tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh
cao, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết
quả của quá trình sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá tình hình sản xuất, tiêu
thụ, tình hình sử dụng lao động…Trên cơ cở đó đề ra giải pháp đúng đắn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hay nói cách khác là các doanh nghiệp
phải tiến tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Bên cạnh đó, kết quả kinh doanh là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên
quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Như vậy việc xác định kết

1




quả sản xuất kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra những quyết định quản trị ngắn
hạn và dài hạn, phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa nguồn lực và
đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh cũng còn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng "lãi giả, lỗ
thật" hoặc "lỗ giả, lãi thật", việc sử dụng các quỹ vốn còn tuỳ tiện chưa đúng
mục đích. Để khắc phục những tồn tại trên, yêu cầu kế toán với vai trò là công
cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc biệt là kế toán xác định kết
quả kinh doanh.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM xuất nhập
khẩu Vinh Phương” để thấy được những tồn tại mà đơn vị đang gặp phải, từ đó có
những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. Báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty CPTM xuất nhập khẩu Vinh Phương
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh tại công ty CPTM xuất nhập khẩu Vinh Phương
Mặc dù đã cố gắng và nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo
hướng dẫn và các cô chú trong ban giám đốc và phòng kế toán công ty, nhưng do
hiểu biết còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên báo cáo khó tránh
khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý phía cô giáo cũng như ban
giám đốc và các anh chị trong phòng kế toán công ty. Để em có điều kiện hoàn
thiện kiến thức của mình, phục vụ cho công tác kế toán thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

2


1.1. Sự cần thiết của đề tài bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiẹp đựoc
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hưu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình
1.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả kinh
doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ .Viêc xác định kết
quả kinh doanh thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng
,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của

từng doanh nghiệp .

1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ
ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối vối

3


nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ
cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà
giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động

1.1.3. Các phương thức bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Hiện nay doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức
tiêu thụ sau:
1.1.3.1.Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung
gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong bán buôn
có 2 phương thức:
Bán buôn qua kho: Là hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của doanh
nghiệp
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức mà các doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến cho
người mua.

1.1.3.2. Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, hàng hóa sẽ không
tham gia vào quá trình lưu thông ,thực hiện hoàn toàn giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa .
Tùy từng trường hợp bán hàng theo phương thức này mà doanh nghiệp lập
hóa đơn bán hàng hoặc không lập hóa đơn bán hàng .Nếu doanh nghiệp lập hóa
đơn bán hàng thì cuối ca hoặc cuối ngày người bán hàng sẽ lập Bảng kê hóa đơn
bán hàng và lập báo cáo bán hàng .Nếu không lập hóa đơn bán hàng thì người
bán hàng căn cứ vào số tiền bán hàng thu được và kiểm kê hàng tồn kho, tồn
quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ca ,trong ngày để lập báo cáo bán
hàng .Báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng là chứng từ để hạch toán sau
này của kề toán

4


1.2.Nhiệm vụ công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
* Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu và các chỉ tiêu
liên quan khác của khối lượng hàng bán(giá vốn hàng bán, DT thuần, thuế tiêu
thụ ...)
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
kho cuối kỳ, để từ đó xác định giá bán và tồn kho cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo sự
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá đã bán.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với khách hàng có liên quan tới
từng thương vụ giao dịch.
+ Nhiệm vụ của hạch toán xác định kết quả kinh doanh

- Phản ánh chính xác DT, chi phí, từ đó XĐKQHĐ, hoạt động tài chính, và
các hoạt động khác.
- Cung cấp kịp thời đầy đủ thông tin về kết quả của các hoạt động KD để
đề ra các quyết định quản lý.
- Ghi nhận kết quả các HĐKD một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ KD,
từng đơn vị trực thuộc, nhóm hàng để phục vụ cho quản ký và hạch toán kinh tế
nội bộ.
1.3.Nguyên tắc công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh

Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để
quản lý và hạch toán chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua,
từng số lượng, chất lượng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm
bảo cho hàng hóa được phản ánh kịp thời, chính xác.

5


- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm phản ánh
đúng tình hình biến động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng
hóa xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
1.4. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được từ sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc bán hàng hoá mua vào hay bất động sản đầu tư .
1.4.1.1 Chứng từ sử dụng
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các

chứng từ kế toán sau: Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo bán hàng, Bảng
kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi ), giấy nộp
tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, các chứng từ khác có liên quan
(hoá đơn, chứng từ đặc thù).
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Nội dung và kết cấu:
Nợ

TK 511 – Doanh thu bán hàng



- Thuế giá trị gia tăng phải nộp ( đối - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
với doanh nghiệp nộp thuế theo thực hiện trong kỳ.
phương pháp trực tiếp )

- DT bất động sản đầu tư được DN

- Thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc thực hiện trong kỳ.
biệt tính trên DT bán hàng (nếu có)
- Kết chuyển các khoản giám trừ DT
(Tài khoản này không có số dư)
1.4.1.3 Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết tài khoản 511

6



- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 511

1.4.1.4 Phương pháp hạch toán
Trình tự kế toán một số mục chủ yếu:
TK 521, 531, 532

TK 511

Kết chuyển các khoản

TK 111, 112, 131

DT bán hàng hoá và cung

Làm giảm doanh thu
TK 911
Kết chuyển DT để XĐ
Kết quả kinh doanh
TK 333
Các loại thuế phải nộp

cấp dịch vụ
TK 3331
Thuế GTGT
Phải nộp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng

1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Theo thông tư 200/2014/BTC thì các tài khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại bị bỏ và hiện nay chỉ còn tài khoản 521
1.4.2.1 Khái niệm
* Chiết khấu thương mại
+ Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng, do việc người mua hàng đã mua hàng
với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên Hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
* Giảm giá hàng bán
+ Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được DN chấp nhận 1
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn,vì ly do hàng bán kém phẩm
chất. Không đúng quy cánh hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.

7


* Chiết khấu thương mại
+ Khái niệm: Chiết khấu thương mại là số tiền người bán giảm trừ cho
người mua đối với số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền mua hàng hoá
trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam
kết thanh toán việc mua hàng). Khoản chiết khấu thanh toán đươc hạch toán vào
chi phí tài chính của DN.
1.4.2 .1 Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại
+ Nội dung và kết cấu:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
Số tiền chiết khấu đã chấp nhận

Kết chuyển toàn bộ chiết khấu


thanh toán vơí khách hàng.
thương mại sang TK 511,512
1.4.2.2 Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp mua với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại,
bên bán và bên mua đã có thoả thuận, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã
giảm giá thì khoản chiết khấu này không hạch toán vào Tk 521. DT ghi nhận là
DT đã giảm giá.
- Trường hợp mua hàng nhiều lần mới được chiết khấu thì khoản chiết khấu
này đựơc ghi giảm vào giá bán trên hoá đơn lần cuối cùng. Nếu khách hàng
không tiếp tục mua hàng hoặc khi số chiết khấu thương mại được hưởng lớn hơn
số tiền bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu cho người mua và
được hạch toán vào TK 521 .
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang TK 511
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
1.4.3 Kế toán Giá vốn hàng bán

8


Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn (giá thực tế) của sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và các khoản khác được hạch toán vào giá
vốn.
1.4.3.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT

1.4.3.2 Tài khoản sử dụng
TK632 - Giá vốn hàng bán
Nội dung và kết cấu tài khoản
TK 632
-Trị giá vốn của SP hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí

- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911

nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá tiêu thụ bị khách hàng trả lại.

không phân bổ được vào giá vốn trong

- ......................................

kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
-...........................
(Tài khoản này không có số dư cuối kỳ )
1.4.3.3 Sổ kế toán sử dụng
* Hình thức chứng từ ghi sổ

- Sổ chi tiết tài khoản 632
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 632

* Hình thức nhật ký chung

9


- Sổ chi tiết tài khoản 632
- Sổ Nhật ký chung
- Nhật ký đặc biệt
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 632

1.4.3.4 Phương pháp hạch toán: theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156

TK 157

Xuất kho hàng hoá

Gủi đi bán

TK 632

Trị giá vốn hàng gửi

được xác định đã tiêu thụ

TK 911
của thành
Kết chhuyển giá vốn

Sơ đồ 1.4: Hoạch toán giá vốn hàng bán (theo phương pháp KKTX)
1.4.4 Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán hàng hoá trong kỳ như: Chi phí bao gói, phân loại chọn lọc vận chuyển bốc
dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng.
1.4.4.1Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán hàng.
TK 641

10


- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào

TK911
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng

hoá,. . . bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,. . .
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu,
bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi
phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho
bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật
liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo
lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,. . .
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương
tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất
lượng,. . .
- Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình
xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK
này.
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ
phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác,

11


vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng,
cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,. . .
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền
khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp
khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo,

chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,. .
1.4.4.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản khấu hao tài sản cố định
1.4.4.3 Sổ kế toán sử dụng
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết tại khoản 641
- Sổ chi tiết tại khoản 133
- Sổ chi tiết tại khoản 111
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 641
1.4.4.4 Phương pháp hạch toán

12


TK 641
TK334, 338
TK 111, 112
Tiền lương, tiền ăn ca, tiền công, phụ Khoản giảm chi phí bán hàng
cấp và các khoản trích theo lương
TK152
TK
911
Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng cho
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng

để xác định KQHĐKD
TK153, 142, 242
TK
352
Xuất công cụ, dụng cụ phân bổ
Hoàn nhập chi phí dự phòng
một lần
phải trả
TK214
Trích khấu hao TSCĐ
TK352
Trích lập dự phòng chi phí bảo hành
TK 111, 112, 331
Các khoản bằng tiền khác và chi
phí dịch vụ mua ngoài
TK 154
Chi phí bảo hành phát sinh
( Trường hợp không dự phòng)
TK156
Xuất hh cho khách hàng

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ chi phí bán hàng

13


1.4.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
*Khái niệm:
Chi phí quản lý DN là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động
của DN mà không thể tách riêng cho từng loại họat động nào, bao gồm chi phí

quản lý KD, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác.
1.4.5.1 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ

TK642

- Chi phí QLDN thực sự phát
- Các khoản thu giảm chi phí
sinh trong kỳ.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu
- Số dự phòng phải thu khó khó đòi,dự phòng phải trả.
đòi, dự phòng phải trả.
- Kết chuyển chi phí QLDN
- Dự phòng trợ cấp mất việc vào TK911
làm.
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải
trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoạn của Ban Giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử
dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (Giá có thuế, hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi jphí dựng
cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (Giá có thuế, hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban,

kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng trên văn phòng,. . .

14


- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ
phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (Không đủ tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác
thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi
phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . .
1.4.5.2 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản khấu hao tài sản cố định
1.4.5.3 Sổ kế toán sử dụng:
* Theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Sổ chi tiết tại khoản 642
- Sổ chi tiết tại khoản 133

- Sổ chi tiết tại khoản 111
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 642

15


- Sổ cái tài kh oản 111
- Sổ cái tài khoản 133
1.4.5.4 Phương pháp hạch toán
TK642
Tk334, 338
Tiền lương, tiền công, phụ cấp, ăn ca
Và các khoản trích theo lương
TK152
Vật liệu xuất dùng cho bộ phận
QLDN
TK153, 142, 242
Công cụ,dụng cụ, dùng cho bộ
Phận QLDN
TK 214
Khấu khao TSCĐ thuộc bộ phận
QLDN
TK139
Trích lập dư phòng phải thu khó đòi

Tk111, 112, 152
Các khoản giảm chi phí
QLDN

TK911
Kết chuyển để xác định
KQKD
TK139
Hoàn nhập dự phòng
Phải thu khó đòi

TK333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp
TK335
Trích trước sửa chứa lớn
TK111, 112, 331
Chi phí dịch vụ và chi phí khác=tiền
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.6 Kế toán chi phí tài chính
* Khái niệm:
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các động về vốn, các hoạt
động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.

16


Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán. . .; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại
tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…

1.46.1 Chứng từ sử dụng
- Bảng kê lãi vay

- Hồ sơ vay vốn
1.4.6.2 Tài khoản sử dụng
TK 635- chi phí tài chính
Kết cấu và nội dung TK 635
TK 635

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá

trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa
- Lỗ bán ngoại tệ;
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn
- Chiết khấu thanh toán cho người
số dự phòng đã trích lập năm trước
mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng chưa sử dụng hết);
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
bán các khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong toàn bộ chi phí tài chính phát sinh
kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá trong kỳ để xác định kết quả hoạt
hối đoái đã thực hiện);
động kinh doanh.
- Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối năm tài chính các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh
doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực
hiện);
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng

phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng
đã trích lập năm trước chưa sử dụng
hết);

17


- Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch
tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư
XDCB (Lỗtỷ giá - giai đoạn trước hoạt
động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí
tài chính;
- Các khoản chi phí của hoạt động
đầu tư tài chính khác.
1.4.6.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 635
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 635
1.4.6.4 Phương pháp hạch toán
- Chứng từ ghi sổ
Cuối kỳ, xác định trả lãi ngân hàng
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính bên Nợ TK 911, ghi:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK635 - Giá vốn hàng bán
1.4.7 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Khái niệm
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài

chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;.
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;

18


- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.4.7.1 Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo có
- Thông báo lãi
1.4.7.2 Tài khoản sử dụng
TK 515- doanh thu tài chính
Kết cấu và nội dung TK 515:
TK 515

- Số thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động


- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu

tài chính thuần sang Tài khoản 911 - tư vào công ty con, công ty liên
“Xác định kết quả kinh doanh”.

doanh, công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong
kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi
bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối năm tài chính các khoản mực tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh
doanh;

19


- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá
hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn
thành đầu tư vào doanh thu hoạt động
tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính
khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
1.4.7.1 Chứng từ sử dụng:

- Giấy báo có
- Thông báo lãi
1.4.7.3 Sổ kế toán sử dụng
- Giấy báo có
- Sổ chi tiết tại khoản 112, 515
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
1.4.7.4 Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ, xác định lãi ngân hàng
Nợ TK112
Có TK 515
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu tài chính bên Có TK 911, ghi:
Nợ TK515 - Doanh thu tài chính
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.4.8 Kế toán chi phí khác
* Khái niệm
Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm:

20


- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
và nhượng bán TSCĐ (Nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí khác.

1.4.8.1 Tài khoản sử dụng
TK 811 – chi phí khác
Kết cấu và nội dung của TK 811:
TK811

Các khoản chi phí khác phát sinh.

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ
các khoản chi phí khác phát sinh
trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư
cuối kỳ.

1.4.8.2 Chứng từ sử dụng
- Biên bản thanh lý
- Hóa đơn mua bán TSCĐ
1.4.8.3 Sổ kế toán sử dụng:
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết tại khoản 811
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 811
- Sổ cái tài kh oản 111
1.4.8.4 Phương pháp hạch toán

21


Kế toán giảm nguyên giá TSCĐ khi thanh lý:

Nợ TK 811
Nợ TK133
Có TK 111, 112
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác bên nợ Tk 911, ghi:
Nợ TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK811 - Chi phí khác
1.4.9 Thu nhập khác
* Khái niệm.
Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp. đây là các
khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
1.4.9.1 Tài khoản sử dụng
TK 711 – thu nhập khác
Kết cấu và nội dung của TK 711

22



TK711
- Số thuế GTGT phải nộp

Các khoản thu nhập khác phát

(nếu có) tính theo phương pháp sinh trong kỳ.
trực tiếp đối với các khoản thu

Tài khoản 711 không có số dư

nhập khác ở doanh nghiệp nộp cuối kỳ.
thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển các khoản thu nhập khác
phát sinh trong kỳ sang Tài khoản
911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
1.4.9.2 Chứng từ sử dụng:
- Giấy yêu cầu thanh lý tài sản cố định
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý
- Phiếu thu
- Hóa đơn mua bán TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ
1.4.9.3 Sổ kế toán sử dụng
* Hình thức chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết tại khoản 211, 811, 711, 111, 3331

- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 211, 214, 811
1.4.9.4 Phương pháp hạch toán:
Kế toán giảm nguyên giá TSCĐ khi thanh lý:

23


Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211
Phản ánh thu nhập khi thanh lý:
Nợ TK 111
CóTK 711
Có TK 3331
Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác bên có Tk 911, ghi:
Nợ TK711 - Doanh thu tài chính
Có TK911 - Xác định kết quả kinh doanh
1.4.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Khái niệm:
Kế toán xác định hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận lãi( lỗ) từ hoạt động
kinh doanh.
1.4.10.1 Tài khoản sử dụng
-Tài khoản sử dụng: TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Kết cấu:

TK911

- Kết chuyển chi phí thuộc hoạt


- Kết chuyển DT thuần về số SP ,

động kinh doanh (giá vồn hàng bán, HH, bất động sản đầu tư,dịch vụ trong
chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi kỳ.
phí tài chính)

- Kết chuyển DT thuần từ hoạt

- Kết chuyển chi phí thuộc hoạt động tài chính
động khác

- Kết chuyển thu nhập thuần từ

- Kết chuyển chi phí thuế TNDN

hoạt động khác và khoản ghi giảm chi

- Kết chuyển lãi.

phí thuế TNDN
- Kết chuyển lỗ
(Tài khoản không có số dư cuối kỳ)

1.4.10.2 Sổ kế toán sử dụng
* Hình thức chứng từ ghi sổ

24



- Sổ chi tiết tại khoản 911
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 911
1.4.10.3 Phương pháp hạch toán
TK 911
TK 632
511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK641
Kết chuyển chi phí bán h
động tài chính
TK642
Kết chuyển chi phí QLDN
TK635
Kết chuyển chi phí tài chính
phí thuế TNDN
TK811
Kết chuyển chi phí khác
TK821
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Hiện hành
TK4212
Kết chuyển thực lãi

TK
Kết chuyển DT thuần

Kết chuyển DT

TK515

thuần hoạt

TK711
Kết chuyển thu nhập khác
TK8211
Kết chuyển khoản giảm chi
TK4212
Kết chuyển lãI thực

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán xác định kết quả HĐKD

25


×